TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA Ô NHIỄM KIM LOẠI NẶNG (As, Cd, Pb, Zn)TỚI
THÀNH PHẦN LOÀI CỦA ỐC CẠN (LAND SNAILS) Ở CHỢ ĐỒN, BẮC KẠN
Nhóm sinh viên
Đào Văn Hải
Ngô Thị Hiền
Trịnh Thị Thủy
Bùi Thị Trang
GV hướng dẫn
Th.s Nguyễn Thị Hoài Thương
DANH MỤC
Chương 1:Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1 KIM LOẠI NẶNG VÀ CÁC DẠNG TỒN TẠI CỦA KIM LOẠI NẶNG TRONG ĐẤT, NGUỒN GỐC PHÁT
SINH
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU KIM LOẠI NẶNG TRONG ĐẤT TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
1.3. ĐỘC TÍNH CỦA KIM LOẠI NẶNG ĐỐI VỚI TỚI SINH VẬT
Chương 2:Nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
2.2 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 3:Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN- KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN CHỢ ĐỒN
3.2. HÀM LƯỢNG KIM LOẠI NẶNG TRONG ĐẤT HUYỆN CHỢ ĐỒN
3.3. ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA KIM LOẠI NẶNG TRONG ĐẤT ĐẾN ĐA DẠNG SINH HỌC ỐC CẠN Ở HUYỆN CHỢ
ĐỒN
Kết luận và kiến nghị
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 KIM LOẠI NẶNG VÀ CÁC DẠNG TỒN TẠI CỦA KIM LOẠI NẶNG TRONG ĐẤT, NGUỒN GỐC PHÁT SINH
1.1.1 Kim loại nặng và các dạng tồn tại trong đất
Thuật ngữ “kim loại nặng” dùng ở đây chủ yếu đề cập đến những kim loại và á kim có liên quan đến vấn đề ô nhiễm môi
trường và có độc tính cao đối với cơ thể sống, như là Cd, Cu, Cr, Hg, Ni, Pb, Zn và As; có khối lượng riêng lớn hơn 5g/cm3
Nguồn gốc phát sinh :
Tự nhiên:kim loại trong đất được sinh ra từ các hoạt động địa hóa của khoáng vật mẹ và đi vào đất thông qua quá trình phong hóa
hóa học.
Nhân tạo: Sản xuất công nghiệp . Hoạt động sản xuất nông nghiệp
Do trầm tích từ không khí
Linh động
Từ rác thải.
Liên kết với
oxit sắt, oxit
mangan
Dạng
tồn tại
Liên kết
với chất
hữu cơ
Liên kết
cacbonat
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Sản xuất
công nghiệp
•
•
•
•
Các loại bình điện (pin, acquy) có mức chất thải kKLN cao nhất
phế liệu
Các chất thải mịn
38% Cd thải và 25% Ni là chất dẻo
Hoạt động
sản xuất
nông nghiệp
•
•
•
•
Sử dựng phân bón hóa học: As, Cd và Zn
Sử dụng phân chuồng: As, Zn
Thuốc bảo vệ thực vật
+ Nước tưới: có thể Cd, Pb
Do trầm
tích từ
không khí
• Từ đô thị và khu công nghiệp bao gốm chất thải, thiêu đốt cây cối: Cd, Pb
• Khói linh động: Pb.
• Đốt cháy xăng dầu
Từ rác thải
•
•
•
•
Bùn cặn chủ yếu Cd, Pb, Zn.
Rửa trôi từ đất: As, Cd, Pb
Phế thải
Đốt rác, bụi thải: Pb.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU KIM LOẠI NẶNG TRONG ĐẤT TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
Trên thế giới
Các nghiên cứu về kim loại nặng đã được tiến hành trên thế giới từ rất sớm. Alter Michell đã tiến hành nghiên
cứu và phân tích hàm lượng kim loại nặng trong một số loại đất đá năm 1964. Năm 1982, Galloway và Fressmas đã
tiến hành sự nghiên cứu phát thải toàn cầu của một số kim loại nặng do tự nhiên và nhân tạo. P.A. Shelmerdine và
cs. (2004) cho biết ở nhiều vùng khai thác khoáng sản của Anh
Tại Việt Nam.
