1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
NGUYỄN ANH TUẤN
GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
HÀNG MAY MẶC CỦA VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG
EU
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
2
Hà Nội, 2006
3
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Nguyễn Anh Tuấn
GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
HÀNG MAY MẶC CỦA VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG
EU
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế, quản lý và kế hoạch hoá KTQD
Mã số: 502.05
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1: PGS.TS
HOÀNG MINH ĐƯỜNG
4
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 2: TS NGUYỄN
THỊ XUÂN HƯƠNG
HÀ NỘI, 2006
5
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu khoa học
của riêng tôi với kết quả nghiên cứu là trung thực, các tài liệu
tham khảo có nguồn trích dẫn rõ ràng.
Hà nội, tháng 01
năm 2006
6
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án này, tôi xin cảm ơn các thành viên
trong gia đình, bạn bè đã động viên tôi hoàn thành công việc.
Tôi xin gửi tới PGS.TS. Hoàng Minh Đường, người hướng
dẫn 1 và TS. Nguyễn Thị Xuân Hương, người hướng dẫn 2 đã
giúp đỡ tận tình trong suốt quá trình viết luận án.
Tôi cũng xin gửi tới các thầy, cô và bè bạn đồng nghiệp
trong khoa giúp đỡ, động viên tôi hoàn thành tốt luận án.
7
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KHẢ NĂNG
CẠNH TRANH HÀNG MAY MẶC CỦA VIỆT NAM
TRÊN THỊ TRƯỜNG EU
1.1. Lý luận chung về khả năng cạnh tranh hàng may mặc
1.2. Thị trường EU đối với hàng may mặc xuất khẩu của Việt
Nam
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng khả năng cạnh tranh hàng may
mặc của Việt Nam trên thị trường EU
1.4. Kinh nghiệm của một số quốc gia về nâng cao khả năng
cạnh tranh hàng may mặc trên thị trường EU
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
HÀNG MAY MẶC CỦA VIỆT NAM TRÊN THỊ
TRƯỜNG EU
2.1. Phân tích thực trạng xuất khẩu hàng may mặc của Việt
Nam sang thị trường EU
2.2. Phân tích thực trạng khả năng cạnh tranh hàng may mặc
của Việt Nam trên thị trường EU
2.3. Đánh giá thực trạng khả năng cạnh tranh hàng may mặc
của Việt Nam trên thị trường EU
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG
CẠNH TRANH HÀNG MAY MẶC CỦA VIỆT NAM
TRÊN THỊ TRƯỜNG EU
3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển của ngành may mặc
xuất khẩu Việt Nam đến năm 2010
3.2. Những giải pháp chủ yếu nâng cao khả năng cạnh tranh
hàng may mặc của Việt Nam trên thị trường EU
1
1
23
38
53
63
63
69
103
120
120
145
8
3.3. Một số kiến nghị đối với các tổ chức thuộc Bộ, Ngành và 169
Chính phủ liên quan tới sản xuất và kinh doanh hàng may mặc
xuất khẩu trên thị trường EU
KẾT LUẬN
181
9
CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATC: Hiệp định Dệt - May
ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
CBI : Trung tâm Xúc tiến nhập khẩu cho các quốc gia đang phát
triển
CAD: Thiết kế có hỗ trợ bằng máy tính
CAM: Sản xuất có hỗ trợ bằng máy tính
CIEM: Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương
EC: Cộng đồng châu Âu
EU: Liên minh châu Âu
Euro: Đồng tiền chung châu Âu
EMAS: Chương trình Quản lý và Kiểm tra sinh học
FDI: Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài
GSP: Hệ thống ưu đãi phổ cập
