Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Nghiên cứu thông tin và ra quyết định quản lý của đảng ủy phường đằng hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.61 KB, 25 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
Lớp : Cao học QLKT K1A

BÀI TẬP
KHOA HỌC QUẢN LÝ NÂNG CAO
Chuyên đề: Nghiên cứu thông tin và ra Quyết định quản lý của
Đảng ủy phường Đằng Hải

Họ và tên: Lê Khắc Trung
Lớp:
Cao học QLKT K1A
Giảng viên : TS. Vũ Thế Bình

Tháng 10/2014

1


LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời đại ngày nay xu hướng toàn cầu hóa đang diễn ra trên toàn
thế giới mà đi tiên phong trong xu thế này là một cuộc cách mạng về công
nghệ thông tin. Để phát triển thì các quốc gia trong đó có Việt Nam, cần có
những nguồn lực và thông tin ngày nay đã trở thành một trong những nguồn
lực đó. Vì vậy xu hướng chung của các quốc gia là hướng vào một xã hội
thông tin, trong xã hội đó những giá trị mà thông tin và tri thức nhân loại
đem lại rất lớn. Thông tin là một nguồn lực quan trọng góp phần quyết định
trong công tác quản lý, điều hành.
Bởi thông tin hiện nay được coi là nguồn tài nguyên, tài sản với bất kỳ
quốc gia, tổ chức nào. Với Việt Nam hiện nay thì một trong những khâu yếu
trong điều hành đó là công tác quản lý. Chính bởi sự quản lý còn yếu mà


chúng ta chưa tận dụng được tối đa các nguồn lực gây lãng phí nguồn lực
cho phát triển đất nước. Trong công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa
của đất nước hiện nay đòi hỏi một trình độ quản lý ở mức cao hơn, hoàn
thiện hơn và một trong những vấn đề ảnh hưởng lớn đến chất lượng quản lý
là thông tin phục vụ cho việc ra quyết định quản lý. Để phát triển các nhà
quản lý phải đưa ra những quyết định đúng đắn kịp thời vì vậy thông tin cho
việc ra quyết định cũng phải chính xác và đúng thời điểm.
Trong xã hội toàn cầu hóa hiện để duy trì và phát triển thì đòi hỏi nhà
quản lý phải ra quyết định đúng, chính xác và kịp thời, muốn vậy cần có đủ
thông tin, hiện nay các thông tin là rất nhiều và đặc tính là luôn méo. Vì vậy,
đòi hỏi nhà quản lý cần phải có đầy đủ thông tin cộng với sự tính toán, phân
tích kĩ lưỡng trước khi ra quyết định. Thông tin là một phần không thể thiếu
với mỗi tổ chức muốn tồn tại và phát triển. Người có thông tin là nguời lắm
quyền lực, khi có đựợc thông tin rồi cần phải có kĩ năng phân tích, tổng hợp
và ra quyết định đồng thời dự đoán kết quả của quyết định của mình và xây
dựng những phương án dự phòng để đảm bảo công tác quản lý có hiệu quả
cao nhất.

2


Chính vì vậy, khai thác, cung cấp, nâng cao hệ thống thông tin trong
các đơn vị hành chính sự nghiệp là một yêu cầu cấp thiết, để đáp ứng nhu
cầu phát triển và công tác cải cách thủ tục hành chính hiện nay.
Đảng ủy phường Đằng Hải trực thuộc Quận ủy Hải An là một đơn vị đi
đầu trong toàn quận về việc xây dựng, khai thác hệ thống thông tin, ứng dụng
công nghệ tin học (Phần mềm quản lý) phục vụ cho công tác quản lý tài
chính, quản lý đảng viên và các nhiệm vụ chuyên môn về công tác xây dựng
Đảng (Khai thác thông tin, lưu trữ thông tin, quản lý thông tin, quyết định
quản lý, quy chế hoạt động, thông tin cung cấp cho các tổ chức cơ sở đảng

và đảng viên….). Được học và nghiên cứu môn học “ Khoa học quản lý
nâng cao” Em xin được trình bày những nét cơ bản về nghiên cứu hệ thống
thông tin và ra quyết định của Đảng ủy phường Đằng Hải- Quận Hải An. Với
thời gian tiếp cận môn học chưa nhiều, trình độ và khả năng phân tích còn
hạn chế, rất mong được sự quan tâm đóng góp của giảng viên để em có thêm
kinh nghiệm thực hiện tốt hơn trong công tác quản lý tại đơn vị đang công
tác.
Xin trân trọng cảm ơn!

3


NỘI DUNG
I. KHÁI QUÁT CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
THÔNG TIN TRONG TỔ CHỨC.
1. Các khái niệm:
1.1 Khái niệm thông tin và thông tin quản lý
Thông tin được hiểu là các tin tức con người trao đổi với nhau (trao đổi
qua vật, qua máy mọc, thiết bị) rộng hơn thông tin bao gồm cả những tri thức
về các đối tượng. Hiểu một cách tổng quát thông tin là kết quả phản ánh các
đối tượng trong tương tác và vận động của chúng.
Thông tin là một vấn đề phức tạp bao chứa đựng nội dung đa dạng và
phong phú vì thế nó được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Theo nghĩa chung
nhất thì thông tin được hiểu là những tri thức được sử dụng để định hướng,
tác động tích cực và để điều khiển nhằm duy trì tính đặc thù về chất, hoàn
thiện và phát triển hệ thống.
Thông tin là tri thức của con người để nhận biết thế giới khách quan,
thế giới sung quanh mình.
Thông tin trao đổi giữa người với người: Giọng nói, điệu bộ (ngôn ngữ
cơ thể), biểu cảm (ánh mắt, nét mặt…), văn bản, hình ảnh hoặc kết hợp, qua

các phương tiện (điện thoại,video…), trao đổi với vật, nhìn hiện tượng thiên
nhiên nhìn mầu mây doán biết thời tiết (vàng gió, đỏ mưa, gạch cua thì
bão…).
Thông tin quan trọng nhất là hiểu biết quy luật.
Thông tin quản lý là hệ thống tri thức được thu thập và xử lý để phục
vụ cho việc ban hành, tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá quyết định quản
lý.
Từ định nghĩa này, có thể thấy thông tin quản lý bao gồm:
- Hệ thống tri thức được thu thập và xử lý (thông tin đầu vào)
- Thông tin trong tổ chức thực hiện quyết định quản lý (quá trình
truyềnthông)
4


