Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Nghiên cứu áp dụng sản xuất sạch hơn cho việc giảm thiểu chất thải tại công ty XNK việt phượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.65 KB, 98 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
I.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong nền kinh tế của nước ta hiện nay sự phát triển và cạnh
tranh mạnh mẽ của các doanh nghiệp đã và đang tạo ra cho nền kinh
tế một lực đẩy mới , các doanh nghiệp luôn phải chịu những sức ép
lớn để tồn tại. Nếu doanh nghiệp không tự đổi mới sức cạnh tranh
thì họ sẽ đối mặt với nguy cơ tan rã. Đây cũng là động lực để cho
các doanh nghiệp phải luôn luônthay đổi tạo ra các sản phẩm tốt
nhất đến người tiêu dùng đồng thời họ cũng phải quan tâm đến môi
trường. Chính vì thế bên cạnh việc tạo ra sản phẩm tốt hơn doanh
nghiệp phải bỏ ra một chi phí khá lớn để khắc phục môi trường mà
họ đã gây ra trong quá trình sản xuất.
Việt Nam từ khi cải cách kinh tế chuyển từ nền kinh tế hóa tập
trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường của sự điều tiết vĩ mô của
nhà nước. Các doanh nghiệp đã có những biến chuyển mới nhằm
tao ra sức cạnh tranh trong nước và quốc tế.
Ngành dệt may Việt Nam cũng là một ngành tuân theo quy
luật kinh tế nói trên , ngành là một trong những ngành sản xuất quan
trọng phục vụ cho nhu cầu thiết yếu đối với đời sống con người.
Con người luôn có nhu cầu đổi mới cả về số lượng lẫn chất lượng.
Vì thế ngành dệt may phải luôn đổi mới để đáp ứng nhu cầu đó.
Công ty XNK Việt Phượng là công ty sản xuất có quy mô không
lớn những cũng đã tạo ra việc làm cho hàng ngàn người, đáp ứng
một số lượng nhất định sản phẩm cho ngành dệt may Việt Nam.


Cũng như nhiều doanh nghiệp sản xuất khác công ty nhận thấy
được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường vì không những nó
ảnh hưởng đến môi trưòng hiện tại mà còn tác động lâu dài trong
tương lai.
Trong nổ lực khắc phục bảo vệ môi trường công ty đã thực


hiện nhiều phương pháp trong đó giải pháp sản xuất sạch hơn là một
trong những biện pháp hữu hiệu vừa bảo vệ được môi trường vừa
nâng cao được doanh thu.
Từ những nhận xét và thấy được tầm quan trọng của vấn đề sản xuất
sạch hơn tôi đã tiến hành đề tài “ nghiên cứu áp dụng sản xuất
sạch hơn cho việc giảm thiểu chất thải tại công ty XNK Việt
Phượng theo quan điểm tài chính”.
II.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Mục tiêu của chuyên đề là nghiên cứu hoạt động tại xí nghiệp
nhuộm của công ty XNK Việt Phượng và quy cách sản xuất sạch
hơn của công ty. Từ việc nghiên cứu đó nâng cao hiểu biết của mình
và đưa ra các đề xuất và phân tích thêm các giải pháp trong quá
trình sản xuất sạch hơn.
III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Sản xuất sạch hơn là một vấn đề tương đối rộng, có rất nhiều
các giải

pháp được thực hiện trong đó

có chuyên đề chỉ đi vào nghiên cứu quá trình hoạt động sản xuất tại
công ty mà chủ yếu nghiên cứu tại xí nghiệp nhuộm
và đưa ra các giải pháp sạch hơn trong xí nghiệp.


Trong khoảng thời gian thực tập chuyên đề chủ yếu phân tích
một giải

pháp cụ thể để

đánh giá tính hiệu quả khi xí nghiệp thực hiện giải pháp này đề cập

đến những nguyên nhân gây ra tổn thất về các dây chuyền thiết bị
sản xuất và xá định những nguyên nhân gây ra tổn thất đó.
IV. KẾT CẤU CHUYÊN ĐỀ :
Gồm có 4 phần chính sau:
ChươngI: Tổng quan về sản xuất sạch hơn và phân tích chi
phí - lợi ích.
Chương II: Thực trạng về hoạt động sản xuất tại xí nghiệp
nhuộm của công ty XNK Việt Phượng.
Chương III: Nghiên cứu áp dụng sản xuất sạch hơn cho
công ty XNK Việt Phượng.
Chương IV: Đánh giá hiệu quả việc đầu tư cho giải pháp
sản xuất sạch hơn đuợc lựa chọn cho công ty XNK Việt Phượng.

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ SẢN XUẤT SẠCH HƠN VÀ CHI PHÍ LỢI
ÍCH.
I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ SẢN XUẤT SACH HƠN.
1.1. Khái quát chung về sản xuất sạch hơn.