Hồ Thị Lam Trà và Kazuhiko Egashira (2001) đưa ra khi nghiên cứu hàm lượng các KLN của nhiều loại đất khác
nhau.Theo tác giả, đất phát triển trên đá vôi có hàm lượng Cu và Zn khá cao: 106mg/kg và 53mg/kg nhưng lại thấp ở
đất phát triển trên đá cát: 16mg/kg và 32mg/kg. Hàm lượng Pb ở mức trung bình và Cd có hàm lượng thấp ở tất cả
các loại đá .
Lê Đức (1998) cũng chỉ ra rằng hàm lượng KLN trong các loại đất khác nhau có giá trị thành phần nguyên tố khác
nhau phụ thuộc vào nguồn gốc đá mẹ.
Trần Công Tấu và Trần Công Khánh (1988) đã công bố hàm lượng KLN dạng tổng số và dễ tiêu ở tầng đất mặt 020cm của một số loại đất đã đưa ra 7 độc tố (Co, Cr, Fe, Mn, Pb, Zn) tập trung chủ yếu ở hai loại đất chính ở Việt
Nam, trong đó đất feralit phát triển trên đá bazan có hàm lượng các nguyên tố trên (trừ Pb) cao nhất
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Asen
(As)
Cadimi
(Cd)
• là kim loại có thể tồn tại ở dạng tổng hợp chất vô cơ và hữu cơ. Trong tự nhiên tồn tại trong các khoáng chất
• Đến nay có thể kết luận chắc chắn về các bệnh do nhiễm Asen như: Sừng hóa da, hắc tố da và mất sắc tố da, bệnh
Asen(As
Bowen,
bệnh đen và rụng móng chân
)
• là kim loại được sử dụng trong công nghiệp luyện kim, chế tạo đồ nhựa; hợp chất Cd được sử dụng để sản xuất pin
Ag-Cd
• . Cd xâm nhập vào cơ thể được tích tụ ở thận và xương; gây nhiễu hoạt động của một số enzim, gây tăng huyết áp, ung
thư phổi, thủng vách ngăn mũi, làm rối loạn chức năng thận, phá huỷ tuỷ xương, gây ảnh hưởng đến nội tiết, máu, tim
mạch.Cadimi
• Cd cũng(Cd)
liên quan đến ung thư tuyến tiền liệt, ung thư vú và các bệnh liên quan đến xương
• là nguyên tố có độc tính cao và được nghiên cứu rất kĩ về độc tố
• . Đầu tiên chì gây rối loạn tiêu hoá, nôn, tiêu chảy, đau bụng từng cơn dữ dội, làm giảm lượng hồng cầu do
Chì vào
(Pb)quá trình tổng hợp hemoglobin, giảm máu đến thận gây tiểu đạm, tiểu máu, suy thận
Chì(Pb)
can thiệp
• Chì gây độc cho hệ thần kinh trung ương, hệ thần kinh ngoại biên, tác động lên hệ enzim có nhóm hoạt động
chứa hyđro
• là thành phần tự nhiên của thức ăn, là nguyên tố vi lượng cần thiết cho cơ thể
Kẽm(Zn) • Kẽm có thể gây ngộ độc cho con người
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: đất khu vực huyện Chợ Đồn
tỉnh Bắc Kạn.
- Phạm vi nghiên cứu khu vực mỏ tại xã Bằng Lãng và
thị trấn Bằng Lũng huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
-Lấy mẫu đất được tiến hành ở 2 địa điểm xã Bằng
Lãng và Thị trấn Bằng Lũng.Thời gian lấy mẫu được
tiến hành trong 1 lần vào tháng 1/2015.
