Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

giải pháp hạn chế và xử lý nợ xấu tại ngân hàng tmcp bản việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.12 KB, 91 trang )

 

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
-----------------

LÊ THỊ MINH CHÂU

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU
TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẢN VIỆT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng
Mã số: 60.340.201

TP.HCM, năm 2016
 
 


 

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
-----------------

LÊ THỊ MINH CHÂU

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU
TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẢN VIỆT


Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng
Mã số: 60.340.201

GVHD: PGS.TS. PHẠM HỮU HỒNG THÁI

TP.HCM, năm 2016
 
 


 

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Giải pháp hạn chế và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Bản Việt” là công trình nghiên cứu của bản thân, được đúc kết
trong quá trình học tập và nghiên cứu trong thực tiễn thời gian qua.
Các số liệu và những kết luận nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn trung
thực, không sao chép bất kỳ kết quả nghiên cứu nào của tác giả khác.

TP.HCM, ngày … tháng … năm 2016
Tác giả

Lê Thị Minh Châu



 



 

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến
Trường Đại học Tài chính – Marketing, Phòng Đào tạo sau đại học, đặc biệt là
PGS.TS. Phạm Hữu Hồng Thái, thầy đã trực tiếp hướng dẫn, tận tâm giúp đỡ tôi với
những chỉ dẫn khoa học trong suốt quá trình triển khai nghiên cứu và hoàn thành đề
tài “Giải pháp hạn chế và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bản
Việt”.
Xin cảm ơn các thầy, cô giáo trực tiếp giảng dạy và truyền đạt những kiến thức
bổ ích.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn và mong nhận được nhiều sự góp ý của
các Quý thầy, cô để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

TP.HCM, ngày … tháng … năm 2016
Tác giả

Lê Thị Minh Châu

ii 

 


 

MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................................... i 
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................... ii 
MỤC LỤC............................................................................................................................... iii 
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................. vii 
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ............................................................................ viii 
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 
1. 

Tính cấp thiết của đề tài: ......................................................................................... 1 

2. 

Tình hình nghiên cứu:.............................................................................................. 2 

2.1. 

Các nghiên cứu trước đây ở các nước: ................................................................... 2 

2.2. 

Các nghiên cứu trong nước: .................................................................................... 4 

3. 

Mục tiêu nghiên cứu: ............................................................................................... 5 

4. 

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ......................................................................... 5 


5. 

Phương pháp nghiên cứu: ....................................................................................... 5 

6. 

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn: ............................................................................... 5 

7. 

Kết cấu luận văn:...................................................................................................... 6 

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NỢ XẤU ............................................................... 7 
1.1. 

Rủi ro tín dụng – mối liên quan đến nợ xấu: ......................................................... 7 

1.1.1. 

Khái niệm rủi ro tín dụng: ................................................................................... 7 

1.1.2. 

Nguyên nhân: ...................................................................................................... 7 

1.1.2.1. 

Nguyên nhân từ phía ngân hàng: ................................................................. 7 

1.1.2.2. 


Nguyên nhân từ phía khách hàng: ............................................................... 8 

1.1.2.3. 

Nguyên nhân khác: ...................................................................................... 8 

1.1.3. 

Các biểu hiện của rủi ro tín dụng: ....................................................................... 8 

1.1.4. 

Hậu quả của rủi ro tín dụng: ............................................................................... 9 

1.1.4.1. 

Đối với ngân hàng: ...................................................................................... 9 

1.1.4.2. 

Đối với người đi vay: ................................................................................... 9 

iii 

 


 


1.1.4.3. 
1.2. 

Đối với nền kinh tế - xã hội: ........................................................................ 9 

Tổng quan về nợ xấu tại Ngân hàng thương mại: ............................................... 10 

1.2.1. 

Khái niệm nợ xấu – quản lý nợ xấu: ................................................................. 10 

1.2.1.1. 

Nợ xấu: ...................................................................................................... 10 

1.2.1.2. 

Quản lý nợ xấu: ......................................................................................... 12 

1.2.2. 

Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu:........................................................................... 13 

1.2.3. 

Những chỉ tiêu cơ bản phản ánh nợ xấu: .......................................................... 15 

1.2.4. 

Phân loại nợ xấu và trích lập dự phòng rủi ro: .................................................. 16 


1.2.5. 

Tác động của nợ xấu: ........................................................................................ 19 

1.3. 

1.2.5.1. 

Đối với các NHTM: ................................................................................... 19 

1.2.5.2. 

Đối với nền kinh tế: ................................................................................... 20 

1.2.5.3. 

Đối với khách hàng:................................................................................... 20 

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nợ xấu: ......................................................... 20 

1.3.1. 

Môi trường pháp lý và môi trường kinh tế: ...................................................... 20 

1.3.2. 

Vốn chủ sở hữu ngân hàng: .............................................................................. 21 

1.3.3. 


Sự phát triển công nghệ ngân hàng: .................................................................. 22 

1.3.4. 

Nguồn nhân lực thực hiện công tác quản lý nợ xấu:......................................... 22 

1.4. 

Những nguyên tắc của Hiệp ước Basel về hạn chế nợ xấu: ................................ 22 

1.5. 

Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của ngân hàng trong và ngoài nước: ....................... 24 

1.5.1. 

Kinh nghiệm của Thái Lan: .............................................................................. 24 

1.5.2. 

