Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Tìm hiểu tiêu chuẩn sa8000 và ohsas 18001

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.22 KB, 49 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC VÀ THỰC PHẨM

ĐỀ TÀI SỐ 11:

GVHD:

Th.S NGUYỄN THỊ THANH BÌNH

SVTH:

DHTP6A

MHP:

210501801


ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG VÀ
LUẬT THỰC PHẨM

Th.S NGUYỄN THỊ THANH BÌNH

Tp HCM, ngày 24 tháng 10 năm 2013

DHTP6A | TÀI LIỆU THAM KHẢO 2


ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG VÀ
LUẬT THỰC PHẨM



Th.S NGUYỄN THỊ THANH BÌNH

DANH SÁCH SINH VIÊN THỰC HIỆN

STT
1

Công việc
Tổng hợp bài.
Phần 2.1.4.

2

Phần 2.1.5.
Phần 2.1.1.
Phần 2.1.2.

3

Phần 2.1.3.
Phần 2.2.2.

4
5

Phần 2.2.3.
Phần 1.1.
Phần 2.2.1.


6
7
8
9
10
11

Phần 2.2.3.
Phần 2.3.
Phần 2.3.
Phần 1.2.2.
Phần 1.3.1.
Phần 1.3.2.
Phần 1.2.1

DHTP6A | TÀI LIỆU THAM KHẢO 3


ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG VÀ
LUẬT THỰC PHẨM

Th.S NGUYỄN THỊ THANH BÌNH
LỜI MỞ ĐẦU

Xu hướng phát triển nền kinh tế thúc đẩy nền công nghiệp thực phẩm trong nước
phải được mở rộng và chuẩn hóa, bên cạnh đó vấn đề về an toàn và sức khỏe lao động
phải được đặt ra hang đầu. Trong nhiều năm gần đây, tỷ lệ tai nạn lao động trong các
ngành công nghiệp tăng khá cao, ảnh hưởng đến sức khỏe lao động, tình hình sản xuất và
uy tín của doanh nghiệp thực phẩm, do đó việc áp dụng một số tiêu chuẩn về an toàn lao
động là hết sức cần thiết, quan trọng nhất chính là ban lãnh đạo phải hiểu rõ và triển khai

áp dụng một cách có hiệu quả.
Nhóm chúng em quyết định cùng tìm hiểu về 2 tiêu chuẩn an toàn và sức khỏe
nghề nghiệp là tiêu chuẩn an toàn và sức khỏe nghề nghiệp SA 8000 và tiêu chuẩn về
trách nhiệm xã hội OHSAS 18001, với mục đích nắm rõ mục đích, đối tượng áp dụng và
các yêu cầu của tiêu chuẩn, ngoài ra điểm qua thực trạng áp dụng của 2 loại tiêu chuẩn
này đối với các nhà máy thực phẩm hiện nay.

DHTP6A | TÀI LIỆU THAM KHẢO 4


ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG VÀ
LUẬT THỰC PHẨM

Th.S NGUYỄN THỊ THANH BÌNH

MỤC LỤC
1 Tiêu chuẩn SA 8000 (Social Accountability 8000)...........................................................7
1.1 Giới thiệu về tiêu chuẩn SA8000 (Nguyễn Thị Tuyết Mai).......................................7
1.1.1 Lịch sử hình thành [5]...........................................................................................7
1.1.2 Mục đích của tiêu chuẩn........................................................................................8
1.1.3 Đối tượng áp dụng tiêu chuẩn...............................................................................8
1.1.4 Yêu cầu của tiêu chuẩn [5]....................................................................................9
1.1.5 Các bước thực hiện tiêu chuẩn............................................................................10
1.2 Thực trạng áp dụng tiêu chuẩn SA8000....................................................................12
1.2.1 Đối với các nhà máy thực phẩm trên thế giới (Trần Ái Diễm)..........................12
1.2.2 Đối với các nhà máy thực phẩm ở Việt Nam [6], [7], [8] (Nguyễn Thị Hồng
Nhung)..........................................................................................................................16
1.3 Lợi ích của việc áp dụng tiêu chuẩn SA8000............................................................21
1.3.1 Đối với doanh nghiệp thực phẩm (Võ Ngọc Kiều Oanh)...................................21
1.3.2 Đối với khách hàng thực phẩm (Nguyễn Thị Thúy Diễm).................................23

1.3.3 Đối với người lao động (Nguyễn Thị Thúy Diễm).............................................23
1.4 Trách nhiệm xã hội của SA8000...............................................................................24
2 Tiêu chuẩn OHSAS 18001 (Occupational Health and Safety Assessment Series 18001)
..............................................................................................................................................24
2.1 Giới thiệu về tiêu chuẩn OHSAS 18001....................................................................24
2.1.1 Lịch sử hình thành [2], [9], [10] (Mai Hữu Trí).................................................24
2.1.2 Mục đích và đối tượng áp dụng tiêu chuẩn [2] (Mai Hữu Trí)...........................27
2.1.3 Yêu cầu của tiêu chuẩn (Mai Hữu Trí)...............................................................30
2.1.4 Mô hình hệ thống hóa của tiêu chuẩn [3] (Dư Ngọc Khánh).............................30
2.1.5 Các bước thực hiện tiêu chuẩn[18] (Dư Ngọc Khánh).......................................34
2.2 Thực trạng áp dụng tiêu chuẩn OHSAS 18001 [4]...................................................35
2.2.1 Đối với các nhà máy thực phẩm trên thế giới [13], [14] (Vũ Lệ Thủy).............35
2.2.2 Đối với các nhà máy thực phẩm ở Việt Nam (Phạm Thị Thanh Hương)..........37

DHTP6A | TÀI LIỆU THAM KHẢO 5


ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG VÀ
LUẬT THỰC PHẨM

Th.S NGUYỄN THỊ THANH BÌNH

2.2.3 Thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng ohsas 18001:2007 trong các doanh
nghiệp tại việt nam [15] (Vũ Lệ Thủy + Phạm Thị Thanh Hương)............................38
2.3 Lợi ích của việc áp dụng tiêu chuẩn OHSAS 18001 (Dư Uyển Quế + Lê Thị Yến
Nhi)...................................................................................................................................44
2.3.1 Đối với doanh nghiệp thực phẩm [16], [17].......................................................44
2.3.2 Đối với khách hàng thực phẩm...........................................................................45
3 Sự so sánh giữa 2 tiêu chuẩn SA8000 và OHSAS 18001...............................................46
4 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................47


DHTP6A | TÀI LIỆU THAM KHẢO 6


ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG VÀ
LUẬT THỰC PHẨM

1

Th.S NGUYỄN THỊ THANH BÌNH

Tiêu chuẩn SA 8000 (Social Accountability 8000)

