Tiểu luận chuyên đề
Công nghệ sinh học
mở đầu
Cụng ngh sinh hc l cụng ngh s dng cỏc quỏ trỡnh sinh hc ca cỏc t
bo vi sinh vt, ng vt, thc vt to ra thng phm phc v li ớch con ngi.
õy l mt trong nhng ngnh cụng nghip mi nhn ca nn kinh t tri thc trờn
th gii trong th k XXI. Do ú, cụng ngh sinh hc ang ngy cng c cỏc
nc trờn th gii chỳ trng u t v phỏt trin, coi õy nh ngnh cụng nghip
chin lc ca quc gia, trong ú cú c Vit Nam.
Cụng ngh sinh hc ang phỏt trin nh v bóo vi nhiu thnh tu to ln,
v c ỏp dng vo cỏc lnh vc khỏc nhau ca i sng. Vỡ vy, cụng ngh sinh
hc xng ỏng mang danh ca th k mi- th k ca cụng ngh sinh hc.
S phỏt trin ca cụng ngh sinh hc chia lm ba giai on chớnh, trong ú
giai on t nm 1970 n nay l giai on cụng ngh sinh hc hin i gn lin
vi cỏc k thut di truyn v khoa hc tiờn tin hin i v sinh vt l quan trng
nht. Giai on ny c gi l giai on phỏt trin ca cụng ngh di truyn.
Cụng ngh di truyn (cụng ngh gene- gene technology) bao gm cỏc k
thut hin i c th hin trờn cỏc acid nucleic (DNA v RNA) nhm nghiờn cu
cu trỳc ca gene, iu chnh v bin i gene nhm tỏch, tng hp v chuyn cỏc
gene mong mun vo cỏc t bo vt ch mi, to ra cỏ th sinh vt mi mang
nhng c tớnh mi, cng nh to ra sn phm mi.
Trong k thut di truyn, k thut tỏi t hp DNA (Recombinant DNA
technology) l k thut nn tng v c bn nht, do ú ngi ta thng gi k thut
tỏi t hp DNA l k thut di truyn.
S ra i ca k thut tỏi t hp DNA ó lm thay i vnh vin bn cht ca
cụng ngh sinh hc. Nh k thut ny, vic ti u hoỏ giai on chuyn hoỏ sinh
hc ca mt quỏ trỡnh cụng ngh sinh hc ó t c mt cỏch trc tip hn. K
thut di truyn ó cung cp nhng phng tin cú th tỏch c nhng chng vi
sinh vt cho sn lng cao. Hn na, cỏc vi sinh vt v cỏc t bo nhõn chun cú
Ti liu chia s ti: wWw.SinhHoc.edu.vn
3
TiÓu luËn chuyªn ®Ò
C«ng nghÖ sinh häc
thể được sử dụng để sản xuất các loại protein, các hormone sinh trưởng, các
interferon… phục vụ con người. Ngoài ra, kỹ thuật DNA tái tổ hợp còn thuận lợi
cho việc sản xuất những chất có ích có trọng lượng phân tử thấp và các đại phân tử
sinh học có trong tự nhiên với lượng rất nhỏ. Thực vật và động vật đã trở thành
mục tiêu là các lò phản ứng sinh học tự nhiên để sản xuất ra các sản phẩm mới hay
các sản phẩm của gene đã bị biến đổi mà các phương pháp gây đột biến, chọn lọc
và lai không bao giờ tạo ra được. Qua đó, tạo nên những sinh vật mới phục cho
những nhu cầu càng cao của con người về vấn đề lương thực thực phẩm, vấn đề
dinh dưỡng, môi trường… Bên cạnh đó, kỹ thuật tái tổ hợp DNA cũng thúc đẩy sự
phát triển của các phương pháp trị liệu và các hệ thống chẩn đoán hoàn toàn mới, từ
đó mở ra một thứ mới đầy tiềm năng tong việc chữa trị bệnh tật cho con người.
Bên cạnh những ứng dụng to lớn mà công nghệ sinh học nói chung và kỹ
thuật tái tổ hợp DNA nói riêng đã đạt được, chúng ta cũng cần phải quan tâm và
chú trọng đến một số vấn đề như: các vấn đề xã hội như đạo đức con người trong
công nghệ sinh học, vấn đề về môi trường và sức khoẻ con người, tính đa dạng di
truyền của tự nhiên và vấn đề kinh tế. Các vấn đề này đang được các quốc gia trên
toàn thế giới quan tâm đến.
Tuy nhiên, với các thành tựu đã và đang đạt được, cũng như những thành tựu
được hứa hẹn trong tương lai, công nghệ sinh học hiện đại với kỹ thuật then chốt là
kỹ thuật tái tổ hợp DNA đã tạo ra các lĩnh vực đa dạng về ngành và hợp nhất các
ứng dụng sinh học ở cấp độ tế bào và phân tử đã được coi là “quyền lực ghê gớm
nhất” mà loài người dành được từ sau thành tựu phân hạch nguyên tử, hay còn gọi
được là bà hoàng của thế kỷ XXI.
Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn
3
TiÓu luËn chuyªn ®Ò
C«ng nghÖ sinh häc
néi dung
A. Những thành tựu công nghệ vi sinh trong y tế, bảo vệ sức khỏe
cộng đồng, trong sản xuất rượu, liên hệ thực tế sản xuất một số
loại rượu truyền thống của địa phương.
1. Những thành tựu công nghệ vi sinh (CNVS) trong y tế, bảo vệ sức khỏe cộng
đồng
1.1. Sản xuất các kháng sinh [4]
Năm 1928 Alexander Pleming, nhà vi khuẩn học người Anh trong khi nghiên
cứu tụ cầu khuẩn. Ông nhận thấy xung quanh khuẩn lạc mốc xanh nhiễm vào hộp
petri nuôi tụ cầu tạo thành vòng vô khuẩn. Ông đã nghiên cứu và phân lập thuần
khiết và xác định được mốc xanh đó là penicillium notatum. Năm 1939 Florey và
Oxfor đã chiết thành công peniciline. Tuy nhiên việc sản xuất lúc này mới chỉ biết
kỹ thuật lên men bề mặt hiệu quả thấp. Giá thành 1 kg peniciline (1944) là 227270
USD. Ngày nay người ta đã phát hiện và mô tả khoảng hơn 8000 chất kháng sinh
khác nhau có nguồn gốc từ nấm mốc, xạ khuẩn và vi khuẩn. Kháng sinh đã được sử
dụng trong y học từ năm 1945, sau đó là hàng loạt các chất kháng sinh có nguồn gốc
từ xạ khuẩn được phát minh ra và nhanh chóng được sử dụng để điều trị các bệnh
nhiễm trùng và hiểm nghèo. Kháng sinh còn được sử dụng trong thú y điều trị các
bệnh nhiễm trùng ở động vật. Ngày nay, kháng sinh còn được sử dụng trong nông
nghiệp, trước hết là để diệt các nấm và vi khuẩn gây bệnh cho cây trồng. Kháng sinh
còn kích thích sự nảy mầm của hạt. Trong chăn nuôi, kháng sinh đựơc chộn vào thức
ăn làm kích thích tăng trưởng.