GDP : Tổng thu nhập quốc nội
HS : Mã số hải quan thống nhất
IMD: Viện phát triển quản lý
ISO: Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế
MFN: Quy chế tối huệ quốc
OECD: Tổ chức hợp tác và Phát triển kinh tế
USD: Đồng Đô la Mỹ
UNDP: Chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc
VNĐ: Đồng Việt Nam
VAT: Thuế giá trị gia tăng
VINATEX: Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam
10
SA 8000: Tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội
WEF: Diễn đàn kinh tế thế giới
WTO: Tổ chức Thương mại thế giới
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng may mặc của EU từ
1993-2004
Bảng 1.2. Một số mặt hàng chủ yếu xuất khẩu sang EU
Bảng 1.3. Số lượng và năng lực sản xuất hàng may mặc của Việt
Nam
Bảng 1.4. Nhu cầu và năng lực sản xuất nguyên phụ liệu của
Việt Nam
Bảng 2.1. Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam sang
một số thị trường
Bảng 2.2. Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của một số quốc
gia sang thị trường EU (15)
Bảng 2.3. Các quốc gia nhập khẩu hàng may mặc lớn nhất của
EU năm 2002
Bảng 2.4. Thuế suất của EU đối với hàng may mặc xuất khẩu
Bảng 2.5. Tổng hợp thực hiện 4 năm các mục tiêu chiến lược
tăng tốc phát triển ngành dệt may Việt Nam theo Quyết định
55/TTg
Bảng 2.6. Cơ cấu chi phí của ngành may mặc các quốc gia, 2001
Bảng 2.7. Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc dệt kim và đan
len của Việt Nam sang thị trường EU
11
Bảng 2.8. Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc không phải hàng
dệt kim và đan len của Việt Nam sang thị trường EU
Bảng 2.9. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may: các bộ đồ, khăn
quàng, bít tất, đồ lót.
Bảng 2.10. Thị phần của các quốc gia xuất khẩu hàng may mặc
sang thị trường EU (15)
Bảng 2.11. Thời gian giao hàng của các doanh nghiệp may mặc
Việt Nam
Bảng 3.1. Các khu vực xuất khẩu hàng may mặc chủ yếu trên thị
trường thế giới
Bảng 3.2. Hạn ngạch nhập khẩu hàng may mặc của Trung Quốc
sang thị trường EU
Bảng 3.3. Dự kiến thay đổi xuất khẩu hàng dệt may vào thị
trường Hoa Kỳ và EU năm 2005
Bảng 3.4. Xu thế ưu tiên lựa chọn hàng may mặc của khách
hàng EU
Bảng 3.5. Các loại kênh bán lẻ hàng may mặc được chia theo thị
phần trên thị trường EU năm 2003
Hình 1.1. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị
trường EU
Hình 1.2. Trình độ học vấn của người lao động trong ngành may
mặc
Hình 2.1. Mức độ đồng bộ của dây chuyền công nghệ trong
doanh nghiệp dệt may Việt Nam
Hình 2.2. So sánh bảng lương trong ngành dệt may
12
Sơ đồ 2.1. Chuỗi cung cấp hàng may mặc cho khách hàng
Sơ đồ 3.1. Mô hình kênh phân phối hàng may mặc trên thị
trường EU
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu của EU năm 2004
Phụ lục 2. Chi tiêu cho quần áo và hàng may mặc bên ngoài của
các quốc gia EU
Phụ lục 3. Danh sách các sản phẩm nhậy cảm của EU
Phụ lục 4. Mức thuế giá trị gia tăng của một số quốc gia EU
Phụ lục 5. Thuế VAT áp dụng cho các sản phẩm
Phụ lục 6. Dự kiến cơ cấu thị trường xuất khẩu năm 2005
13
Phụ lục 7. Kim ngạch xuất khẩu giữa Việt Nam và các quốc gia
thành viên mới của EU
Phụ lục 8. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU
Phụ lục 9. Xếp hạng chỉ số công nghệ của các quốc gia
Phụ lục 10. Vốn đầu tư phát triển trong ngành công nghiệp dệt
