Nghị quyết số 12-NQ/TW, ngày 16/01/2012, Hội nghị lần
thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về
một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay
Nghị quyết số 13-NQ/TW, ngày 16/01/2012, Hội nghị lần
thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về
xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại vào năm 2020
TS. GVCC NGUYỄN VIỆT HÙNG
TRƯỞNG KHOA XÂY DỰNG ĐẢNG
TRƯỜNG CÁN BỘ TP. HỒ CHÍ MINH
Nghị quyết số 12-NQ/TW, ngày 16/01/2012, Hội
nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa XI) về một số vấn đề cấp bách về xây
dựng Đảng hiện nay
NỘI DUNG
1. TÌNH HÌNH VÀ NGUYÊN NHÂN
2. MỤC TIÊU, PHƯƠNG CHÂM
3. GIẢI PHÁP
1. TÌNH HÌNH VÀ NGUYÊN NHÂN
a.
Thực trạng:
Những thành tựu:
Yếu kém, khuyết điểm: kéo dài qua nhiều nhiệm kỳ
Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, trong
đó có những đảng viên giữ vị trí lãnh đạo, quản lý
suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống.
Đội ngũ cán bộ cấp Trung ương, cấp chiến lược
rất quan trọng nhưng chưa được xây dựng một
cách cơ bản.
Nguyên tắc "tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách"
trên thực tế ở nhiều nơi rơi vào hình thức
b. NGUYÊN NHÂN:
•Khách quan:
•Chủ quan: là chủ yếu
Cán bộ, đảng viên thiếu tu dưỡng, rèn luyện, giảm
sút ý chí chiến đấu, quên đi trách nhiệm.
Các nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và
phê bình ở nhiều nơi vừa bị buông lỏng trong thực
hiện, vừa chưa được quy định cụ thể để làm cơ sở cho
công tác kiểm tra, giám sát.
Công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng,
đạo đức, lối sống nhiều khi còn hình thức
c. Lí do để ra Nghị quyết (4 lí do)
• Xây dựng Đảng, chỉnh đốn đảng là vấn đề
được đảng ta đặc biệt quan tâm trong thời
kỳ đổi mới (8 NQ của TW, 6 NQ của BCT)
• Công cuộc đổi mới nhiều thành tựu nhưng
cũng còn nhiều hạn chế; nhiều điểm mới
nảy sinh đòi hỏi Đảng phải giải quyết.
• Diễn biến hòa bình
• Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên
thiếu tu dưỡng, rèn luyện… “tự diễn biến”,
“tự chuyển hóa”
BA VẤN ĐỀ CẤP BÁCH:
Một là, kiên quyết đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng
suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống trong một
bộ phận không nhỏ CBĐV
Hai là, xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các
cấp, nhất là cấp trung ương, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Ba là, xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm người đứng
đầu cấp ủy, chính quyền trong mối quan hệ với tập thể cấp
ủy, cơ quan, đơn vị; tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo
của Đảng.
Vấn đề thứ nhất là trọng tâm, xuyên suốt và
cấp bách nhất.
SUY THOÁI VỀ TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ,
ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG
“Họp thì có người ghi, đi thì có
người chở, ở thì có người chăm,
nằm thì có người bóp… ăn chơi
thế nào, đến khách sạn nào, có
ai, em út, đệ tử ruột, đệ tử gì
giúp đỡ?”
(TBT Nguyễn Phú Trọng, ngày 29/02/2012)
CÔNG TÁC CÁN BỘ
“ Đi nặng thì về nặng, đi nhẹ thì
về nhẹ, đi không thì về không”
“Thứ nhất là quan hệ, thứ nhì là
tiền tệ, thứ ba là hậu duệ, thứ tư
mới đến trí tuệ”
(TBT Nguyễn Phú Trọng, ngày
29/02/2012)
LỢI ÍCH NHÓM
Nói lợi ích nhóm đơn giản là lợi ích cục bộ,
móc ngoặc với nhau theo kiểu “ông mất chân
giò, bà thò chai rượu”, không chỉ là quan hệ
giữa 2 bên, 2 người mà đã thành “đường dây”,
“sự ăn cánh” của một nhóm người mưu lợi ích
riêng, hại lợi ích chung”
(TBT Nguyễn Phú Trọng, ngày 29/02/2012)
TƯ DUY NHIỆM KỲ
“Nó có cả hai mặt tích cực và
tiêu cực nhưng ở đây là tiêu
cực… để đánh bóng, để lại “dấu
ấn”… để “hạ cánh an toàn”
(TBT Nguyễn Phú Trọng, ngày 29/02/2012)
2. MỤC TIÊU, PHƯƠNG CHÂM
a. Mục tiêu: chuyển biến rõ rệt trong công tác
xây dựng đảng ngay trong nhiệm kỳ
b. Phương châm:
- Nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự
thật.