Kinh nghiệm của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam: .................................... 26 

1.6.  Xử lý nợ xấu thông qua mô hình AMC của một số quốc gia và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam:....................................................................................................... 30 
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
TMCP BẢN VIỆT................................................................................................................. 33 
2.1. 

Tổng quan về Ngân hàng TMCP Bản Việt: ......................................................... 33 


2.1.1. 

Giới thiệu chung: .............................................................................................. 33 

2.1.2. 

Quá trình hình thành và phát triển: ................................................................... 34 

2.1.3. 

Sơ đồ tổ chức: ................................................................................................... 36 

2.1.4. 

Tình hình hoạt động của NHTM cổ phần Bản Việt: ......................................... 38 

iv 

 


 

2.2. 

2.1.4.1. 

Những sự kiện tiêu biểu trong năm 2014: ................................................. 38 


2.1.4.2. 

Hoạt động kinh doanh: .............................................................................. 38 

Thực trạng nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Bản Việt: ........................................... 43 

2.3.  Các biện pháp hạn chế nợ xấu, và xử lý nợ xấu đã và đang áp dụng tại Ngân
hàng TMCP Bản Việt: ...................................................................................................... 48 
2.3.1. 
 

Tuân thủ các quy định của NHNN và quy định nội bộ của NHTMCP Bản Việt: 
........................................................................................................................... 48 

2.3.2. 

Triển khai Thông tư 02: .................................................................................... 49 

2.3.3. 

Hoạt động quản trị rủi ro:.................................................................................. 51 

2.3.3.1. 

Thực hiện theo Basel II: ............................................................................ 51 

2.3.3.2.  Nâng cao công tác tư vấn pháp lý, hoàn chỉnh biểu mẫu và quy định nội bộ
nhằm kiểm soát rủi ro và tuân thủ quy định của NHNN: ............................................ 51 
2.3.3.3. 
2.4. 


Đẩy mạnh công tác xử lý nợ và giám sát nợ quá hạn: ............................... 52 

Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế: ................................................................. 53 

2.4.1. 

Hạn chế: ............................................................................................................ 53 

2.4.2. 

Nguyên nhân của hạn chế: ................................................................................ 54 

2.5. 

Kết luận: .................................................................................................................. 55 

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP
BẢN VIỆT ............................................................................................................................. 57 
3.1. 

Định hướng trong hoạt động quản lý nợ xấu: ..................................................... 57 

3.1.1.  Định hướng theo nguyên tắc Basel trong xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín
dụng hiện đại: .................................................................................................................. 57 
3.1.2. 
3.2. 

Định hướng của Ngân hàng TMCP Bản Việt: .................................................. 63 


Giải pháp hạn chế nợ xấu:..................................................................................... 64 

3.2.1. 

Phân loại, đánh giá chính xác và minh bạch các khoản nợ xấu: ....................... 65 

3.2.2. 

Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng: ......................................................... 66 

3.2.3. 

Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ: ............................................. 67 

3.2.4. 

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: .............................................................. 67 

3.2.5. 

Nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng: .................................................... 68 

3.2.5.1. 

Tăng vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu: ......................................................... 69 

3.2.5.2. 

Nâng cao chất lượng tài sản: ..................................................................... 69 



 


 

3.2.5.3. 

Nâng cao khả năng sinh lời và khả năng thanh khoản: ............................. 70 

3.2.6. 

Hoàn thiện hệ thống chuẩn mực chấm điểm và xếp hạng tín dụng: ................. 70 

3.2.7. 

Đổi mới công nghệ ngân hàng: ......................................................................... 71 

3.2.8. 

Đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng: ................................................................ 72 

3.2.9. 

Hoàn thiện mô hình chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ doanh nghiệp: ....... 73 

3.2.10.  Giải pháp hạn chế nợ xấu từ những gợi ý của các nguyên tắc Basel về quản lý
nợ xấu:  ........................................................................................................................... 74 
3.3. 


Thay cho lời kết: ..................................................................................................... 77 

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................... 79 

vi 

 


 

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AMC

Công ty quản lý tài sản

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP


Ngân hàng thương mại cổ phần

VAMC

Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam

vii 

 


 

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ

A. Sơ đồ:
Sơ đồ: Sơ đồ tổ chức của NHTMCP Bản Việt.........................................................36
B. Bảng:
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014 ................................................40
Bảng 2.2: Phân loại nợ theo Quyết định 493 ...........................................................44
Bảng 2.4: Dư nợ tín dụng .........................................................................................46
Bảng 2.3: Nợ xấu và dư nợ tín dụng .......................................................................47
C. Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1: Huy động TT1 và Dư nợ cho vay ........................................................41
Biểu đồ 2.2: Vốn huy động và Cho vay khách hàng................................................43
Biểu đồ 2.3: Nhóm nợ xấu .......................................................................................45
Biểu đồ 2.4: Nợ xấu so với Tổng dư nợ và Tỷ lệ nợ xấu ........................................47

viii 


 


 

