Tải bản đầy đủ (.docx) (116 trang)

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG vốn tại TỔNG CÔNG TY đầu tư và PHÁT TRIỂN NHÀ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 116 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
*****************************

BÁO CÁO KẾT QUẢ
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ

TÊN ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ HÀ NỘI

HÀ NỘI, NĂM 2015


BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
*****************************

Tác giả: ThS. Tô Thị Mai Phương

BÁO CÁO KẾT QUẢ
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ

TÊN ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ HÀ NỘI

CƠ QUAN CHỦ TRÌ

CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI


(Ký tên đóng dấu)

ThS. Tô Thị Mai Phương

HÀ NỘI, NĂM 2015


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TÓM TẮT


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
Sơ đồ 3.1:
Sơ đồ 3.2:

Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty…………………………..53
Chi tiết các cơ quan, đơn vị của Tổng công ty……………..54

Bảng 3.1:
Bảng 3.2:
Bảng 3.3:
Bảng 3.4:
Bảng 3.5:
Bảng 3.6:
Bảng 3.7:
Bảng 3.8:
Bảng 3.9:


Máy móc, thiết bị chính của Tổng công ty…………………47
Kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty…………..58
Tình hình Tài sản của Tổng công ty………………………..60
Cơ cấu tài sản của Tổng công ty……………………………61
Tình hình nguồn vốn của Tổng công ty…………………….63
Cơ cấu nguồn vốn của Tổng công ty……………………….65
Nguồn vốn chủ sở hữu của Tổng công ty…………………..68
Nguồn vốn nợ phải trả của Tổng công ty…………………..74
Cơ cấu các nguồn vốn trong tổng nguồn nợ phải trả của Tổng
công ty………………………………………………………75
Dự báo tốc độ tăng dân số. GPD, CPI theo các kịch bản đến năm
2020 trung bình theo các giai đoanh………………………..90
Dự báo tốc độ tăng dân số. GPD, CPI theo các kịch bản đến năm
2020 theo năm………………………………………………90
Một số chỉ tiêu tài chính trong kế hạch của Tổng công ty trong
thời gian tới…………………………………………………92

Bảng 3.10:
Bảng 3.11:
Bảng 3.12

Biểu 3.1:
Biểu 3.2:
Biểu 3.3:

Cơ cấu tài sản của Tổng công ty……………………………61
Cơ cấu Nguồn vốn của Tổng công ty………………………65
Cơ cấu nợ phải trả của Tổng công ty……………………….66



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BĐS
CBCNVLĐ
HĐND
TMCP
TNHH
TSCĐ
TSLĐ
VCĐ
VLĐ
VCSH
UBND

Diễn giải
Bất động sản
Cán bộ công nhân viên lao động
Hội đồng nhân dân
Thương mại cổ phần
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Vốn cố định
Vốn lưu đôngh
Vốn chủ sở hữu
Ủy ban nhân dân


TÓM TẮT
1. Mục tiêu nghiên cứu

Đề xuất các giải pháp tăng cường huy động cho Tổng công ty Đầu tư và
Phát triển Nhà Hà Nội
2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tại Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội.
Các tài liệu nghiên cứu được thu thập trong 3 năm là năm 2012, 2013,
2014.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác huy động vốn tại Tổng công ty
Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội.
4. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận có liên quan đến các phương thức huy động
vốn của doanh nghiệp.
- Nghiên cứu thực trạng về việc huy động vốn tại Tổng công ty Đầu tư
và Phát triển Nhà Hà Nội.
- Đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường huy động vốn cho Tổng
công ty Đầu tư và Phát triển Nhà Hà Nội.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thống kê, thu thập tài liệu/thông tin
- Tài liệu/thông tin thứ cấp được thống kê, thu thập từ các nguồn khác
nhau như các báo; websile, báo cáo tài chính của Tổng công ty Đầu tư và Phát
triển nhà Hà Nội;... có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
- Tài liệu/thông tin sơ cấp được thu thập thông qua trao đổi trực tiếp,
phỏng vấn với cán bộ phụ trách mảng huy động vốn thuộc phòng Tài chính Kế
toán của Tổng công ty.
5.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu
Các dữ liệu sau khi được thu thập sẽ được kiểm tra lại tính chính xác, đầy
đủ sau đó được tổng hợp lại và tiến hành xử lý, phân tích, so sánh, đánh giá theo
từng nội dung cụ thể.
6. Kết quả
Đứng trước nhu cầu vốn ngày càng tăng cao nên việc tăng cường huy

động vốn là rất cần thiết, đề tài đã đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp để
tăng cường huy động vốn tại Tổng công ty.


7. Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh diễn ra ngày càng khốc liệt
giữa các doanh nghiệp khiến bản thân mỗi doanh nghiệp cần phải đổi áp dụng
khoa học công nghệ tiên tiến, mở rộng sản xuất đáp ứng những nhu cầu của thị
trường. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần có nguồn vốn đủ lớn để thực hiệc hiện
kế hoạch phát triển của mình. Vậy, các doanh nghiệp nói chung và Tổng công ty
Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội nói riêng cần phải tăng cường huy động vốn và
thực hiện tốt công tác huy động vốn từ đó quản lý và sử dụng vốn sao cho hiệu
quả.


ABSTRACT
1. Objectives
Propose solutions to enhance the capital mobilization in Ha Noi
Housing Development And Investment Corporation (HANDICO)
2. Research Scope
Research at Ha Noi Housing Development And Investment
Corporation..
The research materials was collected in 3 years: 2012,2013,2014 .
3. Research subjects
Focus on mobilizing capital in HaNoi Housing Development And
Investment Corporation.
4. Research Contents
- Research a theoretical basis related to the method of capital
mobilization.
- Research the real situation of capital mobilization in Handico

- Propose solutions to enhance the capital mobilization in Handico
5. Research Methodology
5.1. Statistical methods, collect documents / information
- Documentary / the secondary data are collected from different sources
such as newspapers; website, the financial statements in Handico ... are related
to research contents.
- Documentary/ Primary information (Primary data) are collected
through direct communication, interview with officers in charge of raising
capital in finance and accounting department.
5.2 . Data analysis and synthetic methods
Collected data will be rechecked accuracy,completeness then be
summarized, processed,analyzed,compared,evaluated each sepecific contents.
6. Results
To asses the situation and propose solutions to enhance the capital
mobilization in Habeco.
7. Conclusions
In the market economy, competition happens increasingly make firms
need to apply advanced science and technology, expand production to meet the
needs of the market. To do this, firms need to have sufficient capital to
implement its development plan. Thus, businesses in general and Handico in
particular need to increase capital mobilization and implement the mobilization
of capital from that to manage and use capital effectively.


