LỜI NÓI ĐẦU
Xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế đang ngày càng diễn ra mạnh mẽ trên
khu vực và toàn thế giới. Trong bối cảnh đó thì thương mại quốc tế là lĩnh vực dẫn
đầu cho việc thúc đẩy nền kinh tế các nước hội nhập với nhau, giúp các nước phát
huy được lợi thế so sánh của mình, tiếp thu khoa học kỹ thuật, công nghệ, tiếp thu
và tận dụng được kinh nghiệm quản lý, tiềm năng về vốn và tất cả những tinh hoa
của nhân loại. Để tạo điều kiện hơn nữa cho sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế
nước ta thì Việt Nam đã và đang rất tích cực tham gia, hòa nhập vào xu hướng này
với nhiều biện pháp và chính sách giúp đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu. Xuất
khẩu thì nhằm mang lại nguồn ngoại tệ cho đất nước, còn nhập khẩu thì giúp cho
các doanh nghiệp, người tiêu dùng trong nước có thể tiếp cận được các loại sản
phẩm chất lượng cao, hiện đại mà giá thành lại thấp. Còn đối với toàn bộ nền kinh
tế thì nhập khẩu làm tăng hiệu quả sử dụng các nguồn lực sản xuất, nhất là tăng
năng suất lao động thông qua nhập khẩu hệ thống máy móc, thiết bị kỹ thuật hiện
đại. Vì thế, việc hoàn thiện, nâng cao quy trình nghiệp vụ nhập khẩu ở mỗi công ty,
doanh nghiệp đang trở thành vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Công ty Cổ phần thương mại Hùng Minh nơi em đang thực tập là công ty hoạt
động trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu linh kiện, máy móc, thiết bị. Để có thể
đứng vững trên thị trường và hoàn thành tốt chức năng kinh doanh của mình, công
ty phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, từ những khó khăn trong nội bộ công ty, từ
những khó khăn từ áp lực cạnh tranh bên ngoài với các doanh nghiệp kinh doanh
trong nước cùng ngành, từ các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
Nhưng không phải vì thế mà công ty ngừng phát triển hoạt động của mình, thậm chí
còn lớn mạnh trên cả mức mong đợi bởi công ty đã biết tìm ra điểm yếu, điểm hạn
chế của mình rồi không ngừng hoàn thiện và khắc phục nó. Cụ thể đó là yếu điểm
trong quy trình nhập khẩu, vấn đề này đang được công ty quan tâm rất nhiều và vì
thế trong quá trình thực tập của mình em đã cố gắng nghiên cứu rồi quyết định chọn
đề tài: “Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu linh
kiện điện tử của công ty Cổ phần thương mại Hùng Minh ” cho chuyên đề thực
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Anh
1
tập của mình. Qua phân tích thực trạng hoạt động nhập khẩu linh kiện, thiết bị, máy
móc của công ty Cổ phần thương mại Hùng Minh, rút ra những ưu điểm, hạn chế
trong hoạt động của công ty trong thời gian qua. Từ đó đề xuất những phương
hướng, giải pháp đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu linh kiện, thiết bị, máy móc của
công ty trong thời gian tới.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, đề tài được kết cấu gồm ba chương:
Chương I: Tổng quan về công ty Cổ phần thương mại Hùng Minh
Chương II: Thực trạng hoạt động nhập khẩu hàng hóa của công ty Cổ phần
thương mại Hùng Minh
Chương III: Định hướng và một số giải pháp thúc đẩy nhập khẩu hàng hóa
của công ty Cổ phần thương mại Hùng Minh
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Anh
2
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
HÙNG MINH
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1.1.1. Sự hình thành của công ty
Công ty Cổ Phần Thương Mại Hùng Minh được thành lập năm 2004 và hoạt
động kinh doanh theo giấy phép số 0203000732 do Sở kế hoạch và đầu tư thành
phố Hải Phòng cấp ngày 16 tháng 3 năm 2004.
Tên công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
HÙNG MINH
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: HUNG MINH TRADING JOINT
STOCK COMPANY
Vốn pháp định: 1.000.000.000 VNĐ ( Một tỷ đồng Việt Nam)
Địa chỉ trụ sở chính: số 110 đường Phương Lưu, phường Vạn Mỹ, quận
Hải An, thành phố Hải Phòng.
Mã số thuế : 020058100
Điện thoại : 031.3825022
Fax
: 031.3825022
Email
:
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
-
Kinh doanh vật tư, máy móc, thiết bị, phụ tùng phục vụ ngành công nghiệp.
-
Sản xuất, lắp ráp và kinh doanh điện tử điện lạnh.
-
Vận tải hàng hóa thủy, bộ.
-
Sản xuất máy móc và thiết bị văn phòng.
-
Sửa chữa máy móc thiết bị điện.
1.1.2 Sự phát triển của công ty
Nền kinh tế trong và ngoài nước ngày càng phát triển nên nhu cầu đồi hỏi và
đáp ứng những thiết yếu cuộc sống ngày càng cao. Đứng trước những thách thức đó
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Anh
3
công ty đã thành lập và vươn mình ra thị trường với những mặt hàng làm nhân tố
quyết định phục vụ nhân dân như thiết bị văn phòng, đồ điện dân dụng. Năm 2014
là năm tuổi thứ 11 của công ty, với mục đích xây dưng một công ty lớn mạnh trong
lĩnh vực điện tử gia dụng, công ty cổ phần thương mại Hùng Minh đã liên tục mở
rộng thị trường và trở thành nhà sản xuất có uy tín các sản phẩm điện tử có chất
lượng cao như: đầu phát hình VCD, DVD, Karaoke 6 số, loa âm thanh, máy tính
văn phòng, máy in, máy photo mang thương hiệu nổi tiếng.
Kể từ ngày thành lập, công ty đã không ngừng phát triển, dần khẳng định được
vị thế và thương hiệu của mình trên thị trường trong nước cũng như thị trường ngoài
nước, tính tới nay công ty đã xác lập được mối quan hệ buôn bán với hơn 5 nước
trong khu vực và trên thế giới. Bạn hàng trong nước của công ty bao gồm rất những
tập đoàn công nghiệp, tổng công ty và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
máy móc, thiết bị điện tử.
Hiện nay, công ty không ngừng hoàn thiện và phát triển đội ngũ kỹ thuật
viên tay nghề cao để có thể làm chủ được những trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến, làm
chủ được những sản phẩm của mình, đội ngũ nhân viên kinh doanh chuyên nghiệp
và đội ngũ lãnh đạo có nhiều kinh nghiệm giúp công ty ngày càng khẳng định được
vị trí của mình.