- Thông tin cho việc kiểm tra, đánh giá quyết định quản lý (thông tin
phản
hồi)
Định nghĩa thông tin trong Quản trị kinh doanh: Thông tin là những tin
tức mới, được thu nhận dược cảm thụ và đánh giá là có ích cho việc ra quyết
định hoặc giải quyết một nhiệm vụ nào đó trong kinh doanh.
- Thông tin quản lý là thông tin có ít nhất một cán bộ quản lý cần hoặc
có ý muốn dùng vào việc ra quyết định quản lý của mình.
- Thông tin là bộ các dữ liệu được tổ chức theo một cách sao cho chúng
mang một giá trị gia tăng so với giá trị vốn có của bản thân dữ liệu đó.
- Để tổ chức dữ liệu thành thông tin có ích và có giá trị, người ta phải
sử dụng các quy tắc và các quan hệ giữa các dữ liệu.
- Kiểu của thông tin được tạo ra phụ thuộc vào các mối quan hệ giữa
các dữ liệu hiện có.
- Việc biến đổi dữ liệu thành thông tin là một quá trình, một tập hợp
các công việc có quan hệ logic với nhau để đạt được một kết quả đầu ra do

mình mong muốn.
1. 2. Dữ liệu:
- Dữ liệu là những sự kiện, các quan sát về các hiện tượng vật lý, các
giao dịch kinh doanh.Dữ liệu phản ánh khách quan về thuộc tính, các đặc
điểm của các thực thể, sự kiện.
- Bản thân dữ liệu thường chưa mang tải giá trị thông tin. Khi các yếu
tố này được tổ chức hoặc sắp xếp theo một cách có ý nghĩa thì chúng trở
thành thông tin.
- Dữ liệu là các số liệu hoặc tài liệu thu thập được chưa qua xử lý.
- Dữ liệu có thể được biểu hiện dưới nhiều dạng khác nhau như ; âm
thanh, văn bản, màu sắc, hình ảnh…..
- Bản thân dữ liệu chưa có ý nghĩa với người sử dụng, có thể dữ liệu là
một tập hợp các giá trị mà không biết được sự liên hệ giữa chúng. Dữ liệu có
thể là dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp.
5


1.3. Tri thức:
- Tri thức chính là nội dung của các quy tắc, các hướng dẫn và thủ tục
được sử dụng để chọn, tổ chức và xử lý dữ liệu sao cho phù hợp với một công
việc cụ thể.
- Điều quan trọng không phải là các dữ liệu có nguồn gốc từ đâu hay
chúng được xử lý bằng cách nào mà quan trọng là kết quả xử lý các dữ liệu đó
có hữu ích và có giá trị sử dụng hay không.
3. Hệ thống thông tin
Là một hệ thống bao gồm các yếu tố có quan hệ với nhau cùng làm
nhiệm vụ thu thập, xử lý, lưu trữ và phân phối thông tin và dữ liệu và cung
cấp một cơ chế phản hồi để đạt được một mục tiêu định trước.
Các tổ chức có thể sử dụng các hệ thống thông tin với nhiều mục đích
khác nhau. Trong việc quản trị nội bộ, hệ thống thông tin sẽ giúp đạt được sự

thông hiểu nội bộ, thống nhất hành động, duy trì sức mạnh của tổ chức, đạt
được lợi thế cạnh tranh. Với bên ngoài, hệ thống thông tin giúp nắm bắt được
nhiều thông tin về khách hàng hơn hoặc cải tiến dịch vụ, nâng cao sức cạnh
tranh, tạo đà cho sự phát triển.
3.1 Hệ thống thông tin quản lý
là hệ thống cung cấp thông tin cho công tác quản lý của tổ chức. Hệ
thống bao gồm con người, thiết bị và quy trình thu thập, phân tích, đánh giá
và phân phối những thông tin cần thiết, kịp thời, chính xác cho những người
soạn thảo các quyết định trong tổ chức.
Đây cũng là tên gọi của một chuyên ngành khoa học. Ngành khoa học
này thường được xem là một phân ngành của khoa học quản lý và quản trị
kinh doanh. Ngoài ra, do ngày nay việc xử lý dữ liệu thành thông tin và quản
lý thông tin liên quan đến công nghệ thông tin, nó cũng được coi là một phân
ngành trong toán học, nghiên cứu việc tích hợp hệ thống máy tính vào mục
đích tổ chức.

6


3.1.1 Đặc tính của thông tin.
Thông tin không phải là vật chất, nhưng nó tồn tại nhờ “vỏ vật chất”,
tức là vật mang thông tin (tài liệu, sách báo, tivi…). Chính vì vậy, thường xảy
ra hiện tượng: cùng một vật mang thông tin như nhau nhưng người nhận tin
có thể thu lượm được những giá trị khác nhau tuỳ thuộc vào trình độ và vấn
đề mà họ quan tâm.
* 5 đặc tính của thông tin:
- Thông tin luôn “méo” phấn đấu đưa thông tin trở nên trung thực,
thông tin méo sẽ đưa đối tượng đến vất vả, khổ ải thậm trí triệt hạ, oan trái thị
phi, oan nghiệt…, nâng giá trị của cá nhân tổ chức hơn giá trị thực (thực
phẩm chức năng…) vinh danh cá nhân thông qua tổ chức, giúp nâng cao, chắp