và may của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Phụ lục 11. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp dệt và may của
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Phụ lục 12. Danh mục hàng may mặc Việt Nam xuất khẩu sang
các quốc gia EU năm 1998-2002
Phụ lục 13. Giá bán hàng may mặc của một số quốc gia vào thị
trường EU năm 2005
Phụ lục 14. Thay đổi tốc độ xuất khẩu hàng may mặc hàng năm
Phụ lục 15. Tỷ giá hối đoái của đồng Euro so với đồng USD
2000-7/2005
Phụ lục 16. Thị phần của các khu vực về hàng may mặc trên thế
giới
Phụ lục 17. Dự báo xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam trên thị
trường EU
Phụ lục 18. Tổng giá trị thương mại điện tử (B2B và B2C)
Phụ lục 19. Giờ làm việc bình quân/tuần của một số quốc gia
14
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Trong báo cáo của Ban Chấp Hành Trung ương Đảng khoá
VIII tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng
Sản Việt Nam về chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2001-2010
chỉ rõ “Nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển mạnh những
sản phẩm hàng hoá và dịch vụ có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế; giảm mạnh xuất khẩu sản phẩm thô và sơ chế,
tăng nhanh tỷ trọng sản phẩm chế biến và tỷ lệ nội địa hoá trong
sản phẩm; nâng dần tỷ trọng sản phẩm có hàm lượng trí tuệ, hàm
lượng công nghệ cao...”[9]. Hàng may mặc Việt Nam là một
trong những mặt hàng có năng lực cạnh tranh cao so với nhiều
mặt hàng khác. Trong nhiều năm, hàng may mặc xuất khẩu đã
trở thành mặt hàng mũi nhọn trong các hàng hoá xuất khẩu Việt
Nam, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả
nước. Bên cạnh đó, ngành may mặc còn thu hút nhiều lao động
góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp [30]. Việc nâng cao khả
năng cạnh tranh hàng may mặc xuất khẩu của Việt Nam càng có
ý nghĩa quan trọng hơn khi Việt Nam trong giai đoạn chuẩn bị
gia nhập WTO với mức độ tự do hoá thương mại cao và thiết lập
môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các quốc gia xuất khẩu.
Trước những yêu cầu đó, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh
hàng may mặc xuất khẩu của Việt Nam có tính cấp thiết cao ở cả
mức độ nghiên cứu về lý thuyết và thực tiễn.
Thị trường EU chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động
thương mại Việt Nam nhiều năm. EU được xem là một trong
những thị trường trọng điểm đối với hàng may mặc xuất khẩu
Việt Nam do đây là thị trường đông dân cư sau khi được mở
15
rộng từ 15 quốc gia lên 25 quốc gia thành viên, mức chi tiêu cho
hàng may mặc lớn. Mặt khác, EU dành cho Việt Nam một ưu
đãi quan trọng là bỏ hạn ngạch dệt may cho Việt Nam trong khi
Việt Nam chưa là thành viên WTO. Vậy mà, trong vài năm gần
đây, kim ngạch và thị phần xuất khẩu hàng may mặc của Việt
Nam sang thị trường EU tăng giảm không ổn định, đặc biệt sau
khi EU bỏ hạn ngạch dệt may cho Việt Nam từ 1/1/2005, nhưng
kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU lại
giảm. Kim ngạch và thị phần xuất khẩu thay đổi có nhiều
nguyên nhân, trong đó nguyên nhân nổi bật là khả năng cạnh
tranh của hàng may mặc Việt Nam trên thị trường này có chiều
hướng suy giảm không đúng với tiềm năng của mặt hàng này,
hàng may mặc Việt Nam phải cạnh tranh gay gắt với hàng may
mặc của nhiều đối thủ cạnh tranh.