1.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CÁC BỘ PHẬN
1.2.1 Cơ cấu tổ chức
Công ty Cổ phần thương mại Hùng Minh có cơ cấu tổ chức như sau:
Giám đốc
Phòng kĩ
thuật – vật tư
Phòng kế
toán
Phòng tài
chính
Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức của công ty CPTM Hùng Minh
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Anh
4
Có thể nói cơ cấu tổ chức của Công ty CPTM Hùng Minh còn chưa được
chặt chẽ, các phòng ban cần cố gắng phát huy hết khả năng của mình và hoạt động
của Công ty cần có sự liên kết với nhau thành một hệ thống.
1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty và các bộ phận
1.2.2.1 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Chức năng
Thông qua các hoạt động của mình, công ty liên kết, hợp tác, mua – bán với các
đối tác, bạn hàng trong và ngoài nước trong khuôn khổ pháp luật Việt Nam quy
định nhằm có được những nguồn hàng là hệ thống các linh kiện, máy móc để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng, sử dụng của các hệ thống thiết bị trên tại khu vực miền Bắc.
Nhiệm vụ
Công ty CPTM Hùng Minh phải đảm bảo xây dựng và thực hiện các mục tiêu,
các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn về kinh doanh các mặt hàng nhập khẩu trên toàn địa
phận miền Bắc để thực hiện mục tiêu và nội dung hoạt động của công ty.
Xây dựng và đề ra các phương án về nhập khẩu, về bán hàng về dịch vụ sau bán
hàng theo mục tiêu, kế hoạch của công ty đã đề ra, đồng thời phù hợp với mục tiêu
của công ty.
Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của công ty, không ngừng nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh để bảo toàn và phát triển vốn.
Tổ chức nghiên cứu nâng cao hiệu quả làm việc của nhân viên trong công ty,
đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng cường tìm hiểu, khảo sát thị
trường nhằm cung cấp được những sản phẩm chất lượng tốt, đáp ứng được thị hiếu
khách hàng, giá cả phù hợp nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu lợi nhuận.
Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về hoạt động kinh doanh
nhập khẩu: thực hiện chính sách về quản lý và sử dụng vốn, tài sản, nguồn lực, hạch
toán kinh tế, nguồn hàng nhập khẩu, thủ tục hải quan, thực hiện đúng cam kết đã ký
kết hợp đồng với các bạn hàng, nghĩa vụ đóng thuế với Nhà nước
Thực hiện đầy đủ chức năng và nhiệm vụ đã cam kết, đã ký với các tổ chức kinh
tế trong và ngoài nước.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Anh
5
Quản lý, đào tạo và phát triển đội ngũ nhân viên tại công ty. Đồng thời chăm lo
tới đời sống của họ nhằm đảm bảo duy trì và phát huy hiệu quả làm việc của họ.
Kinh doanh theo mục đích thành lập của công ty và theo ngành nghề mà công ty
đã đăng ký kinh doanh. Chủ động trong kinh doanh, phát triển và tìm kiếm các bạn
hàng trong ký kết hợp đồng nhập khẩu với nước ngoài cho các sản phẩm linh kiện,
máy móc.
1.2.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận
Giám đốc
Giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty.
Giám đốc phải điều hành công ty theo đúng quy định của pháp luật, điều lệ công ty,
hợp đồng lao động ký với công ty và quyết định của Hội đồng quản trị. Nếu điều
hành trái với quy định này mà gây thiệt hại cho công ty thì Giám đốc phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho công ty.
- Ký kết các hợp đồng tài chính và thương mại, tổ chức và điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh thường nhật của Công ty theo những thông lệ quản lý tốt
nhất.
- Soạn thảo các quy chế hoạt động, quy chế quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ.
Quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm các chức danh quản lý Công ty
từ Phó Giám đốc trở xuống.
- Tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị để quyết định số lượng người lao
động, mức lương, trợ cấp, lợi ích, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm và các điều khoản
khác liên quan đến hợp đồng lao động của họ.
- Đề xuất những biện pháp nâng cao hoạt động và quản lý của Công ty.
- Chuẩn bị các bản dự toán dài hạn, hàng năm và hàng tháng của Công ty (sau
đây gọi là bản dự toán) phục vụ hoạt động quản lý dài hạn, hàng năm và hàng tháng
của Công ty theo kế hoạch kinh doanh. Bản dự toán hàng năm (bao gồm cả bản cân
đối kế toán, báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ dự
kiến) cho từng năm tài chính sẽ phải được trình để Hội đồng quản trị thông qua và
phải bao gồm những thông tin quy định tại các quy chế của Công ty.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Anh
6
Phòng kĩ thuật
Quản lý, thực hiện và kiểm tra công tác kỹ thuật, thi công nhằm đảm bảo tiến
độ, an toàn, chất lượng, khối lượng và hiệu quả kinh tế trong toàn Công ty. Quản lý
sử dụng, sửa chữa, mua sắm thiết bị, máy móc phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh trong toàn Công ty.
Phòng vật tư
Phòng Vật tư là đơn vị thuộc bộ máy quản lý của công ty, có chức năng cung
cấp thông tin kinh tế, giá cả thị trường các chủng loại vật tư nguyên vật liệu cho các
phòng ban liên quan. Mua sắm, cung cấp vật tư nguyên vật liệu để sản xuất sản
phẩm
Phòng kế toán
Phòng Tài chính Kế toán là đơn vị thuộc bộ máy quản lý của công ty, tham
mưu Giám đốc Công ty trong lĩnh vực quản lý tài chính và tổ chức hạch toán kế
toán. Giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng các chuẩn mực
và Luật Kế toán hiện hành nhằm phản ánh kịp thời, chính xác, đầy đủ các hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty và tình hình tài sản của công ty.
- Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt
động sản xuất kinh doanh để phục vụ cho việc kiểm tra thực hiện kế hoạch của
Công ty.
- Kiểm tra, kiểm toán nội bộ trong Công ty và các đơn vị thành viên. Soạn
thảo các văn bản về qui chế quản lý, qui trình nghiệp vụ về tài chính kế toán và
kiểm tra, kiểm toán.
- Ghi chép để phản ánh chính xác, kịp thời và có hệ thống diễn biến các nguồn
vốn cấp, vốn vay. Giải quyết các loại vốn, phục vụ cho việc huy động vật tư,
nguyên liệu, hàng hoá trong sản xuất kinh doanh của Công ty. Đôn đốc thanh quyết
toán với khách hàng.