- Bình tĩnh, tỉnh táo, không nóng vội, cực
đoan.
- Không để các LL thù địch chống phá Đảng
ta.
3. GIẢI PHÁP
Nhóm
giải
pháp về
thực
hiện
gương
mẫu
của cấp
trên
Nhóm
giải
pháp về
tổ
chức,
cán bộ
và sinh
hoạt
đảng
Nhóm
giải
pháp về
cơ chế,
chính
sách
Nhóm
giải
pháp về
công
tác giáo
dục
chính
trị tư
tưởng
a. Nhóm giải pháp về tự phê
bình và phê bình, nêu cao tính
tiền phong, gương mẫu của
cấp trên:
Thứ nhất: Nêu gương của người
đứng đầu (trên trước, dưới sau).
Thứ hai: Những yêu cầu đặt ra.
Thứ ba: Kết quả phải đạt được.
b. Nhóm giải pháp về tổ chức, cán bộ và sinh hoạt đảng
Thứ nhất: cán bộ lãnh đạo, quản lý kiểm điểm, liên hệ theo chức trách,
nhiệm vụ được giao.
Thứ hai: thực hiện Quy chế chất vấn trong Đảng,
Thứ ba: tiếp tục thực hiện một số chính sách mới trong công tác cán
bộ: bố trí cán bộ chủ chốt không phải là người địa phương; kê khai tài
sản và công khai ở nơi công tác và nơi cư trú; cán bộ vi phạm phải xử lý
ngay, không đợi hết nhiệm kỳ hoặc đến tuổi hưu.
Thứ tư: thí điểm giao quyền cho bí thư cấp ủy lựa chọn, giới thiệu để
bầu cử ủy viên thường vụ cấp ủy
Thứ năm: chấn chỉnh tổ chức, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến
đấu của tổ chức cơ sở đảng,
Thứ sáu: tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán,
điều tra, truy tố,
Thứ bảy: định kỳ tổ chức để nhân dân góp ý kiến xây dựng Đảng
thông qua Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội.
c. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách
Thứ nhất: khẩn trương rà soát, loại bỏ các cơ
chế cũ, ban hành cơ chế mới, văn bản quy phạm
pháp luật để quản lý, kiểm soát chặt chẽ vốn và
tài sản nhà nước.
Thứ hai: tích cực thực hiện cải cách hành chính
nhà nước và cải cách hành chính trong Đảng.
Thứ ba: đẩy nhanh việc cải cách, thực hiện sớm
chế độ tiền lương, nhà ở, chống bình quân, cào
bằng và đảm bảo “dưỡng liêm”.
Thứ tư: trong năm 2012 ban hành quy chế giám
sát (trực tiếp và gián tiếp) của nhân dân đối với
cán bộ, đảng viên, tổ chức đảng và chính quyền
các cấp.
d. Nhóm giải pháp về công tác giáo dục
chính trị, tư tưởng
Thứ nhất: tiếp tục thực hiện Chỉ thị 03 của BCT.
Thứ hai: đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục
chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống.
Thứ ba: đẩy mạnh công tác nghiên cứu lý luận,
tổng kết thực tiễn.
Thứ tư: chấn chỉnh hoạt động thông tin, tuyên
truyền.
Thứ năm: cán bộ chủ chốt và cán bộ dân cử các
cấp phải thường xuyên tiếp xúc, đối thoại trực tiếp
với nhân dân.
Nghị quyết số 13-NQ/TW, ngày 16/01/2012, Hội
nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (khóa XI) về xây dựng hệ thống kết cấu
hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại
vào năm 2020
NỘI DUNG
1
Thực trạng
2
3
4
Các quan điểm chỉ đạo
Mục tiêu phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng từ nay
đến năm 2020
Định hướng phát triển kết cấu hạ tầng trên 10 lĩnh vực
1. Thực trạng
Thành tựu
• Bước đầu xây dựng được hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu,
phục vụ yêu cầu phát triển của đất nước, góp phần bảo đảm tốc độ tăng trưởng kinh tế
nhanh.
• Phát triển các lĩnh vực văn hoá, xã hội.
• Giảm nhẹ thiên tai và bảo đảm an ninh, quốc phòng.
• Nâng cao đời sống nhân dân.
• Rút ngắn khoảng cách phát triển giữa các vùng, miền.