1.1 Giới thiệu về tiêu chuẩn SA8000 (Nguyễn Thị Tuyết Mai)
1.1.1 Lịch sử hình thành [5]
Với tình hình toàn cầu hóa về thương mại quốc tế và tự do mậu dịch, nhiều
tập đoàn đã mở rộng sản xuất qua các nước khác đặc biệt là các nước có nguồn lao
động rẻ, qua các hình thức đầu tư và hợp tác khác nhau đã tạo nên một chuỗi nhà
cung ứng. Từ đó hình thành khái niệm “trách nhiệm tập thể”, các doanh nghiệp
nhận ra rằng Trách Nhiệm Xã Hội tác động trên hoạt động của họ và như vậy phát
sinh một hoạt động cơ bản là Nguyên Tắc Tình Nguyện Áp Dụng Chuẩn Mực Đạo
Đức Trong Kinh Doanh Toàn Cầu khởi xướng bởi Sullivan, General Motors năm
1970, áp dụng ở Châu Phi trong chế độ Apartheid.
Nguyên tắc Mc Birde 1995 được ứng dụng rộng rãi trong các công ty Mỹ ở
Bắc Ireland hay “Luật Cư Xử Đạo Đức” (Ethical Codes Of Conduct) được các
doanh nghiệp tình nguyện áp dụng khi mà tình trạng lạm dụng lao động đang xảy
ra ở nhiều nơi trên thế giới như Hàn Quốc, Singapore, Hongkong, Đài Loan ...
(những năm 1980), Philipine, Indonesia, Malaysia, Trung Quốc, ... (những năm
1985) và gần đây là Bangladesh, Parkistan, Srilanka, Laos, Nepal, Việt Nam.
Những nguyên tắc hay luật này đều liên quan đến trách nhiệm về môi

trường làm việc, khái niệm cộng đồng, quyền con người bắt nguồn từ các Công
Ước Quốc Tế Về Lao Động.
Năm 1997 tiêu chuẩn SA8000 được ban hành, đây là một tiêu chuẩn quốc
tế đưa các yêu cầu về quản trị trách nhiệm xã hội nhằm cải thiện điều kiện làm
việc trên toàn cầu. SA 8000 khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất và các tổ
chức khác xây dựng, duy trì và áp dụng các việc thực hành tại nơi làm việc mà xã
hội có thể chấp nhận. Đây được xem là tiêu chuẩn về nơi làm việc có thể được
chấp nhận toàn cầu, có thể áp dụng cho các doanh nghiệp ở mọi quy mô lớn, nhỏ ở
cả các nước công nghiệp phát triển và đang phát triển. Tuy nhiên, hiện nay tiêu
DHTP6A | TÀI LIỆU THAM KHẢO 7


ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG VÀ
LUẬT THỰC PHẨM

Th.S NGUYỄN THỊ THANH BÌNH

chuẩn đang thu hút được sự chú ý của ngành công nghiệp nhẹ yêu cầu nhiều lao
động.
Theo ước tính, có khoảng 100 triệu trẻ em phải lao động hàng ngày, nhờ áp
dụng tiêu chuẩn SA8000 mà các doanh nghiệp không còn sử dụng lao động trẻ
em, đồng thời người lao động cũng được cung cấp một môi trường làm việc tốt và
phù hợp hơn.
Đến ngày 01/01/2010, phiên bản SA 8000:2008 chính thức thay phiên bản
cũ.
1.1.2



Mục đích của tiêu chuẩn


Cải thiện điều kiện làm việc trên toàn cầu
Đưa ra các yêu cầu chung liên quan đến điều kiện làm việc cho tất cả

các ngành nghề và quốc gia.

Khuyến khích hợp tác giữa giới chủ, công nhân và các tổ chức dân
sự.



Mang lại lợi ích cho cả cộng đồng kinh doanh và nhà tiêu dùng

thông qua phương thức đôi bên cùng có lợi.
SA 8000 được thực hiện nhằm mục đích hỗ trợ về kỹ thuật nhằm nâng cao
điều kiện sống và làm việc, là cơ sở để các doanh nghiệp tạo điều kiện làm việc.
Khi một doanh nghiệp muốn đứng vững thì ngoài việc phải xem xét ảnh
hưởng về mặt xã hội từ các hoạt động chính của doanh nghiệp, doanh nghiệp đó
còn phải xem xét lại ảnh hưởng toàn diện về mặt xã hội của điều kiện làm.
1.1.3

Đối tượng áp dụng tiêu chuẩn

Tiêu chuẩn SA8000 được áp dụng trên tất cả các quốc gia dù là các nước
đang phát triển hay các nước đã công nghiệp hóa; áp dụng cho tất cả các doanh
nghiệp dù có quy mô lớn hay nhỏ, cũng như các tổ chức dịch vụ hành chính công;
áp dụng cho tất cả các cơ quan tổ chức không phụ thuộc vào loại hình, quy mô,
ngành nghề, vị trí địa lý…
Đây là tiêu chuẩn mang tính chất tự nguyện, tập trung vào việc quản lý liên
quan đến trách nhiệm xã hội.

DHTP6A | TÀI LIỆU THAM KHẢO 8


ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG VÀ
LUẬT THỰC PHẨM

Th.S NGUYỄN THỊ THANH BÌNH

Hiện nay tiêu chuẩn đang thu hút được sự chú ý của ngành công nghiệp
nhẹ yêu cầu nhiều lao động.
Tiêu chuẩn an toàn thực phẩm toàn cầu – BRC thiết lập các yêu cầu về chế
biến thực phẩm, được áp dụng cho các tổ chức bao gồm: các cơ sở, công ty hoặc
nhà máy thực hiện sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực thực phẩm nói chung (ví dụ:
thủy sản, rau củ quả, nước uống, bia, rươu, dầu ăn,...).
Tiêu chuẩn không áp dụng cho các hoat động liên quan tới bán sỉ nhập
khẩu, phân phối hay tồn trữ ngoài sự kiểm soát của công ty.
1.1.4

Yêu cầu của tiêu chuẩn [5]

SA 8000 đưa ra những quy định cụ thể, rõ ràng về quyền lao động chủ yếu
dựa vào các công ước quốc tế như công ước của Tố chức lao động quốc tế, Tuyên
ngôn phổ quát về nhân quyền của Liên Hiệp Quốc, Công ước về quyền của trẻ em
của Liên Hiệp Quốc. Cụ thể các yêu cầu chính của SA 8000 gồm 9 điều khỏan:
1) Lao động trẻ em: không được tuyển công nhân dưới 15 tuổi (dưới 14
tuổi đối với các nước đang phát triển theo Công ước 138 của ILO) và cần có biện
pháp khắc phục nếu phát hiện có trẻ em đang làm việc.
2) Lao động cưỡng bức: không được ràng buộc về nợ và lao động khổ sai,
tổ chức và các nhà thầu phụ, nhà gia công của tổ chức không được giữ tiền đặc cọc
và giấy tờ tùy thân của người lao động khi được tuyển dụng vào doanh nghiệp.