- Theo dõi công nợ của Công ty, phản ánh và đề xuất kế hoạch thu, chi tiền
mặt và các hình thức thanh toán khác. Thực hiện công tác thanh toán đối nội và
thanh toán quốc tế. Kết hợp với Phòng Tổ chức Hành chính xây dựng tổng quỹ tiền
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Anh
7
lương và xét duyệt phân bổ quỹ tiền lương, xây dựng đơn giá tiền lương, kinh phí
hành chính hàng năm của Công ty và các đơn vị trực thuộc, đồng thời tham gia xét
duyệt tiền công, tiền lương cho cán bộ công nhân viên hàng tháng.
- Thực hiện quyết toán đúng tiến độ và phối hợp cùng với các phòng nghiệp
vụ liên quan trong Công ty để hạch toán lỗ, lãi cho từng đơn vị trực thuộc, giúp cho
Giám đốc Công ty nắm chắc nguồn vốn, biết rõ số lời.
- Tổ chức thực hiện công tác kiểm kê hàng năm. Báo cáo tài chính hàng quý,
năm trước Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông Công ty.
- Lưu trữ, bảo quản, giữ gìn bí mật các chứng từ, số liệu tài chính kế toán theo
qui định hiện hành và phân cấp quản lý của Công ty.
Phòng kinh doanh
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, xác lập và
thống nhất áp dụng các chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật của các loại hình sản xuất
kinh doanh trong toàn Công ty.
Thống nhất quản lý và cung ứng vật tư, thiết bị chính cho nhu cầu về hoạt
động xây lắp, kinh doanh và dịch vụ của Công ty.
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh định kỳ của Công ty; lập kế hoạch
phân giao, điều phối và bổ sung nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc: Chi nhánh,
Xưởng, cửa hàng, đội sản xuất vv…
Xây dựng các bản giao khoán đối với đơn vị trực thuộc: Chi nhánh, Xưởng,
cửa hàng, đội sản xuất và người lao động. Phối hợp với các phòng ban quyết toán
khoán đối với các đơn vị trực thuộc.
Khi các dự án, hợp đồng đi vào triển khai, lập dự toán thi công để làm cơ sở
ứng vốn cho dự án, công trình và thanh quyết toán sau này.
Dựa trên cơ sở dự toán thiết kế, dự toán thi công và tiến độ triển khai của dự án,
hợp đồng từng bước kiểm tra, hướng dẫn, chỉ đạo việc nghiệm thu, quyết toán của
các dự án, hợp đồng triển khai trong toàn Công ty. Đối với các dự án, hợp đồng
Công ty uỷ quyền cho Chi nhánh, các đơn vị của Công ty ký hợp đồng có trách
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Anh
8
nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, tham mưu cho thủ trưởng các đơn vị cơ sở thực hiện
đúng tiến độ, kế hoạch đề ra.
Thực hiện thanh quyết toán công trình, thanh lý hợp đồng với các chủ đầu tư
khi kết thúc công trình, sản phẩm.
Phân tích hiệu quả kinh tế các công trình và hoạt động sản xuất kinh doanh
của toàn Công ty.
Quản lý, khai thác và cung ứng vật tư, thiết bị phục vụ cho các công trình do
Công ty thực hiện và phục vụ cung cầu thị trường. Cùng các đơn vị trực thuộc đối
chiếu việc sử dụng vật tư, thiết bị, dụng cụ thi công theo định mức, bản khoán đã
được duyệt. Phối hợp cùng các phòng chức năng khác kiểm tra về số lượng, chất
lượng, giá cả các loại vật tư thiết bị sử dụng vào các dự án, hợp đồng trong toàn
Công ty.
Tổng hợp số liệu, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm;
Phân tích đánh giá kết quả hoạt động kinh tế theo tháng, quý, năm và các dự án,
công trình lớn.
Đề xuất với lãnh đạo Công ty về các biện pháp quản lý nhằm tăng năng suất
lao động, nâng cao hiệu quả quản lý và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Phối hợp với phòng Kỹ thuật xây dựng, trình Giám đốc ban hành và tổ chức
kiểm tra việc thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật toàn Công ty.
Phối hợp cùng với phòng Phát triển dự án lập hồ sơ dự thầu các công trình
Công ty tham gia đấu thầu.
1.3 KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CPTM HÙNG MINH
1.3.1 Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty CPTM Hùng Minh là một công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh,
có những chức năng và nhiệm vụ chủ yếu sau:
Lĩnh vực kinh doanh linh kiện thiết bị điện gia dụng, máy móc thiết bị và
phụ tùng máy văn phòng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Anh
9
Đại lý mua bán hàng hóa, thiết bị công nghệ, thiết bị văn phòng. Bán buôn
đồ điện gia dụng, đèn và bộ đèn điện, thiết bị âm thanh.
Cho thuê văn phòng nhà xưởng.
Vận tải và dịch vụ vận tải thủy, bộ.
1.3.2. Năng lực sản xuất kinh doanh
1.3.2.1 Tình hình vốn
Với số vốn điều lệ 1.000.000.000 đồng là nguồn vốn chủ sở hữu do các sang
lập viên đóng góp, cùng với uy tín của công ty trên thị trường qua các năm hoạt
động, công ty cổ phần thương mại Hùng Minh có thể vay vốn từ Ngân hàng, phía
đối tác kinh doanh cũng như các mối quan hệ khác để thực hiện mục tiêu kinh
doanh, phát triển thị trường mới, quảng bá hình ảnh của công ty và phát triển sản
phẩm mới vào thị trường Việt Nam.
Bảng 1.1: Bảng cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu
2012
Số tiền
Tỷ lệ
2013
Số tiền
(%)
Tổng nguồn
10.839.765.265
vốn KD
Vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả
8.073.260.476
2.766.504.789
100
Tỷ lệ
2014
Số tiền
(%)
12.050.733.127
100
Tỷ lệ
(%)
16.894.092.453
100
74.48 11.513.913.048 95.55 15.230.511.687 90.15
25.52 536.820.079
4.45 1.663.580.766 9.85
Nguồn: Phòng kế toán công ty CPTM Hùng Minh
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Anh
10
Biểu đồ 1.1: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty
Đơn vị: triệu VNĐ
Qua bảng 1.1 và biểu đồ 1.1 ta có thể nhận thấy rằng nguồn vốn kinh doanh
của công ty biến động qua các năm và đều có xu hướng tăng lên, đặc biệt là nguồn
vốn được tăng cường do các khoản vay ngắn hạn mang lại.
1.3.2.2 Tình hình nguồn nhân lực
Hiện nay đội ngũ nhân viên của công ty có 53 người, đa số tuổi đời còn rất
trẻ, những nhân viên quản lý đều có trình độ đại học trở lên. Còn lại các nhân viên
đều có trình đô đại học, cao đẳng, hoặc trung cấp nghề, tuổi đời trung bình của nhân
viên trong công ty là từ 20 đến 37 tuổi.