Trước vấn đề đặt ra vô cùng cấp thiết, đã có nhiều công
trình nghiên cứu ở cấp độ tiến sĩ trong và ngoài nước về cạnh
tranh của ngành Dệt - May như :
+ “Chiến lược sản phẩm của doanh nghiệp may mặc xuất
khẩu trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay”. Đào Thị
Bích Hoà, 1996. Trong đề tài này đã nêu bật nội dung quan
trọng của chiến lược sản phẩm may mặc gồm có những yếu tố
nào, đồng thời tác giả đã đi vào phân tích thực trạng chiến lược
hàng may mặc xuất khẩu Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu của đề
tài tập trung chủ yếu vào xây dựng chiến lược sản phẩm hàng
may mặc của Việt Nam để tập trung sản xuất và xuất khẩu
những nhóm hàng chủ lực, mang lại giá trị cao cho xuất khẩu.
Tuy nhiên, yếu tố sản phẩm chỉ là một trong nhiều yếu tố nâng
cao khả năng cạnh tranh hàng may mặc.
16
Thông qua đề tài này, đã giúp tác giả của luận án nhìn
nhận vấn đề rõ hơn về những nhóm sản phẩm may mặc xuất
khẩu khác nhau. Sẽ có nhóm hàng may mặc xuất khẩu của Việt
Nam có khả năng cạnh tranh cao, nhóm hàng có khả năng cạnh
tranh thấp hoặc nhóm hàng không có khả năng cạnh tranh. Do
đó, để thúc đẩy xuất khẩu, mở rộng thị trường và nâng cao khả
năng cạnh tranh thì các doanh nghiệp cần tập trung sản xuất và
xuất khẩu những nhóm hàng, mặt hàng có khả năng cạnh tranh
hơn là dàn trải xuất khẩu mọi nhóm hàng nhưng mang lại hiệu
quả kinh tế thấp.
+ '' Những giải pháp chiến lược nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất - kinh doanh ngành may mặc Việt Nam''- Phạm Thị
Thu Phương, 1999. Đề tài này chủ yếu nghiên cứu cơ sở khoa
học về phát triển và nâng cao hiệu quả ngành may mặc trong quá
trình công nghiệp hoá ở Việt Nam, phân tích các yếu tố thuộc về
môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến ngành may mặc và đề ra
những giải pháp chiến lược nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh ngành may. Còn nghiên cứu tới cạnh tranh, khả năng cạnh
tranh của sản phẩm, nhu cầu của thị trường về sản phẩm để sản
xuất có hiệu quả hơn thì hạn chế.
Tuy nhiên, qua đề tài nghiên cứu này giúp tác giả luận án
hiểu rõ về những yếu tố môi trường vĩ mô và vi mô, ảnh hưởng
tới ngành may mặc Việt Nam nói chung và hiệu quả sản xuấtkinh doanh của ngành may mặc Việt Nam nói riêng. Đồng thời,
muốn nâng cao hiệu quả cần có những giải pháp mang tính chiến
lược, đồng bộ và khả thi.
+ '' Phương hướng và các biện pháp chủ yếu nhằm phát
triển ngành công nghiệp Dệt - May trong quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam''- Dương Đình Giám, 2000. Đề tài
17
này lại đề cập tới cơ sở lý luận và thực tiễn để phát triển ngành
công nghiệp dệt may của Việt Nam trong quá trình công nghiệp
hoá hiện đại hoá đất nước, xây dựng mối quan hệ giữa phát triển
ngành công nghiệp Dệt - May với sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước mà không đề cập tới phương hướng nâng
cao khả năng cạnh tranh sản phẩm may mặc. Mặt khác, đề tài
này cũng nghiên cứu tổng hợp cả sản phẩm dệt và may mặc mà
không tách riêng đi vào nghiên cứu chi tiết sản phẩm, cạnh tranh
sản phẩm may mặc.
Qua nghiên cứu đề tài này, tác giả luận án thấy được thực
trạng phát triển ngành công nghiệp Dệt-May Việt Nam qua các
thời kỳ, kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về phát
triển ngành công nghiệp Dệt-May. Việc phát triển ngành công
nghiệp Dệt-May Việt Nam gắn liền với sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, thể hiện vai trò của ngành Dệt-May
Việt Nam đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước.