cánh cho mỗi cá nhân, cá thể trong tổ chức( chiến sỹ thi đua, anh hùng….),
giá trị này nâng cao đẳng cấp, đề cao vai trò của tổ chức nên chúng ta phải tận
dụng méo này.
- Thông tin phụ thuộc vào trình độ, năng lực lĩnh hội của người thu
nhận thông tin (bao gồm cả tổ chức).
- Thông tin phải luôn đảm bảo tính thời sự (thông tin về thị trường
trong ngày, thông tin về bão, tin tức giao thông…)
- Mọi sự vật hiện tượng đều có thuộc tính phản ánh là cơ sở gốc của
thông tin.
- Ai lắm được thông tin người đó có quyền lực ( một sự thật hiển nhiên
người nghèo là người nói không ai tin, bảo không ai nghe).
Thông tin được mã hóa bằng kỹ thuật số và được lưu dũ dưới dạng:
USB, ổ cứng, mây điện tử,…; Các phần mềm sử lý thông tin đã mã hóa một
cách tự động. ngày nay nhờ tiến bộ của khoa học kỹ thuật mà thiết bị thông
tin, thiết bị sử lý thông tin và thiết bị ngoại vi tin cậy hơn, nhanh hơn và xã
hội hóa. Đặc biệt là các thiết bị ngoại vi được mã hóa ( Camera giám sát an
ninh, bảng chấm công điện tử…) vì vậy quan trọng nhất chúng ta biết cách
thu thập thông tin, chúng ta phải hiểu bản thân mình, tổ chức mình mà mình
đang vận động, su hướng vận động và nhận thức từ quy luật.
7


Thông tin trong quản lý có số lượng lớn vì tính chất đa dạng và phong
phú của hoạt động quản lý, bởi vậy, mỗi chủ thể quản lý, mỗi tổ chức đều có
thể
trở thành một trung tâm thu phát thông tin. Thông tin trong quản lý phản ánh
trật tự và cấp bậc của quản lý. Trong một tổ chức tồn tại các cấp quản lý khác
nhau. Do dó, việc tiếp nhận và xử lý thông tin cũng như sử dụng nó đối với
các cấp quản lý khác nhau là có sự khác biệt. Nói cách khác, không thể có sự
bình đẳng tuyệt đối trong tiếp nhận, xử lý và sử dụng thông tin của các cấp

quản lý và của các thành viên trong tổ chức.
3.1.2 Vai trò của thông tin trong quản lý
Thông tin có vai trò đặc biệt quan trọng trong quản lý. Trong mỗi tổ
chức, để cho các hoạt động quản lý có hiệu quả thì điều không thể thiếu được
là phải xây dựng hệ thống thông tin tối ưu. Vai trò của thông tin trong quản lý
thể hiện
ở những nội dung cơ bản sau:
Vai trò của thông tin trong việc lập kế hoạch và ra quyết định Lập kế
hoạch và ra quyết định là công việc phức tạp và khó khăn nhưng nó lại có ý
nghĩa tiên quyết đối với các nhà quản lý. Để có được những kế hoạch và
những quyết định đúng đắn, các nhà quản lý cần rất nhiều thông tin. Nhờ có
thông tin mà các nhà quản lý có thể giải quyết đúng đắn và hiệu quả các vấn
đề sau:
- Nhận thức vấn đề cần phải lập kế hoạch và ra quyết định.
- Xác định cơ hội cũng như thách thức đối với tổ chức.
- Xác lập các cơ sở tiền đề khoa học cần thiết để xây dựng các mục
tiêu.
- Lựa chọn các phương án để thực hiện các quyết định quản lý.
Vai trò của thông tin trong công tác tổ chức
Trong quá trình thực hiện chức năng tổ chức, thông tin có vai trò quan
trọng ở các phương diện sau:

8


- Nhận thức các vấn đề liên quan tới việc thiết kế mô hình cơ cấu tổ
chức, phân công phân nhiệm và giao quyền.
- Cung cấp các dữ liệu cần thiết về nhân lực, vật lực và tài lực.
- Xây dựng các phương án để bố trí, sắp xếp, sử dụng nhân lực và phân
bổ

các nguồn lực khác.
- Giải quyết các vấn đề liên quan tới công tác tổ chức.
Vai trò của thông tin trong công tác lãnh đạo.
Khi thực hiện chức năng lãnh đạo, thông tin giúp các nhà quản lý giải
quyết đúng đắn và hiệu quả các nội dung sau:
- Nhận thức các vấn đề liên quan tới động cơ thúc đẩy nhân viên.
- Cung cấp các dữ liệu để làm cơ sở cho việc xây dựng nội quy, quy
chế và chính sách của tổ chức.
- Lựa chọn các phương pháp và phong cách quản lý hiệu quả.
Vai trò của thông tin trong công tác kiểm tra
Là quá trình đo lường , so sánh phát hiện sai lệch trong hoạt động của
tổ chức( Trong ngành y muốn biết tình trạng sức khỏe chỉ cần thử máu qua đó
biết các thông số sau đó bác sỹ so sánh với các tiêu chuẩn chuẩn mực từ tồn
tại khách quan mà ra nhưng được gọt rũa của các nhà khoa học)
Kiểm tra là chức năng tất yếu trong quản lý nhưng kiểm tra quá mức sẽ
gây sự hoang mang, thiếu tin tưởng lẫn nhau tạo bầu không khi căng thẳng
làm thui chột tính sáng tạo thậm chí làm cho hệ thống gi kị lẫn nhau. Nếu
buông lỏng kiểm tra làm tính phối hợp kém, hệ thống dễ rối loạn làm mất ổn
định hệ thống. Vì vậy cần kiểm tra đúng mức phù hợp nhưng không có một
công thức chung cho mọi đối tượng.
Vì kiểm tra xác định sai lệch để điều chỉnh giảm thiểu sự rối loạn, ách
tắc hoạt động.
Trong lĩnh vực kiểm tra, thông tin có vai trò quan trọng trên các
phương diện:
- Nhận thức vấn đề cần phải kiểm tra.
9