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Từ cuối năm 2008, do tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính, suy
thoái kinh tế toàn cầu, và những khó khăn tồn tại, tích tụ từ lâu của nền kinh tế trong
nước, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn,
tăng trưởng tín dụng quá nóng, chất lượng quản lý tín dụng không tốt, đã làm cho nợ
xấu của hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) tăng cao. Nợ xấu gia tăng tác
động tiêu cực đến ổn định kinh tế vĩ mô, điều hành chính sách tiền tệ và phát triển
kinh tế cũng như an toàn hoạt động ngân hàng.
Theo Ủy ban Giám sát Tài chính quốc gia, đến cuối năm 2011, nhóm công ty
tài chính, công ty cho thuê tài chính có nợ xấu lên tới 27,6%; nhóm ngân hàng
thương mại cổ phần (NHTMCP): 13,98%; nhóm ngân hàng thương mại Nhà nước
(NHTMNN): 8,15%; nhóm ngân hàng liên doanh: 7,55%. Trong khi đó, theo báo
cáo của các tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) tổng hợp qua hệ
thống thống kê, tính đến giữa năm 2012, tỷ lệ nợ xấu chiếm 8,6%.
Xác định việc xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng là một trong những nhiệm
vụ trọng tâm của ngành ngân hàng, góp phần thực hiện thành công mục tiêu cơ cấu
lại hệ thống các tổ chức tín dụng, đồng thời tạo nền tảng cho sự phát triển an toàn,
bền vững của hệ thống đến năm 2020, NHNN đã xây dựng và trình Bộ Chính trị,
Chính phủ phê duyệt đề án “Xử lý nợ xấu của hệ thống các tổ chức tín dụng” và đề
án “Thành lập Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam”.
Ngay sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 843/QĐ-TTg phê
duyệt hai đề án nêu trên, nhiều giải pháp đã được triển khai khẩn trương, đồng bộ,

như cơ cấu lại nợ, thu nợ, xử lý tài sản bảo đảm, bán nợ, sử dụng dự phòng rủi ro,
tiết giảm chi phí, hạn chế tăng lương, thưởng, thù lao, chia cổ tức, lợi nhuận để tập
trung trích lập dự phòng rủi ro, bán nợ xấu cho Công ty quản lý tài sản Việt Nam.



 


 

Cùng với xu hướng phát triển chung trong lĩnh vực ngân hàng, hệ thống NHTM
Việt Nam đã mở rộng phạm vi hoạt động của mình theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ,
giảm tỷ trọng tín dụng. Tuy nhiên, không thể phủ nhận rằng hiện tại và trong tương lai,
tín dụng vẫn đem lại nguồn thu chính cho các ngân hàng này. Do vậy, kiểm soát chất
lượng tín dụng là một thành phần không thể thiếu trong quản trị ngân hàng với mục tiêu
đảm bảo cho hoạt động tín dụng an toàn, hiệu quả. Làm thế nào để hạn chế, quản lý và
xử lý được nợ xấu là một đề tài mà các nhà quản trị ngân hàng đã và đang nghiên cứu
nhằm hoàn thiện trong điều kiện mới. Nghiên cứu được đường đi của nợ xấu thì mới có
thể tìm ra được những nguyên nhân đã dẫn đến việc phát sinh nợ xấu. Từ đó mới có thể
đưa ra những biện pháp, chính sách phù hợp trong việc điều tiết các hoạt động tín dụng
nhằm đảm bảo được nợ xấu ở mức quy định của ngành. Đảm bảo được một tiền đề
vững chắc cho sự phát triển có định hướng, có mục tiêu và an toàn, hiệu quả về lâu dài.
Góp phần đáp ứng đòi hỏi thực tiễn nêu trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp hạn
chế và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bản Việt”.
Nội dung chủ yếu của đề tài tập trung đề cập đến khái niệm về nợ xấu cũng
như sự khác biệt trong cách phân loại nợ xấu của Việt Nam và thế giới, ảnh hưởng
của nợ xấu tới nền kinh tế, tới ngân hàng,… hiểu được sự khác biệt so với cách phân
loại của thế giới mới có thể có cái nhìn tổng quát về nợ xấu của các NHTM Việt
Nam, giúp cho các NHTM có một đánh giá chính xác hơn về chất lượng tín dụng tại

ngân hàng mình. Qua đó, bài viết cũng nêu lên thực trạng công tác quản lý nợ xấu tại
NHTMCP Bản Việt, trên cơ sở đó để đưa ra những giải pháp tăng cường công tác
hạn chế nợ xấu đối với các NHTM, đồng thời hạn chế những rủi ro có thể xảy ra
trong hoạt động tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng cho ngân hàng.
2. Tình hình nghiên cứu:
2.1. Các nghiên cứu trước đây ở các nước:
Ranjan và Dhal (2003) sử dụng phân tích hồi quy với dữ liệu bảng cho rằng
điều kiện kinh tế vĩ mô (tốc độ tăng trưởng GDP) và điều kiện kinh tế vi mô (điều



 


 

khoản tín dụng, quy mô ngân hàng, chính sách tín dụng và lãi suất cho vay) tác động
rất lớn đến tỷ lệ nợ xấu của NHTM ở Ấn Độ.
Hippolyte Fofack (2005) sử dụng quan hệ nhân quả Granger và mô hình dữ
liệu bảng tìm hiểu những nhân tố gây ra nợ xấu trong vùng Sahara Châu Phi trong
những năm 1990. Kết quả: tăng trưởng kinh tế, tỷ giá hối đoái thực, lãi suất thực, tỷ
lệ lợi nhuận lãi thuần, tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản (ROA) và lãi từ các khoản vay liên
ngân hàng là yếu tố quyết định quan trọng của nợ xấu các nước này.
Abhiman Das và Saibal Ghosh (2007) sử dụng phương pháp uớc lượng GMM
(Generalized Method of Moments) để kiểm tra các biến kinh tế vĩ mô và biến kinh
tế vi mô ảnh hưởng đến các khoản vay có vấn đề của các ngân hàng Ấn Độ trong
giai đoạn 1994 - 2005. Kết quả cho thấy, cả yếu tố vĩ mô và yếu tố vi mô đều ảnh
hưởng đến khoản vay có vấn đề. Ở cấp vĩ mô là tăng trưởng GDP, ở cấp ngân hàng
là tăng trưởng tín dụng, chi phí hoạt động và quy mô ngân hàng.
Irum Saba, Rehana Kouser và Muhammad Azeem (2012) sử dụng mô hình