+ '' Nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm dệt may xuất khẩu
Việt Nam trong xu thế hội nhập quốc tế'' - Phan Danh Phúc,
2001. Trong đề tài này, tác giả đã đi sâu vào phân tích sức cạnh
tranh và cách thức nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm dệt
may, tác giả cũng nghiên cứu thực trạng sức cạnh tranh sản
phẩm dệt may trong xu thế hội nhập quốc tế mà không gắn liền
với một thị trường nhất định, như vậy sẽ khó khăn khi xác định
nhu cầu của từng thị trường với từng sản phẩm dệt may. Mặt
khác, tác giả nghiên cứu tổng hợp cả sản phẩm dệt và may mặc
khác với nghiên cứu chỉ sản phẩm may mặc.
Đây là một đề tài hết sức có giá trị và ảnh hưởng lớn tới
quan điểm, cách tiếp cận vấn đề trong quá trình nghiên cứu của
18
tác giả luận án. Làm sao đánh giá chính xác điểm mạnh, điểm
yếu của sản phẩm dệt may xuất khẩu Việt Nam, tìm ra những cơ
hội và thách thức đối với hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam,
sản phẩm dệt may xuất khẩu nào có sức cạnh tranh mạnh, sản
phẩm dệt may nào có sức cạnh tranh yếu. Từ đó, mới đưa ra
được những giải pháp nâng cao sức cạnh tranh cho cả hàng dệt
và hàng may mặc xuất khẩu của Việt Nam.
+ '' Ngành công nghiệp dệt may ở Việt Nam''- Dự án giữa
Viện Kinh tế và IDRC/CIDA, 2001. Đề tài này này nghiên cứu
tổng thể cơ cấu ngành Dệt - May Việt Nam, thị trường, công
nghệ, môi trường kinh doanh ở Việt Nam, đề tài này nghiên cứu
ở tầm vĩ mô của cả ngành dệt may Việt Nam mà không nghiên
cứu ở tầm vi mô, nghiên cứu về cạnh tranh sản phẩm.
Đề tài nghiên cứu này đã cung cấp cho tác giả luận án một
bức tranh tổng quát về ngành dệt may Việt Nam, trong quá trình
hội nhập kinh tế với nền kinh tế khu vực và thế giới. Đề tài đã
phân tích sâu sắc về thị trường hàng Dệt-May trong nước và trên
thế giới, những yếu tố trong môi trường kinh doanh ở Việt Nam
về chính trị, luật pháp, thu nhập của người dân, đầu tư nước
ngoài trong lĩnh vực dệt may. Qua đó, tác giả đã củng cố hơn
trong quan điểm, kiến thức về những đóng góp từ các yếu tố vĩ
mô cho nâng cao khả năng cạnh tranh hàng may mặc xuất khẩu
của Việt Nam.
+ '' Báo cáo về các doanh nghiệp dệt may ở Việt Nam''Viện Kinh tế và Quỹ Ford, trung tâm nghiên cứu phát triển quốc
tế của Canada, 2002. Báo cáo này giúp các nhà nghiên cứu có
cách nhìn tổng thể về thực trạng các doanh nghiệp sản xuất hàng
dệt may của Việt Nam, từ đó đề ra những phương hướng để phát
triển có hiệu quả các doanh nghiệp này trong hoạt động sản xuất
19
kinh doanh. Thế nhưng, trong báo cáo này không đưa ra những
đánh giá về khả năng cạnh tranh của hàng may mặc Việt Nam,
những so sánh khả năng cạnh tranh của hàng may mặc Việt Nam
so với hàng may mặc của các đối thủ trong khu vực.