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[[

Đặt vấn đề
Trong nền kinh tế, mọi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển luôn
cần một lượng vốn nhất định để phục vụ cho các hoạt động của mình. Hay

nói cách khác, Vốn là một nhu cầu cần thiết tất yếu của bất kỳ doanh nghiệp
nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hiện nay, Việt Nam là một nước đang phát triển với tốc độ cao, muốn
đạt được mục tiêu trong việc phát triển kinh tế - xã hội thì một trong các
nhiệm vụ đầu tiên là xây dựng - phát triển hệ thống hạ tầng cơ sở, giao
thông, thông tin liên lạc… Chính bởi vậy các doanh nghiệp trong ngành xây
dựng – các đơn vị trực tiếp thực hiện công việc xây dựng các cơ sở hạ tầng
làm tiền đề cho sự phát triển kinh tế - xã hội ngày càng đóng một vai trò
quan trọng.
Tổng công ty đầu tư và phát triển Nhà Hà Nội là một công ty lớn
trong ngành xây dựng và đã đạt được những thành công góp phần lớn trong
việc phát triển kinh tế - xã hội cho Nước nhà. Tuy nhiên, Tổng công ty cũng
gặp không ít khó khăn, đặc biệt là trong công tác huy động vốn. Làm thế
nào để huy động được nhiều vốn nhất mà lại tốn ít chi phí nhất và sử dụng
nguồn vốn đó được hiệu quả đang là vấn đề cần giải quyết.
Từ trước tới nay đã có không ít công trình nghiên cứu về vốn và huy
động vốn. Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu cụ thể và có tính cập
nhật thực trạng của Tổng công ty Đầu tư và Phát triển Nhà Hà Nội. Từ thực
tế đó, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu “ Giải pháp tăng cường huy động vốn
tại Tổng công ty Đầu tư và Phát triển Nhà Hà Nội”.
Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Các đề tài nghiên cứu trong nước
Vấn đề về huy động vốn nói chung và về huy động vốn cho doanh
nghiệp nói riêng đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu.
Tại Việt Nam, đã có khá nhiều các công trình nghiên cứu về huy
động vốn nói chung và huy động vốn cho từng ngành nghề, lĩnh vực, cho
từng loại hình doanh nghiệp nói riêng. Cụ thể, có thể kể đến các Luận án
sau:
- Đề tài “ Huy động nguồn lực tài chính nhằm phát triển thị
trường BĐS ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Hồ Phi Hà, đã bảo vệ tại Học

1.1

9


viện Tài chính năm 2012. Đề tài đã hệ thống hóa được cơ sở lí luận về
BĐS, thị trường BĐS, nguồn lực tài chính, vai trò của nguồn lực tài chính
để phát triển thị trường BĐS. Tác giả đã nghiên cứu, đánh giá được thực
trạng các hình thức huy động nguồn lực tài chính phát triển thị trường BĐS
gồm có: vốn tự có của các chủ thể tham ra thị trường, từ vốn tín dụng ngân
hàng, từ thị trường chứng khoán, từ các loại quỹ, từ vốn tiết kiệm trong dân
cư, từ đầu tư nước ngoài và từ Ngân sách Nhà nước. Tác giả đã đánh giá
được các hạn chế của việc huy động nguồn lực tài chính cho thị trường
BĐS của Việt Nam trong thời gian qua: có nhiều chủ thể tham gia vào thị
trường BĐS nhưng vẫn chưa đủ khả năng tiếp cận các kênh tài chính để huy
động nguồn lực tài chính; Thời hạn tín dụng của thị trường vốn chưa được
tương xứng với hoạt động đầu tư kinh doanh BĐS; Nhiều nhà đầu tư BĐS
thiếu sự am hiểu pháp luật, vẫn chưa quen với một số kênh huy động tài
chính khác; Và để tiếp cận được các nguồn tài chính thì người huy động
phải mấy nhiều thời gian, chi phí .. nhưng nhiều kênh huy động nguồn tài
chính đã đẩy doanh nghiệp vào thế bị động. Từ việc đánh giá thực trạng về
những hạn chế, và tìm ra những nguyên nhân tác giả cũng đã đề xuất các
giải pháp tăng cường huy động các nguồn tài chính nhằm phát triển thị
trường BĐS ở Việt Nam trong thời gian tới. Vậy, đề tài đã góp phần đưa ra
các giải pháp nhằm đa dạng hóa nguồn tài chính, tăng cường huy động các
nguồn tài chính để phát triển thị trường BĐS của nước ta trong thời gian
2012 -2020.
- Đề tài “ Cơ sở lí luận và thực tiễn phát triển các kênh huy động
vốn đầu tư nhà ở đô thị Việt Nam” của tác giả Đinh Trọng Thắng, bảo vệ tại
Viện nghiên cứu quản lý Kinh tế Trung Ương, năm 2012. Nghiên cứu đã