Vì vậy CNSH đã được áp dụng để sản xuất ra một lượng kháng sinh với qui
mô lớn mà an toàn trong sử dụng. Các công đoạn để sản xuất ra kháng sinh là:
Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn
3
TiÓu luËn chuyªn ®Ò
C«ng nghÖ sinh häc
+ Phân lập vi sinh vật sinh kháng sinh (vi khuẩn, xạ khuẩn, nấm) dưới dạng
thuần khiết. Chọn được chủng có hoạt phổ kháng sinh mong muốn. Định tên vi sinh
vật tuyển chọn được.
+ Nuôi cấy vi sinh vật sinh kháng sinh trong thiết bị lên men dung tích từ 5 100 lit. Chiết xuất, tinh chế để thu kháng sinh tinh khiết, xác định cấu trúc hóa học,
thử sơ bộ về độc tính và một vài hằng số lý hóa của kháng sinh tìm được. Nếu là
kháng sinh mới có triển vọng thì tiếp tục nghiên cứu các bước tiếp theo.
+ Nghiên cứu đặc điểm sinh lý, hóa sinh của vi sinh vật sinh kháng sinh, tìm
môi trường tối ưu để nuôi cấy. Đột biến cải tạo giống bằng các kĩ thuật di truyền cổ
điển và kĩ thuật gene để thu được chủng có năng suất cao, ổn định.
+ Nghiên cứu dược lý của kháng sinh tìm được, tác dụng điều trị của kháng
sinh bằng cách gây bệnh thực nghiệm trên động vật thí nghiệm.
+ Nghiên cứu sản xuất kháng sinh trên qui mô công nghiệp bao gồm: môi trường lên men,
các thông số kỹ thuật của quá trình lên men, phương pháp chiết xuất và tinh chế để đạt tiêu chuẩn
dùng làm thuốc…
+ Nghiên cứu về kinh tế và thị trường.
1.2. Sản xuất vaccine [4]
1.2.1. Vaccine giảm độc lực
Sau khi nuôi cấy các chủng vi sinh vật để sản xuất vaccine, người ta thường
xử lý chúng bằng nhiệt hay bằng háo chất như phenol, formalin để làm mất khả
năng gây bệnh của chúng. Các vaccine này được gọi là vaccine giảm động lực,
chúng thường là vaccine virus. Người ta đã tuyển chọn virus đã gây đột biến có độc
tính không đáng kể, rồi cho virus nhân lên trong tế bào vật chủ (có thể là tế bào thận,
não..) ở nhiệt độ thấp. Vaccine bại liệt Sbin đã chọn được 3 chủng virus polio khác
nhau có thể nhân lên trong đường tiêu hoá và tuyến
nước bọt. Chúng có khả năng
xâm nhập vào mô thần kinh do đó không gây bại liệt. Tương tự như vaccine sởi, quai
bị, sởi Đức (rubella) và sốt vàng dùng các chủng virus sống đã giảm động lực.
Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn
3
TiÓu luËn chuyªn ®Ò
C«ng nghÖ sinh häc
1.2.2. Vaccine bất hoạt
Một số vaccine đựơc sản xuất từ vi sinh vật đã làm bất hoạt hay chết để chúng
không thể nhân lên được trong cơ thể và không thể gây bệnh. Khi xử lý bằng chiếu
xạ, hoá chất hay nhiệt độ thì kháng nguyên vẫn còn nguyên vẹn, nên tránh rủi ro mà
vi sinh vật có thể mang lại.
1.2.3. Vaccine chế từ các thành phần của vi sinh vật
Có thể dùng các thành phần riêng rẽ của tế bào vi sinh vật làm kháng nguyên.
Ví dụ: dùng vỏ polysacarit của streptococcus pneumoniae làm vaccine chống viêm
phổi, hoặc vỏ polysacarit của Heamophilus infleunzae typ b để chế tạo vaccine Hib
phòng bệnh viêm não trẻ em.
1.2.4. Vaccine tái tổ hợp
Kĩ thuật tái tổ hợp DNA đang được sử dụng để sản xuất vaccine chứa gene
mã hoá cho kháng nguyên bề mặt của nhiều loài vi sinh vật gây bệnh. Bằng kĩ thuật
này trong tương lai không xa nhân loại sẽ tạo ra hầu hết các vũ khí cần thiết để
phòng và chống lại các bệnh nhiễm khuẩn. Vaccine vector hoạt động như một vật
mang kháng nguyên bề mặt của vi sinh vật gây bệnh. Nếu như vector tái tổ hợp
biểu hiện được kháng nguyên trên bề mặt và sẽ xuất hiện miễn dịch chống lại mầm
gây bệnh mà ta quan tâm.
Ưu điểm của vector là có khả năng dung nạp một lượng lớn DNA vào
geneome của nó, giữ được miễn dịch lâu dài, dễ sản xuất và giá thành rẻ.
1.3. Các chế phẩm sinh học dùng trong điều trị [4]
Với những thành tựu của sinh học phân tử và kĩ thuật tái tổ hợp DNA mà đã
tạo ra những sản phẩm mới được gọi là những sản phẩm kỳ diệu dùng điều trị
những bệnh nan y như ung thư, tiểu đường, virus và các bệnh về di truyền. Các
dược phẩm đặc hiệu này gọi là các protein trị liệu. Bao gồm:
Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn
3
TiÓu luËn chuyªn ®Ò
C«ng nghÖ sinh häc
+ Insulin: Là hoocmon polypeptide được sản xuất bởi các tế bào beta của
đảo langerhans tuyến tuỵ. Nó giữ vai trò trong việc điều hoà nồng độ glucose trong
máu.