3) An tòan và sức khỏe: cung cấp một môi trường làm việc an tòan và bảo
đảm sức khỏe, thực hiện phòng ngừa tai nạn lao động, đào tạo công nhân về an
tòan và bảo đảm sức khỏe, có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh, nước uống cho người
lao động.
4) Tự do hiệp hội và quyền thương lượng tập thể: Phản ánh quyền thành lập
và gia nhập công đoàn và thương lượng tập thể theo sự lựa chọn của người lao
động.
5) Sự phân biệt đối xử: không phân biệt đối xử với các lý do sắc tộc, đẳng
cấp,nguồn gốc, tôn giáo, giới tính, tổ chức chính trị, tuổi tác...
DHTP6A | TÀI LIỆU THAM KHẢO 9


ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG VÀ
LUẬT THỰC PHẨM

Th.S NGUYỄN THỊ THANH BÌNH

6) Kỷ luật: không dùng nhục hình, đàn áp về tinh thần, thể xác hoặc lăng
mạ, xỉ nhục bằng lời nói.
7) Giờ làm việc: tuân theo luật hiện hành, nhưng không được nhiều hơn
48giờ/ tuần. Làm 7 ngày được nghỉ 1 ngày. Thời gian tăng ca không quá 12 giờ/
tuần.
8) Thù lao: tiền lương hàng tuần (hoặc hàng tháng) phải đáp ứng các yêu
cầu của Luật pháp và phải trang trải đủ những nhu cầu cơ bản của công nhân và
gia đình; không được trừ lương vì lý do vi phạm kỷ luật.
9) Hệ thống quản lý bao gồm: Có chính sách trách nhiệm xã hội, phải tổ
chức họp lãnh đạo định kỳ để xem xét tình hình thực hiện hệ thống trách nhiệm xã
hội, phải có người đại diện để quản lý hệ thống trách nhiệm xã hội, phải kiểm sóat
các nhà cung cấp/ nhà thầu phụ, thực hiện khắc phục và phòng các điểm không
phù hợp, lưu trữ hồ sơ

1.1.5

Các bước thực hiện tiêu chuẩn

Bước 1: Tìm hiểu về tiêu chuẩn SA 8000


Ban lãnh đạo của doanh nghiệp phải tỉm hiểu về những lợi ích khi áp

dụng SA 8000 và cam kết đáp ứng đủ các yêu cầu về nguồn lực.


Xác định phương pháp triển khai phù hợp, thời gian thực hiện dự án

và mời các tổ chức tư vấn.


Bổ nhiệm Đại diện lãnh đạo, thành lập Ban triển khai xây dựng hệ

thống trách nhiệm xã hội SA 8000. Thành phần Ban triển khai gồm đại diện ban
lãnh đạo và các bộ phận liên quan.
Bước 2: Đánh giá và lập kế hoạch:


Đánh giá thực trạng của các hoạt động trách nhiệm xã hội tại doanh

nghiệp,


Xác định các khoảng cách giữa hoạt động thực tế với yêu cầu của


tiêu chuẩn SA 8000.

DHTP6A | TÀI LIỆU THAM KHẢO 10


ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG VÀ
LUẬT THỰC PHẨM



Th.S NGUYỄN THỊ THANH BÌNH

Lập kế hoạch chi tiết cho triển khai dự án tại doanh nghiệp, xác định

rõ trách nhiệm các bộ phận liên quan và thời gian thực hiện.
Bước 3: Xây dựng Hệ thống trách nhiệm xã hội tại doanh nghiệp:


Đào tạo nhận thức các yêu cầu của SA 8000 và cách thiết lập văn

bản Hệ thống trách nhiệm xã hội cho ban triển khai,


Tập thể người lao động của doanh nghiệp tự đề cử người làm đại

diện công nhân,


Xây dựng hệ thống tài liệu: các bộ phận được phân công soạn thảo,


lấy ý kiến đóng góp và ban hành tài liệu theo kế hoạch.
Bước 4: Áp dụng Hệ thống tài liệu:


Đào tạo nhận thức chung về Hệ thống trách nhiệm xã hội cho toàn

bộ nhân viên trong Doanh nghiệp,


Hướng dẫn các bộ phận áp dụng tài liệu đã viết,



Chỉnh sửa tài liệu trên cơ sở thực tế và giải quyết các vấn đề phát

sinh (nếu có).
Bước 5: Đánh giá, cải tiến :


Đào tạo đánh giá nội bộ cho các thành viên ban triển khai và một số

các thành viên của các bộ phận liên quan,


Thực hiện đánh giá nội bộ,



Khắc phục và thực hiện các hành động khắc phục sau đánh giá nội


bộ.
Bước 6: Chứng nhận, duy trì và cải tiến Hệ thống trách nhiệm xã hội sau
chứng nhận:


Doanh nghiệp liên hệ và lựa chọn tổ chức chứng nhận phù hợp và

làm thủ tục đăng ký chứng nhận,


Đánh giá thử (nếu cần) và đánh giá chứng nhận,

DHTP6A | TÀI LIỆU THAM KHẢO 11


ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG VÀ
LUẬT THỰC PHẨM



Th.S NGUYỄN THỊ THANH BÌNH

Khắc phục và thực hiện các hành động khắc phục sau đánh giá

chứng nhận,


Duy trì và cải tiến Hệ thống trách nhiệm xã hội sau chứng nhận.


1.2 Thực trạng áp dụng tiêu chuẩn SA8000
1.2.1 Đối với các nhà máy thực phẩm trên thế giới (Trần
Ái Diễm)
Khi xã hội ngày càng phát triển, sự quốc tế hóa cũng như toàn cầu hóa ngày
càng cao, do đó người lao động được quan tâm hơn từ phía của doanh nghiệp; nhờ
đó mà có sự phát triển bền vững được mối quan hệ giữa lực lượng lao động với
doanh nghiệp, cũng như sự uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp với khách hàng.


Xét về điều kiện lao động trên toàn thế giới.

Theo báo cáo của The Pesticide Action Network of North America, người
lao động trên toàn thế giới đang làm việc trong môi trường mà có thể gây ảnh
hưởng đến tuổi thọ và có nguy cơ tăng bệnh tật về sau.
Hiện nay, vấn đề môi trường làm việc ngày càng giảm sút do sử dụng ngày
càng nhiều các loại hóa chất, phong trào toàn cầu hóa diễn ra mạnh làm cho tình
trạng ổn định việc làm ngày càng khó khăn hơn. Các cơ sở, xí nghiệp ở các nước
phát triển có xu hướng chuyển những công đoạn sản xuất đòi hỏi nhiều lao động
sang các nước có điều kiện lao động; từ đó mức lương trả cho công nhân sẽ thấp
hơn, nhằm giảm chi phí.
Do đó, từ khi WTO được thành lập (năm 1995), phong trào lao động ở Mỹ
đã dấy lên nhiều làn sóng phản đối kịch liệt nhằm bảo vệ mức sống và quyền lao
động của công nhân trong nước. Chính làn sóng phản đối WTO tại Mỹ và châu Âu
đã buộc WTO phải cân nhắc những ràng buộc thương mại và các tiêu chuẩn lao
động (chú ý nhiều nhất là luật lao động).
Với tầm hoạt động rộng, WTO đã xây dựng các quy định về thương mại
trong nhiều lĩnh vực bao gồm: sản xuất, dịch vụ, nông nghiệp cũng như quyền sở
hữu trí tuệ. Vào tháng 12 năm 1997, hiệp định còn thêm vào hoạt động tài chính
DHTP6A | TÀI LIỆU THAM KHẢO 12



ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG VÀ
LUẬT THỰC PHẨM

Th.S NGUYỄN THỊ THANH BÌNH

và ngân hàng. Ngoài ra, WTO còn có quyền thông qua các chính sách thương mại
và quá trình xem xét để đưa ra phán quyết về luật trong nước, các quy định pháp
luật và thực tiễn liên quan đến thương mại.
Ý tưởng gắn kết quyền lao động với chính sách thương mại đã được bàn
bạc nhiều từ sau chiến tranh thế giới lần thứ II, nhằm tạo ra quy chế thương mại
toàn cầu nghiêm ngặt. Ðến năm 1948, WTO lần đầu tiên trình bày vấn đề này và
xem xét việc gắn kết thương mại và quyền lao động một cách nghiêm túc.
Những đề xướng gắn kết quyền lao động và các quy định thương mại chủ
yếu dựa vào trường hợp thông thường để xúc tiến mậu dịch tự do. Ðể thương mại
thế giới trở nên thông thoáng hơn, thị trường của từng quốc gia không nên chỉ chú
trọng vào các chính sách khuyến khích xuất khẩu và cản trở nhập khẩu vì một
cộng đồng thương mại không thể chỉ có toàn người bán mà không có người mua.
Ðây là nguyên tắc hết sức căn bản của mậu dịch tự do và là phương châm hoạt
động của WTO.
Thị trường lao động là một trường hợp đặc biệt vì đây không phải là một thị
trường tự do. Các quy định về mức lương tối thiểu và những đảm bảo thương
lượng tập thể, có thể thay đổi mức lương mà các lực lượng thị trường đã quy định.
Nhưng tư tưởng kinh tế tại các nước công nghiệp tiên tiến đã từ lâu tuân thủ một
số quy định về lương và điều kiện lao động có thể nâng cao hiệu quả kinh tế
chung, cũng như là công bằng xã hội. Nếu các công ty buộc phải đối xử với công
nhân của mình một cách tử tế, họ sẽ sử dụng công nhân với năng suất cao hơn.
Theo suy luận này, thì thực trạng lao động chung tại các nước đang phát triển, như
sử dụng lao động trẻ em, lao động là tù nhân, và ngăn trở hoạt động của công
đoàn, được xem là thương mại không công bằng và mang tính vi phạm. Những vi

phạm này được xem là vi phạm các nguyên tắc cạnh tranh thị trường đã được chấp
thuận của WTO.
Do tiền lương tác động đến tất cả sản phẩm và dịch vụ, các vấn đề về lao
động đã trở thành trung tâm thử thách uy tín cơ bản của WTO. Trong trường hợp
DHTP6A | TÀI LIỆU THAM KHẢO 13


ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG VÀ
LUẬT THỰC PHẨM

Th.S NGUYỄN THỊ THANH BÌNH

mức lương bị cố tình duy trì ở mức thấp do quyền lao động bị xâm phạm, công
nhân bị bòn rút một cách gián tiếp do các chính sách của nhà nước, thì các chính
sách này được xem là vi phạm triết lý mậu dịch tự do của WTO.
Trong thời gian xem xét lại các chính sách hoạt động sau hai năm của WTO
vào 1996 tại Singapore, Mỹ đã cương quyết đòi gắn kết quyền lao động và thương
mại. Tuy nhiên, nỗ lực của Mỹ bị cản trở bởi liên minh của các nước thuộc thế
giới thứ ba (được xem là các nước quan tâm đến các chính sách bảo hộ nhất) và
liên minh châu Âu (được xem là các nước theo đường lối bảo thủ). Tuy nhiên, Mỹ
vẫn tuyên bố sẽ đeo đuổi vấn đề này và gây sức ép lôi kéo các nước châu Âu xem
xét lại các chuẩn mực lao động để tạo ra một môi trường thương mại mang tính
cạnh tranh công bằng hơn.
Theo các báo cáo của WTO, các quốc gia đang phát triển và cả một số nước
công nghiệp bảo thủ chống lại việc gắn kết luật lao động vào các chính sách
thương mại như Úc, New Zealand và Anh (thời John Major’s Tory) lập luận rằng
mức lương thấp đem lại một lợi thế cạnh tranh một cách hợp pháp bởi vì mức
lương thấp phản ánh năng suất lao động thấp hơn. Mức lương thấp có thể giúp các
nước nghèo thúc đẩy xuất khẩu và phát triển kinh tế. Nếu hệ thống thương mại thế
giới áp dụng các quy định bắt buộc duy trì những quyền lao động tối thiểu, thì việc

ngăn ngừa mức lương thấp sẽ diễn ra không tự nhiên.
Nếu luật lao động chính thức trở thành một phần của chế độ pháp luật quản
lý thương mại quốc tế, các quốc gia từ chối những quyền lao động cơ bản sẽ
không còn được hưởng lợi thế cạnh tranh do duy trì mức lương thấp và điều kiện
lao động kém an toàn nữa. Về phía công nhân, họ sẽ bớt bị đe doạ bởi người thuê
lao động hơn.
Từ đó, các doanh nghiệp áp dụng SA 8000 đã tạo được hình ảnh tốt đẹp về
cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động, tạo sự yên tâm cho các khách
hàng rằng: họ đang mua các sản phẩm: đồ chơi, mỹ phẩm, quần áo giày dép,...
được sản xuất trong điều kiện đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn SA 8000.
DHTP6A | TÀI LIỆU THAM KHẢO 14


ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG VÀ
LUẬT THỰC PHẨM

Th.S NGUYỄN THỊ THANH BÌNH

Hiện nay, rất nhiều công ty và tổ chức trên thế giới áp dụng hệ thống trách
nhiệm xã hội theo tiêu chuẩn SA 8000, đặc biệt là ở các nước đang phát triển.


SA 8000 tại Mỹ, Canada và các nước Châu Âu.

Tại Mỹ, công nhân thường đấu tranh đòi cải thiện môi trường làm việc.
Theo các tài liệu nghiên cứu của Hiệp hội tiêu dùng quốc gia, ngành chăn nuôi gia
cầm có nhiều lao động nữ, người da màu, và dân di cư. Công nhân nông nghiệp
thường bị khai thác nhiều nhất vì họ thuộc nhóm kém lợi thế và không quen kêu
ca, phàn nàn. Chính vì vậy, một số tổ chức được hình thành nhằm cải thiện điều
kiện làm việc của công nhân nông nghiệp như UFW và Ủy Ban tổ chức lao động

nông trang, Hiệp hội các chương trình tạo cơ hội cho lao động nông nghiệp và
Hiệp hội tiêu dùng quốc gia. Bên cạnh đó, Hội đồng các vấn đề ưu tiên kinh tế đã
triển khai bộ luật SA8000 về quyền lao động và các điều kiện làm việc của công
nhân.
Tuy có nhiều tổ chức cùng hoạt động nhằm cải thiện điều kiện làm việc của
công nhân, nhưng tất cả các tổ chức này đều nhằm đảm bảo đồng lương đủ sống
cho người lao động. Tại Mỹ, lao động nông nghiệp nằm ngoài ảnh hưởng của mức
lương tối thiểu, những khoản đền bù, lương ngoài giờ và những quyền lợi khác.
Theo những kết quả nghiên cứu của Hiệp hội các chương trình tạo cơ hội cho lao
động nông nghiệp, do thu nhập thực tế thấp nên cha mẹ thường trông chờ vào lao
động của con em họ. Tại các quốc gia khác (Canada và các nước Châu Âu) luật
pháp thường lỏng lẻo đối với toàn thể lao động nói chung, chứ không riêng gì lao
động nông nghiệp.