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mẫu Ngày
Ngày
mẫu
Mẫu
lấylấy
mẫu
Loại
đất
Loại
đất
VịVịtrítrí
Mụcđích
đích
Mục
Tọa độ
độ
Tọa
01 01
22/01/2015
22/01/2015
Đất
nông
Đất
phiphi
nông
nghiệp
nghiệp
MỏNàNàBốp,
Bốp,lấylấytrên
trêntầng
tầngmặt
mặtcủa
của Khai
Khaithác
thác
Mỏ
đỉnhđồi
đồichưa
chưachịu
chịutáctácđộng
độngcủa
củacon khoáng
khoángsản
sản
đỉnh
con người,
bênlàdưới
hầmthác
khai
người,
bên dưới
hầmlàkhai
thác quặng
quặng
02 02
23/01/2015
23/01/2015
Đất
Đất
nông
nông
nghiệp
nghiệp
Đỉnh
Đỉnhđồi,
đồi,tầng
tầngmặt
mặt
Rừng
Rừng
22ᴼ8'25''B;
22ᴼ8'25''B;
105ᴼ34'25''Đ
105ᴼ34'25''Đ
03 03
23/01/2015
23/01/2015
Đất
nông
Đất
nông
nghiệp
nghiệp
Sườn
Sườncao
caocủa
củađồi
đồi
Rừng
Rừng
22ᴼ8'27''B;
22ᴼ8'27''B;
105ᴼ34'23''Đ
105ᴼ34'23''Đ
04 04
23/01/2015
23/01/2015
Đất
nông
Đất
nông
nghiệp
nghiệp
Sườn
Sườnthấp
thấpgần
gầnchấn
chấnđồi
đồi
Rừng
Rừng
22ᴼ8'28''B;
22ᴼ8'28''B;
105ᴼ34'21''Đ
105ᴼ34'21''Đ
05 05
23/01/2015
23/01/2015
Đất
nông
Đất
nông
nghiệp
nghiệp
Taluy
Taluyđường,
đường,bên
bêndưới
dướilàlàsuối
suối
Trồng
Trồngtrọt
trọt
06 06
23/01/2015
23/01/2015
Đất
nông
Đất
nông
nghiệp
nghiệp
Ven
Vensuối
suối
07 07
24/01/2015
24/01/2015
Đất
nông
Đất
nông
nghiệp
nghiệp
Trên
Trênnúi
núiđáđávôi
vôi
22ᴼ8'26''B;
22ᴼ8'26''B;
105ᴼ34'21''Đ
105ᴼ34'21''Đ
Trồng
22ᴼ8'22''B;
Trồngtrọt
trọt
22ᴼ8'22''B;
105ᴼ34'23''Đ
105ᴼ34'23''Đ
Rừng,chăn
Rừng,chănthả
thả 22ᴼ9'35''B;
22ᴼ9'35''B;
gia
giasúc
súc
105ᴼ35'51''Đ
105ᴼ35'51''Đ
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Xác định địa điểm lấy mẫu và tiến hành lấy mẫu đất
Phân tích mẫu, xác định hàm lượng kim loại nặng
(As, Cd, Pb, Zn) trong mẫu đất nghiên cứu
Đánh giá đa dạng thành phần loài ốc cạn khu vực
huyện Chợ Đồn
So sánh và xác định mối quan hệ giữa thành phần
loài ốc cạn với hàm lượng một sốkim loại nặng trong
đất tại khu vực Chợ Đồn
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
- Sử dụng phương pháp GPS để định vị toạ độ địa lý của các khu vực điều tra, khảo sát và
thu mẫu ngoài thực địa.
- Khảo sát thực địa, thu thập thông tin về điều kiện tự nhiên môi trường khu vực nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm.
+Phương pháp xử lý mẫu đất: Sử dựng phương pháp xử lí mẫu để xác đinh một số kim loại
nặng theo EPA- METHOD 3050B.
+ Phân tích các chỉ tiêu kim loại nặng: Sử dụng các phương pháp cụ thể với từng chỉ tiêu
phân tích. Đối với các chỉ tiêu Cd, Pb, Zn quá trình phân tích và xác định được tiến hành
theo bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử có ngọn lửa (AAS) theo hướng dẫn
của TCVN 6496: 2009 (ISO 11047: 1998).