Hạn chế
• Hệ thống kết cấu hạ tầng của nước ta chưa theo kịp yêu cầu đẩy mạnh sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế.
• Còn thiếu đồng bộ, hiện đại và tính kết nối chưa cao.
• công tác quản lý, công nghệ vận hành còn lạc hậu.
• Chất lượng dịch vụ hạ tầng còn thấp, chi phí cao, hạn chế năng lực cạnh tranh của nền kinh
tế; chính sách phát triển kết cấu hạ tầng chậm đổi mới, chưa phù hợp với cơ chế thị trường,
chưa thu hút mạnh các thành phần kinh tế tham gia vào đầu tư phát triển và quản lý hệ thống
kết cấu hạ tầng.
• Chính sách về đất đai nhiều mặt không còn phù hợp, công tác giải phóng mặt bằng còn rất
khó khăn, ảnh hưởng đến tiến độ thi công và làm tăng chi phí đầu tư.
• Đầu tư còn dàn trải, hiệu quả thấp, chưa tập trung được nguồn lực cho các công trình trọng
điểm, chất lượng nhiều công trình còn thấp.
2. Các quan điểm chỉ đạo
Một là, quy hoạch phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phải
hiện đại, đồng bộ trên phạm vi cả nước, từng ngành, từng vùng và từng địa
phương, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; có phân
kỳ đầu tư và thứ tự ưu tiên. Lựa chọn những dự án quan trọng tạo sự đột
phá và có tác động lan toả lớn để tập trung đầu tư. Tăng cường công tác
quản lý trong khai thác sử dụng công trình.
Hai là, huy động mạnh mẽ mọi nguồn lực của xã hội để thu hút các nhà đầu
tư vào phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; nguồn vốn nhà nước tập
trung đầu tư vào các công trình thiết yếu, quan trọng, khó huy động các
nguồn lực xã hội.
2. Các quan điểm chỉ đạo
Ba là, phát triển kết cấu hạ tầng là sự nghiệp chung, vừa là
quyền lợi vừa là nghĩa vụ của toàn xã hội, mọi người dân đều
có trách nhiệm tham gia đóng góp, trước hết là trong thực
hiện chính sách đền bù, giải phóng mặt bằng; Nhà nước bảo
đảm lợi ích hài hoà giữa Nhà nước, người dân và nhà đầu tư.
Bốn là, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng phải kết hợp chặt
chẽ với bảo đảm quốc phòng, an ninh; thu hẹp khoảng cách
phát triển giữa các vùng, miền; gắn với bảo vệ môi trường,
tăng trưởng xanh và ứng phó với biến đổi khí hậu.
3. Mục tiêu phát triển hệ thống kết cấu
hạ tầng từ nay đến năm 2020
Tập trung huy động mọi nguồn lực để đầu tư giải
quyết cơ bản những tắc nghẽn, quá tải, bức xúc và hình
thành hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tương đối
đồng bộ, với một số công trình hiện đại, đảm bảo cho
tăng trưởng nhanh, bền vững, tăng cường hội nhập quốc
tế, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo
đảm quốc phòng, an ninh và giữ vững chủ quyền quốc
gia, xây dựng nông thôn mới, thu hẹp khoảng cách phát
triển giữa các vùng, miền và nâng cao đời sống của
nhân dân, cơ bản đạt được quy mô và trình độ của nước
công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
4. Định hướng phát triển kết cấu hạ tầng
trên 10 lĩnh vực
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
Hạ tầng giao thông.
Hạ tầng cung cấp điện.
Hạ tầng thuỷ lợi và ứng phó biến đổi khí hậu.
Hạ tầng đô thị.
Hạ tầng khu công nghiệp.
Hạ tầng thương mại.
Hạ tầng thông tin.
Hạ tầng giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ.
Hạ tầng y tế.
Hạ tầng văn hoá, thể thao và du lịch.
4. Định hướng phát triển kết cấu hạ tầng
trên 10 lĩnh vực
Xác định 4 lĩnh vực ưu tiên gồm :
• Hạ tầng giao thông.
• Hạ tầng cung cấp điện.
• Hạ tầng thuỷ lợi và ứng phó biến đổi khí hậu
• Hạ tầng đô thị.
Đề ra 4 nhóm giải pháp gồm :
• Nâng cao chất lượng quy hoạch phát triển kết cấu
hạ tầng.
• Thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển hệ thống
kết cấu hạ tầng.
• Đổi mới chính sách giải phóng mặt bằng.
• Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về
đầu tư kết cấu hạ tầng.