Chính sách nhân sự:
• Việc trả lương thưởng được thực hiện trên hiệu quả kinh doanh.
• Công ty luôn thực hiện đúng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định hiện hành.
• Ngoài ra công ty cũng có các chế độ phúc lợi dành cho người lao động như tham
quan, nghỉ mát, trợ cấp đau ốm, phúng viếng tứ thân phụ mẫu của người lao động …góp
phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, tạo sự gắn bó, tận tụy của
người lao động với công ty.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Anh
11
Bảng 1.2: Cơ cấu nhân viên của công ty CPTM Hùng Minh
Đơn vị: người
2011
Chỉ tiêu
Nhân viên
Trên Đại học
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Nam
Nữ
2012
2013
2014
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
lượng
trọng
lượng
trọng
lượng
trọng
lượng
trọng
25
1
12
7
5
15
10
100
4
48
28
20
60
40
37
1
15
14
7
25
12
100
2.7
40.54
37.84
18.92
67.56
32.44
45
1
19
17
8
32
13
100
2.22
42.22
37.78
17.78
71.11
28.89
53
2
23
17
11
38
15
100
3.77
43.39
32.07
20.77
71.69
28.31
Qua bảng 1.2 ta thấy rằng ngay từ khi mới thành lập, đội ngũ nhân viên của
công ty đều là những người có trình độ và đặc biệt tất cả từ cấp lãnh đạo đến nhân
viên đều còn rất trẻ nên có ưu điểm là năng động và nhiệt tình trong kinh doanh
song không tránh khỏi nhược điểm đó là kinh nghiệm trong công việc còn ít. Ngoài
ra, còn do đặc thù công việc thuộc về mảng kĩ thuật nhiều cho nên số lượng cán bộ
công nhân viên nam cao hơn số lượng cán bộ công nhân viên nữ.
1.3.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Theo thống kê và báo cáo hàng năm thì kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty CPTM Hùng Minh ngày càng tăng trưởng mạnh, lượng hàng nhập khẩu
ngày một tăng cao do lượng khách hàng và nhu cầu khách hàng tăng đáng kể. Tuy
nhiên, vẫn có những lý do làm ảnh hưởng và cản trở đến hoạt động kinh doanh tại
công ty như: tỷ giá tăng cao, công tác nhập khẩu còn nhiều khó khăn; nhiều hãng,
nhiều công ty cạnh tranh… Để đánh giá được cụ thể hơn ta xem bảng số liệu sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Anh
12
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Nguyễn Xuân Hưng
Bảng 1.3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CPTM Hùng Minh năm 2012-2014
Đơn vị: VNĐ
STT
Mã
Chi tiêu
1
1
2
10
3
4
11
20
5
6
7
8
21
22
24
30
9
10
11
12
31
32
40
50
13
14
51
60
Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
Giá vốn hàng hóa
Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
Chi phí quản lí kinh doanh
LN thuần từ hoạt động kinh
doanh (30 = 20 + 21 – 22 – 24)
Thu nhập khác
Chi phí khác
LN khác (40 = 31 – 32)
Tổng LN trước thuế (50 = 40 +
30)
CP thuế thu nhập doanh nghiệp
LN sau thuế (60 = 50 – 51)
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Anh
6.449.851.560 4.843.065.820 4.363.997.000
So sánh
2013 với
2014 với
2012
2013
0.750880199
0.9010814
6.449.851.560 4.843.065.820 4.363.997.000
0.750880199
0.9010814
5.458.305.734 4.148.968.227 3.992.531.262
991.545.826
694.097.593
371.465.738
0.76012016
0.700015
0.9622949
0.535177966
9.13274769
0.29386772
0.75237305
8.67743381
1.23083022
2012
2013
3.520.822
349.436.438
628.241.131
17.398.073
32.154.779
102.688.091
472.671.699
150.892.582
17.398.079
146.035.000
242.724.153
96.689.153
54.203.429
4.347.270
13.041.809
13.550.857
3.533.034
2014
39.577.074
411.832.100
789.288
5.500.000
5.500.000
4.710.712
0.87128571
0.0052308
0.03766221
3.117096
0.05688332
0.08690800
1.177.678
3.11709579
0.0869081
40.652.572
3.117096102 0.08690800
Nguồn: Phòng kế toán công ty CPTM Hùng Minh
13
Kết quả hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ những năm gần đây của
công ty CPTM Hùng Minh không được ổn định. Biểu hiện năm 2013, doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ đã giảm nhiều so với năm 2012. Do những biến động
của nền kinh tế thế giới ảnh hưởng đến Việt Nam và tác động trực tiếp đến hoạt
động kinh doanh của công ty nên tổng doanh thu có phần giảm. Lợi nhuận sau thuế
năm 2014 tăng mạnh so với năm 2012, tuy nhiên năm 2013 thì giảm. Mặt hàng mà
công ty nhập khẩu cũng chịu ảnh hưởng mạnh của thị hiếu người tiêu dùng, lại thêm
nhiều hãng cung cấp khác và doanh thu dịch vụ giảm, do vậy lợi nhuận thu được
cũng thấp hơn.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Anh
14
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI HÙNG MINH
2.1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÔNG
TY CPTM HÙNG MINH TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
2.1.1. Đặc điểm sản phẩm và quy trình nhập khẩu của công ty CPTM Hùng
Minh
2.1.1.1. Đặc điểm sản phẩm
Đúngivới ngành nghề đăng ký kinhidoanh của mình nên các sản phẩm mà
chi nhánh nhập khẩu vềilà các linh kiện điện tử sau đó sẽ lắp ráp, hoàn thiện và
cung cấp ra ngoài thị trường cho khách hàng. Nhưng sản phẩm chủ đạo được công
ty Hùng Minh chú trọng nhập khẩu là các linh kiện của công ty TNHH SNS
ELECTRONICS – Hàn Quốc. Cụ thể công ty CPTM Hùng Minh nhập khẩu các
linh kiện gồm:
Nguồn dùng cho âm ly PA 506: sản phẩm âm ly này vốn đã rất quen
thuộc với những người yêu ca hát ở Việt Nam. Dòng 506 được thừa hưởng hiệu ứng
tiếng echo (hiệu ứng âm thanh giúp giọng hát không bị “khô”) mềm mại và khả
năng lọc âm nhiễu cao. Nó sẽ luôn mang tới cảm hứng cho người hát nhờ những âm
vực trong trẻo được tách bạch rõ ràng khiến người nghe cảm nhận được sự sống
động của tiếng trống, tiếng kèn trumpet, tiếng piano…
Nguồn dùng cho âm ly SA-330N hiệu SNS: sản phẩm này có ưu điểm có
thể kết nối 4 loa cùng một lúc, mạch lọc PARAMETRIC EQ hỗ trợ nhiều chất
giọng khác nhau giúp hát karaoke hay hơn, echo board sử dụng vi xử lí tín hiệu số
DSP tạo hiệu ứng chuyên nghiệp.