hồi quy tuyến tính đa biến để đánh giá các nhân tố tác động đến nợ xấu các ngân
hàng Mỹ giai đoạn từ năm 1985 đến 2010. Nghiên cứu chỉ ra các yếu tố vĩ mô như
lãi suất, GDP có mối liên hệ với nợ xấu.
Roberto Blanco và Ricardo Gimeno (2012) sử dụng dữ liệu bảng của 50 tỉnh ở
Tây Ban Nha giai đoạn từ năm 1984 đến 2009, tác giả đã phân tích các yếu tố quyết
định khả năng trả nợ của các hộ gia đình ở Tây Ban Nha. Các yếu tố được xem xét:
giá trị của khoản vay, số hộ gia đình vay vốn, hình thức vay (có bảo đảm hoặc
không có bảo đảm), mục đích vay vốn, tài sản thế chấp và các yếu tố vĩ mô khác
như tăng trưởng tín dụng, tỷ lệ thất nghiệp, lãi suất.
Messai & Jouini (2013) áp dụng phương pháp dữ liệu bảng để phát hiện các
yếu tố quyết định nợ xấu với số liệu của 85 ngân hàng tại 3 quốc gia là Ý, Hy Lạp
và Tây Ban Nha từ năm 2004 đến 2008. Kết quả là nợ xấu có mối quan hệ ngược
chiều với tốc độ tăng trưởng GDP và khả năng sinh lời của tài sản ngân hàng, có
mối quan hệ cùng chiều với tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ nợ xấu trên tổng nợ và lãi suất
thực.


 


 

2.2. Các nghiên cứu trong nước:
Gần đây nhất, có một công trình được bảo vệ khá thành công với những đóng
góp thực sự có giá trị cho hoạt động quản trị NHTM, đó là luận án tiến sĩ của tác giả
Lê Thị Huyền Diệu (2010) với đề tài “Luận cứ khoa học về xác định mô hình quản
lý rủi ro tín dụng tại hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam”. Đề tài của tác giả
đã đúc kết lại lý thuyết cơ bản về các mô hình quản lý rủi ro tín dụng.
Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Hoài Phương (2012) với đề tài “Quản
lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại Việt Nam”. Đề tài tập trung nghiên cứu vào các

vấn đề cơ sở lý luận về hoạt động quản lý nợ xấu NHTM, tình hình nợ xấu của các
NHTM Việt Nam trong những năm qua, đồng thời tìm hiểu, đánh giá về thực trạng
quản lý nợ xấu của một số NHTM chiếm thị phần lớn trong hệ thống NHTM Việt
Nam.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Lý Thị Ngọc Quyên (2012) “Phân tích những
nhân tố tác tác động đến nợ xấu tại các NHTM Việt Nam trên địa bàn TP.HCM”.
Luận văn nghiên cứu về những nhân tố tác tác động đến nợ xấu tại các NHTM Việt
Nam trên địa bàn TP.HCM. Tác giả đánh giá, phân tích thực trạng nợ xấu của các
NHTM Việt Nam trên địa bàn TP.HCM trong giai đoạn 2007 – quý 1/2013. Kết quả
phân tích nhân tố khám phá EFA và sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 20.0 đã chỉ ra 5
nhân tố tác động đến nợ xấu tại các NHTM Việt Nam, đó là nhân tố tự bản thân ngân
hàng, nhân tố từ phía khách hàng đi vay, nhân tố môi trường kinh doanh và chính
sách Nhà nước, nhân tố ngân hàng hậu tăng trưởng nóng. Qua đó tác giả đề ra giải
pháp.
Trầm Thị Xuân Hương, Nguyễn Hồng Hà, Đỗ Công Bình (2013). Giải pháp xử
lý nợ xấu trong hệ thống NHTM Việt Nam – tạp chí công nghệ ngân hàng số 84 tháng
03/2013. Nghiên cứu này đánh giá thực trạng nợ xấu phát sinh trong hệ thống NHTM
giai đoạn 2009 – 2012, phân tích chi tiết nguyên nhân phát sinh nợ xấu trong các tập
đoàn nhà nước cũng như trong lĩnh vực bất động sản và chứng khoán, với mục đích
làm sáng tỏ mức độ và tính chất nghiêm trọng của nợ xấu trong hệ thống NHTM,



 