SA 8000 tại các nước đang phát triển.

Công ty Avon Products’Suffern đặt tại New York đã được cấp chứng chỉ
SA8000 đầu tiên, mở màn cho hàng loạt các công ty khác trên thế giới, chủ yếu là
các công ty sản xuất đồ chơi, các công ty may mặc, và các công ty giày da của
Trung Quốc và các quốc gia đang phát triển khác.

DHTP6A | TÀI LIỆU THAM KHẢO 15


ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG VÀ
LUẬT THỰC PHẨM

Th.S NGUYỄN THỊ THANH BÌNH


Vấn đề là khi một công ty đa quốc gia thực hiện SA8000, những nhà cung
cấp và các nhà thầu phụ của công ty này cũng phải thực hiện SA8000 theo. Như
trường hợp của cộng ty Mỹ phẩm Avon, khi Avon tuyên bố thực hiện SA8000, 19
nhà máy của Avon và các nhà cung cấp nguyên liệu và bán thành phẩm cho Avon
cũng phải thực hiện SA8000. Công ty sản xuất đồ chơi Toys’R Us cũng có những
đòi hỏi tương tự đối với các nhà cung cấp và các nhà thầu phụ của mình. Công ty
đồ chơi này yêu cầu 5000 nhà cung cấp của mình, chủ yếu là ở Trung Quốc cũng
phải có chứng chỉ SA8000. Tập đoàn Siêu thị Sainsbury’s ở châu Âu cũng đang
tuân thủ nghiêm ngặt hệ thống tiêu chuẩn SA8000 đang chuẩn bị thực hiện yêu
cầu này trên các chi nhánh toàn cầu.
Hiện nay trên thế giới có 285 công ty và tổ chức trên 36 quốc gia và đại
diện cho 36 ngành công nghiệp đã được chứng chỉ SA 8000, trong đó Việt nam có
23 tổ chức đạt được chứng chỉ chủ yếu là các công ty thuộc các ngành công
nghiệp: giày dép, dệt may, mỹ phẩm, thực phẩm, thuốc lá, dược phẩm...
Tuy nhiên việc áp dụng tiêu chuẩn SA8000 vào nhà máy thực phẩm vẫn
còn chưa cao, chỉ thấy ở một số quốc gia và vấn đề này đang được quan tâm
nhiều.
1.2.2

Đối với các nhà máy thực phẩm ở Việt Nam [6], [7], [8]

(Nguyễn Thị Hồng Nhung)
1.2.2.1

Thực trạng chung

Theo số liệu thống kê, hiện nay cả nước có 551 đơn vị đạt tiêu chuẩn quản
lý chất lượng ISO 9000, 21 doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn quản lý môi trường ISO
14000, nhưng mới chỉ có rất ít doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn quản lý trách nhiệm xã
hội và điều kiện lao động SA 8000. Đây là một thực trạng đáng lo ngại, vì hiện

tiêu chuẩn SA 8000 là một trong 3 tiêu chuẩn (ISO 9000, ISO 14000 và SA 8000)
được xem là bắt buộc để các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu hàng hoá (đặc biệt
là hàng dệt may) sang thị trường Mỹ và Châu Âu.

DHTP6A | TÀI LIỆU THAM KHẢO 16


ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG VÀ
LUẬT THỰC PHẨM

Th.S NGUYỄN THỊ THANH BÌNH

Các nhà quản lý ở các công ty đã áp dụng tiêu chuẩn SA 8000 ở Việt Nam
đều cho rằng, xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn này không khó. Nền tảng của tiêu
chuẩn này chính là thực hiện tốt Bộ luật Lao động và xây dựng tác phong công
nghiệp trong quản lý, sản xuất, kinh doanh, tạo mối quan hệ tôn trọng đoàn kết,
gắn bó giữa những người lao động. Bộ luật Lao động Việt Nam cũng quy định
cấm phân biệt đối xử, ngược đãi, cưỡng bức người lao động và khống chế số giờ
làm thêm (không quá 4 giờ/ngày và 200 giờ/năm). SA 8000 quy định giờ làm việc
chuẩn (8 giờ/ ngày hoặc 48 giờ/tuần). Những vấn đề về kỷ luật lao động, tiền
lương trong Bộ luật Lao động cũng được đề cập xử lý tương tự như yêu cầu của
SA 8000.
Qua một số nghiên cứu sơ bộ và khảo sát về việc áp dụng các tiêu chuẩn
SA 8000 do nhóm nghiên cứu của Viện Kinh tế TP. Hồ Chí Minh tiến hành, việc
áp dụng SA 8000 trong các doanh nghiệp Nhà nước có nhiều thuận lợi, bởi các
doanh nghiệp Nhà nước phải tuân thủ các nguyên tắc và các điều luật về lao động,
vốn rất gần gũi với các quy định của Luật Lao động quốc tế mà SA 8000 lấy đó
làm nền tảng. Việc áp dụng SA 8000 trong các doanh nghiệp Nhà nước cũng giúp
triển khai cụ thể và đi sâu vào khía cạnh hiệu quả của hoạt động quản lý lao động,
nên gặp rất nhiều thuận lợi và ủng hộ từ các cấp quản lý cũng như ngay chính

công nhân. Ngược lại, áp dụng SA 8000 trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
tuy có phần khó khăn hơn, nhưng sức ép từ phía công ty nhập khẩu sẽ là động cơ
thúc đẩy các doanh nghiệp này áp dụng SA 8000.
Theo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, trên thực tế, nhiều doanh
nghiệp Việt Nam có chính sách với người lao động tốt hơn so với yêu cầu của SA
8000. Thu nhập của người lao động tại nhiều doanh nghiệp còn cao hơn mức tối
thiểu không chỉ ở Việt Nam mà còn ở khu vực. Nhưng hiện tại, số doanh nghiệp
Việt Nam được chứng nhận đạt SA 8000 chỉ đếm được trên đầu ngón tay. Trong
nhiều nguyên nhân, có nguyên nhân hàng đầu là sự nhận thức: Nhiều doanh
nghiệp chưa ý thức được sự cần thiết phải xây dựng tiêu chuẩn này cho hội nhập,
DHTP6A | TÀI LIỆU THAM KHẢO 17


ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG VÀ
LUẬT THỰC PHẨM

Th.S NGUYỄN THỊ THANH BÌNH

chưa nhận thức được rằng, ngày nay, các nhà nhập khẩu nước ngoài chịu sức ép
lớn từ các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức công đoàn, các nhóm tư vấn và cả
giới truyền thông. Lý do mà doanh nghiệp còn thờ ơ và chưa thực hiện áp dụng
tiêu chuẩn này vì họ không thấy được lợi ích thiết thực và lâu dài mà SA 8000
mang lại. Hiện nay, nhiều doanh nghiệp Việt Nam còn khá mơ hồ về SA 8000.
Nhiều doanh nghiệp có ý định thực hiện, nhưng không biết bắt đầu từ đâu, kinh
phí bao nhiêu.