Dây nguồn có đầu nối và chặn dây nguồn 2.5mm x 3C, dài 1.8m, phi
8mm dùng cho âm ly: sản phẩm là một cầu nối trong dàn âm thanh, giúp tạo điều
kiện để tín hiệu âm thanh được truyền đi một cách hiệu quả và trọn vẹn nhất.
Tụ mylar bằng nhựa: đây là loại tụ phổ biến nhất trong các loại tụ. Tụ này có
dải từ 5pF đến 100 uF. Tụ này thường hoạt động tốt dưới nhiệt độ cao, sai số nhỏ hơn,
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Anh
15
thời gian sống dài hơn và tính ổn định cao so với các tụ có chất điện môi bằng giấy. Tụ
thường được sử dụng trong các mạch công suất cao hơn và cần độ chính xác hơn.
2.1.1.2. Quy trình nhập khẩu của công ty CPTM Hùng Minh
Quy trình nhập khẩu của công ty CPTM Hùng Minh gồm có 4 bước:
a) Công tác đàm phán
Do công ty đã thành lập từ năm 2004 nên đã có được những kinh nghiệm
nhất định trong khâu đàm phán kinh doanh nhập khẩu với các đối tác lớn từ nước
ngoài. Đồng thời còn được phát huy và kế thừa dựa trên những mối quan hệ với các
tổ chức, các tập đoàn, công ty được công ty Hùng Minh thiết lập, duy trì từ trước.
Hơn thế nữa, đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm và trình độ của công ty cũng là yếu tố
chủ chốt đem lại thành công cho các cuộc đàm phán. Nội dung đàm phán thường
xoay quanh các vấn đề về hàng hoá, giá cả, phương thức thanh toán, điều kiện vận
chuyển, điều kiện bảo hiểm, điều kiện trọng tài và điều kiện phạt.
Với công ty CPTM Hùng Minh, việc đàm phán có thể được tiến hành một
cách linh hoạt, tùy theo từng trường hợp đối tác của công ty là ai, giá trị hợp đồng
lớn hay nhỏ, đối tượng là máy móc thiết bị lẻ hay là hệ thống thiết bị...
Tuy nhiên, thường đối với những hợp đồng cóigiá trị nhỏ hoặc hợp đồng
thiết bị lẻ thì công ty mới tổ chức đàm phán qua điện thoại, thư tín, fax,... hoặc là
theo cách một bên phải gửi dự thảo hợp đồng cho bên kia, bên kia nếu đồng ý thì ký
vào và hợp đồng coi như được ký kết (cách này chỉ áp dụng cho những đối tác mà
công ty đã có quan hệ tốt, có thể tin tưởng lẫn nhau). Còn đối với những hợpiđồng
nhập khẩu hệ thống linh kiện, thiết bị có giá trị lớn thì công ty thường gặp gỡ trực
tiếp để đàm phánivới đối tác. Trong những cuộc đàm phán trực tiếp luôn đòi hỏi
phải được chuẩn bị kỹ lưỡng, đặc biệt là về mặt phương pháp và nghệ thuật đàm
phán, vì thế trong những lần đàm phán các công trình thiết bị toàn bộ lớn công ty
đều phải cử các chuyên viên cao cấp của mình, nhằm mang lại nhiều lợi thế hơn cho
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Anh
16
công ty. Tuy nhiên, cũng không thể tránh khỏi có những lần bị đối tác chèn ép, gây
bất lợi cho hoạt động đàm phán của công ty, điều này cũng do nhiều nguyên nhân
và đang được phía công ty khắc phục dần.
b) Khâu ký kết hợp đồng giữa công ty CPTM Hùng Minh với các đối tác
Sau khi hai bên đã hoàn thành và thống nhất việc đàm phán thì sẽ tiến tới ký
kết một hợp đồng. Về nguyên tắc, tất cả các thoả thuận kinh tế đối với các khách
hàng trong và ngoài nước đều phải ký kết hợp đồng (trừ các hàng hoá tự doanh, các
đơn vị kinh doanh nhập khẩu về để kinh doanh, hàng về phải lưu kho và tìm dần
khách hàng để bán, khách hàng mua đến đâu trả tiền ngay đến đó để nhận hàng, lúc
này công ty sẽ phát hoá đơn tài chính cho khách hàng).
Mọi hợp đồng của công ty với đối tác đều được ký trên các văn bản. Riêng
đối với những hợp đồng ký bằng fax, ngay sau khi ký phải thiết lập ngay bản gốc để
gửi cho hai bên ký (nhằm có bộ hồ sơ gốc lưu trữ lâu dài, đề phòng có những bất
trắc trong tranh chấp về sau).
Còn đối với hợp đồng theo hình thức ủy thác thì khi ký hợp đồng nhập khẩu
còn có cả sự tham gia của bên ủy thác. Người được quyền đứng ra ký kết hợp đồng
phải được sự ủy quyền của Giám đốc, tức là phải có tư cách pháp nhân (có thể là
các trưởng hoặc phó phòng kinh doanh). Đối với các hợp đồng nhập khẩu hệ thống
thiết bị có thể được ký một lần hoặc ký thành nhiều hợp đồng nhỏ từng phần theo
yêu cầu cụ thể.
c) Giai đoạn hoàn tất các thủ tục nhập khẩu
Để chuẩn bị thực hiện hợp đồng, công ty CPTM Hùng Minh phải làm thủ tục
xin phép nhập khẩu và thuế nhập khẩu. Các văn bản mà công ty sẽ phải trình lên Bộ
thương mại bao gồm:
- Đề nghị của chủ đầu tư cho phép nhập khẩu và miễn thuế nhập khẩu nếu
có. Văn bản của công ty gửi bộ hồ sơ trình Bộ thương mại cho phép nhập khẩu máy
móc thiết bị và miễn thuế nhập khẩu nếu có.
- Danh mục hàng hóa nhập khẩu phù hợp giải trình kinh tế kỹ thuật. Danh
mục gồm: số thứ tự, tên hàng hóa, đơn vị tính, số lượng, giá trị, thành tiền, tình
trạng kỹ thuật.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Anh
17
- Báo cáo tình hình sử dụng vốn đầu tư phân bổ cho máy móc thiết bị trong
thực hiện nhập khẩu máy móc thiết bị.