Qua báo cáo này, tác giả luận án đã nắm được thực trạng
đối với các doanh nghiệp dệt may Việt Nam trong sản xuất và
kinh doanh. Có thể khẳng định rằng, những yếu tố cơ bản cho
nâng cao khả năng cạnh tranh hàng may mặc Việt Nam trên thị
trường thế giới xuất phát từ chính doanh nghiệp, doanh nghiệp
có công nghệ hiện đại, trình độ quản lý tiên tiến, người lao động
có chuyên môn cao sẽ tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng tốt
và có khả năng cạnh tranh.
+ '' Phát triển công nghiệp Dệt - May Việt Nam: sự lựa
chọn các chính sách phát triển cho tương lai'' - Đề tài nghiên cứu
giữa Trường Đại học Kinh tế Quốc dân và các chuyên gia Nhật
Bản do JICA tài trợ, 2002. Đề tài này chỉ đánh giá tác động của
một số chính sách vĩ mô tới sự phát triển công nghiệp Dệt May, những kiến nghị về đổi mới chính sách nhằm phát triển
công nghiệp Dệt - May trong bối cảnh mới của Việt Nam mà
không nghiên cứu ở tầm vi mô, các vấn đề về cạnh tranh.
Sau khi nghiên cứu, tác giả luận án đã rút ra được những ý
tưởng, quan điểm quý giá khi phát triển mạnh ngành công
nghiệp Dệt-May của Việt Nam trong bối cảnh Việt Nam đang
thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Một ngành
mang lại không chỉ thu nhập cao cho người lao động mà còn
đóng góp to lớn vào tổng thu nhập quốc dân, tạo ra nhiều việc
làm mới. Muốn phát triển ngành này cần có những trợ giúp của
Chính phủ thông qua chính sách vĩ mô, các công cụ điều tiết
nhưng phù hợp với thông lệ quốc tế.
20
+ '' Địa vị pháp lý của nước đang phát triển trong
GATT/WTO-nghiên cứu về lĩnh vực thương mại nông nghiệp và
dệt may''-Vũ Hồng Minh, 2003. Đề tài này lại đề cập nhiều đến
khía cạnh pháp lý của nước đang phát triển trong GATT/WTO,
các cơ chế của GATT/WTO về các mặt hàng nông sản và hàng
dệt may mà đề cập hạn chế tới cạnh tranh giữa các sản phẩm dệt
may và cũng như các đề tài khác, đề tài này nghiên cứu cả sản
phẩm dệt và sản phẩm may mặc.
Dẫu sao, đề tài này đã mang lại cho tác giả luận án những
kiến thức cơ bản về hội nhập kinh tế thế giới với tư tưởng tự do
gia nhập thị trường, cạnh tranh bình đẳng, giảm dần hỗ trợ của
Nhà nước và các hàng rào thương mại thuế quan cũng như phi
thuế quan. Đây là luật chơi cơ bản khi gia nhập Tổ chức Thương
mại thế giới của các các quốc gia trong đó có Việt Nam.
+ “ Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường dệt may
Việt Nam đến năm 2010”. Nguyễn Thanh Vân, 2004. Để tài này
đưa ra những luận cứ khoa học về việc mở rộng thị trường xuất
khẩu hàng dệt may Việt Nam. Thông qua việc phân khúc thị
trường và xác định thị trường mục tiêu, tác giả đã xác định
những phương thức cơ bản về mở rộng thị trường mục tiêu.
Những thị trường mục tiêu được nghiên cứu đó là thị trường
Nhật Bản, Hoa Kỳ, EU, thị trường ASEAN và châu Á, thị
trường SNG và các nước Đông Âu và thị trường nội địa. Do việc
tiếp cận với nhiều thị trường mục tiêu nên tác giả không làm nổi
bật những đặc điểm, tính chất tiêu dùng hàng may mặc của từng
thị trường khác nhau, những khó khăn trong việc nâng cao khả
năng cạnh tranh hàng dệt may xuất khẩu ở từng thị trường.