Do lượng người bị bệnh ngày càng tăng, nên việc chế tạo theo phương pháp
thông thường đó là lấy từ tụy của một số động vật (lợn, cừu…) thì không thể đáp
ứng được nhu cầu điều trị. Bằng kĩ thuật tái tổ hợp DNA lần đầu tiên được sử dụng
vào năm 1982 ở Mỹ, Tây Đức, Hà Lan, Anh. Đây là dược phẩm đầu tiên được sử
dụng bằng kĩ thuật cấy gene và được ứng dụng trong điều trị. Kỹ thuật tái tổ hợp
DNA để chế tạo insulin đã đáp ứng được nhu cầu về điều trị bệnh tiểu đường typ 2.
Nguyên lý của phương pháp: gắn một gene mã hóa chuỗi b vào 2 tế bào E.
coli thường sử dụng E. coli K12. Nuôi riêng biệt 2 tế bào này vào các bình lên men
để chúng tổng hợp insulin chuỗi a và b. Ly tâm thu lấy tế bào, chiết xuất để lấy riêng
insulin chuỗi a và b, tinh chế thu sản phẩm. Insulin được cho vào bình sử lý bằng hóa
chất để 2 chuỗi gắn vào nhau bởi cầu nối disunfit tạo sản phẩm insulin ở người.
+ Hoocmon tăng trưởng: là một polypeptide hoocmon được tổng hợp ở
thùy trước tuyến yên giữ vai trò điều hòa sự phát triển ở người, nếu thiếu hoocmon
này sự phát triển chiều cao của người sẽ bị ảnh hưởng.
Hoocmon tăng trưởng được tổng hợp và phóng thích từ tuyến yên, phụ thuộc
vào 2 yếu tố là hoocmon gây tiết hoocmon tăng trưởng GHRH và hoocmon ức chế
phóng thích hoocmon tăng trưởng.
2. Ứng dụng trong sản xuất rượu
Quy trình chưng cất r ượu gồm các b ước c ơ b ản sau:
- Xử lý tạo dịch chứa đường để lên men
- Sung m ồi (nấm men) v à ti ến h ành lên men cho đến khi đạt độ c ồn
khoảng 9 - 11% theo th ể tích thì d ừng l ại.
- Tiến hành gạn, ho ặc l ọc để lo ại xác men v à ch ưng c ất r ượu.
- Ủ đối với rượu whisky, ho ặc vô chai v ới r ượu gin v à vodka.
Tuy nhiên, cần l ưu ý đến nh ững đặc đi ểm trong s ản xu ất c ủa t ừng lo ại
Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn
3
TiÓu luËn chuyªn ®Ò
C«ng nghÖ sinh häc
rượu riêng biệt. Chủng nấm men dùng trong s ản xu ất r ượu công nghi ệp ph ải
chịu đượ c nồng độ cồn tới 12 - 15% theo th ể tích. Ngo ài ra, chúng còn c ần
phải có khả năng thủy phân các olygosaccharide c ủa ng ũ c ốc th ành glucose,
điều này cần thiết để biến đổi hoàn toàn tinh b ột ngũ cốc th ành ethanol v à
CO2.
B. Công nghệ tái tổ hợp DNA, khả năng ứng dụng, liên hệ thực tế
Công nghệ ADN tái tổ hợp là một tập hợp các kỹ thuật phân tử thao tác
trực tiếp v ật liệu di truyền của các tế bào riêng biệt để định vị, phân lập,
biến đổi và nghiên cứu các đoạn ADN. Công nghệ ADN tái tổ hợp được
hình thành từ những năm 1970 nhờ sự khám phá ra các enzyme hạn chế
(restriction endonuclease) và sự phát triển của các phương pháp và kỹ thuật
dùng trong nghiên cứu các quá trình sinh học ở mức độ phân tử. Mục tiêu
chính của công nghệ ADN tái tổ hợp là gắn một gene ngoại lai (foreign
gene) mã hóa cho một sản phẩm mong muốn vào trong các dạng ADN mạch
vòng (plasmid vector) và sau đó đưa chúng vào trong một cơ thể vật chủ,
sao cho gene ngoại lai có thể biểu hiện để sản xuất sản phẩm của nó từ cơ
thể này.
1. Kỹ thuật tạo DNA tái tổ hợp
Kỹ thuật tạo DNA tái tổ hợp được thực hiện qua nhiều công đoạn tinh vi,
phức tạp, bao gồm các bước sau:
Bước 1: Nuôi tế bào cho plasmid để tạo vector chuyển gene và nuôi tế bào
cho để cung cấp DNA.
Bước 2: Phân lập gene. Tách chiết DNA plasmid và DNA tế bào cho.
Bước 3: Cắt cả hai loại DNA bằng cùng một loại enzyme giới hạn
(restriction enzyme)
Bước 4: Trộn chung DNA plasmid đã bị cắt cùng DNA tế bào cho cũng đã bị
cắt cùng một loại enzyme giới hạn
Bước 5: Bổ sung enzyme nối ligase để tạo DNA tái tổ hợp hoàn chỉnh.
Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn
3
TiÓu luËn chuyªn ®Ò
C«ng nghÖ sinh häc
Bước 5: Biến nạp DNA tái tổ hợp vào tế bào chủ và nhân dòng.
Bước 7: Chọn lọc và tạo dòng tế bào chủ mang DNA tái tổ hợp và theo dõi
biểu hiện của gene thông qua sản phẩm của gene lấy từ tế bào cho.
2. Ứng dụng và thành tựu của kỹ thuật tái tổ hợp DNA
Kĩ thuật tái tổ hợp DNA ngày càng có nhiều ứng dụng trong mọi lĩnh vực
của đời sống con người :
Trong y học bao gồm các liệu pháp gene chữa bệnh, chuẩn đoán bệnh, tạo ra
các vaccine tái tổ hợp, tạo ra các loại thuốc chữa bệnh …
Trong di truyền thực vật, phương pháp DNA tái tổ hợp chứa đựng những
tiềm năng hết sức to lớn, đặc biệt trong nâng cao năng suất cây trồng.
Trong công nghệ di truyền động vật, nó đang hứa hẹn nhiều thành công trong
việc tạo ra các động vật chuyển gene, trong nhân bản vô tính động vật. Tạo ra các
bộ phận, cơ quan để ứng dụng trong y học và phục vụ lợi ích cho con người.
2.1. Ứng dụng kĩ thuật gene trong y học và chuẩn đoán.