Hoặc nếu công ty muốn được điều chỉnh văn bản đã được giải quyết nhập
khẩu máy móc thiết bị thì hồ sơ sẽ gồm:
- Văn bản của công ty đề nghị điều chỉnh văn bản nhập khẩu hệ thống máy
móc, thiết bị. Trong đó ghi rõ nội dung cần điều chỉnh như: thay đổi bằng máy móc
thiết bị khác, điều chỉnh giá trị, số lượng, quy cách, mã ký hiệu…
- Danh mục nhậpikhẩu máy móc thiết bị, phụ tùng đã điều chỉnh kèm theo
danh mục gồm: số thứ tự, tên hàng hóa, đơn vị tính, số lượng, giá trị, thành tiền,
tình trạng kỹ thuật…
d) Giai đoạn thực hiện hợp đồng tại công ty CPTM Hùng Minh
Đây là khâu cuối cùng trong qui trình nhập khẩu linh kiện, máy móc, hệ
thống thiết bị ở công ty và là khâu quan trọng nhất quyết định sự thành công của
một thương vụ. Yêu cầu ở khâu này là đảm bảo làm sao mọi điều khoản trong hợp
đồng mà công ty đã ký đều được thực hiện đúng và đủ. Vì thế, trong giai đoạn thực
hiện hợp đồng, công ty và đối tác phải thực hiện theo đúng phương án kinh doanh
mà họ đã lập ra và đã được phê duyệt. Tuy nhiên, nếu có khó khăn do thị trường
biến động mà không thực hiện được như phương án kinh doanh đã lập thì các đơn
vị kinh doanh phải báo cáo lại với Giám đốc công ty đồng thời báo cho bên đối tác
biết để kịp thời điều chỉnh phương án. Ngoài ra trong quá trình thực hiện hợp đồng,
nếu có những thoả thuận khác với nội dung hợp đồng đã ký thì nhất thiết phải xác
nhận chính thức bằng cách phụ thêm hợp đồng.
Tại công ty CPTM Hùng Minh quá trình thực hiện hợp đồng sẽ gồm những
bước là:
- Nhận các văn bản gốc cho phép thực hiện việc nhập khẩu, miễn thuế nhập
khẩu, phụ thu và thuế giá trị gia tăng nếu có.
- Kiểm tra có nguồn vốniđề mở L/C (thư tín dụng) và phí mở L/C
- Kiểm tra nộiidung bảo lãnh tiền đặt cọc, bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
- Lập yêu cầu mở L/C (thường là L/C không hủy ngay) theoimẫu của ngân
hàng và nội dung hợp đồng đã ký hoặc yêu cầu chuyển tiền đặt cọc thanh toán.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Anh
18
- Kiểm tra lạiinội dung L/C do ngân hàng mở và nếu có khác biệt cần báo
cho nhân viên ngân hàng biết, sau đó mở lại L/C để sửa cho phù hợp.
- Lập hồ sơ theo dõi hợp đồng (lý lịch, tiến độ giao hàng, tiến độ thanh toán,
khối lượng hàng hoá, dịch vụ để thực hiện cụ thể cũng như khối lượng tiền đã thanh
toánitương ứng).
- Nắm chắc tiến độithanh toán của khách hàng trong nước, luôn đôn đốc, yêu
cầu khách hàng trong nước thanh toániđúng hạn nhằm đảm bảo thanh toán ngoại.
- Kiểm traithông báo gửi hàng, bộ tài liệu gửi hàng phù hợp với L/C và hợp
đồng đã dăng ký.
- Nhận lệnh giao hàng, vận đơn gốc vàinhững chứng từ cần thiết khác từ
hãng chở hàng.
- Yêu cầu ngân hàngiký nhận vận đơn (nếu cần).
- Mở tờ khai hải quan. Nhân viên làm tờikhai hải quan phải kiểm tra kỹ và
chịu trách nhiệm về sựichính xác của mã số hàng hóa, số kiện, trọng lượng hàng,
thuế xuất nhập khẩu, phụ thu, thuế giá trị gia tăng. Đồng thời xuất trình bộ chứng
từigồm có: hợp đồng ngoại, hợpiđồng ủy thác (nếu có), tờ khai hải quan, tờ khai giá
trị tính thuế, bảng khai chi tiết lô hàng, lệnh giaoihàng, hóa đơn thương mại,
giấyichứng nhận chất lượng, giấy chứng nhận xuất xứ, phiếu đóng gói chi tiếtivà
các văn bản cho miễn thuế nhập khẩu (nếu có)…
- Kiểm tra lại kết quả và phương pháp tính thuế trên tờ khai hải quan và theo
qui định hiện hành của các cơ quan chức năng (luôn cập nhật các văn bản của Nhà
Nước về danh mục và thuế quan xuất nhập khẩu).
- Làm thủ tục nhận hàng và cùng cán bộ hải quan tiến hành kiểm hóa.
- Khiếu nại, lập hồ sơ khiếu nại nếu hàng hóa bị tổn thất hoặc không đúng
với hợp đồng đã ký.
- Nộp thuế nhập khẩu hoặc phí phụ thu và thuế giá trị gia tăng, tùy theo từng
trường hợp, tùy từng loại hàng nhập khẩu.
- Tùy từng trường hợp sẽ tiến hành đưa hàng về kho hoặc giao hàng cho
khách hàng trong nước cùng hóa đơn bán hàng, thu tiền hàng hoặc phí và yêu cầu
khách hàng ký vào biên bản nhận hàng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Anh
19
- Xin các giấy phép cho phép các chuyên gia của bên xuất khẩu đến Việt
Nam làm việc với công trình.
- Cử cán bộicùng với các chuyên giaiđến tận công trình để tiến hành lắp đặt
và chạy thử máy móc, hệ thống thiết bị.
- Ký biên bản nghiệm thu vớiichủ đầu tư (hoặc với cả người bán).
- Ký biên bản quyết toán hoặc thanh lý hợp đồng với khách hàng trong nước.
- Lập quyết toán hợpiđồng hoặc từng phần hợp đồng nếu là hệ thống máy
móc, thiết bị.