đưa ra năm kênh huy động vốn (không bao gồm vốn từ NSNN) là: Kênh
huy động vốn đầu tư trực tiếp (kênh phi chính thức); kênh huy động vốn
đầu tư nhà ở đô thị dựa trên tiền gửi; kênh huy động vốn đầu tư nhà ở đô thị
dựa trên tiết kiệm hợp đồng, Kênh huy động vốn nhà ở đô thị dựa trên trái
phiếu thế chấp; kênh huy động vốn nhà ở quy thị trường chứng khoán và
thế chấp thứ cấp. Tác giả đánh giá thực trạng về 5 kênh huy động vốn này
của Việt Nam trong thời gian qua, dự báo triển vọng phát triển và lộ trình
phát triển của từng kênh huy động vốn đầu tư nhà ở đô thị Việt Nam trong
giai đoạn 2012 – 2020, tác giả cũng đã đề xuất hệ thống quan điểm và chính

10


sách nhằm tạo dựng và phát triền các kênh huy động vốn đầu tư nhà ở đô
thị Việt Nam trong thời gian tới. Tuy nhiên, các giải pháp đưa ra vẫn còn
chung chung và chỉ thiên về quản lí các kênh huy động vốn vốn đầu tư cho
nhà ở đô thị, chứ chưa đưa ra được các giải pháp để huy động vốn cho một
doanh nghiệp cụ thể.
- Đề tài “ Giải pháp huy động và sử dụng vốn đối với doanh nghiệp
Nhà nước hoạt động kinh doanh ở Việt Nam” của Nguyễn Văn Tạo, bảo vệ
tại Học viện Tài chính năm 2002. Đề tài đã đi hệ thống hóa được cơ sở lí
luận doanh nghiệp Nhà nước và về vốn, các kênh huy động vốn của DN
Nhà nước (như Vốn được cấp từ Ngân sách nhà nước cấp, vốn huy động từ
các ngân hàng và tổ chức tín dụng, tín dụng thương mại, vốn huy động từ
nội bộ doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu, trái phiếu, thuê tài chính, huy
động bằng liên doanh, liên kết và huy động vốn từ ngoài nước...; tác giả đi
nghiên cứu về thực trạng huy động vốn và sử dụng vốn của các doanh
nghiệp Nhà nước ở Việt Nam và kinh nghiệm của các doanh nghiệp Nhà
nước ở một số nước trên thế giới từ đó tác giả đã đưa ra các giải pháp huy
động và sử dụng vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước trong 10 năm tới.

- Đề tài “ Giải pháp tái cơ cấu nguồn vốn của các doanh nghiệp
Nhà nước trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam” của Đào Hường Quỳnh,
bảo vệ tại Học viện Tài chính năm 2011. Luận án đã đi vào đánh giá được
thực trạng và tác động đến cơ cấu nguồn vốn và ảnh hưởng của nó tới hiệu
quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của các doanh nghiệp Nhà
nước. Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy tái cơ cấu nguồn vốn và lành
mạnh hóa tình hình tài chính của các doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam
hiện nay.
- Đề tài “ Huy động nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách Nhà nước để
thực hiện các dự án xây dựng đường cao tốc ở Việt Nam” của tác giả Đặng
Thị Hà, Đại học Kinh tế Quốc dân, năm 2013. Đề tài đã đi nghiên cứu thực
trạng việc huy động nguồn vốn ngoài NSNN để thực hiện các dự án xây
dựng đường cao tốc thông qua tiến hành khảo sát thực tế 3 dự án đường cao
tốc đã và đang thực hiện là: dự án đường cao tốc Láng – Hòa Lạc; dự án
đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình; dự án đường cao tốc Hà Nội – Hải
Phòng. Qua việc đánh giá những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân hạn chế
khả năng huy động vốn đầu tư theo hình thức PPP trong phát triển đường

11


cao tốc ở VN thông qua khảo sát 3 dự án trên tác giả đã đề xuất một số giải
pháp nhằm tăng cường huy động vốn ngoài NSNN để thực hiện các dự án
xây dựng đường cao tốc ở Việt Nam và đưa ra các điều kiện để có thể áp
dụng thành công những giải pháp đó ở Việt Nam thông qua các bài học kinh
nghiệm của một số nước trên thế giới.
- Đề tài “ Giải pháp huy động vốn của công ty cổ phần tập đoàn
Hòa Phát trên thị trường chứng khoán Việt Nam” của Lê Tiến Dũng đã bảo
vệ tại Đại học Kinh tế Quốc dân năm 2012. Nội dung đề tài đã tập trung đi
nghiên cứu và đánh giá thực trạng công tác huy động của công ty cổ phần

tập đoàn Hòa Phát trên thị trường chứng khoán và đề xuất một số giải pháp
có tính khả thi về tăng cường huy động vốn của công ty CP tập đoàn Hòa
Phát trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Đề tài “Huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ngành
đường sắt Việt Nam” của tác giả Nhữ Trọng Bách, đã bảo vệ tại Học viện
tài chính, năm 2011. Nội dung đề tài đi phân tích, đánh giá thực trạng cơ sở
hạ tầng ngành đường sắt Việt Nam, thực trạng về việc đầu tư và huy động
vốn và từ đó tác giả đã đưa ra các nhóm giải pháp, tìm ra phương thức để
nâng cao hiệu quả huy động vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đường sắt
Việt Nam.
- Đề tài “ Đa dạng hóa các phương thức huy động vốn của doanh
nghiệp kinh doanh lương thực” của NCS Võ Minh Đô, bảo vệ tại Đại học
Kinh tế Quốc dân, năm 1996. Nội dung đề tài tập trung vào nghiên cứu các
phương thức huy động vốn của các doanh nghiệp kinh doanh lương thực,
phân tích thực trạng và đưa ra các giải pháp đa dạng hóa các phương thức
huy động vốn cho các doanh nghiệp kinh doanh lương thực.
- Đề tài “ Giải pháp đa dạng hóa các phương thức huy động vốn
và sử dụng vốn của Ngân hàng Công thương Việt Nam” của tác giả Nguyễn
Văn Thanh, bảo vệ tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân, năm 2001. Đề tài
đã đi phân tích thực trạng về việc huy động và sử dụng vốn của Ngân hàng
Công thương Việt Nam trong nền kinh tế thị trường, tác giả đã đưa ra các
giải pháp nhằm đa dạng hóa các phương thức huy động vốn và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn cho Ngân hàng Công thương VN.
- Đề tài “ Những giải pháp chủ yếu để phát triển các nguồn vốn cho
các doanh nghiệp Nhà nước” của tác giả Hà Thị Kim Dung, bảo vệ tại Đại