Với đề tài này, tác giả luận án có cái nhìn tổng quan về các
thị trường xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam, những yếu tố
21
góp phần mở rộng thị trường hàng may mặc xuất khẩu của Việt
Nam, đặc biệt khi EU còn đang trong quá trình mở rộng các
nước thành viên.
+ '' Đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành Dệt - May
Việt Nam sau Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ'' Hiệp
hội Dệt - May Việt Nam, 2005. Đây là một đề tài nghiên cứu với
cách tiếp cận từ cấp ngành (vĩ mô) dựa vào mô hình viên kim
cương của M. Porter nhằm nghiên cứu tổng thể năng lực cạnh
tranh của ngành Dệt - May Việt Nam, từ đó đưa ra những đánh
giá về thực trạng năng lực cạnh tranh của cả ngành Dệt - May
Việt Nam. Đề tài này cho người đọc cách nhìn tổng quan về
năng lực cạnh tranh của cả ngành mà chưa chỉ rõ vấn đề năng
lực cạnh tranh của sản phẩm may mặc Việt Nam xuất khẩu trên
thị trường quốc tế là gì.
Từ đề tài nghiên cứu này, tác giả luận án đã có thêm những
đánh giá sát thực về năng lực sản xuất trong ngành Dệt-May
Việt Nam. Sau khi Hiệp định Việt Nam Hoa Kỳ được ký kết đã
mở ra một thị trường xuất khẩu to lớn cho Việt Nam, ngành DệtMay cũng phải thay đổi từ công tác quy hoạch vùng nguyên liệu,
phát triển các chiến lược cung cấp nguyên phụ liệu, sản xuất
hàng xuất khẩu với những yêu cầu cao về chất lượng, thương
hiệu, trình độ chuyên môn người lao động, nhận dạng những đối
thủ cạnh tranh mạnh xuất khẩu hàng dệt may trên thị trường thế
giới.
Tóm lại, hầu hết các công trình nghiên cứu trong và ngoài
nước đều nghiên cứu chủ yếu ở tầm vĩ mô của cả ngành Dệt May, còn đi sâu nghiên cứu về khả năng cạnh tranh hàng may
mặc xuất khẩu Việt Nam trên thị trường EU, tìm ra những đặc
trưng của hàng may mặc và phân loại nhóm hàng may mặc có
22
khả năng cạnh tranh cao, khả năng cạnh tranh trung bình và khả
năng cạnh tranh thấp thì chưa có công trình nào đề cập tới. Đây
là sự khác biệt lớn nhất giữa đề tài này với những đề tài nghiên
cứu trước đây, bên cạnh đó, những đề tài trước đây thường
nghiên cứu theo giác độ ngành Dệt - May bao gồm cả hàng dệt
và hàng may mặc gộp lại. Còn đề tài này chỉ đi sâu nghiên cứu
mỗi hàng may mặc, vì hàng may mặc được các doanh nghiệp
Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất và gặp phải cạnh tranh mạnh
nhất trên thị trường EU. Những yếu tố đó vừa tạo ra sự khác biệt
giữa đề tài nghiên cứu này với những đề tài trước đây, đồng thời
nghiên cứu riêng biệt về khả năng cạnh tranh hàng may mặc là
điều mới ở Việt Nam. Mặt khác, từ những công trình nghiên cứu
này, tác giả luận án đã kế thừa được nhiều kết quả, đánh giá
quan trọng, những phân tích lôgíc làm luận cứ khoa học giúp tác
giả đi sâu vào nghiên cứu khả năng cạnh tranh hàng may mặc
xuất khẩu sang thị trường EU. Để góp phần đạt mục tiêu phát
triển kinh tế, việc nâng cao khả năng cạnh tranh hàng may mặc
Việt Nam trên thị trường quốc tế là vấn đề kinh tế có ý nghĩa và
phù hợp với yêu cầu thực tế đang đặt ra. Vì vậy, tác giả quyết
định chọn đề tài nghiên cứu “ Giải pháp nâng cao khả năng
cạnh tranh hàng may mặc của Việt Nam trên thị trường
EU”.