SA 8000 và ngành thủy sản Việt Nam:

Không thể phủ nhận những đóng góp đáng kể của ngành thủy sản vào công

cuộc phát triển kinh tế xã hội của đất nước, nhất là trong bối cảnh tình hình kinh tế
đang hết sức khó khăn hiện nay, với giá trị xuất khẩu thủy sản đạt hơn 6,1 tỷ USD,
tạo công ăn việc làm cho hơn 4 triệu lao động và đóng vai trò quan trọng trong
công tác xóa đói giảm nghèo... Phó Tổng cục trưởng Thủy sản Nguyễn Huy Điền
cho biết ngành thủy sản Việt Nam đang hướng đến các mục tiêu phát triển bền
vững, sản xuất ra các sản phẩm an toàn, có chất lượng cao phục vụ người tiêu
dùng Việt Nam và thế giới.
Giống như một số ngành kinh tế trọng điểm như dệt may, da giày,…ngành
thủy sản có đội ngũ lao động đông đảo, sản phẩm thủy sản có mặt tại nhiều thị
trường. Vì vậy, trách nhiệm xã hội đang là một trong những vấn đề nóng trên các
diễn đàn xuất khẩu thủy hải sản. Người tiêu dùng không chỉ quan tâm đến chất
lượng sản phẩm, họ còn xem trọng việc: sản phẩm họ sẽ sử dụng có được khai
thác hay nuôi trồng có trách nhiệm, lực lượng lao động tham có được đảm bảo về
vấn đề nhân quyền hay không? Vấn đề này hiện đang được đặc biệt quan tâm
nhằm gia tăng tính cạnh tranh, bảo vệ uy tín của sản phẩm. Đây chính là một trong
những nền tảng của sự phát triển bền vững ngành.
Bên cạnh Nhật và EU, Mỹ (nơi mà Công ước Liên Hiệp Quốc về Quyền
Trẻ em cực kỳ được tôn trọng) là thị trường quan trọng và ngày càng hấp dẫn đối
với các mặt hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam. Tuy nhiên, thâm nhập và
DHTP6A | TÀI LIỆU THAM KHẢO 18


ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG VÀ
LUẬT THỰC PHẨM

Th.S NGUYỄN THỊ THANH BÌNH

chiếm lĩnh thị trường này không dễ. Bên cạnh những đòi hỏi, yêu cầu khắt khe về
chất lượng sản phẩm, Mỹ luôn đề cao vấn đề nhân quyền và ủng hộ Công ước
Liên Hợp Quốc về Quyền trẻ em. Vì vậy, tiêu chuẩn SA8000 được coi là một

trong những bằng chứng thể hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, là cơ sở để
các doanh nghiệp nhập khẩu tại Mỹ gián tiếp khẳng định trách nhiệm của họ đối
với xã hội. Có chứng nhận SA8000 sẽ giúp doanh nghiệp Việt Nam thuận lợi hơn
trong đàm phán hợp đồng, tăng lợi thế cạnh tranh và tạo ra giá trị riêng cho chính
doanh nghiệp của mình.
Tùy theo quy mô doanh nghiệp, chi phí chứng nhận SA8000 có thể lên tới
hàng ngàn USD. Đây thật sự là gánh nặng làm gia tăng chi phí trong môi trường
ngày càng có nhiều các tiêu chuẩn buộc doanh nghiệp phải áp dụng. Tuy nhiên,
với những lợi ích thiết thực mà SA8000 mang lại thì đó vẫn là khoản đầu tư cần
thiết, khi mà lực lượng lao động cho ngành thủy sản đang trở nên khan hiếm, chất
lượng nguồn lao động ở mọi cấp độ đang thực sự tụt dốc, cộng thêm sự bất ổn của
đội ngũ lao động lành nghề… SA 8000 có thể đóng góp phần nào trong việc giải
quyết những khó khăn, thách thức này. Đó là lý do tại sao, SA8000 ngày càng
được quan tâm và áp dụng rộng rãi trong cộng đồng doanh nghiệp thủy sản.
Dù còn tương đối mới, nhưng SA 8000 gần như sẽ là một trong những động
lực cho sự phát triển nguồn nhân lực cho ngành thủy sản. Các doanh nghiệp thủy
sản sẵn sàng khẳng định trách nhiệm của mình với xã hội và cộng đồng, tiến tới
xây dựng một ngành thủy sản phát triển bền vững, mang lại sự ổn định về nguồn
nhân lực và phúc lợi cao hơn cho người lao động.
1.2.2.2


Những khó khăn áp dụng SA 8000 tại Việt Nam

Doanh nghiệp chưa thực sự quan niệm kinh doanh theo hướng “phát

triển bền vững”


Việc tuân thủ theo luật lao động chưa đầy đủ, còn thực hiện đối phó




Cơ sở hạ tầng còn hạn chế (điều kiện thoáng mát, vệ sinh…)

nhiều

DHTP6A | TÀI LIỆU THAM KHẢO 19


ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG VÀ
LUẬT THỰC PHẨM

Th.S NGUYỄN THỊ THANH BÌNH



Trang bị bảo hộ chưa đầy đủ và liên tục



Tăng ca nhiều khi vượt quy định luật lao động, SA 8000



Hoạt động công đoàn còn hình thức



Chỉ đến khi khách hàng yêu cầu mới quan tâm đến SA 8000.




Nhận thức của doanh nghiệp về SA 8000. Hầu hết các doanh nghiệp

ở Việt Nam đều nhìn nhận SA 8000 như một vấn đề mâu thuẫn với mục tiêu tạo
cắt giảm chi phí để tăng lợi nhuận, không phù hợp với mục tiêu kinh doanh.


Các doanh nghiệp không muốn tiết lộ các ghi chép tài chính, đặc biệt

trong các doanh nghiệp tư nhân.


Không có khả năng chi trả chi phí áp dụng SA 8000 (chi phí đánh

giá, chi phí thực hiện những thay đổi để áp dụng SA 8000). Nhiều công ty muốn
được giám định công khai, nhưng không đủ chi phí cho việc giám định.


Sự cách biệt văn hoá giữa khách hàng và nhà cung cấp. Do các quy

định đạo đức của từng công ty thường được các công ty đa quốc gia áp đặt một
chiều đối với các đơn vị gia công, nên nội dung thực hiện của các tiêu chuẩn
không phản ánh được nhu cầu và giá trị địa phương. Việc này sẽ dẫn đến những
khó khăn trong áp dụng SA 8000.


SA 8000 là mục tiêu ít được ưu tiên, đặc biệt trong những thời điểm


kinh tế suy thoái. Ngay cả khi hệ thống SA 8000 hứa hẹn đem lại lợi nhuận cao
hơn về lâu dài, nhưng nhiều công ty vẫn không muốn đầu tư phục vụ nhu cầu
trước mắt để thực hiện SA 8000.