2.1.1.3. Phương thức nhập khẩu mà công ty Hùng Minh đã áp dụng thời gian
qua
Để đáp ứng đượcicông việc kinh doanh của mình, công ty Hùng Minh phải
tiến hành hoàn thiện các thủ tục để nhập khẩu các loại linh kiện, máy móc, thiết bị
đã đặt mua từ nước ngoài. Đối với từng thời kỳ, từng đối tượng khách hàng, từng
loại sản phẩm cụ thể mà phương thức nhập khẩu của công ty lại khác nhau sao cho
phù hợp, đúng quy chế của Nhà nước Việt Nam về nhập khẩu đồng thời mang lại
hiệu quả cao. Biện pháp nhập khẩu chủ yếu mà chi nhánh thường áp dụng đó là
nhập khẩu trực tiếp, hàng năm giá trị hàng nhập khẩu trực tiếp chiếm khoảng 85%
tổng kim ngạch nhập khẩu. Còn lại là sẽ nhập khẩu trong thành phố Hồ Chí Minh
rồi chuyển ra Hải Phòng bằng đường thủy. Trong phương pháp nhập khẩu của mình
công ty xác định để hoạt động có hiệu quả thì cần các yếu tố cơ bản sau:
- Trước hết công ty đã đề ra được kếihoạch kinh doanh một cách toàn diện
nghĩa là xác định được kế hoạch bán ra từng tháng, từng quý và cả năm, thông
thường lấy số liệu cùng kỳ năm trước cộng với mức tăng 10% đến 15% để lập kế
hoạch. Sau khi trừ đi tồn kho là có số về hàng công ty có nhu cầu nhập.
- Từ kế hoạch này lại được cụ thể hoá ra giá trị, chủng loại, mặt hàng về
tránh tồn kho lâu, ảnh hưởng đến vòng quay vốn và lợi nhuận.
- Sau khi có được thông tin đầy đủ về kế hoạch, số lượng hàng nhập, đồng
thời tiến hành kế hoạch về vốn xem nguồn tự có, nguồn vay (trong đó vay bằng
ngoại tệ bao nhiêu, tiền Việt Nam bao nhiêu). Tất cả sự tính toán đến dựa vào chỉ
tiêu kế hoạch lợi nhuận định kỳ.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Anh
20
- Bước sau cùng của việc nhập khẩu sẽ là tìm lựa chọn khách hàng để ký kết
các hợp đồng nhập khẩu, theo các nội dung yêu cầu và hàng hoá chất lượng, giá
cả, điều kiện thanh toán, khiếu nại, trọng tài... đúng với quy chế hiện hành.
- Hình thức nhập khẩu uỷ thác: đây là phương thức nhập khẩu chiếm phần
nhỏ trong kim ngạch nhập khẩu của công ty. Với phương thức nhập khẩu này, công
ty sẽ xemixét khả năng pháp lý của đơn vị đề nghị nhập, khả năng tiền vốn của họ
cũng như bản chất hoạt động kinh doanh của đơn vị đó xem họ có gây cản trở cho
công ty hay không nên công ty chỉ đóng vai trò trung gian để tiến hànhicác hoạt
động nghiệp vụ nhập khẩu thiết bị từ các nước khác vào Việt Nam. Nói cách khác
công ty tiến hành nhập khẩu các hệ thống thiết bị theoiyêu cầu của những tổ chức,
côngity khác, các chủ đầu tư có nhu cầu về các sản phẩm đó.
Trong nghiệp vụinày, công ty được bên uỷ thác cung cấp vốn để tiến hành
nhập khẩu nhưng công ty phải chịu các chi phí phát sinh trong quá trình tiến hành
nhập khẩu như chi phí liên lạc với các bên, chi phí cho nghiên cứu thị trường, chi
cho các cuộc đàm phán...Vì vậy, công ty phải thống nhất với bên uỷ thác về các
khoản chi phí phát sinh này. Ngoài ra công ty chỉ việc xem xét các tài liệu doikhách
hàng đưaiđến cụ thể là xemixét các yêu cầu của khách hàng về hàng hoá thiết bị mà
công ty sẽ phải nhập khẩu cho họ, sau đó tư vấn, tìm kiếm nguồn hàng đáp ứng
được những yêu cầu đó với giá cả, điều kiện bảo hành, hỗ trợ kỹ thuật... có lợi nhất.
Sau khi hoàn thành hợp đồng, công ty sẽ được hưởng một khoản phí được gọi là phí
uỷ thác.
Đối với phương thứcikinh doanh này, công ty sẽ phải ký kết hai loại hợp
đồng là hợp đồng uỷ thác (hợp đồng kinh tế hay hợp đồng nội) với bên uỷ thác và
hợp đồng mua bán hệ thống thiết bị (hợp đồng ngoại) với bên bán. Trong hoạt động
nhập khẩu uỷ thác, nhiệm vụ của công ty chỉ là nhập khẩu thiết bị đảm bảo đúng
yêu cầu củaichủ đầu tư, công ty hoàn toàn không phải lo đầu ra cho hệ thống máy
móc, thiết bị được nhập khẩu về vì thế kinh doanh theo phương thức này là khá an
toàn. Tuy nhiên, lợi nhuận thu được lại thấp.
Như vậy, hình thức nhập khẩuitrực tiếp đã khá quen thuộc với công ty và
hình thức nhập khẩu ủy thác chiếm rất ít, do thông tin và kinh nghiệm của công ty
chưa nhiều, nhưng nếu làm tốt được hình thức nhập khẩu này sẽ mang lại hiệu quả
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Anh
21
kinh tế khá cao cho công ty như: giảmigiá lưu thông, giúp công ty có thêm thu
nhập; có thời gian để có và thực hiện được một hợp đồng nhập khẩu trực tiếp là
tương đối lâu, do đó công ty có thể tiến hành nhập khẩu uỷ thác để tạo thêm
côngiăn việc làm. Bên cạnh đó nhờ hoạt động này công ty sẽ duy trì được các bạn
hàng cũ, tiếp cận được những đối tác mới, có được những kinh nghiệm làm ăn mới
giúp phầninào cho hoạt động mở rộng kinh doanh nhập khẩu trực tiếp của công ty.
2.1.2. Quy mô các sản phẩm và kim ngạch nhập khẩu
2.1.2.1. Quy mô các sản phẩm nhập khẩu
Chủng loại sảniphẩm mà công ty CPTM Hùng Minhinhập khẩu được đánh
giá là ở mức cao so với các công ty cùng lĩnh vực kinh doanh trên thị trường.