* Kĩ thuật gene được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực của y học
Sản xuất các chế phẩm sinh học (insulin, factor VIII, hormone sinh trưởng,
vaccine…), sản xuất các kháng thể đơn dòng và các vaccine mới…cũng như trong
chuẩn đoán sớm bệnh tật và các rối loạn di truyền ở người, động vật và thực vật
nhằm thực hiện các liệu pháp trị bệnh có hiệu quả: [3]
• Insulin là sản phẩm protein tái tổ hợp sản xuất nhờ kĩ thuật gene, được
thương mại hóa sớm nhất (1992). Đến nay đã có hơn 400 chế phẩm protein
tái tổ hợp được sản xuất bằng kĩ thuật gene, trong đó có hơn 50 chế phẩm
được phép sử dụng rộng rãi ở Mĩ và Châu Âu. Các chế phẩm protein tái tổ
hợp như interferon, interleukin, hormone, enzyme, vaccine tái tổ hợp,
vaccine DNA… ngày càng ứng dụng rộng rãi trong điều trị nhiều loại bệnh
cho con người, vật nuôi, cây trồng.
Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn
3
TiÓu luËn chuyªn ®Ò
C«ng nghÖ sinh häc
• Một số chế phẩm protein tái tổ hợp điển hình được sử dụng trong nhiều loại
bệnh hiểm nghèo cho con người gồm :
+ Phòng chống bệnh do nhiễm virus, tăng cường miễn dịch:
Actimmune (gamma interferon), Genetech Inc.
Alferon N, interferon sciences Inc.
Betaseron (recombinant interferon beta 1-B ).
+ Làm tan cục máu đông gây tắc và nghẽn mạch :
Activase (recombinant alteplase), Genetech Inc.
+ Phòng chống HIV- AIDS
EPOGENE (epoetin alfa), Amgene Ltd.
+Chữa bệnh lùn do thiếu hụt hormon sinh trưởng ở trẻ em.
Humatrope (somatropin), Eli Lilly &Co.
Protropin (Somatrem), Genetech Inc.
+ Chữa ung thư:
Enzone, Rhone- Poulenc Rorer.
Proleukin IL-2, Chiron Corp.
Roferon - A (recombirant alfa-interferon), Hoffonan-LaRoche.
• Sản xuất interferon tái tổ hợp:
Interferon là protein hoặc glycoprotein được sản sinh trong các tế bào
eukaryotes bị nhiễm virus, hoặc một số tác nhân khác (acid nucleic, vi khuẩn,
kháng nguyên…)
Interferon được tạo ra trong một số tế bào với tác dụng ngăn cản sự xâm nhiễm
của virus ở các tế bào xung quanh hoặc kìm hãm sự phát triển của các khối u…
Hiện nay có nhiều loại interferon tái tổ hợp được sản xuất nhờ kĩ thuật gene :
Interferon alpha (INF α) tái tổ hợp là loại interferon được sản xuất sử dụng nhiều nhất.
Interferon beta (INF β)
Interferon gama (INF γ)
Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn
3
TiÓu luËn chuyªn ®Ò
C«ng nghÖ sinh häc
+ Sản xuất yếu tố VIII , yếu tố IX tái tổ hợp:
1984, Công ty Genetech tách dòng được gene mã hóa yếu tố VIII, 1992 yếu tố VIII
tái tổ hợp được tổng hợp thành công.
1994, yếu tố IX tái tổ hợp được tổng hợp.
• Sản xuất vaccine tái tổ hợp, vaccine DNA:
+ Vaccine tái tổ hợp là các loại vaccine tạo từ các protein kháng nguyên được
sản xuất nhờ kĩ thuật gene và các vaccine DNA tái tổ hợp :
Vaccine tái tổ hợp ngày càng được sử dụng rộng rãi bao gồm các vaccine
trong phòng chống nhiều bệnh do nhiễm vi khuẩn (Streptococus pyrogenes,
Heamophilus influenza...), bệnh do kí sinh trùng (bệnh sốt rét), bệnh do nhiễm
virus: Viêm gan B, A, C, D, virus Epstein, virus ebola, HIV...
+ Vaccine DNA là loại vector có hiệu quả trong phòng chống nhiều loại
bệnh hiểm nghèo (ung thư, HIV...) Vaccine DNA hiện đang ở giai đoạn thử
nghiệm, do giá thành sản phẩm còn cao, chưa được ứng dụng rộng rãi.Vaccine
DNA là loại vaccine mới, có triển vọng điều trị nhiều loại bệnh cho con người
trong tương lai.
+ Trong phòng chống bệnh cho vật nuôi, phải nói đến vaccine Gamboro đã
được thử nghiệm thành công và ứng dụng vào thực tế phòng bệnh Gumboro trong
chăn nuôi gia cầm ở nhiều nước trên thế giới bao gồm các vaccine dưới nhóm
(subunit vaccine), vaccine tái tổ hợp có vector truyền (vectoral vaccine), vaccine
virus Gumboro không có lõi và vaccine DNA. Một trong các loại vaccine hữu hiệu
phòng chống lại bệnh Gumboro ở gia cầm: gà, vịt... đó là vaccine tái tổ hợp có
vector truyền là sản phẩm của quá trình phân lập gene và tái tổ hợp gene kháng
nguyên vào một loại virus làm nhiệm vụ dẫn truyền như virus Herpes gà tây (Darteil
và cộng sự ,1995), virus Adeno (sheppard và cộng sự 1998), virus đậu gà (shaw và
Davison,2002), virus semliki Forest (Phenix và cộng sự 2001), virus vaccine Maek
(Tsukamoto và cộng sự, 2002) rồi đưa vào cơ thể làm vaccine. Riêng vaccine DNA
Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn
3
TiÓu luËn chuyªn ®Ò
C«ng nghÖ sinh häc
trong điều trị bệnh Gamboro ở gia cầm là sản phẩm tái tổ hợp gene kháng nguyên
vào một loại plasmid vector biểu hiện , chuyển nạp vào E.coli sản xuất DNA plasmid
tái tổ hợp, tách chiết và tinh sạch để làm vaccine (Fodor và cộng sự, 1999; Chang và
cộng sự, 2002; Hulse và Romero, 2002; Chang và cộng sự , 2003) .