Thông thường đối với việc xử lý chất thải ta thường quen xử
lý chất thải khi chúng đã có. Đây được coi là giải pháp cuối đường
ống , khi chất thải đã thải ra rồi mới tìm cách khắc phục, xử lý và đó
được xem như trách nhiệm bắt buộc phải xử lý. Các doanh nghiệp
khi xử lý phải bỏ ra những chi phí rất tốn kém để xây dựng các nhà
máy. Việc xây dựng các nhà máy xử lý chất thải, các nhà máy lọc
khí, các lò đốt chất thải các thiết bị khử độc và chôn lấp cùng với
chi phí để vận hành chúng.Chất thải ra sau khi sản xuất thường
được hủy đi mặc dù trong đó vẫn còn có những nguyên liệu có khả
năng tái sản xuất bởi vì do thói quen của các doanh nghiệp. Nhưng

đối với các nhà quản lý môi trường thì các chất thải đó có thể sử
dụng lại được bởi vậy ở một số doanh nghiệp, ngành công nghiệp
họ đã nhận ra được khả năng cần thiết, đi ngược trở lại dây chuyền
sản xuất của họ và từ đó xuất hiện khái niệm giải pháp chủ động
ngăn ngừa giảm thiểu chất thải tại nơi phát sinh trong quản lý chất
thải. Khái niệm này rất hợp lý đối với thời đại. Sản xuất sạch hơn đi
từ nguồn gốc của vấn đề, nơi phát sinh ra vấn đề,nó không để sự
việc xảy ra rồi mới giải quyết mà xử lý từ trước khi sự việc xảy
ra.Để làm được điều đó không phải là dễ vừa phải tính toán làm sao
tối ưu hóa trong chi phí sản xuất vừa phải kết hợp việc tạo ra năng
xuất lao động cao đồng thời không được bỏ qua tiềm năng phát sinh
chất thải trong quá trình sản xuất.
Sản xuất sạch hơn là một hướng khá mới mẻ và cũng rất đươc
ủng hộ đó là kết quả của những cố gắng giảm thiểu chất thải cho
môi trường.
1.2. Định nghĩa về sản xuất sạch hơn.


“Sản xuất sạch hơn là việc áp dụng liên tục, một chiến lược
môi trường phòng ngừa tổng hợp đối với quá trình sản xuất, sản
phẩm và dịch vụ, để tăng hiệu quả tổng thể và giảm thiểu nguy cơ
cho con người và môi trường.
Đối với quá trình sản xuất: Sản xuất sạch hơn bao gồm bảo
toàn nguyên liệu và năng lượng, loại trừ các nguyên liệu độc hại và
giảm lượng cũng như tính độc hại của tất cả các chất thải ngay tại
nguồn thải.
Đối với sản phẩm: Sản xuất sạch hơn bao gồm việc giảm các
ảnh hưởng tiêu cực trong suốt chu kỳ sống của sản phẩm, từ khâu
thiết kế đến thải bỏ.
Đối với dịch vụ: Sản xuất sạch hơn đưa các yếu tố môi trường

vào trong thiết kế và phát triển các dịch vụ.
Sản xuất sạch hơn đòi hỏi phải thay đổi quan điểm, thực hiện
quản lý môi trường có trách nhiệm và đánh giá các giải pháp lựa
chọn về công nghệ.
II. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH SẢN XUẤT SẠCH HƠN.
2.1. Các kỹ thuật sản xuất sạch hơn.
Những biện pháp sản xuất sạch hơn được chia ra theo các
nhóm sau:
*Giảm chất thải tại nơi phát sinh
*Tái chế- tái sử dùng tại chỗ
*Cải tiến sản phẩm
Các nhóm được thể hiện qua sơ đồ sau:


Sản xuất sạch hơn

Giảm chất thải tại nguồn

Quản
lý nội
vi

Kiểm
soát
quá
trình

Thay
đổi
NL


Cải
tiến
thiết
bị

Tái chế/Tái sử dụng

Công
nghệ
sản
xuất
mới

Tái
sử
dụng,
tận
thu

Tạo
ra sản
phẩm
phụ

Cải tiến sản phẩm

Thay
đổi
sản

phẩm

Thay
đổi
bao


Hình 1: Các biện pháp của sản xuất sạch hơn.