Đối với chỉ tiêu As được phân tích bằng phương pháp thử SMEWW 3111B 2012 (tại Phòng
phân tích chất lượng môi trường –VILAS 366- Viện Công Nghệ Môi Trường).
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.2..Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Khai thác và kế thừa các kết quả nghiên cứu điều tra về ô nhiễm kim loại nặng trên cả
nước và kết quả điều tra hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Kạn. Kế thừa kết quả nghiên cứu
về thành phần loài ốc cạn của nhóm nghiên cứu lớp ĐH2QM3.
+ Tìm hiểu các công trình nghiên cứu, tài liệu về đánh giá ô nhiễm kim loại nặng ở khu
vực nghiên cứu, đa dạng sinh học và sự phân bố của ốc cạn ở khu vực nghiên cứu và mối
quan hệ giứa nồng độ kim loại nặng trong đất với ốc cạn.
2.3.3. Phương pháp xử lí số liệu
Các chỉ tiêu cần tính: As, Cd, Zn, Pb.
Hàm lượng KLN được tính theo công thức
X = Cđo . Vđm . k . f
Kết quả phân tích được đưa vào máy tính để xử lí thông qua Excel và một số phần
mềm ứng dụng khác. Đem dữ liệu đã được xử lí viết báo cáo, rút ra nhận xét và đánh giá
mức độ ô nhiễm, ảnh hưởng của kim loại nặng đến loài ốc cạn.
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN- KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN CHỢ ĐỒN
3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Chợ Đồn
Điều
kiện
tự
nhiê
n
• Huyện Chợ Đồn nằm ở phía Tây của tỉnh Bắc Kạn, có diện tích tự nhiên 91.115,00 ha chiếm 18,75% diện
tích tự nhiên của tỉnh Bắc Kạn
• - Phía Bắc giáp huyện Ba Bể.
• - Phía Nam giáp huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên.
• - Phía Đông giáp huyện Bạch Thông, huyện Chợ Mới.
• - Phía Tây giáp huyện Chiêm Hoá, Yên Sơn, Na Hang tỉnh Tuyên Quang.
• vị trí địa lý từ 105025’ đến 105043’ kinh độ Đông, từ 21057’ đến 22025’ vĩ độ Bắc
• Huyện Chợ Đồn có hệ thống giao thông khá đầy đủ với đường tỉnh lộ 254, 254B, 255, 257… các tuyến
liên xã tương đối hoàn thiện tạo thuận lợi cho huyện trong giao lưu thương mại, phát triển kinh tế xã hội,
du lịch...
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Thực
trạng
sử
dụng
tài
nguy
ên
• tài nguyên đất:
- Đất Feralit nâu vàng phát triển trên đá vôi, phân bố ở vùng phía Bắc huyện từ Bằng Lũng đến Nam Cường
- Đất Feralit đỏ vàng phát triển trên phiến thạch sét và đá biến chất; phân bố ở vùng đồi, núi thấp thuộc các
xã phía Nam
- Đất dốc tụ và phù sa: sản phẩm của quá trình bồi tụ và sa lắng của các sông suối phân bố ở các thung lũng
và dọc theo các con sông, suối
• Tài nguyên nước
• Tài nguyên rừng
• Tài nguyên khoáng sản: Chợ Đồn là một trong hai khu vực tập trung tài nguyên khoáng sản của tỉnh Bắc
Kạn (Chợ Đồn và Ngân Sơn – Na Rì). Những khoáng sản có tiềm năng hơn cả là sắt, chì, kẽm và vật liệu
xây dựng có trữ lượng lớn
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Điều
kiện
kinh
tế xã
hội
• dân số của huyện năm 2013 là 48.909 người với 25.002 nam và 23.907 nữ, mật độ dân số là 53,68
người/km2. Tỷ lệ tăng tự nhiên năm 2013 là 0,99%. Dân tộc Kinh, Tày, Dao chiếm đa số
Khu vực đô thị: diện tích 24,91 km2, dân số 6097 người, mật độ dân số 244,76 người/km2.