* Ứng dụng kĩ thuật gene trong chuẩn đoán bệnh
Trong chuẩn đoán y học người ta sử dụng công nghệ tái tổ hợp DNA để phát
hiện các bệnh di truyền. Thí dụ một số đột biến di truyền ảnh hưởng tới các điểm
nhân biết của enzyme giới hạn. Điều đó cho phép phân biệt được kiểu dại với các
gene đột biến bằng cách cắt các DNA của hệ gene bằng các enzyme giới han thích
hợp, phân tích chuyển đoạn trên gel điện di, chuyển các đoạn lên màng lọc và lai
với mẫu đã đánh dấu thích hợp . Vì các tế bào phôi có thể nhân được bằng cách lấy
mẫu từ dịch ối ống tiêu hóa cho nên có thể dùng cách này để chọn phôi tránh bất kì
bệnh di truyền nào khác biệt trong mẫu xử lí enzyme giới hạn [1].
* Kĩ thuật gene ứng dụng trong lĩnh vực y học ở Việt Nam
Mặc dù công nghệ sinh học ở nước ta còn rất mới mẻ, mới trong giai đoạn
đầu bước đi chập chững những cũng đã đạt được một số thành tựu đáng kể trong
nhiều lĩnh vực khác nhau, trong y học bằng phương pháp sử dụng kĩ thuật DNA tái
tổ hợp, nước ta đã tạo ra được một số loại vaccine chất lượng tốt, giá thành rẻ như
vaccine viêm gan A và B... đã được sản xuất thành công [5].
Ngoài ra, các nhà khoa học thuộc Trung Tâm Công Nghệ Sinh Học Thành
Phố Hồ Chí Minh đang nghiên cứu đề tài “Tạo dòng và biểu hiện gene mã hóa cho
mini-proinsulin trên hệ thống tế bào nấm men Pichia pastoris” và đã thu được một
số kết quả khả quan [6].
Bên cạnh những thành tựu kể trên, các nhà khoa học nước ta cũng đang lỗ
lực nghiên cứu, áp dụng kĩ thuật gene trong sản xuất dược phẩm và chuẩn đoán và
điều trị bệnh và đã có thành công bước đầu trong nghiên cứu và thu nhận kháng thể
đơn dòng tái tổ hợp phản ứng đặc hiệu với kháng nguyên Cyfra2-1(kháng nguyên
Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn
3
TiÓu luËn chuyªn ®Ò
C«ng nghÖ sinh häc
này tồn tại cao trong huyết thanh bệnh nhân bị ung thư phổi), giúp chuẩn đoán ung
thư sớm [2]. Một nghiên cứu mới gần đây của hai nhà khoa học Liên Thùy Linh và
Trần Linh Phước đó là tạo dòng và biểu hiện hG - CSF (human granulococyte
colony- stimulating factor) trong E.coli. Đây là một nghiên cứu rất có giá trị vì hGCSF được dùng phổ biến để điều trị bệnh giảm bạch cầu do hóa trị. Các nhà khoa
học thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam - nghiên cứu thành công tạo ra
các bộ KIT chẩn đoán nhanh sốt degue và sốt xuất huyết dengue bằng protein tái tổ
hợp lấy từ gene của virus dengue [18].
Hi vọng trong tương lai không xa, Việt nam sẽ có thêm nhiều thành tựu ứng
dụng của kĩ thuật gene trong lĩnh vực chuẩn đoán và điều trị bệnh.
2.2. Ứng dụng kĩ thuật gene trong di truyền thực vật
Ngày nay có rất nhiều các quan điểm khác nhau về sự an toàn của sản phẩm
chuyển gene, điều đó đặt ra câu hỏi có nên trồng và tiếp tục sử dụng cây trồng
chuyển gene hay không, trước khi có những bằng chứng chính xác về sự an toàn
của thực phẩm chuyển gene, có một thực tế không thể phủ nhận đó là việc tạo ra
cây trồng biến đổi gene góp phần tăng năng suất, chất lượng, tăng hiệu quả của sản
xuất nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực và giải quyết hiện trạng đói nghèo
của nhiều nước chậm phát triển.
Bằng việc sử dụng kĩ thuật DNA tái tổ hợp, con người đã tạo ra được nhiều
giống cây trồng mang những đặc tính quí như năng suất cao, phẩm chất tốt... như
tạo được cà chua chuyển gene, chín chậm, có hàm lượng β-caroten cao,...[3].
Tạo ra giống lúa vàng - golden rice [9] là giống lúa chuyển gene có giàu hàm
lượng tiền vitamin A (β - caroten), giúp giải quyết tình trạng thiếu vitamin A ở trẻ
em trên toàn cầu (Hình 1). Hiện nay có hàng chục cây trồng chuyển gene được
thương mại hóa (bông, lúa mì, lúa, khoai tây, ngô, đậu tượng, cải bắp, cải dầu, dưa
hấu, đu đủ, ớt, nho, cà chua, hạt dẻ...) các giống cây truyển gene có khả năng chống
chịu sâu đục thân, sâu cuốn lá và các loại bệnh khác có hiệu quả rất cao, được trồng
Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn
3
TiÓu luËn chuyªn ®Ò
C«ng nghÖ sinh häc
phổ biến ở nhiều quốc gia [3]. Nhiều loại cây chuyển gene chống chịu sâu bệnh
được đưa vào trong sản xuất, trong đó các giống cây được chuyển gene mã hóa
protein tinh thể độc của vi khuẩn Bacillus thurinfiensis (Bt) vào cà chua, cây thuốc
lá [13], ngô [8], bắp cải, bông...[7], tạo ra đậu tương kháng rầy bằng cách chuyển
gene Rag1 (gene có tính kháng rầy) vào đậu tương [14], tạo ra các giống mía
chuyển gene có chứa gene phytase làm tăng khả năng hấp thu các khoáng chất quan
trọng trong đất, như canxi, magiê và kali, làm tăng sản lượng mía mà không cần
phải bón phân [15], tạo ra cây cam ra quả sớm [20], tăng hàm lượng vitamin C ở
cây trồng bằng gene GalUR của dâu tây, đây là gene mã hoá một loại enzyme này
có tác dụng biến đổi protein có tên là acid D-galacturonic thành vitamin C [21].
Bên cạnh đó, các nhà khoa học còn tạo được các giống cây như cà phê
chuyển đổi gene có hàm lượng caffeine thấp [31], tạo cây thuốc lá chịu hạn [9], cà
chua có mùi hương chanh [11], tạo ra hoa hồng xanh [12].