2.1.1. Các biện pháp giảm thải tại nơi phát sinh.
Giảm thải chất thải tại nơi phát sinh được chia thành hai quá
trình:quản lý nội vi và giải pháp thay đổi quá trình sản xuất.
Quản lý nội vi: Quản lý nội vi được hiểu là áp dụng các biện
pháp mới trong quá trình vận hành và bảo dưỡng thiết bị.Bao gồm
các biện pháp giúp ngăn ngừa rò rỉ, rơi vãi và khuyến khích thái độ
làm việc tích cực. Đây là biện pháp rất thích hợp là một trong những
giải pháp tốt nhất của sản xuất sạch hơn.
Thay đổi quá trình sản xuất bao gồm 4 loại:
*Thay đổi nguyên liệu thô
*Kiểm soát quá trình sản xuất


*Cải tiến thiết bị
*Thay đổi công nghệ
Thay đổi nguyên liệu thô: Sử dụng các nguyên liệu thô có tính
năng tốt hơn đối với môi trường nhưng vẫn đảm bảo được chất
lượng của sản phẩm sản xuất ra.
Kiểm soát quá trình sản xuất: Trong quá trình sản xuất cần
phải kiểm soát chặt chẽ hơn nhằm kiểm soát lượng chất thải ở từng
công đoạn đồng thời nắm tốt hơn về quá trình sản xuất. Việc kiểm

soát chặt chẽ nói chung là ở bất cứ công việc gì cũng cần đến.
Cải tiến thiết bị: là sự thay đổi các thiết bị sản xuất theo hương
tốt hơn, hiện đại hơn nhằm tạo ra năng suất cao cũng như giảm thiểu
chất thải ra môi trường, điều này đòi hỏi phải đầu tư nhiều hơn.
Ví dụ: Chi phí để sửa chữa thiết bị máy móc bị hao mòn.
Thay đổi công nghệ: Là sự đổi mới công nghệ, đổi mới cả quá
trình sản xuất nhằm tạo ra công nghệ tốt hơn để giảm thiểu phát
sinh các chất thải trong quá trình sản xuất.
2.1.2. Tái chế – tái sử dụng tại chỗ.
Tái sử dụng là sử dụng lại nguyên liệu và năng lượng đang
thải ra tại nơi sản xuất. Tái sử dụng tận dụng được nguyên liệu và
năng lượng còn sót lại khi sản xuất, giúp tiết kiệm tiền mua nguyên
liệu mới đồng thời giảm bớt chất thải ra xung quanh.
Ngoài ra tái sử dụng còn tạo ra các sản phẩm phụ là sản phẩm
chế biến từ các nguyên liệu và năng lượng được thải ra sau đó được
bán cho các cơ sở sản xuất khác.
2.1.3. Thay đổi sản phẩm:


Thay dổi sản phẩm là việc xem xét lại sản phẩm và các yêu
cầu đối với sản phẩm đó. Có thể thay thế một sản phẩm này bằng
một sản phẩm khác có tính hợp lý hơn đối với môi trường đồng thời
tăng doanh thu cho xí nghiệp sản xuất.
Trong thực tế các sản phẩm luôn được nghiên cứu thay đổi để
vừa đáp ứng được yêu cầu, vừa đảm bảo môi trường. Nhờ sự thay
đổi hợp lý đó mà tăng được doanh thu và tiết kiệm được lượng tiêu
thụ nguyên liệu và lượng hóa chất độc hại.
III. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT SẠCH HƠN.
3.1. Lợi ích kinh tế của sản xuất sạch hơn.
Sản xuất sạch hơn đối với các doanh nghiệp trên thưc tế chưa

đươc áp dụng nhiều do công nghệ cũng như nhiều điều kiện khác về
kinh tế, về ý thức… Nhưng nếu doanh nghiệp nào đã thực hiện thì
lợi ích sẽ cao hơn. Bằng các phương pháp ngăn ngừa ô nhiễm tiết
giảm tiêu dùng nhiên liệu, giảm thiểu phát sinh chất thải tai nguồn,
tăng cường hiệu quả quản lý và áp dụng công nghệ sạch.
3.1.1. Nâng cao hiệu quả của quy trình sản xuất.
Trong quá trình của sản xuất sạch hơn doanh nghiệp phải chú
ý làm giảm tỷ lệ sản phẩm hỏng, nâng cao chất lượng sản phẩm khi
cơ sở đầu tư thực hiện một dây chuyền công nghệ mới cho sản xuất,
quản lí quá trình chặt chẽ hơn. Điều này không chỉ làm tốt mục tiêu
về môi trường mà còn làm cho sản phẩm đạt hiệu quả tốt hơn.


3.1.2. Tận thu được các sản phẩm phụ có giá trị.
Tận thu là việc thu thập các chất thải và sử dụng lại cho quá
trình sản xuất, tận thu cũng tương tự như tái chế và tái sử dụng. Tận
dụng sản phẩm thải ra để sử dụng tiếp vào quá tình khác.
Ví dụ: Trong ngành khai thác than sản phẩm thải ra sau khi
khai thác là than bụi thường dính vào dòng chất thải. Người dân ở
gần các mỏ than lọc lại và đưa vào sử dụng tiếp.
3.1.3. Giảm chi phí sử lý chất thải.
Sản xuất sạch hơn với mục tiêu quan trọng nhất là giảm thiểu
chất thải. Vì thế phải làm sao để khi mà sản xuất sạch được thực
hiện rồi thì các chi phí khác để giảm thải phải ít đi và đồng thời chi
phí sạch hơn cũng ít hơn.
3.1.4. Giảm tiêu thụ nguyên liệu dẫn đến giảm chi phí.
Có thể thấy rằng lợi ích lớn nhất trong sản xuất sạch hơn là
khả năng giảm lượng nguyên liệu và tài nguyên tiêu thụ, vì thế,làm
giảm giá thành sản phẩm. Trong sản xuất sạch hơn,điều quan trọng
nhất để làm giảm chi phí đó là sự quản lý chặt chẽ trong các công