Khu vực nông thôn: diện tích 886,24km2, dân số 42.812 người, mật độ dân số là 48,30 người/km2.
Dân cư của huyện phân bố không đồng đều tập trung mật độ cao chủ yếu ở khu vực dọc 2 bên đường
tỉnh lộ
Tổng sản phẩm xã hội (GDP) năm 2013 đạt 56.263 triệu đồng, tăng 5,85% so với cùng kì trước đó.
GDP bình quân đầu người đạt 12,75 triệu đồng/người/năm, giá trị sản xuất đạt 49,7 triệu đồng/ha/năm.
Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng các ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp,
thương mại dịch vụ tăng, nông nghiệp giảm
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Chỉ tiêu phân tích (mg/kg)
Khu vực nghiên cứu
Mẫu đất
As
Cd
Pb
Zn
Đất khai thác khoáng sản
Mẫu 01
669,32
182,69
1398,25
413,76
Đất đồi rừng
Mẫu 02
163,37
36,09
298,28
124,71
Mẫu 03
220,02
30,63
351,23
199,12
Mẫu 04
116,29
51,35
319,97
141,84
Mẫu 05
298,48
44,56
328,22
199,79
Mẫu 06
263,90
284,75
1195,96
373,62
Mẫu 07
96,29
42,4
1060,65
340,05
12
2
70
200
Đất trồng trọt
Đất trên núi đá vôi
QCVN 03:2008/BTNMT
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Mẫu
đất
Mẫu 01
Hàm lượng
Cadimi (Cd)
182,69
Đa dạng sinh học ốc cạn
Số lượng
cá thể
30
Loài đặc trưng
Số loài có
mặt
11 loài
Japonia sassimargo (Benson,1856); Japonia insularis (Moellendorff,1901); Macrochlamys sp.2; Lamellaxis sp; Glessula
ceylanica; Ganesella coudeini
Mẫu 02
36,09
4
4 loài
Subulina sp3; Lamellaxis gracilis (Hutton, 1834); Pterocyclos danieli Morlet, 1886; Macrochlamys cincta (Pfeiffer,1854)
Mẫu 03
30,63
12
5 loài
Macrochlamys cincta (Pfeiffer, 1854), Macrochlamys sp.1, Elasmias manilense.
Mẫu 04
51,35
4
4 loài
Subulina sp3; Elasmias manilense; Japonia mariei (Morlet,1886); Macrochlamys cincta (Pfeiffer,1854)
Mẫu 05
44,56
22
8 loài
Subulina sp3; Microcystina sp; Bradybaena similaris (Rang,1831); Elasmias manilense; Achatina fulica (Ferussac,1822);
Ganesella coudeini; Allopeas sp
Mẫu 06
284,75
23
12 loài
Bradybaena similaris (Rang,1831); Elasmias manilense; Achatina fulica (Ferussac,1822); Ganesella coudeini; Microcystina
sp; Pterocyclos danieli Morlet, 1886; Japonia sp; Chalepotaxis infantilis (Gredler, 1884); Tyloechus ottonis ottonis cf
Dohrn,1862; Gyraulus heudei (Clessin,...); Gyraulus heudei (Clessin,1886); Glessula ceylanica
Mẫu 07
42,40
296
49 loài
Pterocyclos danieli Morlet, 1886;
Subulina sp2; Glessula ceylanica; Geotrochatella jourdyi Dautzenberg,1895; Bradybaena similaris
(Rang,1831); Japonia insularis (Moellendorff,1901); Macrochlamys cincta (Pfeiffer,1854)
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
• Kết luận về kết quả phân tích của từng loại KLN
Hàm lượng các KLN trong các mẫu nghiên cứu đều cao và còn có sự khác biệt giữa các chỉ tiêu, hàm
lượng Pb trong các khu vực đất nghiên cứu cao nhất, có các mẫu hàm lượng Pb trên 1000mg/kg. Hàm
lượng Cd là thấp hơn cả. Tuy nhiên chỉ trừ một số mẫu có hàm lượng Zn vẫn còn ở mức an toàn thì
các chỉ tiêu As, Pb, Zn đều đã vượt GHCP của QCVN đặt ra những vấn đề đáng quan tâm cho các nhà
quản lý về việc sử dụng, xử lý đất có hàm lượng KLN cao.