Nhưng số lượng mỗi sản phẩm nhập khẩu lại không giống nhau, điều này phụ thuộc
vào nhiều yếu tố và quan trọng nhất là yếu tố nhu cầu khách hàng. Quy mô sản
phẩm nhậpikhẩu năm sau thường cao hơn năm trước và đều dựa vào những số liệu
thống kê, phân tích và kế hoạchinhập khẩu của năm trước năm thực hiện. Bên dưới
là bảng số liệu về số lượng sản phẩm nhập khẩu từng nămicủa công ty:
Bảng 2.1 : Số lượng từng loại sản phẩm nhập khẩu của công ty Hùng Minh từ
năm 2010 - 2014
Đơn vị: chiếc
STT
1
2
3
4
5
6
7
Năm
Tên sản phẩm
Nguồn dùng cho âm ly PA
506 hàng mới 100%
Nguồn dùng cho âm ly SA330N hiệu SNS hàng mới
100%
Dây nguồn có đầu nối và chặn
dây nguồn 2.5mm x 3C, dài
1.8m, phi 8mm dung cho âm
ly hàng mới 100%
Tụ mylar bằng nhựa dùng cho
âm ly ML103, mới 100%
Tụ mylar bằng nhựa dùng cho
âm ly ML333, mới 100%
Tụ gốm dùng cho âm ly
5/50V, hàng mới 100%
Tụ gốm dùng cho âm ly
47/50V, hàng mới 100%
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Anh
2010
2011
2012
2013
2014
550
580
620
650
700
410
430
460
470
500
1530
1730
1650
1880
2000
2980
3170
3350
3480
3600
2140
2540
2630
2860
3000
1330
1660
1630
1890
2000
1420
1610
1840
1960
2000
22
8
Tụ gốm dùng cho âm ly 2060
2780 3240
3770
4000
104/50V, hàng mới 100%
Nguồn: Phòng kế hoạch Công ty Hùng Minh
Từ bảng 2.1 ta thấy số lượng mỗi mặt hàng nhập khẩu đều tăng qua các
năm. Chỉ có mặt hàng Dây nguồn nhập khẩu giảm vào năm 2012, cùng với mặt
hàng Tụ gốm dùng cho âm ly 5/50V có giảm đôi chút do năm 2012 công ty có
nhiều biến động trong hoạt động giới thiệu và quảng bá sản phẩm. Như với Tụ gốm
dùng cho âm ly 104/50V lượng nhập khẩu năm 2014 tăng gần gấp đôi năm 2010,
hay đa phần số lượng sản phẩm nhập khẩu năm 2014 đều tăng một lượng đáng kể
so với năm 2010 – đây là dấu hiệu thể hiện sự kinh doanh nhập khẩu vững mạnh
của công ty.
Nhằm minh họa cho hoạt động nhập khẩu từngiloại linh kiện máy móc của
công ty năm 2014 ta có biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.1: Số lượng từng loại sản phẩm nhập khẩu của công ty Hùng Minh
năm 2014
Đơn vị: chiếc
Với biểu đồ 2.1 đã thể hiện được Tụ gốm dùng cho âm ly 104/50V nhập khẩu
nhiều nhất, do đây là sản phẩm có giá cả khá thấp từ Hàn Quốc cùng với nhu cầu sử
dụng sản phẩm này đang tăng cao, nó còn là một phần cần thiết và quan trọng trong
nhiều loại máy móc, thiết bị. Tiếp theo là đến Tụ mylar bằng nhựa dùng cho âm ly
ML103 cũng được nhập khẩu nhiều – số lượng 3600 chiếc. Nguồn dùng cho âm ly SA330N hiệu SNS là sản phẩm mà chi nhánh nhập khẩu ít nhất do đây là thiết bị chỉ thực sự
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Anh
23
cần thiết đối với một số doanh nghiệp, một số tổ chức và giá của nó thì cũng khá cao.
Thế nên công ty không chủ trương kinh doanh chủ đạo mặt hàng này.
2.1.2.2. Kim ngạch nhập khẩu
Trong những năm trở lại đây từ 2010 đến 2014, hoạt động kinh doanh
củaicông ty cũng như hoạt động nhập khẩuilinh kiện, thiết bị, máy móc của công ty
Cổ phần thương mại Hùng Minh đều đạt được những thành tích tốt, những bước
tiến xa, giúpicông ty phát triển.
Biểu đồ 2.2: Tổng kim ngạch nhập khẩu giai đoạn 2010 – 2014
Đơn vị: USD
Nguồn: Công ty cổ phần thương mại Hùng Minh
Qua biểu đồ 2.2 ta có thể thấy rằng kim ngạch nhập khẩu của công ty Hùng
Minh trong giai đoạn 2010- 2014 tăng trưởng rất nhanh. Nếu như năm 2010 kim
ngạch nhập khẩu là 12528 USD thì sang đến năm 2014 thì kim ngạch xuất khẩu của
công ty đã đạt 25870 USD. Kim ngạch nhập khẩu tăng chủ yếu là do những năm
gầniđây ngành điện tử gia dụng có những sự đầu tư về trang thiết bị dẫn tới sự gia
tăng mạnh về số lượng hàng nhập khẩu. Ngoài ra, sự tăng giá của một sốimặt hàng
cũng dẫn tới sự gia tăng kim ngạch nhập khẩu của công ty.
2.1.3. Cơ cấu nhập khẩu của công ty
2.1.3.1. Cơ cấu theo sản phẩm
Các linh kiện, máy móc mà công ty nhậpikhẩu có giá rất khác nhau tùy theo
từng loại. Sau đây sẽ là bảng số liệu về tổng giá trị sản phẩm nhập khẩu trong mấy
năm gần đây:
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Anh
24
Bảng 2.2: Cơ cấu theo sản phẩm nhập khẩu của công ty Hùng Minh từ năm
2010-2014
Đơn vị: triệu VNĐ
STT
Nă
2010
2011
2012
2013
2014
Tổng
Tên sản phẩm
Nguồn dùng cho âm
11.27
12.59
13.02
13.78
14.15
64.81
9.88
10.23
11.98
11.36
11.57
55.02
3.99
4.38
4.77
5.03
5.75
23.92
8.56
9.02
9.67
10.01
10.8
48.06
7.51
7.79
8.25
8.73
9
41.28
5.22
5.76
5.83
6.21
6.6
29.62
5.04
5.23
5.74
6.23
6.6
28.84
11.65
11.98
12.18
12.66
13.2
61.67
10.47
10.59
11.32
11.75
11.98
56.11
m
1
ly PA 506 hàng mới
2
100%
Nguồn dùng cho âm
ly
3
SA-330N
hiệu
SNS hàng mới 100%
Dây nguồn có đầu
nối và chặn dây
nguồn 2.5mm x 3C,
dài 1.8m, phi 8mm
dung cho âm ly hàng
4
mới 100%
Tụ mylar bằng nhựa
dùng
5
âm
ly
ML103, mới 100%
Tụ mylar bằng nhựa
dùng
6
cho
cho
âm
ly
ML333, mới 100%
Tụ gốm dùng cho
âm ly 5/50V, hàng
7
mới 100%
Tụ gốm dùng cho
âm ly 47/50V, hàng
8
mới 100%
Tụ gốm dùng cho
âm ly 104/50V, hàng
9
mới 100%
Các loại khác
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Anh
25