12


học Kinh tế Quốc dân năm 1996. Nội dung tập trung vào tình hình huy

động và sử dụng vốn của các doanh nghiệp Nhà nước trong và đề xuất một
số giải pháp chủ yếu để có thể phát triển được nguồn vốn cho các doanh
nghiệp Nhà nước.
- Đề tài “ Phương thức huy động vốn để phát triển vận tại hành
khách công cộng ở đô thị Việt Nam” của tác giả Lưu Thị Hương, bảo vệ tại
Đại học Kinh tế Quốc dân, năm 1995. Đề tài đã nghiên cứu và phân tích
khả năng các nguồn vốn trong điều kiện cụ thể ở nước ta và đề xuất ý kiến
phương thức huy động vốn để phát triển vận tài hành khách bằng xe bus.
- Đề tài “ Những giải pháp tài chính huy động vốn trong nước để
đầu tư phát triển kinh tế ở Việt Nam” của Phạm Ngọc Quyết bảo vệ tại
trường Đại học Tài chính kế toán, năm 1996. Đề tài đã hệ thống hóa lý luận
về đầu tư và vốn đầu tư phát triển kinh tế, đồng thời đi sâu nghiên cứu thực
trạng và nguyên nhân huy động vốn trong nước từ đó đưa ra các giải pháp
tài chính để huy động nguồn vốn trong nước để phát triển nền kinh tế Việt
Nam.
Các đề tài nghiên cứu ngoài nước
Trên Thế giới, đã có khá nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề huy động
vốn, có thể kể đến như:
- Đề tài “Innovative ways of raising funds and adding value: A
stakeholder approach to whole business securitization” – Tuulikki
Haaranen, Tahiri M.Niasar, 2011. Đề tài đã nghiên cứu về cách quản lý của
các tài sản chứng khoán và nhà đầu tư có thể tăng thêm giá trị bằng cách áp
dụng một cách tiếp cận toàn bộ các bên liên quan đến chứng khoán kinh
doanh. Ví dụ như: Tổng số các doanh nghiệp chứng khoán hóa là một chiến
lược gây quỹ công ty cho phép các công ty để thực hiện toàn bộ giá trị tài
sản hoạt động của họ trong hợp tác với các bên liên quan của họ. Công ty
tăng vốn bằng cách phát hành trái phiếu chứng khoán được hỗ trợ bởi tài
sản hoạt động của nó. Một tính năng đặc trưng của chiến lược tài trợ này là
nó cho phép các nhà đầu tư áp đặt điều kiện hoạt động mà bắt buộc các
công ty để phát triển chiến lược kinh doanh và các hoạt động của nó. Do đó,

nhà đầu tư có thể ảnh hưởng đến việc xây dựng thương hiệu và dịch vụ
khách hàng thực hành, cũng như các mối quan hệ các bên liên quan của
công ty. Đề tài đã đưa ra được một cách huy động vốn rất mới và sáng tạo.

13


Tuy nhiên, cách huy động vốn này chỉ có thể áp dụng khi mà thị trường tài
chính, thị trường chứng khoán phát triển mạnh.
- Đề tài “Raising funds and managing finances” – Darren
Cuningham, 2012. Đề tài đã nghiên cứu và đề cập một số bước chuẩn bị
quản lý nên xem xét trước khi tiếp cận các nhà đầu tư. Trong số những bước
được đề cập là việc thực hiện" chạy thử nghiệm " của bài thuyết trình đầu tư
về một người quen tin cậy. Như quản lý quen thuộc nhất với doanh nghiệp
của họ đôi khi họ có thể thất bại để trình bày ở cấp độ chính xác cho khán
giả theo dõi . Vì vậy , xem trước trình bày trong một bài kiểm tra chạy thử
nghiệm có thể cung cấp thông tin phản hồi cần thiết để trau dồi nó. Để tăng
cơ hội và cho rằng ấn tượng tốt đẹp về các nhà đầu tư tiềm năng quan trọng
của việc thực hành và đảm bảo tính thống nhất giữa các nhóm nghiên cứu
cũng được nhấn mạnh.
Một công ty sẽ ít có cơ hội nâng cao tài chính về các điều khoản hợp
lý nếu nó chỉ có hiện tại nguồn tiền mặt để tài trợ cho các công ty cho một
vài tuần. Điều này sẽ làm suy yếu đáng kể bất kỳ vị trí đàm phán. Đối với
những người thành công trong việc huy động tài chính, thử thách tiếp theo
là có thể quản lý các quỹ đúng cách hay quản lý có hiệu quả. Quản lý tập
trung cần phải được phân bổ vào các quỹ để hoạt động có sự ưu tiên (trọng
tâm, trọng điểm) và phân bổ một cách hiệu quả, giá trị phải minh bạch, rõ
ràng để các sự kiện quan trọng có ý định kinh doanh được xác định trong
quá trình tài chính có thể đạt được. Có một cơ sở hạ tầng quản lý tài chính,
một trong đó cho phép chi tiêu để được theo dõi và quyết định được thông

tin là cần thiết. Nếu quản lý có thể giữ cho các nhà đầu tư thẩm định về
cách sử dụng các quỹ, chứng minh rằng kiểm soát được tốt, triển vọng của
việc đảm bảo nguồn vốn hơn nữa từ các nhà đầu tư trong tương lai sẽ được
tăng cường rất nhiều...
Qua tìm hiểu và nghiên cứu tôi thấy rằng:
Có thể thấy rằng đã có rất nhiều nghiên cứu về những vấn đề cơ bản
về vốn, việc huy động vốn, sử dụng vốn. Qua đó thấy được tầm quan trọng
của việc huy động và sử dụng vốn nói chung. Các công trình đã tập trung
nghiên cứu và đưa lại những kết quả có giá trị về mặt lí luận và thực tiễn
lớn:

14


- Hệ thống cơ sở lí luận về vốn, các kênh huy động vốn, sử dụng
vốn của doanh nghiệp
- Phân tích thực trạng về việc huy động vốn, sử dụng vốn của các
doanh nghiệp, các dự án, các ngành nghề,..
- Đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường, phát triển các kênh huy
động vốn.
Tuy đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề huy động vốn,
nhưng hầu hết các đề tài đều là nghiên cứu về huy động vốn cho doanh
nghiệp sản xuất, doanh nghiệp kinh doanh, cho ngân hàng, huy động vốn từ
nguồn Ngân sách Nhà nước,...nhưng chưa có công trình nghiên cứu chuyên
sâu nào được thực hiện trong Tổng công ty Đầu tư và Phát triển Nhà Hà
Nội. Vì mỗi ngành nghề, mỗi loại hình doanh nghiệp lại có những đặc thù
khác nhau, nên cần phải áp dụng các phương thức huy động vốn là khác
nhau sao cho phù hợp với đặc thù riêng của từng doanh nghiệp, từng ngành
nghề. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Tổng
công ty Đầu tư và Phát triển Nhà Hà Nội” nhằm hệ thống hóa lại cơ sở lí

luận về vấn đề huy động vốn cho Tổng công ty, nghiên cứu và đánh giá
thực trạng về vấn đề huy động vốn của Tổng công ty Đầu tư và Phát triển
nhà Hà Nội từ đó có thể đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường huy động
vốn cho Tổng công ty sao cho phù hợp.
1.2 Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu chung: Đề xuất các giải pháp tăng cường việc huy động
cho Tổng công ty Đầu tư và Phát triển Nhà Hà Nội nhằm giúp Tổng công
ty huy động vốn theo nhiều phương thức hơn, nhiều nguồn huy động hơn.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về vốn và
các phương thức huy động cho các doanh nghiệp tại Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng huy động vốn tại Tổng công ty Đầu tư và
Phát triển nhà Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường việc huy động cho Tổng công
ty Đầu tư và Phát triển Nhà Hà Nội.
1.3 Cách tiếp cận
Để đạt được mục tiêu đặt ra đề tài sử dụng cách tiếp cận sau: Do đề
tài là về giải pháp tăng cường huy động vốn nên cần tiếp cận theo hướng
15


nghiên cứu về vốn và cơ cấu vốn; nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn và các
phương thức huy động vốn, các nhân tố ảnh hưởng tới việc huy động vốn,
đồng thời cần đánh giá hiệu quả của việc sử dụng các nguồn vốn đó như thế
nào. Cụ thể:
- Về mặt lí luận: Tập hợp, nghiên cứu các lí luận về vốn, huy động vốn cho
các doanh nghiệp nói chung và với các doanh nghiệp trong ngành xây dựng
nói riêng để xác định các nội dung cần thiết cho việc huy động vốn tại Tổng
công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội .
- Về mặt thực tiễn: Tiến hành khảo sát, phỏng vấn, nghiên cứu về Tổng

công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội để tìm hiểu thực trạng của việc huy
động vốn của Tổng công ty, trong đó cần làm rõ các vấn đề sau:
+ Xác định loại hình tổ chức doanh nghiệp của Tổng công ty: Do các
phương thức huy động vốn cũng phụ thuộc vào từng loại hình doanh
nghiệp. Vì vậy cần xác định Tổng công ty thuộc loại hình doanh nghiệp
nào.
+ Xác định lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công
ty: Vì yếu tố đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh cũng ảnh hưởng đến
huy động vốn.
+ Đánh giá về cơ cấu và năng lực tài chính của Tổng công ty.
+ Xác định các phương thức huy động vốn mà Tổng công ty được
phép áp dụng.
+ Tìm hiểu xem công ty đã huy động vốn từ những nguồn nào, theo
phương thức nào. Còn chưa áp dụng phương thức nào. Hiệu quả của việc sử
dụng nguồn vốn đó. Khi huy động gặp những khó khăn, hạn chế gì nguyên
nhân của những khó khăn, hạn chế đó.
- Sau khi đã tìm hiểu được về thực trạng huy động vốn của Tổng công ty,
thì tiến hành đánh giá, tìm ra các hạn chế và nguyên nhân để từ đó đề xuất
các giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn cho Tổng công ty Đầu tư và
Phát triển Nhà Hà Nội.

16


CHƯƠNG 2. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác huy
động vốn tại Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội.
- Về phạm vi không gian: Nghiên cứu tại Tổng công ty Đầu tư và
Phát triển nhà Hà Nội.

- Về phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu trong khoảng thời gian từ
2012 đến 2014.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận có liên quan đến các phương thức huy
động vốn của doanh nghiệp:
+ Tổng quan về vốn kinh doanh của doanh nghiệp
+ Vai trò của việc huy động vốn.
+ Các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp và ưu nhược điểm
của chúng
+ Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng huy động vốn của doanh
nghiệp.
- Nghiên cứu thực trạng về việc huy động vốn tại Tổng công ty Đầu tư
và Phát triển Nhà Hà Nội:
+ Tổng quan về công ty
+ Thực trạng công tác huy động vốn của Tổng công ty.
+ Đánh giá những hạn chế, thuận lợi của công tác huy động vốn tại
công ty và tìm ra nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường huy động vốn cho
Tổng công ty Đầu tư và Phát triển Nhà Hà Nội.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thống kê, thu thập tài liệu/thông tin
* Tài liệu/thông tin thứ cấp được thống kê, thu thập từ các nguồn khác
nhau như các báo; web, tạp chí; báo cáo của websile, báo cáo tài chính của
Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội;... có liên quan đến nội dung
nghiên cứuvề: loại hình tổ chức doanh nghiệp, loại hình sở hữu của Tổng
công ty; lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty; mục tiêu, chiến lược phát
triển của Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội.