 

nguyên nhân phát sinh nợ xấu như hệ quả của gói kích cầu, các chính sách nới lỏng
tín dụng cũng như công tác quản trị điều hành hệ thống NHTM được sử dụng trong

thời gian qua còn nhiều bất cập. Từ đó, đề xuất hai nhóm giải pháp xử lý nợ xấu từ
Chính phủ, NHNN và bản thân các NHTM phát sinh nợ xấu. Đây là tiền đề cơ bản
thực hiện thành công tái cấu trúc hệ thống NHTM.
Nguyễn Thị Mỹ Phượng, Lê Thị Mỹ Ngọc (2014). Xử lý nợ xấu trong hệ thống
ngân hàng thương mại Việt Nam – tạp chí công nghệ ngân hàng số 96 tháng 3/2014.
Bài viết phân tích thực trạng nợ xấu và xử lý nợ xấu trong hệ thống NHTM Việt Nam
nói chung và 13 NHTM nói riêng trong giai đoạn 2007 – 2013. Kết quả nghiên cứu
chỉ ra những nguyên nhân phát sinh nợ xấu và những vấn đề còn tồn tại trong công
tác xử lý nợ tại các NHTM Việt Nam trong thời gian qua. Từ đó gợi ý một số chính
sách nhằm thúc đẩy quá trình xử lý nợ xấu.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Phân tích thực trạng nợ xấu, xác định nguyên nhân hạn chế trong việc quản lý
nợ xấu của NHTMCP Bản Việt và từ đó đề xuất các giải pháp hạn chế nợ xấu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Nợ xấu và xử lý nợ xấu của NHTMCP Bản Việt.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động hạn chế và xử lý nợ xấu của
NHTMCP Bản Việt giai đoạn 2012 – 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu sử dụng xuyên suốt đề tài là phương pháp định tính
thông qua việc so sánh, đối chiếu, tổng hợp dựa trên nguồn dữ liệu thứ cấp.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
Đề tài góp phần hệ thống hóa kiến thức luận liên quan đến nợ xấu và xử lý nợ
xấu của các NHTM.



 


 


Phân loại toàn bộ khoản nợ cơ cấu, nợ xấu, nợ quá hạn trên toàn hệ thống
NHTMCP Bản Việt.
Kiểm soát hoạt động tín dụng, có biện pháp chấn chỉnh, nâng cao chất lượng
hoạt động của các chi nhánh, đẩy nhanh việc xử lý, và thu hồi nợ xấu.
Đề xuất các giải pháp, chính sách phù hợp nhằm hạn chế nợ xấu được đảm bảo
ở mức quy định của ngành tại NHTMCP Bản Việt trong thời gian tới.
7. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, luận văn được kết
cấu theo ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về nợ xấu
Chương 2: Thực trạng hạn chế và xử lý nợ xấu tại NHTMCP Bản Việt
Chương 3: Giải pháp hạn chế và xử lý nợ xấu tại NHTMCP Bản Việt



 


 

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NỢ XẤU

1.1. Rủi ro tín dụng – mối liên quan đến nợ xấu:
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ
cả gốc và lãi của khoản vay. Nói cách khác, “rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra do
khách hàng không thực hiện trả nợ theo các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng”.
Theo khoản 1 Điều 2 quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng

để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành
kèm theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc
NHNN: “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của
tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện, hoặc không có khả năng thực hiện
nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay mà còn bao gồm
nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của NHTM như: hoạt động bảo lãnh,
tài trợ ngoại thương, cho thuê tài chính,…
Để xem xét thực trạng rủi ro tín dụng của một ngân hàng, thường phải xét đến
tỷ trọng nợ quá hạn cao hay thấp. Trong tỷ trọng nợ quá hạn, lại chia ra tỷ trọng nợ
quá hạn dưới sáu tháng, nợ quá hạn dưới một năm, nợ quá hạn trên một năm, nợ quá
hạn khó đòi, nợ không có khả năng thu hồi,... Các tỷ trọng này càng cao thì khả
năng bảo toàn vốn tín dụng của ngân hàng càng thấp.
1.1.2. Nguyên nhân:
1.1.2.1. Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
Ngân hàng đưa ra chính sách tín dụng không phù hợp với nền kinh tế, thể
lệ cho vay còn sơ hở để khách hàng chiếm dụng vốn của ngân hàng.



 


 

Năng lực quản lý, quản trị không đáp ứng kịp khi mở rộng quy mô hoạt
động. Áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng, quá chú trọng về lợi nhuận, đặt
những khoản vay có lợi nhuận cao hơn những khoản vay lành mạnh.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ý thức tổ chức, trách nhiệm, và phẩm
chất đạo đức của cán bộ tín dụng yếu kém.

1.1.2.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng:
Người đi vay sử dụng vốn vay sai mục đích (khác với nội dung hợp đồng
đã cam kết), đầu tư vào các hoạt động có rủi ro cao.
Khả năng tổ chức, điều hành sản xuất kinh doanh, quản lý tài chính của
doanh nghiệp còn nhiều hạn chế.
Vay ngắn hạn để đầu tư vào tài sản lưu động và cố định.
Doanh nghiệp có chủ ý lừa đảo, hoặc cố tình chây ỳ, không trả nợ, chiếm
dụng vốn của ngân hàng.
1.1.2.3. Nguyên nhân khác:
Sự biến động bất thường của nền kinh tế (suy thoái kinh tế, biến động tỷ
giá, lạm phát gia tăng,…); chậm thay đổi, hoặc chưa phù hợp của các chính
sách với tình hình phát triển đất nước; xảy ra thiên tai bão lũ,.... khiến cho cả
ngân hàng và người đi vay không thể ứng phó kịp.
Môi trường pháp lý lỏng lẻo, thiếu đồng bộ, còn nhiều sơ hở.
Sự biến động về chính trị - xã hội trong và ngoài nước.
Sự bất cập trong trình độ chuyên môn cũng như công nghệ.
Sự bất bình đẳng trong đối xử của Nhà nước dành cho các NHTM.
1.1.3. Các biểu hiện của rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng là những rủi ro do khách hàng vay không thực hiện đúng các
điều khoản của Hợp đồng tín dụng, với biểu hiện cụ thể là khách hàng chậm trả nợ,
trả nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ khi đến hạn các khoản gốc và lãi vay, gây ra
những tổn thất về tài chính và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.