Ngoài việc tạo ra được ngày càng nhiều cây trồng chuyển gene có năng suất cao,
chịu hạn, chịu mặn, kháng sâu tốt... các nhà khoa học còn tạo ra các giống cây trồng
chữa bệnh . Sau đây là một trong số những thành tựu điển hình trong lĩnh vực này:
1. Tạo ra cây rau diếp và cây thuốc lá chuyển gene biểu hiện protein tiền
chất insulin để chữa bệnh tiểu đường, đã bước đầu thử nghiệm trên động vật có kết
quả khả quan, hiện đang được xúc tiến thử nghiệm trên người [31].
2. Các nhà khoa học của trường Đại học Rostock còn tạo ra 3 giống cây
khoai tây chuyển gene [17] :
Giống 1: Chứa vaccine ngừa bệnh tả và các bệnh tương tự.
Giống 2: Các loại khoai tây sản xuất ra những nguyên tố của vaccine để phòng
ngừa các căn bệnh của thỏ.
Giống 3: Khoai tây sản xuất ra các protein đặc biệt mà nó có thể được sử dụng
như nguyên liệu thô trong công nghiệp hoá chất, tuy nhiên các cây khoai tây này
vẫn đang được trồng ở giai đoạn thử nghiệm.
Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn
3
TiÓu luËn chuyªn ®Ò
C«ng nghÖ sinh häc
3. Giáo sư Henry Daniell - nhà sinh học phân tử của trường Đại học Florida,
Mỹ đã tạo ra cây thuốc lá chuyển đổi gene có thể sản xuất ra vaccine bệnh nhiệt
thán. Ngoài vaccine bệnh nhiệt thán ra, Giáo sư Daniell còn tiếp tục nghiên cứu
dùng vaccine sản xuất từ cây thuốc lá để nghiên cứu chữa các bệnh tiểu đường týp
1, bệnh viêm gan C, bệnh dịch tả [18].
4. Các nhà khoa học Nhật Bản, TS Fumio Takaiwa và cộng sự tạo ra một
loại lúa chuyển gene chứa vaccine ngừa bệnh sốt mùa hè (hay fever) - một bệnh dị
ứng do phấn hoa hoặc bụi gây ra. Ông và đồng nghiệp đã tạo ra vaccine bằng cách
dùng những mẩu protein nhất định. Những mẩu này liên quan tới dị ứng và được
tìm thấy trong phấn hoa của cây thông liễu Nhật Bản - nguyên nhân phổ biến gây
sốt mùa hè tại nước này. Sau đó bổ sung vật liệu di truyền từ những protein nói trên
vào bộ gene lúa, họ đã tạo ra được loại lúa chứa các protein phấn hoa. Thử nghiệm
trên chuột, kết quả là chúng tạo ra ít histamine hơn (hoá chất gây các triệu chứng
sốt mùa hè) - và hắt hơi ít hơn so với nhóm chuột đối chứng [19].
5. Các nhà nghiên cứu thuộc ĐH Arizona đã biến thành công cây thuốc lá
thành nhà máy sản xuất vaccine ngừa bệnh dịch hạch. Nhóm nghiên cứu đã chuyển
gene qui định kháng nguyên của bệnh dịch hạch vào cây thuốc lá để nó nhanh chóng
tạo ra các kháng nguyên ở mức cao và ổn định. Sau khi được tinh lọc và tiêm vào cơ
thể chuột lang, những kháng nguyên này tạo ra phản ứng miễn dịch chống lại bệnh
dịch hạch. Vaccine này đã tạo ra phản ứng miễn dịch tốt ở chuột lang [20].
6. Các nhà khoa học thuộc Viện Nghiên cứu Thực Vật Quốc gia của Ấn Độ
đã phát triển những dòng cà chua biến đổi gene có protein chức năng “human
alpha-1-antitrypsin” (AAT). Protein AAT là chất ức chế phổ biến nhất với men
“serine protease” trong huyết tương (plasma) người. Thiếu AAT sẽ dẫn đến bệnh
ung thư gan, bệnh viêm khí quản (pulmonary emphysema), viêm khớp và viêm
da. Kết quả: Protein AAT của cà chua GM thể hiện hoạt tính rất cao. Trung bình
195 milligram AAT có thể có được từ 1 kg lá cà chua [13].
Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn
3
TiÓu luËn chuyªn ®Ò
C«ng nghÖ sinh häc
7. Các nhà khoa học Anh và Mỹ đã bổ sung thành công DNA mã hoá kháng
thể chống bệnh dại ở người vào cây thuốc lá. Thử nghiệm cho thấy kháng thể từ thực
vật được chuyển đổi gene này rất có hiệu quả trong việc chống virus gây bệnh [10] .
Hiện nay, việc sản xuất vaccine, các protein từ thực vật đã và đang được sự
quan tâm của các nhà khoa học hàng đầu trên thế giới, mở ra một triển vọng mới
trong việc tạo ra vaccine chữa bệnh từ cây trồng, có độ an toàn cao, giá thành rẻ...
Hy vọng, các nghiên cứu trên sẽ sớm được hoàn thiện dần và áp dụng vào đời sống
phục vụ cho cuộc sống con người.
• Thành tựu trong nước :
Trước những thành tựu to lớn đạt được trong việc tạo ra cây trồng chuyển
gene trên thế giới, ở Việt Nam tuy lĩnh vực công nghệ sinh học còn non trẻ nhưng
cũng có những nghiên cứu, và thành tựu tiêu biểu [12]:
Các nhà khoa học nước ta đã chuyển gene tạo được các cây thuốc lá, lúa, đậu
xanh, cải bông, cải xanh và cây cà tím GM mang gene cry kháng côn trùng, gene
kháng thuốc diệt cỏ . Nhà sinh học Lã Tuấn Nghĩa và các cộng sự cũng đã thu được
những thành công trong việc chuyển gene kháng kanamycin vào cà chua. Nhóm
nhà khoa học Phan Tố Phượng và cộng sự cũng đã thành công trong việc sử dụng
phương pháp gián tiếp qua vi khuẩn đất A. tumefaciens để chuyển gene vào cây
Arabidopsis. Gần đây, nhóm nghiên cứu của Ðặng Trọng Lương đã tiến hành thiết
kế vector và chuyển gene cry vào cây cải bắp. Các nghiên cứu chuyển gene kháng
thuốc diệt cỏ và kháng bệnh khô vằn vào giống lúa DT 10, DT 13; gene kháng
bệnh bạc lá vào giống lúa VL 902; gene kháng sâu tơ vào cải bắp CB 26; Xa 21 và
gene mã hóa B-caroten vào lúa Indica... cũng đang được triển khai với những kết
quả khả quan.