• Kết luận về ảnh hưởng của KLN đến ĐDSH ốc cạn
Hàm lượng KLN có những ảnh hưởng nhất định đến ĐDSH của ốc cạn. Tuy nhiên không phải tất cả
KLN đều có ảnh hưởng như nhau đối với ốc cạn. Ở nghiên cứu này của chúng tôi cho thấy As là KLN
có ảnh hưởng lớn nhất đến ốc cạn. Thành phần loài của ốc cạn có sự tương quan rất lớn đối với hàm
lượng KLN, những khu vực có hàm lượng As cao thì thành phần loài của ốc cạn thấp hơn cũng như số
lượng cá thể tìm thấy ít hơn. Ngược lại những khu vực hàm lượng As thấp như vùng núi đá vôi thành
phần loài cũng như số lượng cá thể ốc được phát hiện lớn hơn rất nhiều
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
• Kết luận về kết quả phân tích trên từng loại đất
Kết quả phân tích cho thấy, KLN tập trung chủ yếu ở vùng đất phi nông nghiệp-khu mỏ khai thác
khoáng sản. Hàm lượng KLN đo được ở đất phi nông nghiệp cao gấp khoảng 2 lần đất nông nghiệp.
Tuy nhiên tại 2 điểm lấy mẫu ven suối (mẫu 06 và 07) là điểm thuộc đất nông nghiệp nhưng hàm
lượng các KL này cao hơn mức trung bình của đất nông nghiệp khá nhiều. Có thể thấy việc khai thác
và các hoạt động chuyển hóa của tự nhiên đã làm cho KLN lan sang các khu đất khác, làm ô nhiễm
đất, nước... ảnh hưởng đến trồng trọt chăn nuôi của người dân. Do cấu tạo địa chất nên vùng núi đá
vôi tại Chợ Đồn tập trung khá nhiều KLN.
Qua các số liệu phân tích đánh giá chúng ta thấy được rằng các khu vực lấy mẫu đều có hàm lượng
kim loại nặng khá cao, nhất là đối với Pb. Không chỉ riêng khu vực khai thác quặng và vùng lân cận
mà tại các địa điểm như trên núi hàm lượng kim loại nặng cũng cao. Đây có thể là do địa chất khu vực
huyện Chợ Đồn
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KIẾN NGHỊ
• Với đất thuộc khu vực mỏ Nà Bốp, cần có những biện pháp quản lý chặt chẽ, khai thác một cách bền
vững, giảm thiểu tối đa các tác động đến môi trường xung quanh. Tận dụng tối đa nguồn khoáng sản,
phát triển kinh tế xã hội.
•Ô nhiễm KLN trong đất cần được nhanh chóng xử lý. Các cách xử lý ô nhiễm KLN trong đất theo
phương pháp truyền thống như rửa đất, xử lý nhiệt, đào đất đến nơi khác để chôn lấp… Tuy nhiên
công việc làm sạch đất ô nhiễm theo cách truyền thống này rất khó khăn và tốn kém. Hiện nay có một
phương pháp với chi phí thấp, an toàn và thân thiện với môi trường đang được khuyến khích sử dụng
đó là xử lí KLN trong đất bằng thực vật.
•Cần có thêm những nghiên cứu về hàm lượng kim loại nặng trong cá thể ốc từ đó xây dựng cơ sở
khoa học vững chắc tiến tới sử dụng loài ốc cạn là sinh vật chỉ thị đối với sự ô nhiễm KLN trong môi
trường đất.
Một số hình ảnh trong quá trình nghiên cứu