17



+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tác giả thực hiện nghiên cứu tài
liệu về huy động vốn và sử dụng vốn và các tài liệu của Tổng công ty cung
cấp có liên quan đến đề tài, tra cứu thông tin liên quan Tổng công ty để nắm
bắt rõ hơn vấn đề nghiên cứu, phục vụ cho công tác đánh giá thực trạng và
có phương hướng để đề xuất giải pháp tăng cường huy động vốn tại Tổng
công ty.
* Tài liệu/thông tin sơ cấp được thu thập thông qua trao đổi trực tiếp
với cán bộ phụ trách huy động vốn thuộc phòng Tài chính kế toán của
Tổng công ty.
2.3.2. Phương pháp Tổng hợp, phân tích dữ liệu
Phương pháp xử tổng hợp, xử lý số liệu: Sau khi thu thập được các
thông tin cần thiết, tác giả đã tổng hợp dữ liệu, thông tin và tiến hành xử lí,
phân tích số liệu:
- Xử lý toán học đối với các thông tin định lượng, biểu diễn bằng số
liệu, đồ thị, biểu đồ để tìm mối liên quan giữa các thông số, chỉ số khảo sát
để xây dựng các luận cứ, khái quát hóa vấn đề để rút ra được kết quả luận
chính từ các nguồn dữ liệu của các phương pháp thu thập khác nhau.
- Sử dụng phần mềm Word, Excel để xây dựng biểu đồ, đồ thị, miêu
tả các mối liên quan xuất hiện trong vấn đề nghiên cứu
Đề tài được xử lý số liệu bằng phần mềm Excel. Việc xử lý được
thực hiện qua các bước:
+ Mã hóa số liệu: Các số liệu định tính (biến định tính) cần được
chuyển đổi (mã hóa) thành các con số. Các số liệu định lượng không cần
mã hóa.
+ Nhập liệu: số liệu được nhập và lưu trữ vào file dữ liệu. Cần phải
thiết kế khung file số liệu thuận tiện cho việc nhập liệu.
+ Hiệu chỉnh: là kiểm tra và phát hiện những sai sót trong quá trình
nhập số liệu từ bảng số liệu ghi tay và file số liệu trên máy tính.
Phương pháp phân tích, đánh giá tổng quát: Dựa trên cơ sở các chỉ

tiêu tính toán được, các dữ liệu đã được xử lí để phân tích và đánh giá về
thực trạng huy động vốn và hiệu quả của việc sử dụng các nguồn vốn đó từ
đó đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân của
công tác huy động vốn. Từ đó đưa ra các giải pháp để khắc phục những tồn
tại đó nhằm tăng cường huy động vốn cho Tổng công ty và sử dụng nguồn
vốn được hiệu quả hơn.

18


2.4. Dự kiến kết quả đạt được
Đề tài “Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Tổng công ty Đầu tư
và Phát triển nhà Hà Nội“ đem lại giá trị về cả mặt lý luận và thực tiễn.
- Về mặt lý luận: Đề tài trình bày cơ sở lý luận về huy động vốn của
doanh nghiệp:
+ Tổng quan về vốn kinh doanh của doanh nghiệp
+ Vai trò của việc huy động vốn.
+ Các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp và ưu nhược điểm
của chúng
+ Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng huy động vốn của doanh
nghiệp.
- Về mặt thực tiễn: Đề tài trình bày tổng quan về các công trình
nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến huy động vốn, từ đó tìm
ra khoảng trống cho hướng nghiên cứu của đề tài. Thông qua các phương
pháp nghiên cứu là thu thập số liệu và xử lý số liệu, tác giả tìm hiểu thực
trạng về công tác huy động vốn của Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà
Hà Nội, đánh giá ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân. Qua đó, đề xuất các
giải pháp tăng cường huy động vốn cho Tổng công ty giúp Tổng công ty có
thể áp dụng nhiều phương thức huy động vốn hơn, phát huy tận dụng các
phương thức đã áp dụng hiệu quả cao.

Ngoài ra, đề tài làm tài liệu cho các doanh nghiệp cùng ngành tham
khảo từ đó giúp các doanh nghiệp ngành xây dựng có vốn đầu tư, đảm bảo
tiến độ cho các công trình, có khả năng thực hiện được các dự án,... tạo
công ăn việc làm cho người lao động.Còn có thể sử dụng làm tài liệu phục
vụ cho công tác đào tạo, gắn với phục vụ nhu cầu nghiên cứu của sinh viên

19


CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Lý luận cơ bản về huy động vốn của doanh
3.1.1 Khái quát về vốn của doanh nghiệp

nghiệp

3.1.1.1 Khái niệm về vốn
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn được hiểu và quan niệm là
toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu vào các quá trình tiếp theo của doanh
nghiệp.
Khái niệm này không những chỉ ra vốn là một yếu tố đầu vào quan
trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất mà còn đề cập tới sự tham gia của
vốn trong doanh nghiệp, trong cả quá trình sản xuất kinh doanh liên tục và
trong suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn là yếu tố số một của mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh. Có vốn các doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, mua
sắm các trang thiết bị hay triển khai các kế hoạch khác trong tương lai. Vậy
yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp là không những dựa vào nguồn vốn
đã có, doanh nghiệp cần phải nâng cao hoạt động huy động vốn có hiệu quả
nhằm bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo cho các doanh nghiệp ngày càng
phát triển và vững mạnh.

Các đặc trưng cơ bản của vốn
- Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Có nghĩa là vốn
phải được biểu hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và tài sản vô hình của
doanh nghiệp.
- Vốn phải vận động và sinh lời, đạt được mục tiêu trong kinh doanh.
- Vốn phải được tích tụ và tập trung một lượng nhất định thì mới có
khả năng phát huy tác dụng khi đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế đặc biệt
trong lĩnh vực kinh doanh.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian. Điều này có thể có vai trò quan
trọng khi bỏ vốn vào đầu tư và tính hiệu quả khi sử dụng đồng vốn.
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, vốn sẽ không được đưa
ra để đầu tư khi mà người chủ của nó nghĩ về một sự đầu tư không có lợi
nhuận.
- Vốn được quan niệm như một thứ hàng hoá và có thể được coi là
thứ hàng hoá đặc biệt vì nó có khả năng được mua bán quyền sở hữu trên
thị trường vốn, trên thị trường tài chính.