Ngoài ra, các nhà sinh học Việt Nam cũng đã chuyển thành công gene kháng
nấm (Chitinase), gene kháng bạc lá Xa21, đã được chuyển vào một số giống lúa
Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn
3
TiÓu luËn chuyªn ®Ò
C«ng nghÖ sinh häc
C71, DT10 và DT 13, các giống lúa Nàng Hương, Nàng thơm, Chợ Đào đã được
đưa vào sản xuất thử nghiệm có hiệu quả [3].
Trong những năm gần đây, trước xu thế của thế giới tạo cây trồng chuyển
gene chứa vaccine, chữa bệnh ... theo xu thế đó, các nhà sinh học Việt Nam cũng
có những nghiên cứu bước đầu trong việc tạo ra một số loại cây trong đó có cây cà
chua mang gene mã hoá kháng nguyên bề mặt virus viêm gan B [14]. Điều này mở
ra một tương lai mới về xu hướng tạo cây trồng chuyển gene ở Việt Nam.
2.3. Ứng dụng kĩ thuật gene trong tạo động vật chuyển gene
Năm 1985, Hammer đã chuyển gene hoocmon sinh trưởng người vào lợn,
tạo ra lợn chuyển gene sinh trưởng phát triển nhanh. Hiên nay, các nhà nghiên cứu
chuyển gene ở gia súc đã thành công trong chuyển nhiều gene khác nhau : hGH
(bovine grownth hormon), hiGF1 (human insullin-like growth hormon factor 1),
PRL (prolactin)...vào bò,dê, cừu,lợn, tạo nên các giống vật nuôi biến đổi gene có
năng suất cao, sản lượng sữa và chất lượng thịt tăng đáng kể [3].
Năm 1984, Gene hormon sinh trưởng của bò được chuyển vào cá hồi, tạo ra
giống cá hồi có tốc độ sinh trưởng cao gấp 11 lần so với cá hồi không chuyển gene [3].
Tạo các giống lợn biến đổi gene mang gene người, với mục đích cung cấp
nội tạng cho con người [15].
Tạo các động vật phục vụ nghiên cứu như tạo ra lợn, gà chuyển gene có khả năng
phát sáng [16] [17]. Tạo ra chuột mang gene người phục vụ nghiên cứu khoa học [20].
Tạo ra giống lợn “xanh” nhờ chuyển gene của vi khuẩn, làm giảm ô nhiễm
môi trường do photpho có trong phân của chúng sinh ra. Sau khi cấy gene của vi
khuẩn escherichia coli vào DNA của lợn, lợn có thể sản xuất ra một loại enzym
phytase, giúp nó phân huỷ phốt pho trong thức ăn. Chất này trong phân lợn sẽ giảm
gần 70%. Trước đó, phương pháp này đã được thử nghiệm thành công ở chuột [19].
Tạo bò chuyển gene cho sữa giàu protein phục vụ ngành công nghiệp sản
xuất phomat [21].
Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn
3
TiÓu luËn chuyªn ®Ò
C«ng nghÖ sinh häc
Tạo động vật chữa bệnh: Theo hãng thông tấn Yonhap của Hàn Quốc, các
nhà khoa học đã chuyển một gene GM-CSF của người vào các tế bào thân thể của
lợn để tạo ra một loại protein dùng để trị ung thư [22]. Tạo ra giống cá sản xuất yếu
tố VIII, bằng cách chuyển gene người để cá sản xuất ra protein, tuy nhiên vẫn chưa
có kết quả chính xác là protein sản xuất từ cá chuyển gene có giống như được tổng
hợp trong cơ thể người và chúng có an toàn cho bệnh nhân hay không [23].
KÕt luËn
Công nghệ sinh học (Biotechnology) là một lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ của
thế kỷ XXI. Ít năm trước đây, trước thềm của thế kỷ XXI, đã có nhiều ý kiến nhận
định, phán đoán của các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu chiến lược, các nhà hoạch
định chính sách,… về một ngành khoa học mũi nhọn có thể sẽ được phát triển trong
tương lai.
Có ý kiến thì cho rằng ngành khoa học mũi nhọn trong tương lai ở thế kỷ XXI sẽ là
ngành công nghệ thông tin. Một số ý kiến khác lại cho rằng phải là ngành công nghệ điện
tử viễn thông hay của các cuộc hành trình bay vào vũ trụ, v.v...Mỗi người một ý, chẳng ai
chịu ai. Mỗi người, mỗi nhóm đều cố gắng đưa ra những dẫn chứng có tính thuyết phục
cao nhất, nhằm chứng minh cho nhận định của mình là đúng, là có lý. Thế nhưng, gần đây,
tất cả đã cùng đồng ý với nhau rằng: Thế kỷ XXI này chắc chắn sẽ là thế kỷ của công nghệ
sinh học!
Thực vậy, công nghệ sinh học (CNSH) là một bước tiến mới nhất trong lỗ lực lâu
dài chinh phục tự nhiên để nâng cao điều kiện sống của con người. Những năm gần đây,
trong bản đại hợp tấu khoa học và công nghệ, bộ đàn dây CNSH đã bắt đầu tấu lên những
khúc nhạc mới lạ, với nhiều cung bậc, nhiều tiết tấu mà thậm chí chúng ta chưa từng nghe.
Những khúc nhạc mới lạ này đã thực sự có những đóng góp tích cực, quan trọng trong việc
tạo ra nhiều của cải vật chất, các phương tiện tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
CNSH đã được phát triển và ứng dụng trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực của cuộc sống.
Chúng ta đã sử dụng CNSH trong lĩnh vực nông-lâm - ngư nghiệp, lĩnh vực y-dược, bảo vệ
môi trường,…thậm trí là cả trong lĩnh vực thể thao. Trong mỗi lĩnh vực, CNSH đều đã mở
Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn
3
TiÓu luËn chuyªn ®Ò
C«ng nghÖ sinh häc
ra được các cách thức, phương thức làm cho cuộc sống an toàn hơn, mạnh khoẻ hơn và
năng suất cao hơn.