đoạn sản xuất cũng như sự tận dụng các nguyên liệu năng lượng thải
ra để tái sử dụng với mục đích là làm cho lượng tiêu thụ nguyên
liệu, năng lượng giảm một cách đáng kể.
3.2. Lợi ích của môi trường quản lý sạch hơn.
Như đã biết,sản xuất sạch hơn với mục tiêu quan trọng nhất là
giảm thiểu chất thải đối với môi trường. Vì vậy, lợi ích đối với môi
trường là rất đáng kể.
3.2.1. Môi trường được cải thiện.


Sản xuất sạch hơn làm cho mức độ độc hại của chất thải giảm
một cách đáng kể, sản phẩm sản xuất ra cũng như sản phẩm thải ra
đạt tiêu chuẩn và được chấp nhận. Môi trường ít bị ảnh hưởng, vì
thế sản xuất sạch hơn góp một phần không nhỏ cho việc cải thiện và
giữ gìn môi trường.
3.2.2. Cải thiện môi trường làm việc
Sản xuất sạch hơn giúp cải thiện môi trường chung cho con
người. Đối với trực tiếp người tham gia quá trình sản xuất thì sản
xuất sạch hơn giúp cải thiện môi trường làm việc chính, môi trường
sản xuất. Từ việc quản lý cho quá trình sản xuất sẽ làm hạn chế các
rủi ro trong sản xuất như cháy nổ, rò khí ga, giảm tai nạn đồng thời
giữ cho nơi sản xuất sạch sẽ hơn. Các nguồn thải xử lý tốt làm cho
môi trường ngay chính nơi sản xuất được giữ gìn.
3.2.3. Bảo toàn nguyên liệu thô và năng lượng.
Do nguyên liệu thô và năng lượng cơ bản ngày càng khan
hiếm do sự sử dụng và khai thác của con người. Vì vậy đối với con
người nói chung cần tiết kiệm những nguồn nguyên liệu và năng
lượng quý giá. Riêng đối với các doanh nghiệp sản xuất thì họ có
thể tiết kiệm được bằng phương pháp sạch hơn.
Ví dụ: đối với tài nguyên nước hiện nay do sử dụng không hợp

lý nên cần phải tận dụng và sử dụng triệt để không nên lãng phí.
Các doanh nghiệp có thể xây dựng lại các nhà máy chế biến nước
thải để sử dụng, có như vậy mới đáp ứng dược nhu cầu lâu dài.
3.3. Những trở ngại khi thực hiện sản xuất sạch hơn ở các
doanh nghiệp Việt Nam


Không thể phủ nhận rằng lợi ích mà sản xuất sạch hơn
mang lại nhưng thực hiện được nó thì cần có những kiến thức và
điều kiện vật chất nhất định cũng như ý thức của con người thực
hiện. Có những nhận thức về sản xuất sạch hơn một cách thiếu khả
quan, ở các doanh nghiệp khi nói đến sản xuất sạch hơn thì họ sợ
rằng khi họ áp dụng mà các doanh nghiệp khác không làm thì có
mình họ làm nên không việc gì phải thực hiện.Cũng có những suy
nghĩ thiếu tự tin và nếu làm sai sẽ bị trì trích và trong quá trình làm
họ nghĩ rằng mình sẽ mắc sai lầm nên không dám, họ cho rằng sản
xuất sạch hơn chỉ thích hợp cho các doanh nghiệp có quy mô lớn và
yêu cầu công nghệ rất hiện đại, họ cho rằng sản xuất sạch hơn trong
lý thuyết thì thế nhưng khi bắt tay vào làm rất khó, sẽ làm xáo trộn
quá trình sản xuất .Nếu các doanh nghiệp suy nghĩ như vậy hẳn sẽ
mất đi những cơ hội tốt bởi vì nếu không thực hiện biện pháp này
họ cũng bỏ ra nguồn chi phí để khắc phục môi trường.
3.4. Lựa chọn giải pháp sản xuất sạch hơn.
Có nhiều giải pháp sản xuất sạch hơn mà không tốn kém dễ
thực hiện và mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp, đó là quản lý
nội vi, còn nhiều phương pháp sản xuất sạch khác phức tạp hơn,vốn
đầu tư lớn,kỹ thuật đòi hỏi phải cao.
3.4.1. Tính khả thi về kinh tế.
3.4.1.1. Xác định khả năng về vốn đầu tư khi thực hiện.
Ở bất cứ một dự án nào khi chuẩn bị thực hiện thì phải quan

tâm đến vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư phải đảm bảo đúng số lượng,