- Cung cấp dữ liệu cho việc xây dựng các tiêu chuẩn.
- Xây dựng các phương án để đo lường và các giải pháp sửa chữa sai

lầm của chủ thể. Như vậy, có thể thấy rằng thông tin là mạch máu liên kết
toàn bộ các chức năng của quy trình quản lý, là nhân tố không thể thiếu để
xây dựng, triển khai thực hiện và kiểm tra đánh giá các quyết định quản lý.
Thông tin là cầu nối giữa tổ chức với môi trường.
3.2 Phân loại thông tin phục vụ công tác quản lý
Yêu cầu đối với thông tin phục vụ công tác quản lý: Muốn có thông tin
phải tốn thời gian, tốn chi phí bằng tiền( thu thập thông tin phải tốn tiền).
Không có thông tin không có đủ căn cứ ra quyết định, thông tin đủ tin
cậy phải đảm bảo tính thời sự có tính thuyết phục.
Khi nói trường hợp thiếu thông tin không có nghĩa là không có thông
tin mà phải nghiên cứu thông tin phản ánh của sự vật, hiện tượng.
Thông tin luôn tồn tại trong không gian và thời gian do vậy rất cần thiết
phải nhận dạng được thông tin, phải sử lý thông tin mang tính hệ thống đẻ
giúp việc sử lý thông tin ra kết qủa chuẩn làm căn cứ ra quyết định( máy
khám bệnh giúp bác sỹ đưa ra phác đồ điều trị), vì vậy những phần mềm
chính là phần chuyên dụng để sử lý thông tin giúp sử lý công việc một cách tự
động mà phần mềm này chính là trí tuệ của loài người trong sử lý thông tin.
Không có thông tin thì không có sử lý.
Thông tin quản lý là một dạng thông tin đặc biệt, tồn tại dưới nhiều
dạng thức khác nhau. Tuỳ vào các căn cứ khác nhau mà có thể phân chia
thông tin thành loại:
Căn cứ vào mức độ xử lý thông tin
- Thông tin ban đầu Thông tin ban đầu là những thông tin chưa được xử
lý để phục vụ cho hoạt động quản lý, nhưng nó có thể là một thông tin đã
được xử lý ở phương diện khác với mục đích khác.
- Thông tin trung gian

10



Thông tin trung gian là loại thông tin đã được xử lý nhưng mới ở mức
sơ cấp. Vì vậy, các nhà quản lý phải cẩn trọng trong việc xử lý các thông tin
này để phục vụ cho hoạt động quản lý.
- Thông tin cuối cùng
Thông tin cuối cùng là thông tin đã được xử lý một cách triệt để và có
thể
được sử dụng cho hoạt động quản lý.
Căn cứ vào mức độ phản ánh của thông tin
- Thông tin đầy đủ (Thông tin tổng thể)
Thông tin đầy đủ là thông tin về chỉnh thể đối tượng và đã được xử lý.
- Thông tin không đầy đủ (Thông tin bộ phận) Thông tin không đầy đủ

thông tin về một mặt, một khía cạnh của đối tượng.
Căn cứ vào tính pháp lý của thông tin
- Thông tin chính thứcThông tin chính thức là thông tin được công bố
bởi những cấp quản lý xác định trong tổ chức.
- Thông tin phi chính thức
Thông tin phi chính thức là những thông tin không phải do những
người có trách nhiệm trong tổ chức công bố.
Căn cứ vào chức năng của quy trình quản lý:
- Thông tin phục vụ quá trình lập kế hoạch và ra quyết định
- Thông tin phục vụ công tác tổ chức
- Thông tin phục vụ công tác lãnh đạo
- Thông tin phục vụ công tác kiểm tra
Căn cứ hướng chuyển động của thông tin
- Thông tin theo chiều dọc Thông tin theo chiều dọc là thông tin từ cấp
trên chuyển xuống cấp dưới và cấp dưới chuyển lên cấp trên trong một tổ
chức và của quan hệ giữa tổ chức cấp trên và tổ chức cấp dưới.
- Thông tin theo chiều ngang


11


Thông tin theo chiều ngang là thông tin giữa các cấp quản lý đồng cấp
và giữa những người bị quản lý với nhau.
Căn cứ vào nội dung của các lĩnh vực liên quan tới hoạt động quản lý
- Thông tin kinh tế, thông tin tài chính.v v.
- Thông tin pháp luật
- Thông tin văn hoá - xã hội.v.v.
Theo hình thức truyền đạt thông tin
- Thông tin bằng văn bản
- Thông tin bằng lời nói
- Thông tin không lời
Ngoài ra, có thể phân loại: thông tin về nhân sự, thông tin về tài chính ;
thông tin mới, thông tin lạc hậu (đã lão hoá),…
4. Cấu trúc hệ thống thông tin quản lý
Một hệ thống thông tin quản lý được thiết kế cấu trúc tốt gồm bốn hệ
thống con, đó là các hệ thống ghi chép nội bộ, hệ thống tình báo, hệ thống
nghiên cứu và hệ thống hỗ trợ quyết định.
4.1 Hệ thống ghi chép nội bộ: Đảm bảo cung cấp những số liệu hiện
thời, nhiều tổ chức đã phát triển những hệ thống ghi chép nội bộ tiên tiến có
sử dụng máy tính để có thể cung cấp thông tin nhanh và đầy đủ hơn.
4.2.Hệ thống tình báo: Cung cấp cho các nhà quản lý những thông tin
hàng ngày, tình hình đang diễn ra về những diễn biến của môi trường bên
ngoài.
4.3.Hệ thống nghiên cứu thông tin: Thu thập những thông tin liên
quan đến một vấn đề cụ thể đặt ra trước tổ chức, đặc điểm của việc nghiên
cứu thông tin tốt là có phương pháp khoa học, sử dụng nhiều phương pháp,
xây dựng mô hình, lượng định tỷ lệ chi phí/lợi ích của giá trị của thông tin.
4.4.Hệ thống hỗ trợ quyết định: Gồm các phương pháp thống kê và

các mô hình quyết định để hỗ trợ các nhà quản lý ban hành các quyết định
đúng đắn hơn.