2. Mục đích nghiên cứu của luận án
- Hệ thống hoá lý thuyết về cạnh tranh và khả năng cạnh
tranh sản phẩm nói chung và hàng may mặc Việt Nam nói riêng
trên thị trường EU.
- Phân tích những lợi thế và hạn chế của hàng may mặc
Việt Nam trên thị trường EU, đồng thời đánh giá thực trạng khả
23
năng cạnh tranh hàng may mặc của Việt Nam trên thị trường EU
hiện nay.
- Tổng kết những kinh nghiệm nâng cao khả năng cạnh
tranh hàng may mặc của các đối thủ cạnh tranh như Trung Quốc,
ấn Độ, Srilanca trên thị trường EU để hàng may mặc Việt Nam
có thể áp dụng.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả
năng cạnh tranh hàng may mặc của Việt Nam trên thị trường
EU.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
- Đối tượng nghiên cứu là lý luận và thực tiễn về cạnh
tranh hàng may mặc Việt Nam trên thị trường EU.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào hàng may
mặc xuất khẩu Việt Nam trên thị trường EU.
- Thời gian nghiên cứu từ 1996 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu trong luận án
Luận án này nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận duy vật biện
chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin và lý luận kinh tế học hiện đại.
Trong luận án tác giả đã sử dụng các phương pháp cụ thể là: phương pháp thống kê, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp mô hình hoá, phương pháp so sánh.
5. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận án được chia làm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về khả năng cạnh
tranh hàng may mặc của Việt Nam trên thị trường EU
Chương 2: Thực trạng khả năng cạnh tranh hàng may
mặc của Việt Nam trên thị trường EU
24
Chương 3: Phương hướng và những giải pháp chủ yếu
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh hàng may mặc của Việt
Nam trên thị trường EU
25
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KHẢ NĂNG CẠNH
TRANH HÀNG MAY MẶC CỦA VIỆT NAM TRÊN THỊ
TRƯỜNG EU
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
HÀNG MAY MẶC
1.1.1. Quan niệm về cạnh tranh và khả năng cạnh
tranh hàng may mặc
1.1.1.1. Quan niệm về cạnh tranh hàng may mặc
Hiện nay, đối với các doanh nghiệp cũng như các quốc gia
trên thế giới luôn có những câu hỏi cần giải đáp như tại sao hàng
may mặc hay sản phẩm may mặc của doanh nghiệp hoặc quốc
gia có khả năng cạnh tranh cao hơn hàng may mặc của doanh
nghiệp, một quốc gia khác. Những yếu tố nào mang lại lợi thế
cho hàng may mặc hoặc sản phẩm may mặc trong cạnh tranh và
những yếu tố nào gây hạn chế. Những câu hỏi này thường xuyên
được đưa ra và trở thành mối quan tâm hàng đầu của các nhà
quản lý cấp quốc gia, cấp ngành cũng như cấp doanh nghiệp.
Có nhiều quan niệm khác nhau về cạnh tranh hàng may
mặc hoặc sản phẩm may mặc. Trước đây, nhiều nhà nghiên cứu
cho rằng, cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các
nhà tư bản nhằm giành giật điều kiện thuận lợi trong sản xuất và
kinh doanh hàng may mặc để thu lợi nhuận siêu ngạch. Trong
thời kỳ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất dưới chế độ phong
kiến và tiền tư bản, cạnh tranh được xem là các hoạt động chèn
ép nhau, loại trừ nhau, dùng mọi mưu kế, quyền thế nhằm tạo sự
độc tôn trên thị trường. Ngày nay, quan niệm về cạnh tranh có
nhiều thay đổi[2]. Nhiều quốc gia cho rằng, hàng may mặc hay