Thực tế của hoạt động gia công gây ra nhiều khó khăn trong việc xác

định khối lượng công việc giám sát. Các công ty đa quốc gia sẽ đòi hỏi tất cả các
nhà cung cấp và đơn vị gia công thực hiện tiêu chuẩn SA 8000. Nhưng bản chất
của hoạt động gia công đảm đương phần lớn công đoạn sản xuất khác nhau tại các
doanh nghiệp độc lập, làm cho việc giám sát các hoạt động của doanh nghiệp và
đòi hỏi các đơn vị gia công áp dụng SA 8000 trở nên khó khăn.
DHTP6A | TÀI LIỆU THAM KHẢO 20


ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG VÀ
LUẬT THỰC PHẨM

Th.S NGUYỄN THỊ THANH BÌNH

1.3 Lợi ích của việc áp dụng tiêu chuẩn SA8000
Theo Elizabeth R. Larson và Bonnie Cox trong những nghiên cứu của
Quality Digest, những sản phẩm chất lượng cao và ổn định thường không thể ra
đời trong những điều kiện làm việc hạn chế. Thời gian làm việc trong ngày kéo
dài, an toàn lao động không được quan tâm, chế độ lương không công bằng, phân
biệt đối xử và lao động quá sức sẽ là những tác nhân tạo ra một môi trường làm
việc không thuận lợi cho việc cải tiến chất lượng sản phẩm và sự thoải mái cho
người lao động.[1]
Bên cạnh đó, một công ty tổ chức muốn phát triển cần sử dụng hiệu quả các
nguồn lực, đưa ra các chính sách phát triển hợp lí. Người lao động chính là một

trong những nguồn lực quan trọng đó, để nguồn lực này phát triển tốt thì phải đảm
bảo môi trường làm việc an toàn và sự quan tâm đúng mức.
1.3.1

Đối với doanh nghiệp thực phẩm (Võ Ngọc Kiều

Oanh)
Việc doanh nghiệp đầu tư cho yếu tố con người thông qua áp dụng tiêu
chuẩn về trách nhiệm xã hội SA8000 không chỉ đem lại lợi ích cho khách hàng,
người lao động mà còn cho chính doanh nghiệp.
Với các nội dung và yêu cầu được xây dựng, SA 8000 được coi là tiêu
chuẩn khẳng định giá trị đạo đức của sản phẩm mà các doanh nghiệp sản xuất ra.
Do đó, SA8000 giúp tạo dựng niềm tin của khách hàng, chính phủ và các tổ chức
phi lợi nhuận cũng như người lao động với doanh nghiệp; nâng cao hình ảnh, bảo
vệ uy tín và giá trị thương hiệu của doanh nghiệp trên thương trường.
Đối với các doanh nghiệp,việc đạt tiêu chuẩn quản lý trách nhiệm xã hội và
điều kiện lao động SA8000 là một lợi thế để tăng năng lực cạnh tranh với đối thủ,
là cơ hội để đạt được lợi ích trên thương trường.
Ngoài ưu điểm nâng cao năng lực cạnh tranh, SA8000 còn góp phần to lớn
để khai thác cơ hội thị trường hiện tại và mở rộng sang thị trường mới có yêu cầu
cao hơn. Hiện nay, tiêu chuẩn SA 8000 là một trong ba tiêu chuẩn ( ISO 9000,
DHTP6A | TÀI LIỆU THAM KHẢO 21


ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG VÀ
LUẬT THỰC PHẨM

Th.S NGUYỄN THỊ THANH BÌNH

ISO14000) bắt buộc phải có để các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam xâm nhập

vào thị trường Mỹ và Châu Âu vốn khắt khe và có thể sử dụng SA 8000 như một
loại hàng rào phi thuế quan trong tương lai.
Doanh nghiệp khi đảm bảo cam kết các chuẩn mực đạo đức và xã hội sẽ có
vị thế tốt, trở thành điểm đến hấp dẫn đối với các ứng viên thi tuyển. Doanh
nghiệp sẽ thu hút được các nhân viên giỏi chuyên môn, thành thạo kỹ năng, đây
được xem là một lợi thế lớn để doanh nghiệp đạt được thành công.
Khi có niềm tin vào doanh nghiệp và được cam kết lợi ích của mình, người
lao động sẽ tăng lòng trung thành và gắn bó với doanh nghiệp. Như vậy, sẽ giảm
được mức độ vắng mặt của nhân viên và thay đổi nhân sự trong doanh nghiệp.
Một nội dung quan trọng của tiêu chuẩn SA8000 là cải thiện điều kiện làm
việc cho người lao động, do đó nâng cao tinh thần làm việc và sự trung thành của
nhân viên với tổ chức.
Tiêu chuẩn SA8000 quy định về vận hành, sử dụng máy móc, thiết bị và
các điều kiện môi trường làm việc khác nhằm đảm bảo một môi trường làm việc
lành mạnh, an toàn cho người lao động. Từ đó giảm thiểu tai nạn lao động và các
bệnh nghề nghiệp, gia tăng tỷ lệ sử dụng lao động.
Doanh nghiệp có điều kiện phát triển bền vững nhờ thõa mãn được lực
lượng lao động, là yếu tố quan trọng nhất trong một tổ chức.
Việc áp dụng tiêu chuẩn quản lý trách nhiệm xã hội SA8000 là thực hiện
theo triết lý phòng ngừa của quản lý chất lượng hiện đại. Nhờ đó doanh nghiệp
tránh được các khoản tiền phạt do vi phạm các quy định của pháp luật về trách
nhiệm xã hội.
Doanh nghiệp tăng năng suất và tối ưu hiệu quả quản lý.
Doanh nghiệp tạo dựng được mối quan hệ tốt và lâu dài với khách hàng
nhờ vào việc gây dựng niềm tin.
Đạt được chứng chỉ SA8000 là giấy thông hành để doanh nghiệp mở rộng
thị trường khu vực và thế giới.
DHTP6A | TÀI LIỆU THAM KHẢO 22



ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG VÀ
LUẬT THỰC PHẨM

1.3.2

Th.S NGUYỄN THỊ THANH BÌNH
Đối với khách hàng thực phẩm (Nguyễn Thị Thúy

Diễm)
Người tiêu dùng được sử dụng các sản phẩm mà người lao động tạo ra sản
phẩm đó được đối xử công bằng, và ưu đãi tốt. Sản phẩm đó sẽ chất lượng hơn vì
được sản xuất ra trong môi trường làm việc thoải mái và tuân theo các tiêu chuẩn.
Người tiêu dùng yêu cầu doanh nghiệp áp dụng SA 8000 giúp cho người
lao động được quan tâm hơn.
Người tiêu dùng sẽ chọn được cho mình những doanh nghiệp uy tín, không
những sản xuất ra hàng hóa tốt mà còn đạo đức kinh doanh sản xuất. Các hành
động cải tiến liên tục và đánh giá nội bộvà đánh giá định kỳ của bên thứ ba là cơ
sở đểchứng tỏ uy tín của doanh nghiệp.
1.3.3

Đối với người lao động (Nguyễn Thị Thúy Diễm)

Theo ước lượng, có khoảng 100 triệu trẻ em trên thế giới đang phải lao
động hàng ngày, chủ yếu thuộc khu vực Châu Á, Châu Phi và Nam Mỹ. SA 8000
quan tâm đến việc khuyến khích và hỗ trợ điều kiện để trẻ em tiếp tục được hưởng
quyền học tập, không thuê mướn lao động nhỏ tuổi và lao động trẻ em trong giờ
học và đảm bảo thời gian học tập và làm việc không quá 10 giờ mỗi ngày.
Thêm vào đó, các doanh nghiệp phải cung cấp một môi trường làm việc vệ
sinh và an toàn, đảm bảo sức khỏe và hạn chế nguy cơ mắc các bệnh do môi
trường làm việc độc hại, nguy hiểm gây ra cho người lao động.