12


5. Thông tin trong quản lý
5.1 Quá trình thông tin cho việc xây dựng quyết định quản lý
Quá trình này gồm: Thu thập thông tin; Xử lý thông tin và Sử dụng
thông tin.
Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin liên quan tới những vấn đề về thực
trạng, khả năng của tổ chức và những thông tin bên ngoài nhằm xây dựng
mục tiêu và các chương trình hoạt động phù hợp.
5.2 Quá trình thông tin triển khai thực hiện quyết định quản lý
- Ban hành các quyết định quản lý
- Truyền đạt việc thực hiện quyết định quản lý
- Giải thích, hướng dẫn thực hiện quyết định
Đây chính là quá trình truyền tin trong quản lý. Quá trình này bao gồm:
+ Nguồn tin (Quyết định quản lý);
+ Thông điệp;
+ Mã hoá;
+ Truyền đạt qua các kênh;
+ Giải mã;
+ Nơi nhận;
+ Thông tin phản hồi.
5.3 Quá trình thông tin cho việc kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
quyết định quản lý
- Thông tin cho việc xây dựng các tiêu chuẩn kiểm tra;
- Thông tin về kết quả thực hiện quyết định quản lý;
- Thông tin về kết quả đánh giá;

- Những thông tin về các giải pháp điều chỉnh.
5.4 Những trở ngại của quá trình thông tin trong quản lý
Những trở ngại đối với quá trình thông tin trong quản lý:
- Những trở ngại trong việc thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cho
việc xây dựng quyết định quản lý
13


+ Tình trạng quá tải hoặc thiếu thông tin hữu ích;
+ Hạn chế về năng lực và kĩ năng xử lý thông tin;
- Những trở ngại trong việc truyền đạt thông tin;
+ Đối với chủ thể truyền đạt
+ Đối chủ thể tiếp nhận;
+ Kênh truyền đạt (phương tiện, hình thức.v.v);
+ Nhiễu.
- Những trở ngại trong việc xử lý thông tin phản hồi
+ Cơ cấu tổ chức;
+ Phong cách quản lý;
+ Văn hoá tổ chức.
5.5 Những yêu cầu sử dụng thông tin trong quản lý
- Thông tin trong quản lý phải khách quan, chính xác, đầy đủ;
- Thông tin trong quản lý phải kịp thời,không sử dụng thông tin đã lạc
hậu
- Thiết lập hệ thống xử lý thông tin hữu hiệu.

14


II. CƠ SỞ RA QUYẾT ĐỊNH
1. Khái niệm, vai trò và chức năng của quyết định trong quản lý

1.1. Khái niệm
Trong mọi tổ chức luôn luôn tồn tại nhu cầu giải quyết các vấn đề nảy
sinh trong quá trình quản lý. Để giải quyết các vấn đề này người ta thường
phải xây dựng và lựa chọn các phương án tối ưu. Việc này tất yếu đòi hỏi các
nhà quản lý cân nhắc, lựa chọn và đi đến quyết định.
Quyết định quản lý là hành vi sáng tạo với tư cách là sản phẩm lao
động của người lãnh đạo, nhằm định ra mục tiêu, chương trình và tính chất
hoạt động của tổ chức trên cơ sở hiểu biết các quy luật vận động khách quan
và phân tích thông tin về hiện trạng của tổ chức và môi trường.
Từ khái niệm này có thể xác định nội dung của một quyết định là nhằm
để trả lời được các câu hỏi sau: Phải làm gì? Không làm hoặc làm khác đi có
được hay không? Làm như thế nào? Ai làm? Khi nào làm? Làm trong bao
lâu? Làm ở đâu? Điều kiện vật chất để thực hiện là gì? Ai sẽ cản trở quyết
định, mức độ và cách xử lý?
1.2. Vai trò
Các quyết dịnh về quản trị có vai trò cực kỳ quan trọng trong các hoạt
động về quản trị. Bởi vì:
- Các quyết định luôn luôn là sản phẩm chủ yếu và là trung tâm của
mọi hoạt động về quản lý. Không thể nói đến hoạt động về quản lý mà thiếu
việc ra các quyết định.
- Sự thành công hay thất bại trong các tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào
các
quyết định của các nhà quản lý.
- Xét về mặt tổng thể thì không thể thay thế các quyết định về quản trị
bằng tiền bạc, vốn liếng, sự tự phát, sự tự điều chỉnh hoặc bất cứ thứ tự đồng
bằng máy móc tinh xảo nào.
15


- Mỗi quyết định về quản trị là một mắt xích trong toàn bộ hệ thống các

quyết định của một tổ chức nên mức độ tương tác ảnh hưởng giữa chúng với
nhau là cực kỳ phức tạp và hết sức quan trọng. Không thận trọng trong việc ra
quết định thường có thể dẫn tới những hậu quả khôn lường.
1.3. Chức năng của các quyết định
Quyết định là trái tim của mọi hoạt động về quản lý, nó cần phải thực
hiện
được những chức năng chủ yếu sau:
- Chức năng định hướng;
- Bảo đảm các nguồn lực;
- Phối hợp hành động;
- Chức năng động viên, cưỡng bức;
- Bảo đảm tính thống nhất trong thực hiện;
- Bảo đảm tính hiệu lực.
2. Phân loại quyết định.
2.1 Theo cách phản ứng của người ra quyết định.
- Các quyết định lý giải là các quyết định dựa trên sự nghiên cứu và sự
phân tích có hệ thống một vấn đề. Các sự việc được nêu ra, các giải pháp khác
nhau được đem so sánh và người ta đi tới các quyết định hoàn hảo nhất, dựa
theo tất cả các yếu tố có liên quan tới nó. Đây là các quyết định rất cần thiết
trong nhiều trường hợp có thể xảy ra vì nó buộc ta phải vận dụng các khả
năng tâm trí để lựa chọn.
2.2. Nếu xét theo tầm quan trọng của quyết định.
- Quyết định chiến lược, là các quyết định quan trọng có ảnh hưởng tới
sự tồn tại, phát triển của tổ chức.
- Quyết định sách lược là để khai thác hết tiềm năng của tổ chức.
- Quyết định tác nghiệp là những quyết định dùng để triển khai các
quyết định chiến lược.