 


 


1.1.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng:
1.1.4.1. Đối với ngân hàng:
Ở mức độ thấp rủi ro tín dụng là mất đi cơ hội, khả năng tích lũy vốn, làm
giảm sức mạnh của ngân hàng.
Thiệt hại về mặt tài chính khi không thu hồi được vốn và lãi, trực tiếp làm
giảm lợi nhuận.
Mất cơ hội đầu tư vào những dự án khả thi, có khả năng mang lại lợi
nhuận.
Giảm khả năng thanh toán của ngân hàng, khiến cho việc hoàn trả tiền
gửi gặp nhiều khó khăn.
Giảm uy tín của ngân hàng, gây khó khăn trong việc huy động vốn, làm
giảm quy mô hoạt động trong thanh toán quốc tế, phát triển các dịch vụ của
ngân hàng.
Nguy cơ dẫn đến phá sản ngân hàng.
1.1.4.2. Đối với người đi vay:
Với nợ quá hạn, người đi vay hoàn toàn mất nguồn tài trợ từ các ngân
hàng, tài sản sẽ bị tịch thu hoặc phát mại, người đi vay sẽ đứng trên nguy cơ
phá sản.
1.1.4.3. Đối với nền kinh tế - xã hội:
Rủi ro tín dụng chứng tỏ người vay vốn đã không thực hiện được hiệu
quả đầu tư như đặt ra khi vay vốn tín dụng từ ngân hàng. Do đó, lợi ích kinh tế
- xã hội dự kiến nhận được sẽ không có, sản xuất và lưu thông hàng hóa đình
trệ, chức năng làm công cụ điều tiết nền kinh tế bị suy yếu.
Hậu quả của sự phá sản ngân hàng không chỉ bản thân ngân hàng phải
gánh chịu mà còn liên quan đến quyền lợi của người gửi tiền, liên quan đến các
ngân hàng có liên kết, ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế, gây ra



 



 

những rối loạn an ninh, chính trị, xã hội, kéo theo hàng loạt những hậu quả
khác như thất nghiệp, lạm phát, tệ nạn xã hội,…
1.2. Tổng quan về nợ xấu tại Ngân hàng thương mại:
1.2.1. Khái niệm nợ xấu – quản lý nợ xấu:
1.2.1.1. Nợ xấu:
Theo các sách giáo khoa tài chính, các tác giả thường đưa ra những thuật
ngữ về nợ xấu như “bad debt”, “non-performing loan”, “doubtful debt” hoặc là
các khoản cho vay bắt đầu được đưa vào nợ xấu khi đã quá hạn trả nợ gốc và
lãi 90 ngày trở lên (Peter Rose, 2009).
Khái niệm của nhóm chuyên gia tư vấn Advisory Expert Group (AEG):
Nhóm chuyên gia tư vấn AEG của Liên Hiệp Quốc cho rằng định nghĩa về nợ
xấu không nên mang tính chất mô tả mà chỉ nên được sử dụng như hướng dẫn
cho các ngân hàng. AEG thống nhất định nghĩa như sau: “Về cơ bản một khoản
nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các
khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên dã được nhập gôc, tái cấp vốn hoặc chậm
trả theo thỏa thuận; hoặc các khoản phải thanh toán dã quá hạn dưới 90 ngày
nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh
toán đầy đủ”. Nói cách khác, nợ xấu được xác định dựa trên 2 yếu tố: quá hạn
trên 90 ngày; khả năng trả nợ bị nghi ngờ.
Theo Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng (BCBS): Không đưa ra định
nghĩa cụ thể về nợ xấu. Tuy nhiên, trong các hướng dẫn về các thông lệ chung
tại nhiều quốc gia về quản lý rủi ro tín dụng, BCBS xác định, việc khoản nợ bị
coi là không có khả năng hoàn trả khi một trong hai hoặc cả hai điều kiện sau
xảy ra: ngân hàng thấy người vay không có khả năng trả nợ đầy đủ khi ngân
hàng chưa thực hiện hành động gì để gắng thu hồi ví dụ như giải chấp chứng
khoán (nếu đang nắm giữ); người vay đã quá hạn trả nợ quá 90 ngày.


10 

 


 

Theo Basel II, các ngân hàng sẽ sử dụng các mô hình dựa trên hệ thống
dữ liệu nội bộ để xác định khả năng tổn thất tín dụng. Với mỗi kỳ hạn xác định,
tổn thất có thể ước tính dựa trên công thức như sau:
EL = PD x EAD x LGD
Trong đó:
PD – Probability of Default: xác suất khách hàng không trả được nợ;
LGD – Loss Given Default: tỷ trọng tổn thất ước tính;
EAD – Exposure at Default: tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm
khách hàng không trả được nợ;
EL – Expected Loss: tổn thất có thể ước tính.
Trong hướng dẫn để tính toán các chỉ số lành mạnh tài chính tại các quốc
gia (FSIs), Quỹ tiền tệ thế giới (IMF) đưa ra định nghĩa về nợ xấu “Một khoản
vay được coi là nợ xấu khi quá hạn thanh toán gốc hoặc lãi 90 ngày hoặc hơn;
khi các khoản lãi suất đã quá hạn 90 ngày hoặc hơn đã được vốn hóa, cơ cấu
lại, hoặc trì hoãn theo thỏa thuận; khi các khoản thanh toán đến hạn dưới 90
ngày nhưng có thể nhận thấy các dấu hiệu rõ ràng cho thấy người vay sẽ không
thể hoàn trả nợ đầy đủ (ví dụ khi người vay phá sản). Sau khi khoản vay được
xếp vào danh mục nợ xấu, nó hoặc bất cứ khoản vay thay thế nào cũng nên
được xếp vào danh mục nợ xấu cho tới thời điểm phải xóa nợ hoặc thu hồi
được lãi và gốc của khoản vay thay thế” (IMF’s Compilation Guide on
Financial Soundness Indicators, 2004).
Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) về ngân hàng thường đề cập các khoản

