ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN – ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA ĐỊA CHẤT
TIỀM NĂNG KHOÁNG SẢN
TITAN CỦA VIỆT NAM
Nhóm thực hiện: Nguyễn Hồng Hạnh
Lò Diệu Linh
Vi Thị Ánh
Nguyễn Thiên Phương Thảo
Nguyễn Thị Huyền Trang
Vũ Thị Thảo
MỤC LỤC
I. TIỀM NĂNG VÀ PHÂN BỐ
Việt Nam là quốc gia có tiềm năng lớn về tài nguyên
quặng titan (tiềm năng chiếm 5% thế giới)
Quặng titan ở Việt Nam gồm các loại hình mỏ:
Quặng titan gốc: 4,8 triệu tấn ilmenit, nhưng điều kiện
khai thác và chế biến khó khăn
Quặng titan eluvi, deluvi: hơn 4 triệu tấn ilmenit
Quặng sa khoáng titan - zircon ven biển: gồm 2 loại
là quặng phân bố trong tầng cát đỏ và quặng phân bố
trong trầm tích cát xám.
Tổng trữ lượng và tài nguyên dự báo khoảng 650 triệu
tấn quặng tinh, tập trung chủ yếu trong tầng cát đỏ vùng
Ninh Thuận, Bình Thuận và Bắc Bà Rịa - Vũng Tàu. Bề
dày tầng cát đỏ chứa quặng trung bình khoảng 85 m.
I. TIỀM NĂNG VÀ PHÂN BỐ
Tài nguyên quặng sa
khoáng titan đảm bảo
đủ cơ sở để xây dựng
các khu công nghiệp
khai thác, chế biến
hiện đại, phát triển ổn
định lâu dài
Chính phủ đã quy
hoạch thăm dò khai
thác quặng sa khoáng
titan trong tầng cát đỏ
tại khu Lương Sơn,
tỉnh Bình Thuận với
diện tích 150 km2 có tài
nguyên đã đánh giá
I. TIỀM NĂNG VÀ PHÂN BỐ
Các điểm và mỏ quặng gốc titan thường tập trung
trong nội địa và phân bố chủ yếu ở hai tỉnh Tuyên
Quang và Thái Nguyên. Trong số hơn 10 điểm và mỏ
quặng gốc đã được phát hiện, chỉ có mỏ Cây Châm đã
được thăm dò và có trữ lượng khoảng 4,83 triệu tấn và
trữ lượng dự báo khoảng trên 15 triệu tấn.
Mỏ nội địa Cây Châm – Thái Nguyên
Quặng titan sa khoáng phân bố chủ yếu dọc bờ biển
Việt Nam, còn sa khoáng nội địa có quy mô không đáng
kể. Sa khoáng ven bờ biển Việt Nam được phân bố trải
dài suốt dọc bờ biển, từ Bắc tới Nam
Mỏ ven biển Bình Thuận
I. TIỀM NĂNG VÀ PHÂN BỐ
Các khu vực ven biển có sa khoáng được phân bố
như sau:
Vùng Đông Bắc Bắc Bộ: các mỏ sa khoáng của vùng
này tập trung từ bờ biển Hà Cối đến Mũi Ngọc và rìa
phía Nam đảo Vĩnh Thực; có đặc điểm là quy mô nhỏ,
hàm lượng ilmenit tương đối cao. Tổng trữ lượng
ilmenit của vùng khoảng 90 ngàn tấn
Ven bờ biển Hải Phòng, Thái Bình và Nam Định: các
mỏ sa khoáng của vùng này có quy mô rất nhỏ.
Ven biển Thanh Hóa: phát hiện 4 mỏ sa khoáng là
Hoàng Thanh, Sầm Sơn, Quảng Xương và Tĩnh Gia.
Các mỏ sa khoáng này có trữ lượng nhỏ nhưng hàm
lượng ilmenit tương đối cao
I. TIỀM NĂNG VÀ PHÂN BỐ
Các khu vực ven biển có sa khoáng được phân bố
như sau:
Vùng Nghệ An - Hà Tĩnh: là nơi có tiềm năng lớn về
quặng titan ở Việt Nam. Các mỏ sa khoáng vùng này
có quy mô từ nhỏ đến lớn. Đã phát hiện 15 mỏ và điểm
quặng. Tổng trữ lượng đã được thăm dò của 14 mỏ là
hơn 5 triệu tấn ilmenit và 320 ngàn tấn zircon.
Vùng Quảng Bình, Quảng Trị: khu vực này có trữ
lượng ilmenit là 350 ngàn tấn và zircon là 68 ngàn tấn
Vùng ven biển Thừa Thiên Huế: các mỏ sa khoáng
vùng này phân bố suốt từ Quảng Điền đến Phú Lộc.