16



2.3 Nếu xét theo thời gian.
- Quyết định dài hạn ( thường từ 5năm trở lên);
- Quyết định trung hạn ( Từ 1 năm đến dưới 5 năm);
- Quyết định ngắn hạn là những quyết định thực hiện 1 tháng, 1 quý
hoặc 1 năm.
2.4 Theo phạm vi điều chỉnh của quyết định
Quyết định toàn cục, quyết định bộ phận điều chỉnh toàn bộ hoặc một
số bộ phận trong tổ chức.
2.5 Theo quy mô nguồn lực sử dụng để thực hiện quyết định
Quyết định lớn, quyết định vừa và quyết định nhỏ.
2.6 Theo cấp quản lý
Quyết định cấp cao, quyết định cấp trung gian và quyết định cấp thấp.
2.7 Theo lĩnh vực hoạt động của tổ chức
Quyết định sản xuất, quản trị nhân lực, taì chính, hoạt động …
3. Lý thuyết quyết định
là cơ sở khoa học của việc ra quyết định Từ xưa đến nay quản lý xã hội,
quản lý nhân sự là một nghề nghiệp và cộng việc quan trọng nhất của những
người quản lý là ra các quyết định. Không phải chỉ có quan chức cấp Chính
phủ hay giám đốc một đơn vị sản xuất kinh doanh là ra các quyết định, mà
các nhà quản lý ở cấp cơ sở, địa phương đều phải ra các quyết định. Thực tế
từ lâu đã chứng tỏ rằng các quyết định thiếu cơ sở khoa học thường phải gánh
chịu những hậu quả nặng nề.
Nghiên cứu những cơ sở của việc ra quyết định một cách khoa học sẽ
giúp ta nhận thức đúng đắn những cơ sở khoa học, những quy luật chi phối và
lường trước được những hậu quả tất yếu sẽ xảy ra nếu như các quyết định
được chấp nhận. Hầu hết những quyết định quản lý đều phải thực hiện trong
những điều kiện bất định vì các nhà quản lý hầu như không có thông tin hoàn
chỉnh về những điều sẽ xảy ra trong tương lai.
Lý thuyết này là công cụ khoa học nhất mà các nhà quản lý cần hiểu

biết và dùng để ra quyết định. Khi đưa ra một vấn đề cần phải quyết định, cần
17


phải kiểm định giả thiết các mặt chính của vấn đề, ta phải xem xét vấn đề
kiểm định là chấp nhận hay bị bác bỏ. Trong lý thuyết quyết định chúng ta
phải quyết định lựa chọn vấn đề trong những điều có thể (được gọi là hành
động), nhờ vào việc tính toán ảnh hưởng của hành động dưới dạng tiền đề.
Một nhà quản lý, người phải lựa chọn từ trong số những việc đầu tư có giá trị,
cần phải xem xét những lợi nhuận hoặc những thiệt hại mà nó có thể là hậu
quả của mỗi hành động. Áp dụng lý thuyết quyết định hợp lý về các hậu quả
kinh tế của việc lựa chọn hành động đó.
3.1. Các yêu cầu đối với quyết định quản lý
- Yêu cầu hợp pháp được thể hiện trên các khía cạnh: Trong phạm vi
thẩm quyền, không trái với nội dung mà pháp luật quy định, đúng thủ tục và
thể thức.
- Tính khoa học: Phù hợp với mục tiêu của tổ chức, phù hợp với
nguyên tắc khách quan các nguyên tắc tổ chức và phù hợp với điều kiện cụ
thể.
- Tính thống nhất: quyết định ban hành bởi các cấp các bộ phận khác
nhau nhưng phải thống nhất theo cùng một mục tiêu chung được xác định.
- Kịp thời, chính xác, dễ hiểu: Quyết định đưa ra phải đúng thời điểm,
đúng đối tượng, cụ thể về thời gian và người thực hiện, rõ ràng, dễ hiểu.
- Phù hợp với điều kiện và cơ sở vật chất để thực hiện quyết định: để
thực hiện quyết định phải có điều kiện nhất định( tài chính, công nghệ, nhân
lực….) đặc biệt chú ý đến tâm lý của người thực hiện quyết định.
3.2. Tính khách quan và khoa học.
Các quyết định là những cơ sở cho việc bảo đảm tính hiện thực và hiệu
quả của việc thực hiện chúng, cho nên các quyết định không được chủ quan
tuỳ tiện.

4. Quyết định quản lý
Quyết định quản lý là hành vi sáng tạo với tư cách là sản phẩm lao
động của người lãnh đạo, nhằm định ra mục tiêu, chương trình và tính chất
18