đúng thời hạn bỏ vốn và mức lãi suất có thể chấp nhận được để cho
hoat động sản xuất kinh doanh có thể trả nợ được và có lãi.
Nội dung gồm: xac định tổng vốn đầu tư và xác định các
nguồn vốn.
*Vốn đầu tư: toàn bộ các nhu cầu về chi phí đầu tư cho việc
xác lập và vận hành dự án.
*Xác định các nguồn vốn bao gồm: Vốn tự do,vốnvay, vốn
ngân hàng, vốn ngân sách, vốn viện trợ hoặc quà tặng.
3.4.1.2. các chỉ tiêu phân tích.
3.4.1.2.1. Giá trị hiện tại ròng(NPV)
NPV là đại lượng xác định giá trị lợi nhuận ròng hiện thời khi
chiết khấu ròng lợi ích
n

B −C

t
t
NPV = ∑ (1 + r )
t =0

t

Trong đó:
r: Tỷ lệ chiết khấu hoặc lãi xuất
n: Số năm trên trục thời gian(tuổi thọ của dự án)
t: Thời gian tương ứng (t=1,2,3,…,n)

t :Lợi
1

ích năm t

:Chi phí năm t

C 0 :chi phí ban đầu
NPV là một chỉ tiêu kinh tế có hiệu quả ưu việt, trợ giúp cho
chủ đầu tư khi đưa ra quyết định đầu tư hay lựa chọn phương pháp
tối ưu.
NPV > 0 : Dự án có lãi
NPV = 0 :Dự án hòa vốn


NPV < 0 :Dự án lỗ vốn
NPV là chỉ tiêu hữu ích nhất, tuy nhiên nó cũng có những hạn
chế nhất định.
NPV chỉ cho biết giá trị tuyệt đối thu nhập thuần của dự án mà
không cho biết tỷ lệ lãi của vốn đầu tư đã bỏ ra là bao nhiêu.
3.4.1.2.2. Thời gian hoàn vốn
Thời gian hoàn vốn là số năm cần thiết để có thể thu hồi được
toàn bộ số vốn đã bỏ ra
*Thời gian hoàn vốn giản đơn
Thời gian hoàn vốn giản đơn là thời gian hoàn vốn chưa áp
dụng phương pháp chiết khấu. Trong trường hơp này, thời gian
hoàn vốn được tính theo công thức:

PB =


K
A

Trong đó: PB: Thời gian thu hồi vốn
K: Số tiền đầu tư ban đầu
A: Tiết kiệm ròng hàng năm
Thời gian hoàn vốn có chiết khấu
Thời gian hoàn vốn có chiết khấu là thời gian hoàn vốn áp
dụng phương pháp chiết khấu. Trong trường hợp này, thời gian
hoàn vốn được tính theo công thức:
Gọi
năm )

+K t : Vốn đầu tư phải thu hồicủa năm t( tính vào cuối


+Z t : Vốn đầu tư chưa thu hồi được thu hồi của năm t
( chuyển sang năm t + 1 để thu hồi tiếp )
+LN t : Là lợi nhuận thực của năm t
Z t = K t + LN t
K t = Z t − 1 (1 +r)
Khi Z t → 0 thì tại thời điểm đó t là thời gian hoàn vốn
Dự án đầu tư có thời gian thu hồi vốn càng ngắn thì càng có
hiệu quả
Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ là một giá trị của tỷ lệ chiết khấu mà tại
đó giá trị hiện tại ròng (NPV) của dự án bằng 0. IRR được tính theo
công thức:
IRR = i 1 +

NPVi1 (i1 − i 2 )

NPVi1 + NPVi2

Với r 2 > r 1 + r 2 < =5%
NPV 1 > 0 và gần 0
NPV 2 > 0 và gần 0
Giải pháp đầu tư được coi là có hiệu quả khi:
IRR > =IRR dm
IRR dm :có thể là lãi suất đi vay vốn để đầu tư, có thể là tỷ suất
lợi nhuận định mức do nhà nước quy định nếu vốn đầu tư do ngân
sách cấp, có thể là chi phí cơ hội nếu sử dụng vốn tự có để đầu tư.
3.4.2. Tính khả thi về mặt kỹ thuật


Trong phân tích tính khả thi về mặt kỹ thuật cần quan tâm đến
các khía cạnh sau:
*Chất lượng sản phẩm
*Năng suất về sản xuất
*Yêu cầu về diện tích
*So sánh với thiết bị hiện có
*Yêu cầu bảo dưỡng
*Nhu cầu đào tạo
*Phạm vi sức khỏe và an toàn nghề nghiệp
Các lợi ích sau cũng được đưa vào như một phần của nghiên
cưu khả thi kỹ thuật:
*Giảm lượng nước và năng lượng tiêu thụ
*Giảm nguyên liệu tiêu thụ
*Giảm chất thải
3.4.3. Tính khả thi về môi trường
Đối với hầu hết các giải pháp tính khả thi về môi trường được
xem xét dưới các khía cạnh sau:

*Lượng nước thải ra môi trường
*Lượng nguyên liệu thải ra môi trường
*Độ ồn, độ ô nhiễm không khí
*Giảm tiêu hao nguyên vật liệu, năng lượng đầu vào
Và đánh giá xem có tác động môi trường tiêu cực nào vượt
quá phần tích cực hay không, chẳng hạn như: Khi ta thực hiện giải
pháp có thể giảm được lượng nước thải nhưng lại tăng độ ô nhiễm
nước hay giảm bụi nhưng lại phát thải khí độc.


4.1.1. Khái niệm CBA
CBA là một chu trình nhằm so sánh mức độ chênh lệch giữa
lợi ích và chi phí của một chương trình hay một dự án biểu hiện
bằng giá trị tiền tệ ở mức độ thực tế.
4.1.2. Phân tích tài chính
Phân tích tài chính một chương trình hay một dự án là phân
tích thương chỉ phản ánh lợi ích của chủ doanh nghiệp.
Phân tích tài chính dựa trên phương pháp phân tích quá trình
luân chuyển dòng tiền tệ trong đời dự án mà khi thực hiện dự án có
thể xảy ra.
4.1.3. Phân tích kinh tế
Phân tích kinh tế, phản ánh lợi ích dự án đưa lại trên quan điển
nền kinh tế quốc dân.
4.1.4. Phương pháp phân tích lợi ích – chi phi mở rộng
Phương pháp phân tích chi phí mở rộng là đánh giá tác động
môi trường của hoạt động phát triển trên giác độ, nghĩa là: lợi ích và
chi phí của hoạt động bao gồm cả chi phí và lợi ích về mặt tài
nguyên thiên nhiên và môi trường.
4.2. Dùng CBA để thực hiện
Để tiến hành phân tích bằng phương pháp CBA chúng ta cần

làm các bước sau:
Bước1: Quyết định lợi ích là của ai, chi phí là của ai
Nghĩa là trong quan điểm thực hiện CBA có tính xã hội và
môi trường, vấn đề phân định chi phí và lợi ích là bước đầu tiên có


vai trò hết sức quan trọng vì đây là cơ sở cho chúng ta có một cách
nhìn nhận khá toàn diện đối với phân bổ nguồn lực và mỗi một sự
phân định có sự khác nhau về chi phí và lợi ích. Đây là cơ sở nền
tảng cho mọi bước tiếp theo bởi lẽ nếu sự xác định lợi ích và chi phí
thì kết quả phân tích sai, tính hiệu lực sai.
Bước2: Lựa chọn danh mục các dự án thay thế
Các dự án có khả năng thay thế là chúng ta phải lựa chọn một
lượt các giải pháp có thể thay thế cho nhau trong đó nó liên quan
đến kích cỡ, quy mô, khả năng
Bước3: Liệt kê các ảnh hưởng tiềm năng và lựa chọn chỉ số đo
lường
Trong phân tích ccá dự án đặc biệt là ác dự án liên quan đến
môi trường, đánh giá những tiềm năng và từ đó xem xét các chỉ số
để tính toán là vấn đề đòi hỏi một kỹ thuật cao đối với người phân
tích vì:
Nếu như ở bước này làm không chính xác và đảm bảo tính
toàn diên thì quá trình thực thi dự án thường dễ vấp phải rủi ro
*Nếu tính về mặt dài hạn thì những tác động tiềm năng mà ta
không dự báo trước sẽ là nguyên nhân làm sai lệch các kết quả mà
ta đã tính toán
Bước 4: Dự đoán tính toán những ảnh hưởng về sản lượng
suốt quá trình dự án
Trên cơ sở chíng ta đã liệt kê, hoặc xác định dược những ảnh
hưởng có tính tiềm năng, thì vấn đề quá trình là những ảnh hưởng



tiềm năng đó phảidược lượng hóa như thế nào mà dựa vào các
nguyên lý và các chỉ tiêu để chúng ta xác định về mặt lượng
Bước 5: Lượng hóa bằng tiền của tất cả các tác động đã xác
định
Chúng ta phải xác định giá trị của tiền tệ để quy đổi ra sản
lượng đưa vào mô hình để phân tích tính toán.
Có hai loại giá:
-