Người lao động được tư do tham gia vào các tổ chức công đoàn, là nơi sinh
hoạt cũng như nơi đại diện cho tiếng nói của người lao động.
Người lao động được hướng tới điều kiện làm việc ngày càng tốt hơn trong
các doanh nghiệp.
Môi trường lao động sản xuất an toàn cũng như thực hiện đầy đủ các bước
ngăn ngừa tai nạn lao động, được tập huấn an toàn lao động, giúp người lao động
có kiến thức tự bảo vệ mình.

DHTP6A | TÀI LIỆU THAM KHẢO 23


ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG VÀ
LUẬT THỰC PHẨM

Th.S NGUYỄN THỊ THANH BÌNH

Được hưởng lương đúng với công sức lao động của mình, đảm bảo quyền
lợi về ngày nghỉ. Người lao động không bị bắt buộc làm việc thêm, ngoài 48 giờ
mỗi tuần và phải có ít nhất một ngày nghỉ cho từng giai đoạn 7 ngày trên cơ sở
thường xuyên.
Có một cơ sở, nền tảng buộc doanh nghiệp cam kết thực hiện đúng nghĩa
vụ, minh bạch trong tính lương, thưởng, … bảo vệ được quyền lợi của người lao
động.
1.4 Trách nhiệm xã hội của SA8000
Trách nhiệm xã hội trong tiêu chuẩn SA8000 đề cập tới điều kiện làm việc
và các vấn đề liên quan như: Lao động trẻ em, Lao động cưỡng bức, An toàn sức
khỏe, Giờ làm việc,…
Doanh nghiệp có thể đạt thành công trong kinh doanh, đạt được những mục
tiêu đặt ra và đảm bảo thu được lợi nhuận dựa trên môi trường làm việc thuận lợi,
tiêu chuẩn SA8000 sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra môi trường đó. Nhờ vậy, người lao

động có thể làm việc hiệu quả hơn, vừa có thể giúp doanh nghiệp phát triển vừa
đảm bảo quyền lợi người lao động, an toàn sức khỏe…
Tuy không bắt buộc nhưng doanh nghiệp và người lao động cần thực hiện
đúng trách nhiệm và quyền lợi của mình theo SA8000 để cùng nhau phát triển.
2
2.1

Tiêu chuẩn OHSAS 18001 (Occupational Health and Safety
Assessment Series 18001)

Giới thiệu về tiêu chuẩn OHSAS 18001
2.1.1 Lịch sử hình thành [2], [9], [10] (Mai Hữu Trí)
OHSAS (Occupational Health and Safety Assessment Series) là tiêu

chuẩn chuyên sâu về Hệ Thống Quản Lý An Toàn và Sức Khỏe Nghề Nghiệp.
Năm 1991, Ủy ban sức khỏe và an toàn ở nước Anh (các tổ chức
chính phủ chịu trách nhiệm đẩy mạnh các qui định về sức khỏe và an toàn) đã giới
thiệu các hướng dẫn về quản lý sức khỏe và an toàn (gọi tắt là HSG 65). Đây là tài
liệu giới thiệu các yêu cầu cơ bản về quản lý sức khỏe và an toàn một cách phòng
DHTP6A | TÀI LIỆU THAM KHẢO 24


ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG VÀ
LUẬT THỰC PHẨM

Th.S NGUYỄN THỊ THANH BÌNH

ngừa tích cực. Tuy vậy, đây chỉ là tài liệu hướng dẫn dùng cho các công ty hoạt
động ở vương quốc Anh mong muốn thực hiện cho phù hợp với luật pháp của Anh
về sức khỏe và nghề nghiệp và chưa phải là tiêu chuẩn tổng quát để đăng ký chứng

nhận.
Nhằm phát triển rộng rãi hơn, Viện tiêu chuẩn Anh quốc (BSI) đã
phát triển các hướng dẫn tổng quát cho việc thực thi hệ thống quản lý sức khỏe và
an toàn thành tài liệu hướng dẫn theo tiêu chuẩn BS 8800. Hướng dẫn này đã xây
dựng và điều chỉnh bằng cách kết hợp hai sự tiếp cận : tiếp cận theo hướng dẫn
HSG 65 và tiếp cận theo hệ thống quản lý về môi trường theo tiêu chuẩn ISO
14001. Tiêu chuẩn BS 8800 cũng như HSG 65 vẫn là một hướng dẫn và không có
những điều khoản nào mang tính chất bắt buộc. Do vậy, các tổ chức khi áp dụng
tiêu chuẩn BS 8800 trong các hoạt động của mình có thể phát triển một cách đầy
đủ và hiệu quả hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp nhưng không thể
chứng nhận.
Nhu cầu phát triển mạnh mẽ về tiêu chuẩn quản lý sức khỏe và an
toàn đã tạo ra cho BSI thực hiện phát hành phiên bản đầu tiên – tiêu chuẩn
OHSAS 18001:1999 hệ thống quản lý sức khỏe và an toàn (được ban hành năm
1999) – Các yêu cầu với sự cộng tác của các tổ chức chứng nhận hàng đầu trên thế
giới. Dựa vào tiêu chuẩn này, hệ thống quản lý của các tổ chức có thể được đánh
giá và cấp giấy chứng nhận. Với phiên bản mới OHSAS 18001:2007 (được ban
hành ngày 1 tháng 7 năm 2007) không phải là tiêu chuẩn của BSI mà tiêu chuẩn
này được hình thành do sự đóng góp và được phát triển bởi OHSAS Project
Group, một liên đoàn gồm 43 tổ chức đến từ 28 quốc gia khác nhau. Liên đoàn
này bao gồm các tổ chức về chuẩn quốc gia, tổ chức chứng nhận, các viện OH&S,
và các nhà tư vấn.. Phiên bản mới này tương xứng hơn với tiêu chuẩn ISO
9001:200 và ISO 14001:2004, với cấu trúc các điều khoản và hầu hết theo ISO
14001:2004. Ưu điểm là sẽ khuyến khích việc thích hợp các hệ thống quản lý và
có thể làm tăng sự thu hút đối với tiêu chuẩn OHSAS, các tổ chức đã được chứng
nhận OHSAS 18001 sẽ có 2 năm để chuyển đổi sang phiên bản mới (cho đến hết
DHTP6A | TÀI LIỆU THAM KHẢO 25



×