hoạt động của tổ chức trên cơ sở hiểu biết các quy luật vận động khách quan
và phân tích thông tin về hiện trạng của tổ chức và môi trường.
Trong các quy luật vận động khách quan nhà quản lý cần lưu ý và vận
dụng hiệu quả các đặc điểm của quy luật Thiên – Địa – Nhân hợp nhất khi ra
các quyết định quản lý.
- Con người không thể tạo ra quy luật nếu điều kiện chưa xuất hiện và
con người không thể xóa bỏ quy luật điều đo chứng tỏ quy luật không chịu tác
động của con người.
- Tác động của quy luật không phụ thuộc vào tình cảm con người.
Có sinh phải có mạt, thời vụ của thực vật ( Cây lúa, hoa mầu, hoa
quả….) đều có quy luật nhất định theo mùa vụ.
Đạo trời là gốc âm và dương, đạo đất suy đến cùng cứng và mềm, đạo
người là nhân nghĩa. Đạo là quy luật như đạo trời lấy cao bù thấp, lấy nhiều
bù ít ( Năng to, nóng phải có cơn mưa giông để giảm nhiệt) tất các các quy
luật đều tuân theo quy luật của tượng thiên nhiên.
Đạo người có khác đạo trời thường lấy ít bù nhiều người giầu càng giầy
lên, người ghèo càng ghèo đi. Những bậc quân vương sưa kia làm phúc để lấy
lòng thiên hạ bằng hình thức phát trẩn và chính sách an sinh xã hội ngày nay
có những hình thức hỗ trợ chương trình xóa đói giảm nghèo, nhà mái ấm tình
thương, vì người ghèo, hỗ trợ bão lụt…….
Các quy luật đan xen vào nhau tạo thành hệ thống, thuật phong thuỷ
chính là dựa trên các quy luật của tự nhiên, người Ấn Độ có thuật điều hòa
khí (YOGA), người Việt có thế giới duy tình người Việt. Người quản lý hiểu
được quy luật thì mới có điều kiện chế hóa hay tương sinh, để ra những quyết

định chính xác đúng thời điểm, hợp quy luật nâng tầm giá trị của tổ chức đưa
tổ chức mình phát triển.

19


III. HỆ THỐNG THÔNG TIN VÀ QUYẾT ĐỊNH QUẢN
LÝ CỦA ĐẢNG ỦY PHƯỜNG ĐẰNG HẢI
1. Khái quát về tổ chức quản lý của đơn vị:
Đảng ủy phường Đằng Hải là một tổ chức cơ sở đảng trong hệ thống
chính trị– đơn vị có vị trí quan trọng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế - xã
hội, quốc phòng an ninh của Quận Hải An. Những năm qua, Đảng bộ phường
luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, đề ra những chủ trương quyết sách mang
tầm chiến lược nhằm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ chính trị của địa
phương. Với quyết tâm phấn đấu và sự nỗ lực của Đảng bộ, chính quyền và
nhân dân phường, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn được củng cố và phát
triển; các nhiệm vụ, chỉ tiêu đều đạt và vượt so với kế hoạch đề ra.
Tổng số chi bộ trực thuộc Đảng bộ phường: 37 chi bộ. Số lượng đảng
viên của Đảng bộ: 738 đảng viên. Tổng số cán bộ, công chức, viên chức của
đơn vị: 28 người (trong đó, trên 80% có trình độ Đại học, Ngoại ngữ, Tin học).
Hiện nay Đảng ủy đang tiếp tục tạo điều kiện cho cán bộ, công chức được tiếp
tục đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt để thực hiện tốt hơn nhiệm vụ
chuyên môn, đáp ứng được yêu cầu thông tin trong tình hình hiện nay.
2. Hệ thống thông tin của đơn vị :
Công tác tổ chức của Đảng ủy được bố trí phù hợp với chức năng
nhiệm vụ của đơn vị, có sự phối hợp giữa các bộ phận.
Trên thực tế việc quản lý thông tin trong đơn vị cũng phân biệt rõ ràng
cụ thể :
- Bí thư Đảng ủy: Phụ trách và điều hành chung các công việc của
Đảng ủy, công tác cán bộ, công tác tổ chức.

Trực tiếp, tiếp nhận các thông tin từ Quận ủy, thông tin của các bộ phận
cung cấp tình hình thực tế công tác của đơn vị để chủ trì, đưa ra các quyết
định những vấn đề chính như: định hướng phát triển của đơn vị, các kế hoạch
tổng quát theo kế hoạch công tác, kế hoạch tuyên truyền theo chủ đề từng
năm, các chuyên mục chuyên đề hàng quý, tháng, tuần.

20


- Phó Bí thư thường trực: Quản lý công tác xây dựng Đảng, công tác
Tuyên giáo, Dân vận, kiểm tra giám sát, Văn phòng Đảng ủy.
- Phó Bí thư – Chủ tịch Ủy ban nhân dân: Phụ trách công tác chính
quyền, đẩy mạnh phát triển kinh tế- xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng,
thực hiện các chỉ tiêu thu chi ngân sách theo quy định.
Nhiệm vụ quản lý của hai Phó bí thư là tìm hiểu các thông tin trong và
ngoài đơn vị, bổ sung và giúp việc cho Bí thư xây dựng các chiến lược phát
triển. Cộng tác cung cấp thông tin cho Quận ủy và các ban ngành cấp trên,
tham mưu các chế độ, chính sách và các nhiệm vụ chuyên môn với mục tiêu
đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, kịp thời.
Các bộ phận cụ thể là nơi dùng các phương tiện cụ thể để thực hiện các
nhiệm vụ chuyên môn do các cấp lãnh đạo đề ra. Phải tìm kiếm những thông
tin để phục vụ cho việc thực hiện mục tiêu chiến lược, thiết lập và thực thi các
kế hoạch theo nhiệm vụ chung.
Trong các bộ phận đều phải có phân công những nhiệm vụ và kế hoạch
cụ thể theo từng bộ phận. Người quản lý phải sử dụng sao cho có hiệu quả
những phương tiện và nguồn lực đã được phân bổ nhằm đạt được mục tiêu
của tổ chức là phát triển ổn định, bền vững và lâu dài. Căn cứ vào các kế
hoạch đã đặt ra các bộ phận tiến hành nắm bắt và xử lý các thông tin theo
nhiều hướng, tổ chức thực hiện các công việc theo nhiệm vụ của mình
3- Xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án cụ thể; cung cấp