Giá tham khảo

-

Giá thị trường
Nếu gọi lợi ích mà dự án đưa lại năm thứ nhất là B 1 , ở năm

thứ 2 là B 2 ,…, và năm thứ n là B n .
Thì tổng lợi ích mà dự án đưa lại là:
n

B 1 + B 2 +…+ B n = ∑ Bt
t =1

Trong đó : B t : Là lợi ích tính bằng tiền ở năm thứ t
T : Thời gian hoạt động của dự án; t = 1,2,3,…,n
(năm)
Cũng như vậy, nếu ta gọi chi phí ( thiệt hại ) mà dự án đưa lại
ở năm thứ nhất là C 1 ; ở năm thứ hai là C 2 ;…và ở năm thứ n là C n

thì tổng chi phí cho dự án hoạt động là:
n

C 1 + C 2 +…+ C n = ∑ Ct
t =1

Trong đó : C t : Là chi phí cho dự án hoạt động ở năm thứ t
T : Thời gian hoạt động của dự án; t = 1,2,3,…,n
(năm)


Trước khi dự án hoạt động phải có một chi phí ban đầu như
khảo sát, thiết kế, xây dựng … ta gọi chi phí này là chi phí đầu tư
ban đầu : C 0
Vậy chi phí toàn bộ cho dự án là:
n

C 0 + ∑ Ct
t =1

Bước 6: Quy đổi giá trị tiền tệ
Để so sánh lợi ích chi phí cần phảI đưa tất cả các giá trị về
cùng một thời điểm nhất định để so sánh. Chúng ta quy đổi theo hai
cách :
Tính giá trị hiện tại
Thời điểm để so sánh thường được tính là năm dự án bắt bầu
hoạt động
Giả sử : P : Là tiền gửi ngân hàng
r : LãI suất hàng năm (%)
Sau t năm số tiền thu được là : P(t) = P(1 + r) t

Vậy số tiền ban đầu : P =

P (t )
(1 + r ) t

Tính giá trị tương lai
Để tính giá trị đồng tiền thu được sau t năm( năm đầu tư tại
thời điểm ban đầu được coi là thời điểm hiện tại) người ta đưa ra
một đại lượng tương tự như lãi suất, đó là tỷ lệ chiết khấu đồng tiền
r (%)
Tỷ lệ chiết khấu được biểu thị bởi hai yếu tố của đồng tiền đó
là:


+ Cơ hội đầu tư của đồng tiền
+ Cơ hội của việc vay muợn
Vậy muốn tính được giá trị hiện tại thực phải nhân với một hệ
số :
1
(1 + r) t

Trong đó : t : Thời gian hoạt động của dự án; t = 1,2,3,…,n
(năm)
r : Tỷ lệ chiết khấu
Bước 7: Tổng kết các lợi ích và chi phí
Đối với bước này được thiết lập sau khi đã quy đổi các giá trị
tiền tệ
Thường căn cứ vào các chỉ tiêu sau:
+ Thời gian hoàn vốn (PB)
+ Lợi nhuận hiện tại ròng (NPV)

+ Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR)
Tuy nhiên thực tế cho thấy khi sử dụng người ta có sự tranh
cãi khi chúng ta tổng hợp các chỉ tiêu này; nó liên quan đến giá trị
lợi ích và chi phí, mà nó không phản ánh đúng giá trị thực tế, do đó
các nhà phân tích đòi hỏi có một quan điêm giải thích phù hợp cho
từng loại dự án và khi đã thống nhất được phương thức tổng hợp
các chỉ tiêu thì các kết quả tính toán sẽ được lựa chọn với từng chỉ
tiêu đó.
Bước 8 : Phân tích độ nhạy
Phân tích độ nhạy là khả năng đối phó của dự án khi có nhưng
diễn biến có thể xảy ra, trong kinh tế những rủi ro thường gặp là


+ Thay đổi lãi suất ngân hàng, lãi suất kho bạc
+ Lạm phát
Bước 9 : Tiến cử các phương án có lợi ích xã hội lớn nhất
Trên cơ sở đã phân tích ở bước 7 và bước 8 chúng ta sẽ sắp
xếp các ưu tiên đối với từng phương án đã lựa chọn, về nguyên tắc
sắp xếp, phương án khả thi nhất
+NPV lớn nhất
+ Rủi ro lớn nhất
Sắp xếp vị trí đầu tiên và cứ như vậy cho đến hết các phương
án đã tính toán

CHƯƠNG II


THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT TẠI XÍ
NGHIỆP NHUỘM- CỦA CÔNG TY XNK VIỆT PHƯỢNG VÀ
CÁC TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG

I. KHÁI QUÁT VỀ XÍ NGHIỆP NHUỘM Ở CÔNG TY
XNK VIỆT PHƯỢNG
1.1. Vị trí địa lý
Công ty XNK Việt Phượng nằm tại đường Thái Hà - TP Hà
Nội. Nhà máy nhuộm trực thuộc công ty XNK Việt Phượng nằm tại
khu công nghiệp Vĩnh Tuy Hà nội được thành lập ngày 05 tháng 06
năm 1979 với tổng số diện tích mặt bằng là 8,5 ha với quy mô diện
tích là
*Nhà xưởng: 5.000 m 2 chiếm 43%
*Đường đi: 800m 2 chiếm 68%
Xí nghiệp nhuộm của công ty
- Phía Bắc giáp Nhà máy hóa chất
- Phía Đông giáp Nhà máy điện
- Phía Nam giáp Nhà máy đường
Nhà máy có vị trí khá thuận lợi vì đã được đầu tư xây dựng
làm mới tuyến đường phục vụ cho vận chuyển
*Đất trồng, khu cây trồng 5.200 m 2 chiếm 50,2%
Sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp là các sản phẩm vải thành
phẩmphục vụ nhu cầu trong nước và quốc tế. Được sự đầu tư và
quan tâm của nhà nước và các nhà đầu tư nước ngoài xí nghiệp đã