20


- Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền hay các giá trị hiện vật, tài sản
cố định của doanh nghiệp(máy móc, trang thiết bị vật tư dùng cho hoạt
động quản lý. . .), mà vốn còn được biểu hiện qua các tài sản hữu hình (các
bí quyết trong kinh doanh, các phát minh sáng chế,…)
3.1.1.2. Phân loại vốn
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều có một
phương thức và hình thức kinh doanh khác nhau. Nhưng mục tiêu của họ
vẫn là tạo ra được lợi nhuận tối đa cho chủ sở hữu. Nhưng điều đó chỉ đạt
được khi nguồn vốn của doanh nghiêp luôn dồi dào được quản lý và sử
dụng một cách hợp lý.

Vốn được phân ra và sử dụng tuỳ thuộc vào mục đích và loại hình
doanh nghiệp.
3.1.1.2.1. Phân loại vốn theo nguồn hình thành
a. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn
liên doanh, liên kết và thông qua đó doanh nghiệp không phải cam kết
thanh toán. Do vậy vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ.
• Vốn điều lệ
Vốn điều lệ là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết
góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào Điều lệ công ty. Vốn điều
lệ của doanh nghiệp luôn phải lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định (nếu có).
Vốn pháp định: là số vốn tối thiểu mà doanh nghiệp phải có khi
muốn hình thành doanh nghiệp và số vốn này được nhà nước quy định tuỳ
thuộc vào từng loại hình kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh
nghiệp Nhà Nước, số vốn này được ngân sách nhà nước cấp.
• Vốn tự bổ xung
Thực chất loại vốn này là số lợi nhuận chưa phân phối (lợi nhuận lưu
trữ) và các khoản trích hàng năm của doanh nghiệp như các quỹ xí nghiệp
(Quỹ phúc lợi, quỹ đầu tư phát triển . . .)
• Vốn chủ sở hữu khác
Đây là loại vốn mà số lượng của nó luôn có sự thay đổi bởi vì do
đánh giá lại tài sản, do chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, do được ngân sách cấp
kinh phí, do các đơn vị thành viên nộp kinh phí quản lý và vốn chuyên dùng
cơ bản.

21


b. Vốn huy động của doanh nghiệp
Ngoài các hình thức vốn chủ sở hữu thì doanh nghiệp còn một loại

vốn mà vai trò của nó khá quan trọng, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường
đó là vốn huy động. Để đạt được số vốn cần thiết cho một dự án, công trình
hay một nhu cầu thiết yếu của doanh nghiệp mà đòi hỏi trong một thời gian
ngắn nhất trong khi đó doanh nghiệp lại không đủ số vốn cần thiết đó thì
đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự liên doanh liên kết, phát hành trái phiếu
hay huy động các nguồn vốn khác dưới hình thức vay nợ hay các hình thức
khác.
• Vốn vay
Doanh nghiệp có thể vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các cá
nhân hay các đơn vị kinh tế độc lập nhằm tạo lập và tăng thêm nguồn vốn.
- Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng là rất quan trọng đối với
doanh nghiệp. Nguồn vốn này đáp ứng đúng thời điểm các khoản tín dụng
ngắn hạn hoặc dài hạn tuỳ theo nhu cầu của doanh nghiệp trên cơ sở hợp
đồng tín dụng giữa Ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng và Doanh nghiệp.
- Vốn vay trên thị trường chứng khoán. Tại các nền kinh tế có thị
trường chứng khoán phát triển, vay vốn trên thị trường chứng khoán là một
hình thức huy động vốn rất có lợi cho doanh nghiệp. Thông qua hình thức
này thì doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu, đây là một hình thức quan
trọng để sử dụng vào mục đích vay dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc phát hành trái phiếu giúp cho
doanh nghiệp có thể huy động số vốn nhàn rỗi trong xã hội để mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình.

Vốn liên doanh, liên kết
Doanh nghiệp có thể kinh doanh liên kết, hợp tác với các doanh
nghiệp khác nhằm huy động và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đây là hình thức huy động vốn quan trọng vì hoạt động tham gia góp vốn
liên doanh, liên kết gắn liền với việc chuyển giao công nghệ thiết bị giữa
các bên tham gia nhằm đổi mới sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của sản
phẩm điều này cũng có nghĩa là uy tín của công ty sẽ được thị trường chấp

nhận. Doanh nghiệp cũng có thể tiếp nhận máy móc và thiết bị nếu như
trong hợp đồng liên doanh chấp nhận việc góp vốn bằng hình thức này.

22


Vốn tín dụng thương mại
Tín dụng thương mại về bản chất là khoản mua chịu từ người cung
cấp hoặc khoản ứng trước của khách hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm
dụng. Tín dụng thương mại luôn gắn với một lượng hàng hoá cụ thể, gắn
với một hệ thống thanh toán cụ thể nên nó chịu tác động của hệ thống thanh
toán, cuả chính sách tín dụng khác hàng mà doanh nghiệp được hưởng. Đây
là một phương thức tài trợ tiện lợi, linh hoạt trong kinh doanh và nó còn tạo
khả năng mở rộng cơ hội hợp tác làm ăn của doanh nghiệp trong tương lai.
Tuy nhiên, khoản tín dụng thương mại thường chỉ có thời hạn ngắn nhưng
nếu doanh nghiệp biết quản lý một cách có hiệu quả thì nó sẽ góp phần rất
lớn vào nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
• Vốn tín dụng thuê mua
Trong hoạt động kinh doanh, tín dụng thuê mua là một phương thức
giúp cho các doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có được tài sản cần thiết sử dụng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đây là phương thức tài trợ
thông qua hợp đồng thuê tài sản giữa người cho thuê và doanh nghiệp.
Người thuê sử dụng tài sản và phải trả tiền thuê cho người thuê theo thời
hạn mà hai bên đã thoả thuận, người cho thuê là người sở hữu tài sản.
Tín dụng thuê mua có hai phương thức giao dịch chủ yếu là thuê vận
hành và thuê tài chính
- Thuê vận hành
Phương thức thuê vận hành (thuê hoạt động) là phương thức thuê
ngắn hạn tài sản. Hình thức này có các đặc trưng sau:
+Thời hạn thuê ngắn so với toàn bộ thời gian tồn tại hữu ích của tài