đầy đủ, toàn diện hệ thống các thông tin để quyết định tổ chức, triển khai
thực hiện các nhiệm vụ chính trị trên địa bàn phường.
3.1- Về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh
+ Về phát triển kinh tế
- Để lại tỷ lệ hợp lý nguồn thu từ ngân sách trên địa bàn nhằm thực hiện
các chương trình, mục tiêu. Có mức thưởng trên tổng số thu ngân sách vượt
dự toán.
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội phường
đến năm 2020; quản lý tốt quy hoạch chi tiết quận tỷ lệ 1/2000 đã được phê duyệt.
21


- Xây dựng kế hoạch thực hiện tốt các chủ đề năm của thành phố. Tiếp
tục triển khai thực hiện Nghị quyết về phát huy các nguồn lực thu hút đầu tư,
phát triển kinh tế trên địa bàn quận giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm
2020. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nâng dần tỷ trọng dịch vụ, thương
mại gắn với dịch vụ cảng biển.
- Phối hợp tổ chức triển khai xây dựng những dự án có vai trò kết nối,
tạo sự đồng bộ và hiệu quả với các dự án đã khởi công và các dự án trọng
điểm tạo động lực cho sự phát triển kinh tế-xã hội toàn quận và thành phố.
+ Phát triển văn hoá- xã hội
- Thực hiện các nghị quyết của Trung ương, Thành uỷ, Hội đồng nhân
dân thành phố và quận về phát triển giáo dục- đào tạo, khoa học và công
nghệ, y tế, văn hoá, thể dục thể thao... phát huy vai trò phường trung tâm của
quận và thành phố; kiến nghị với quận tiếp tục quan tâm ưu tiên vốn đầu tư
đẩy nhanh các dự án trọng điểm thuộc lĩnh vực văn hoá, xã hội.
- Triển khai thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của Ban Chấp hành
Trung (khoá XI) về “xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam đáp
ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước” gắn với xây dựng nếp sống văn minh
đô thị.

- Triển khai thực hiện Kết luận số 86-KL/TW của Bộ Chính trị khoá XI
“về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ trẻ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc,
cán bộ khoa học trẻ”.
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 29NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương (khoá XI) về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục - đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập.
+ Tiếp tục tạo chuyển biến toàn diện, sâu sắc về cải cách hành
chính.
- Rà soát, sắp xếp, kiện toàn, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của các
cơ quan, đơn vị trong bộ máy hành chính nhà nước của phường, gắn với đổi
mới nội dung và phương thức hoạt động nhằm tăng cường kỷ cương, hiệu quả
22


trong công tác quản lý, điều hành của chính quyền.
- Triển khai thực hiện xây dựng thí điểm mô hình “Chính quyền điện tử
Quận Hải An giai đoạn 2015-2020, tầm nhìn 2025” (phường Đằng Hải thực
hiện thí điểm).
+ Tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
+ Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính
trị và trật tự an toàn xã hội.
- Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ về kết hợp chặt chẽ giữa phát triển
kinh tế- xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc, xây dựng, thực hiện có hiệu quả các phong trào, mô hình về an ninh trật tự;
xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân. Thực
hiện tốt chính sách hậu phương quân đội. Rà soát, đề nghị giải quyết chế độ, chính
sách đối với người có công. Thực hiện Pháp lệnh số 05/2012/UBTVQH13 ngày
20/10/2012 quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”
sửa đổi.

- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết của Quận ủy về “tăng cường
sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng đối với công tác quốc phòng, an ninh trong
tình hình mới”.
- Xây dựng và triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết
28-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương (khoá XI) về “Chiến lược bảo vệ
Tổ quốc trong tình hình mới”.
3.2- Các chương trình công tác xây dựng Đảng, chính quyền và vận
động nhân dân
- Tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 (khoá XI)
“Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”; thực hiện các chương
trình, nhiệm vụ đã được xác định cụ thể sau kiểm điểm của Ban Thường vụ
Đảng ủy.
+ Thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị (khoá
XI) “về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
23


Chí Minh”.
+ Triển khai thực hiện Kế hoạch, Kết luận của Quận ủy, Thành uỷ về
phương hướng sắp xếp, kiện toàn các loại hình tổ chức cơ sở đảng trên địa
bàn; xây dựng, phát triển các tổ chức đảng, đoàn thể trong các loại hình doanh
nghiệp ngoài nhà nước, hợp tác xã và đơn vị sự nghiệp ngoài công lập.
+ Sơ kết, bổ khuyết nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Nghị quyết của
Thành uỷ và Quận uỷ về công tác cán bộ đến năm 2020, định hướng đến năm
2025.
+ Triển khai thực hiện Quy hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo
quản lý và phát triển nguồn cán bộ chất lượng cao.
+ Triển khai thực hiện Chiến lược công tác kiểm tra, giám sát của
Đảng.
+ Thực hiện có hiệu quả các Chương trình hành động về đổi mới và tăng

cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới.
+ Triển khai thực hiện các Quyết định số 217-QĐ/TW, Quyết định số
218-QĐ/TW của Bộ Chính trị (khoá XI) về quy chế giám sát, phản biện xã
hội của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị- xã hội; Quy định về việc
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị- xã hội và nhân dân tham
gia ý kiến xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền.
+ Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khoá X) về tiếp tục đổi
mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị.
Trong đó, tập trung rà soát, bổ sung Quy chế làm việc của Ban Chấp hành
Đảng bộ phường
Triển khai các quyết định mang tính chiến lược thực hiện nhằm tiếp tục đẩy
mạnh thực hiện có hiệu quả và thắng lợi toàn diện Nghị quyết Đại hội XI của
Đảng, Nghị quyết Đại hội XIV Đảng bộ thành phố, Nghị quyết Đại hội XXI Đảng
bộ quận và Nghị quyết Đại hội XI Đảng bộ phường; tạo thế và lực mới cho việc
xây dựng và phát triển phường, góp phần cùng quận và thành phố đạt được các
mục tiêu đã đề ra cho sự phát triển nhanh, bền vững trong những năm tới./.

24


25


×