thành lập và đi vào hoạt động phục vụ cho nhu cầu trong nước và
xuất khẩu
1.2. Nhiệm vụ của xí nghiệp
Với nguyên liệu chính là vải mộc các hóa chất và thuốc
nhuộm, xí nghiệp sử dụng nhiều dây chuyền công nghệ khác nhau,
sử dụng một lượng hóa chất lớn với mục đích chính là xử lý vải mộc
thành vải trắng, mềm mại , tăng khả năng thấm nước, tăng khả năng
hấp thụ thuốc nhuộm và thuốc in ở giai đoạn hoàn thiện. Mục đích

của giai đoạn này là tách được phần hồ bám sợi dọc và các hợp chất
của sợi qua các công đoạn giủ hồ, nấu tẩy, làm bóng
Ngoài ra, xí nghiệp còn thực hiện nhuộm, in hoa, văng khổ
hoàn tất để tăng giá trị thẩm mĩ cho vải về màu sắc, tăng chất lượng
sử dụng. Màu sắc và chất lượng của vải có thể thay đổi nhằm đáp
ứng yêu cầu của thị trường
1.3. Quy mô nhà xưởng, máy móc thiết bị
Với diện tích nhà xưởng 5.000 m 2 xí nghiệp có nhiều xưởng
kiên cố tuy có nhiều chỗ bị dạn nứt, mái bị dột, ống dẫn hơi bị mất
phần bảo ôn. Nhưng trong những năm gần đây đã được quan tâm
đầu tư nâng cấp và cải tạo nhà xưởng, sửa chữa chỗ bị dạn nứt, xây
dựng các phòng họp, khu hành chính, đường đi được làm lại
Máy móc thiết bị của công ty được lắp đặt tương đối hiện đại
sử dụng dây chuyền kéo sợi của Italia, dây chuyền nấu tẩy liên tục
của Nhật, máy nhuộm của Nga, Korea, ngoài ra còn một số dây
chuyền khác
1.4. Những chất thải chính của xí nghiệp


Trong quá trình tẩy nhuộm của xí nghiệp, thải ra những chất
độc hại có trong mù hơi nước chứa trong hợp chất của lưu huỳnh
như : H 2 S , SO 2 ,SO 3 và khí NO 2 . Những loại khí độc này làm ảnh
hưởng tới sức khỏe của người lao động
Nước thải của xí nghiệp là nước thải của dung dịch nhuộm và
in tuy số lượng khá nhỏ nhưng nồng độ ô nhiễm cao cũng ảnh
hưởng không tốt đến môi trường
Ngoài ra xí nghiệp còn thải ra chất thải rắn như: vải vụn xỉ
than…
II. HOẠT ĐỘNG CỦA XÍ NGHIỆP
2.1. Nhiệm vụ hoạt động của xí nghiệp

Xí nghiệp nhuộm ở Công ty XNK Việt Phượng có 2 nhiệm vụ
chính là:

Vải mộc

Thứ nhất, tiền xử lý vải mộc thành vải trắng, mềm mại, tăng
Đốt lông

khả năng thấm nước, tăng khả năng hấp thụ thuốc nhuộm và thuốc
in ở giai đoạn hoàn thiện.

Đốt lông

Mục đích của giai đoạn tiền xử lý là tách được phần hồ bám
sợi dọc vào các hợp chất của sợi,
qua
các công đoạn giũ hồ, nấu tẩy,
Nấu
- Tẩy
làm bóng.
Thứ hai, nhuộm, in hoa, văng
khổ hoàn tất để tăng giá trị thẩm
Giặt
mỹ cho vảiVải
vềtrắng
màu sắc, tăng chất lượng sử dụng.
2.2. Quá trình hoạt độngKiềm
sảnBóng
xuất của xí nghiệp
Quy trình công nghệ của xí nghiệp được thể hiện thông qua

hình sau: Nhuộm màu

In hoa

Hoàn tất

Vải thành phẩm


Hình 6: Sơ đồ dây chuyền công nghệ Tẩy - Nhuộm
Quy trình công nghệ tẩy nhuộm trải qua những quy trình sau:
2.2.1. Giũ hồ, nấu, tẩy
Xí nghiệp có hai dây chuyền Giũ hồ, Nấu, Tẩy
* Dây chuyền giũ hồ, nấu, tẩy của Nga


×