sản, điều kiện chấm dứt hợp đồng chỉ cần báo trước trong thời gian ngắn
hoặc có thể nói là có thể hủy ngang hợp đồng.
Người thuê chỉ việc trả tiền theo thỏa thuận, người cho thuê phải đảm
bảo mọi chi phí vận hành của tài sản như phí bảo trì, bảo hiểm thuế tài sản
cùng với mọi rủi ro vô hình của tài sản.
+ Hình thức này hoàn toàn phù hợp đối với những hoạt động có tính
chất thời vụ và nó đem lại cho bên thuê lợi thế là không phải phản ánh loại
tài sản này vào sổ sách kế toán.


23


Thuê tài chính
Thuê tài chính là một phương thức tài trợ tín dụng thương mại trung
hạn và dài hạn theo hợp đồng. Theo phương thức này, người cho thuê
thường mua tài sản, thiết bị mà người cần thuê và đã thương lượng từ truớc
các điều kiện mua tài sản từ người cho thuê và đã thương lượng từ trước các
điều kiện mua tài sản từ người cho thuê. Thuê tài chính có hai đặc trưng
sau:
+ Thời hạn thuê tài sản của bên phải chiếm phần lớn thời gian hữu
ích của tài sản và giá trị hiện tại thuần của toàn bộ của các khoản tiền thuê
phải đủ để bù đắp những chi phí mua tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng.
+ Ngoài khoản tiền thuê tài sản phải trả cho bên thuê, các loại chi phí
bảo dưỡng vận hành, phí bảo hiểm, thuế tài sản, cũng như các rủi ro khác
đối với tài sản do bên thuê phải chịu.
Vốn hình thành từ các khoản nợ ngắn hạn có tính chất chu kì: như các
khoản phải trả người lao động nhưng chưa tới hạn trả, thuế và các khoản
phải nôp NSNN nhưng chưa đến hạn nộp…. Đây là nguồn hình thành mang
tính chất chu kì và nó có thời hạn rất ngắn nên nguồn này chủ yếu là bổ

sung cho vốn lưu động cần thiết tạm thời.
Trên đây là cách phân loại vốn theo nguồn hình thành, nó là tiền đề
để cho doanh nghiệp có thể lựa chọn và sử dụng hợp lý nguồn tài trợ tuỳ
theo loại hình sở hữu, nghành nghề kinh doanh, quy mô trình độ quản lý,
trình độ khoa học kỹ thuật cũng như chiến lược phát triển và chiến lược đầu
tư của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc quản lý vốn ở các doanh nghiệp
trọng tâm cần đề cập đến là họat động luân chuyển vốn, sự ảnh hưởng qua
lại của các hình thức khác nhau của tài sản và hiệu quả vay vòng vốn. Vốn
cần được nhìn nhận và xem xét dưới trạng thái động với quan điểm hiệu
quả.
3.1.1.2.2 Phân loại vốn theo hình thức chu chuyển
a. Vốn cố định
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của nguồn vốn cố
định được gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó là tài sản cố định.
Vì vậy, việc nghiên cứu về nguồn vốn cố định trước hết phải dựa trên cơ sở
tìm hiểu về tài sản cố định.
-



24


Tài sản cố định
Căn cứ vào tính chất và tác dụng trong khi tham gia vào quá trình sản
xuất, tư liệu sản xuất được chia thành hai bộ phận là đối tượng lao động và
tư liệu lao động. Đặc điểm cơ bản của tư liệu lao động là chúng có thể tham
gia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào chu kỳ sản xuất. Trong quá trình
đó, mặc dù tư liệu lao động sản xuất có thể bị hao mòn nhưng chúng vẫn
giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Tư liệu sản xuất chỉ có thể được đem

ra thay thế hay sửa chữa lớn, thay thế khi mà chúng bị hư hỏng hoàn toàn
hoặc chúng không còn mang lại giá trị kinh tế cho doanh nghiệp.
Tài sản cố định phải là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, trong một quan hệ sản xuất nhất định. Bản thân tính sử dụng lâu dài
và chi phí cao vẫn chưa có thể là căn cứ duy nhất để xác định tài sản cố
định nếu nó không gắn liền với một quyền sở hữu thuộc về một doanh
nghiệp, một cơ quan, hợp tác xã...
Theo quy định hiện hành thì những tư liệu lao động nào đảm bảo đáp
ứng đủ các điều kiện sau thì sẽ được coi là tài sản cố định:
+ Giá trị của chúng lớn (theo quy định hiện hành là phải >= 30 triệu
đồng)
+ Thời gian sử dụng dài ( >= 1 năm)
+ Đồng thời thỏa mãn tất cả các tiêu chuẩn là tài sản cố định khác
theo quy định của pháp luật.
Để tăng cường hiệu quả trong công tác quản lý tài sản cố định cũng
như vốn cố định và nâng cao hiệu quả sử dụng chúng thì cần có các phương
án lựa chọn và phân loại chúng:
* Phân loại tài sản cố định là việc chia tổng số tài sản cố định ra từng
nhóm, bộ phận khác nhau dựa vào các tiêu chuẩn khác nhau:
- Tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh: loại này
bao gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình:
+ Tài sản cố định hữu hình: Là những tư liệu được biểu hiện bằng
hình thái vất chất cụ thể như nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận
tải, vật kiến trúc...Những tài sản cố định này có thể là từng đơn vị tài sản có
kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản có liên kết
với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Nhằm một mục tiêu quan trọng nhất là đem lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp.



25


×