Trữ lượng của ilmenit là 2.436 ngàn tấn, zircon là 510
I. TIỀM NĂNG VÀ PHÂN BỐ
Các khu vực ven biển có sa khoáng được phân bố
như sau:
Vùng ven biển Bình Định, Phú Yên và Khánh Hòa: có
trữ lượng khoảng 2 triệu tấn ilmenit, 52 ngàn tấn
zircon
Vùng ven biển Ninh Thuận, Bình Thuận: các mỏ sa
khoáng tập trung chủ yếu ở ven bờ biển Ninh Thuận.
Trong số hơn 10 mỏ và điểm quặng sa khoáng titan ở
vùng này thì có 3 mỏ đã được thăm dò, đánh giá trữ
lượng; đó là các mỏ sa khoáng Chùm Găng, Bàu Dòi
và Gò Đình. Trữ lượng của 3 mỏ đã được thăm dò
như sau: ilmenit khoảng 284,53 ngàn tấn; zircon
khoảng 60 ngàn tấn. Trên toàn vùng, tài nguyên dự
II. KHAI THÁC
Theo thống kê năm 2013:
-Có trên 42 giấy phép hoạt động khoáng sản
-Đối với quặng titan đang hoạt động giấy phép khai
thác với trữ lượng đã cấp phép là 14,2 triệu tấn quặng
tinh
-Công suất khai thác hàng năm là 1,2 triệu tấn quặng
tinh/ năm
II. KHAI THÁC
Về thăm dò: Trữ lượng dự báo cho 09 khu vực đang
thăm dò gần 9,5 triệu tấn quặng tinh. Ngoài ra, còn các
khu vực khác thăm dò quặng titan tại các tỉnh Thái
Nguyên, Bình Thuận, Ninh Thuận, Bình Định, Quảng
Trị với trữ lượng dự báo sau khi thăm dò là 12,7 triệu
tấn quặng tinh
Về khai thác: Tổng trữ lượng được cấp phép khai
thác là 14,2 triệu tấn quặng tinh, công suất khai thác
1,2 triệu tấn (quy theo quặng ilmenit là 784 nghìn
tấn/năm). Tổng công suất khai thác quặng titan của cả
nước đạt đến hơn 1,5 triệu tấn quặng tinh/năm.
II. KHAI THÁC
Về chế biến sâu: Có 05 nhà máy xỉ titan và 02 nhà
máy ilmenit hoàn nguyên đã và đang hoạt động với
tổng công suất các sản phẩm khoảng 70.000
tấn/năm. Các cơ sở chế biến đều hoạt động có
hiệu quả
⇒ Các dự án chế biến sâu quặng titan chưa nhiều,
đầu tư hạn chế, đặc biệt chưa có dự án sản xuất
pigment, titan xốp, titan kim loại. Nhưng đã có nhiều
tổ chức, cá nhân đăng ký dự án chế biến sâu gắn
với dự án khai thác.
II. KHAI THÁC
Bình Thuận – Tiêu điểm titan của quốc gia
-Chiếm 92% tổng tài nguyên titan của quốc gia
-Bình Thuận đã khoanh vùng 1.250 km2 có trữ lượng
titan, trong đó 700 km2 là khu vực có thể khai thác qui
mô công nghiệp
-Gần đây có 2 doanh nghiệp khác đã khởi công 2 khu
công nghiệp tập trung đầu tiên về chế biến sâu titan
zircon tại phía Bắc và phía Nam của Bình Thuận
=> Trong tương lai không xa, Bình Thuận sẽ là địa
phương có hoạt động khai thác và chế biến titan sôi
động nhất trên cả nước.
II. KHAI THÁC
Tình hình khai thác titan năm 2014 (Theo hiệp hội
Titan Việt Nam)
-Giá titan giảm mạnh khiến khoảng 90% nhà máy titan
ngừng hoạt động.
-Titan tồn kho tăng từ 300.000 tấn năm 2013 lên gần
500.000 tấn vào thời điểm hiện nay.
-Giá xuất khẩu các loại sản phẩm titan là ilmenite và
rutile đã giảm 20 -50%
II. KHAI THÁC
Nguyên nhân
-Các nhà máy khai thác titan tập trung ở các địa
phương có trữ lượng titan lớn như Bình Thuận, Bình
Định, Thái Nguyên, Huế, Quảng Nam, Quảng Trị..
Việc nhà máy ngừng hoạt động kéo theo 70% lao
động khai thác, chế biến titan bị sa thải.