nợ giảm giá trị thay vì sử dụng thuật ngữ nợ xấu. Chuẩn mực kế toán quốc tế
IAS 39 chỉ ra rằng cần có bằng chứng khách quan để xếp một khoản vay có
dấu hiệu bị giảm giá trị. IAS 39 chú trọng tới khả năng hoàn trả của khoản vay
bất luận thời gian quá hạn tới 90 ngày hoặc chưa quá hạn. Phương pháp để
đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng thường là phân tích dòng tiền tương
lai chiết khấu hoặc xếp hạng khoản vay của khách hàng.

11 

 


 

Hệ thống quy định của Việt Nam xác định nợ xấu dựa trên Quyết định
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005, sau đó được sửa đổi bởi Quyết định
18/2007/QĐ-NHNN. Theo đó, “Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào
nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ), và nhóm 5 (có khả năng mất vốn)”.
Và mới đây, Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam đã ra đời, thay thế cho Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN
ngày 22/04/2005, có hiệu lực từ ngày 01/06/2013, được đánh giá là sẽ giúp cho
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện xác định cũng như giám sát nợ xấu
hệ thống ngân hàng tốt hơn (tuy nhiên, hiệu lực của Thông tư 02/2013/TTNHNN đã được hoãn một năm). So với Quyết định 493, trong Thông tư 02 có
ba điểm thay đổi lớn:
 Một là, phạm vi xác định, phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro được
mở rộng thêm các tài sản như các khoản cấp tín dụng dưới hình thức phát hành
thẻ tín dụng, tiền mua và ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp, ủy thác cấp tín
dụng, tiền gửi (trừ tiền gửi thanh toán) tại các tổ chức tín dụng;
 Hai là, thay đổi về mặt phương pháp, các tổ chức tín dụng thực hiện xác
định, phân loại nợ phải sử dụng, đồng thời thống nhất cả phương pháp định

lượng và định tính;
 Ba là, các tổ chức tín dụng ngoài việc tự phân loại nợ còn phải sử dụng
kết quả phân loại của Trung tâm Thông tin tín dụng NHNN (CIC) cung cấp để
điều chỉnh theo hướng nếu mức độ rủi ro do tổ chức tín dụng phân loại thấp
hơn của CIC thì phải sử dụng kết quả của CIC. Với Thông tư mới này, NHNN
đã thể hiện quyết tâm trong việc công khai, minh bạch, nâng cao chất lượng
cung cấp thông tin để có được sự thống nhất trong số liệu báo cáo nợ xấu và
phản ánh chính xác thực trạng này tại Việt Nam.
1.2.1.2. Quản lý nợ xấu:
“Mục tiêu của quản lý nợ xấu là một bộ phận của quản lý rủi ro tín dụng,
đây là một trong những hoạt động chủ đạo của NHTM. Quản lý nợ xấu phải

12 

 


 

hướng vào việc đảm bảo tính hiệu quả của hoạt động tín dụng và không ngừng
nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của NHTM; phải hướng vào mục tiêu
đem lại cách xử lý có hiệu quả nhất và giảm tới mức thấp nhất tổn thất cho
NHTM. Nói một cách cụ thể thì quản lý nợ xấu luôn phải nhằm vào việc hạ
thấp tổn thất, nâng cao mức độ an toàn kinh doanh của ngân hàng bằng các
chính sách, các biện pháp quản lý, giám sát hoạt động tín dụng khoa học và có
hiệu quả.
Để biến các mục tiêu quản lý nợ xấu trở thành hiện thực thì phải nghiên
cứu nội dung của việc quản lý nợ xấu là gì? Việc quản lý nợ xấu được tiến
hành theo một trình tự nhất định, bao gồm những vấn đề: nhận biết và phân
loại nợ → đo lường nợ xấu → ngăn ngừa (hạn chế) nợ xấu → xử lý nợ xấu”.

(Trích trong Luận án Tiến sĩ về Quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại Việt
Nam của tác giả Nguyễn Thị Hoài Phương).
Vì vậy, quản lý nợ xấu NHTM theo Hiệp ước Basel được hiểu như sau:
“Quản lý nợ xấu của NHTM là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược,
các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an
toàn, hiệu quả và phát triển bền vững; trong đó tăng cường các biện pháp nhằm
phòng ngừa nợ xấu, đi kèm với các biện pháp xử lý nợ xấu đã phát sinh, từ đó
nhằm tăng doanh thu, giảm chi phí và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
kinh doanh cả trong ngắn hạn và dài hạn của NHTM”.
Theo tác giả thì:
 Hạn chế nợ xấu là quá trình xây dựng, thực thi các biện pháp nhằm hạn
chế phát sinh tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp nhất.
 Xử lý nợ xấu là quá trình xây dựng, thực thi các chiến lược, chính sách
nhằm giảm thiểu tối đa tỷ lệ nợ xấu đã phát sinh.
1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu:
Nền kinh tế mang tính toàn cầu nên khủng hoảng tài chính đã dẫn đến sự suy
thoái kinh tế thế giới, có nước bị ảnh hưởng nhiều và một số nước bị ảnh hưởng ít