Từ xa xưa, công nghệ sinh học (CNSH cổ truyền và CNSH cận đại) đã được loài
người ứng dụng phục vụ nhiều nhu cầu cuộc sống. Từ những thao tác rất nhỏ trong cuộc
sống như muối dưa, muối cà đến việc sản xuất ở qui mô công nghiệp các sản phẩm của
công nghệ lên men, công nghệ vi sinh như các đồ uống có cồn (rượu, bia ), các dung môi
hữu cơ, các vitamin, các loại vaccine, thuốc trừ sâu sinh học, phân bón sinh học, … Vài
thập kỷ gần đây, với sự ra đời của CNSH hiện đại ( gồm: Công nghệ di truyền - Genetic
engineering, công nghệ tế bào - Cell engineering, công nghệ vi sinh vật/ công nghệ lên men
- Microbial engineering/ Fementation engineering, công nghệ enzym/ protein - Enzym/
Protein engineering và CNSH môi trường - Environmental biotechnology ), loài người đã
và đang có thể sửa chữa, trao đổi, cải tạo, tạo mới vật chất di chuyền ở cấp độ phân tử.
Thực tế phát triển và ứng dụng CNSH hiện đại trên cơ sở kế thừa và phát huy CNSH cổ
truyền và cận đại, những năm gần đây, loài người đã có thể tuyển chọn và dần tạo thêm
được nhiều giống cây trồng, vật nuôi mới có năng suất, chất lượng cao, sức chống chịu tốt;
Đã và đang có thể chuẩn đoán, phòng ngừa hay cứu chữa các bệnh hiểm nghèo, bệnh di
truyền như bệnh tiểu đường, khối u, ung thư, lùn bẩm sinh, thiếu máu; các bệnh nhiễm sắc
thể thường và nhiễm sắc thể giới tính; viêm gan B, viêm não Nhật Bản, bại liệt, sốt rét, …;
Đã có thể tạo ra ngày một nhiều các chủng, loài vi sinh vật mới hoặc chỉ định các vi sinh
vật này tạo ra các protein, enzim có hoạt tính cao hơn hay các sản phẩm khác mà vốn dĩ
trước đây chúng ta không làm được.
Tóm lại, CNSH mà đỉnh cao là CNSH hiện đại đã và đang ngày càng tỏ ra thực sự
có ý nghĩa lớn đối với đời sống con người.
Nhận thức được tầm quan trọng có tính chiến lược của CNSH đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội, giờ đây, hầu như mọi quốc gia trên thế giới đều đã dành những khoản kinh
phí rất lớn để đầu tư cho việc nghiên cứu - phát triển lĩnh vực này. Những năm gần đây,
trên thế giới, càng ngày có nhiều các trường đại học, viện nghiên cứu, các trung tâm nghiên
cứu - phát triển, các phòng thí nghiệm về CNSH được nâng cấp và lập mới, với các trang
thiết bị tiên tiến nhất, hiện đại nhất; Đã có hàng ngàn kỹ sư, thạc sĩ, tiến sỹ có trình độ cao,
Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn
3
TiÓu luËn chuyªn ®Ò
C«ng nghÖ sinh häc
tay nghề vững được đào tạo mỗi năm, bổ sung kịp thời cho đội ngũ cán bộ làm công tác
nghiên cứu - phát triển lĩnh vực CNSH. Cùng với sự phát triển như vũ bão của nhiều ngành
khoa học, sự trợ giúp của các trang thiết bị nghiên cứu hiện đại và xu hướng hội nhập, quốc
tế hoá, toàn cầu hoá, hẳn là loài người sẽ có thể tiến hành dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn
những nghiên cứu, thử nghiệm về lĩnh vực CNSH ở qui mô rộng lớn hơn, phức tạp hơn.
Đó là điều khẳng định. Và điều đó cho phép chúng ta hoàn toàn có thể tin tưởng vào triển
vọng phát triển và những đóng góp tích cực hơn nữa của CNSH cho cuộc sống loài người
trong tương lai không xa.
Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn
3
TiÓu luËn chuyªn ®Ò
C«ng nghÖ sinh häc
Tµi liÖu tham kh¶o
[1]. Trịnh Đình Đạt (2006), Công nghệ sinh học-công nghệ di truyền, NXB giáo dục, tập 4.
[2]. Phạm Thị Hạnh, Phan Tường Lộc, Lê Tấn Đức, Nguyễn Hữu Hồ (2007), Các vấn
đề cơ bản trong khoa học sự sống, NXB khoa học và kỹ thuật, trang 701-704
[3]. Khuất Hữu Thanh (2006), Kĩ thuật gene nguyên lý và ứng dụng, NXB KHKT.
[4]. Trần Thị Thanh (2003), Công nghệ vi sinh, NXB Gáio dục.
[5]. />[6]. />[7]. />[8]. />uyengene.htm
[9]. /188/
[10]. />[11]. />[12]. />[13]. lua% 20
chuyen%20gene.htm
[14]. />[15]. =vi-VN
[16]. />schema=PORTAL&pers_id=279909&item_id=416935&p_details=1
[17]. />[18]. />[19]. />[20]. />[21]. />[44]. />[22]. 188/
[23].
45126125/188/
Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn
3
Tiểu luận chuyên đề
Công nghệ sinh học
Mục lục
mở đầu............................................................................................................................1
nội dung.........................................................................................................................3
A. Nhng thnh tu cụng ngh vi sinh trong y t, bo v sc khe
cng
ng, trong sn xut ru, liờn h thc t sn xut mt s loi ru truyn
thng ca a phng..............................................................................................3
1. Nhng thnh tu cụng ngh vi sinh (CNVS) trong y t, bo v sc khe
cng ng.............................................................................................................3
1.1. Sn xut cỏc khỏng sinh [4].....................................................................3
1.2. Sn xut vaccine [4].................................................................................4
1.2.1. Vaccine gim c lc ......................................................................4
1.2.2. Vaccine bt hot................................................................................5
1.2.3. Vaccine ch t cỏc thnh phn ca vi sinh vt..............................5
1.2.4. Vaccine tỏi t hp..............................................................................5
1.3. Cỏc ch phm sinh hc dựng trong iu tr [4].....................................5
2. ng dng trong sn xut ru.......................................................................6
B. Cụng ngh tỏi t hp DNA, kh nng ng dng, liờn h thc t .................7
1. K thut to DNA tỏi t hp..........................................................................7
2. ng dng v thnh tu ca k thut tỏi t hp DNA .................................8
2.1. ng dng k thut gene trong y hc v chun oỏn..............................8
2.2. ng dng k thut gene trong di truyn thc vt.................................12
2.3. ng dng k thut gene trong to ng vt chuyn gene...................16
Kết luận........................................................................................................................17
Tài liệu tham khảo.......................................................................................................20
Ti liu chia s ti: wWw.SinhHoc.edu.vn
3