- 50% lượng titan Việt Nam được xuất khẩu sang trung
Quốc, còn lại là thi trường Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc.
- Còn dựa vào thiết bị khai thác từ Trung Quốc, các mỏ
titan nằm phân tán, khâu chế biến vẫn ở quy mô nhỏ,
công nghệ lạc hậu, không thân thiện môi trường
- Thuế cao: 50 – 60%
II. KHAI THÁC
Giai đoạn
Đến năm 2015
ĐỊNH
Mục tiêu hoàn thành
Hoàn thành công tác thăm dò, đánh giá trữ lượng các
mỏ titan
-Đổi mới và nâng cấp công nghệ, nâng cao khả năng
phục PHÁT
hồi quặng
nghèo
HƯỚNG
TRIỂN
-Chủ yếu sản xuất titan, ilmenit hoàn nguyên và một số
từ zircon… phục vụ nhu cầu sản xuất và xuất khẩu
-Đầu tư xây dựng nhà máy luyện titan tại Bình Thuận
II. KHAI THÁC
Xây dựng và phát triển ngành công nghiệp khai
2016 - 2020
- Hình thành nghành công nghiệp khai thác, chế biến
thác, chế biến
quặng
quặng
titan titan đồng bộ và bền vững
theo hướng- tài
đảm
quả
kinhbiến
tế đã
- đầu
Duynguyên
trì sản xuất,
mởbảo
rộnghiệu
các cơ
sở chế
xây trường
mới một số cơ sở chế biến phục vụ nhu cầu
xã hội, giữ gìntư,môi
2021-2030
Lộ trình
trong nước và xuất khẩu.
- Xây dựng và phát triển khu vực Bình Thuận thành
trungtriển
tâmổn
công
nghiệp
khai
thác,
chếcông
biếnnghiệp
quặng titan
titan
Phát
định
và
bền
vững
ngành
và quy
môlớn.
khai thác:
quy mô
- Củng cố vị trí là một nhà cung cấp các sản phẩm xỉ
titan, pigment và titan xốp cho thị trường thế giới; Đáp
ứng đủ nhu cầu pigment, các hợp chất zircon, titan xốp,
titan kim loại cho nhu cầu trong nước
- Mở rộng thị trường xuất khẩu. Định hướng sản lượng
chế biến các sản ph
III. NHỮNG TĐMT CỦA VIỆC KHAI
THÁC
1) Sự thay đổi địa hình cồn cát: Trong quá trình
khai thác sa khoáng Titan, bề mặt địa hình cồn cát
và trật tự địa tầng của các lớp cát hoàn toàn bị xáo
trộn và thay đổi hẳn so với ban đầu. Trên bề mặt địa
hình ổn định đã hình thành những hố tròn, trũng, sâu
5 - 10m, hoặc 20m, đồng thời xuất hiện những đụn
cát mới có độ cao khoảng 6 - 10m so với mặt bằng
xung quanh, cấu thành từ những vật liệu cát tơi xốp,
luôn di động do gió.
III. NHỮNG TĐMT CỦA VIỆC KHAI
THÁC
2) Thảm thực vật và rừng phòng hộ bị tàn phá: Để
khai thác Titan phải phá bỏ hệ thống rừng phòng hộ
và thảm thực vật ở bên trên, nhưng hoàn phục lại
không dễ dàng vì cát hoàn thổ thiếu dinh dưỡng, thiếu
nước => cát bay, cát chảy gây ô nhiễm môi trường và
xâm lấn đất sản xuất
Thảm thực vật bị tàn phá tại mỏ Hưng Lạc
III. NHỮNG TĐMT CỦA VIỆC KHAI
THÁC
3) Hoang mạc hóa có điều kiện phát triển: có thể
xếp hoang mạc ở dải cồn cát miền Trung vào loại
hoang mạc ven biển, nóng, nửa cây bụi. Do tác động
của con người nên độ che phủ của thảm cây cỏ chịu
hạn trên cồn cát ngày càng giảm đi rõ rệt và quá trình
hoang mạc hóa phát triển
Hoang mạc hóa sau khai thác titan ở Bình Thuận
III. NHỮNG TĐMT CỦA VIỆC KHAI
THÁC
Nguy cơ xói lở do khai thác quá gần bờ biển tại Ninh Thuận
4) Nguy cơ xói lở bờ biển: Hoạt động khai thác Titan
có nơi chỉ cách mép nước biển khoảng 80 - 100m, do
vậy nguy cơ xói lở bờ biển là rất lớn, điều đó có thể
thành hiện thực khi có bão lớn, triều cường, hoặc mực
nước biển dâng do biến đổi khí hậu toàn cầu => các
hiện tượng địa chất động lực ven biển như biến dạng
đường bờ biển, sạt lở bờ moong, cát bay, cát chảy…
III. NHỮNG TĐMT CỦA VIỆC KHAI
THÁC
5) Suy giảm nguồn nước ngầm, nguy cơ nhiễm
mặn ven biển: Hoạt động khai thác, tuyển rửa quặng
Titan sử dụng nhiều nước, khả năng mất nước do bốc
hơi từ các khai trường rất lớn, vì vậy mực nước ngầm
trong cồn cát bị hạ thấp, đặc biệt vào mùa khô, ảnh
hưởng trực tiếp đến các hộ dùng nước của cồn cát.