13 

 


 

hơn, tuy nhiên với mức độ ảnh hưởng nhất định đã tác động trực tiếp hoặc gián tiếp
đến sự tăng trưởng kinh tế của mỗi nước, trong đó có nền kinh tế Việt Nam. Hoạt
động của các NHTM phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố như môi trường pháp lý,
môi trường kinh tế cũng như môi trường thiên nhiên, tình hình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, đạo đức của người đi vay, và các yếu tố thuộc chính bản thân

ngân hàng.
 Môi trường tự nhiên là một nguyên nhân khách quan dẫn đến nợ xấu
như biến động lớn về thời tiết, khí hậu gây ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất
kinh doanh, đặc biệt là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
 Sự thay đổi liên tục trong các chính sách kinh tế vĩ mô như sự thay đổi
về cơ chế lãi suất, tỷ giá; chính sách xuất nhập khẩu, hàng tiêu dùng; thay đổi
cơ chế tài chính;… ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của cá nhân, doanh
nghiệp, khiến các đối tượng này rơi vào thế bị động.
 Môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng chưa đầy đủ là nguyên
nhân quan trọng góp phần gây ra nợ xấu.
 Thị trường bất động sản trầm lắng cũng là một nguyên nhân chính gây
ra nợ xấu bất động sản tăng cao. Do tác động khủng hoảng tài chính cùng với
chính sách hạn chế tín dụng cho các lĩnh vực phi sản xuất, các dòng vốn chảy
vào lĩnh vực bất động sản bao gồm cả tín dụng bất động sản, vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) đều suy giảm mạnh khiến giao dịch trên thị trường này
khá ít ỏi, bất chấp giá mặt hàng này đã giảm tương đối mạnh, số lượng hàng
tồn bất động sản ngày càng lớn. Nhiều dự án bị tạm ngưng do thiếu vốn, thị
trường ảm đạm kéo dài khiến nhiều doanh nghiệp bất động sản rơi vào tình
trạng thua lỗ, không có tiền trả nợ Ngân hàng, dẫn đến nguy cơ bất động sản
trở thành nợ xấu.
 Áp lực cấp tín dụng cho doanh nghiệp Nhà nước từ các NHTM có vốn
Nhà nước chi phối cao. Cho đến nay, NHTM Nhà nước vẫn là người cho vay
lớn nhất đối với doanh nghiệp Nhà nước vì các lý do khác nhau. Do vậy, nhiều
dự án kém hiệu quả cũng như một số doanh nghiệp Nhà nước hoạt động yếu
14 

 


 


kém vẫn được vay vốn. Bên cạnh đó, việc sử dụng nguồn vốn không được
kiểm soát một cách chặt chẽ gây lãng phí lớn nguồn vốn vay. Trong bối cảnh
chu kỳ kinh tế biến động bất thường, hậu quả tất yếu là nhiều doanh nghiệp, dự
án không đủ khả năng để trả nợ, góp phần gia tăng nợ xấu trong khu vực này.
 Sở hữu chéo, đầu tư ngoài ngành của các ngân hàng và doanh nghiệp
Nhà nước diễn ra phổ biến, đã dẫn tới các khoản cho vay, đầu tư lòng vòng, bất
chấp quy định, gây hậu quả nghiêm trọng. Đối với hệ thống ngân hàng Việt
Nam, sở hữu chéo dẫn tới rủi ro nhóm ngân hàng liên quan và rủi ro liên thông
giữa các thị trường bất động sản, chứng khoán do các ngân hàng Việt Nam đều
liên quan tới kinh doanh bất động sản, chứng khoán.
 Ngoài các nguyên nhân khách quan trên, thì nguyên nhân chủ quan về
phía doanh nghiệp như sự yếu kém trong hoạt động kinh doanh, gặp phải
những rủi ro trong kinh doanh, làm giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm,
mất khả năng thanh toán đối với các khoản vay; doanh nghiệp cố ý cung cấp số
liệu tài chính không chính xác, gây sai lệch trong việc thẩm định và cấp tín
dụng, dẫn đến khó khăn trong việc thu hồi nợ ngân hàng, hoặc có tư tưởng lợi
dụng kẽ hở của Pháp luật để tính toán, lừa đảo, sử dụng vốn sai mục đích, vay
không có ý định trả nợ.
 Về phía ngân hàng thì một chính sách tín dụng không đầy đủ, không
đồng bộ và thống nhất, sẽ dẫn tới việc cấp tín dụng không đúng đối tượng, tiềm
ẩn nguy cơ rủi ro cho ngân hàng; công tác kiểm tra, kiểm soát yếu kém, lỏng
lẻo; cán bộ tín dụng không đánh giá được hết các khả năng rủi ro liên quan đến
khoản vay, sa sút về phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp, gây thiệt hại về tài sản
và tiền vốn.
1.2.3. Những chỉ tiêu cơ bản phản ánh nợ xấu:
Đo lường chất lượng tín dụng là một nội dung quan trọng trong việc phân tích
hiệu quả hoạt động kinh doanh và tính an toàn của NHTM. Một khoản vay tốt là

15 


 


×