VD: Phước Dinh (Ninh Thuận) là vùng bãi ngang chỉ
có phía Tây là có mạch ngầm nước ngọt, phục vụ đầy
đủ nước cho sinh hoạt. Từ khi Công ty Quang Thuận
tiến hành khai thác titan do đào quá sâu lấy titan, hơn
nữa lại lấy nước ngầm bơm lên dùng đãi quặng mà
nước ngầm đã rút đi hết, 19 giếng nước sinh hoạt của
người dân đã trơ đáy. hiện nay nước biển cũng đã có
dấu hiệu xâm thực gây nhiễm mặn, nhà cửa, vật kiến
trúc hư hại là không thể tránh khỏi.
III. NHỮNG TĐMT CỦA VIỆC KHAI
THÁC
6) Phát tán các chất phóng xạ: Quá trình khai thác,
vận chuyển, chế biến quặng Titan làm phát tán các
chất phóng xạ, rất có hại đến sức khỏe cộng đồng.
VD: Kết quả đo xạ tại khu vực khai thác và chế biến
quặng Titan ở Bình Định và Bình Thuận cho thấy
cường độ phóng xạ ở đống quặng tuyển ướt khá cao,
đặc biệt trong xưởng tuyển tinh, các sản phẩm sau
tuyển tinh, đống cát thải ra môi trường sau tuyển
quặng tinh đều rất cao, vượt ngưỡng cho phép so với
tiêu chuẩn an toàn phóng xạ, (tại Bình Thuận vượt 6 –
15 lần, tại Bình Định vượt 4 - 70 lần; nơi để tinh quặng
Monazit vượt 100 lần), đặc biệt liều chiếu trong gây
nguy cơ ung thư phổi cho người bị nhiễm xạ
III. NHỮNG TĐMT CỦA VIỆC KHAI
THÁC
7) Ảnh hưởng đến sức khỏe người dân
Ảnh hưởng từ việc khai tháng titan ở xã Thuận Quý,
huyện Hàm Thuận Nam, Bình Thuận do bụi đỏ từ các
mỏ khai thác titan phủ đầy trên cây, mái nhà và những
con đường quanh thôn
Từ khi các công ty khai thác khoáng sản hoạt động thì
hầu như nhà nào cũng có người bị mắc bệnh về mắt,
đường hô hấp
III. NHỮNG TĐMT CỦA VIỆC KHAI
THÁC
9) Hoàn thổ phục hồi môi trường mang tính đối
phó: Căn cứ theo Luật khoáng sản và giấy phép khai
thác Titan, thì sau thời gian khai thác mỏ phải tiến
hành hoàn thổ, phục hồi môi trường, trả lại thảm thực
vật. Công việc này đòi hỏi đầu tư nhiều kinh phí và
công sức, nên các công ty khai thác Titan thường
thực hiện một cách sơ sài, mang tính đối phó
Hố khai thác titan chưa được hoàn thổ có nguy cơ sụt lún, ngày
càng mở rộng ở Phong Hải, Thừa Thiên – Huế
III. NHỮNG TĐMT CỦA VIỆC KHAI
THÁC
8) Mâu thuẫn xã hội: Mâu thuẫn xã hội nảy sinh do
khai thác Titan trong cồn cát là tất yếu, cũng là thực
tế, vì sự chia sẻ lợi ích giữa các bên liên quan chưa
được minh bạch và công bằng.
=> người dân vùng có khai thác Titan đã tổ chức
biểu tình, ngăn cản hoạt động khai thác, thậm chí
kéo nhau đập phá thiết bị của công ty khai thác Titan
như đã từng xảy ra ở Bình Định. Tại Bình Thuận,
khai thác Titan gây ảnh hưởng đến đời sống của
nhân dân, tác động xấu đến môi trường, các vụ
khiếu nại, khiếu kiện thường xuyên xảy ra.