Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

CÔNG tác QUẢN lý dự án NHÀ hỗn hợp CÔNG TY LINAMA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.25 KB, 104 trang )

GIỚI THIỆU VỀ TỔNG CÔNG TY LẮP MÁY VIỆT NAM
(LILAMA)
CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN NHÀ HỖN
HỢP Ở VÀ LÀM VIỆC 21 TẦNG CỦA TỔNG CÔNG TY LẮP
MÁY VIỆT NAM.
1.1. Giới thiệu về Tổng công ty Lắp máy Việt Nam
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tổng công ty lắp máy Việt Nam là một doanh nghiệp lớn của Nhà
nước, chuyên nhận thầu, thiết kế, chế tạo thiết bị và xây lắp công
nghiệp, dân dụng trong và ngoài nước. Được thành lập năm 1960 dưới
tên gọi là Xí nghiệp lắp máy thuộc Liên hiệp Xí nghiệp lắp máy của
Bộ Xây dựng với nhiệm vụ chính lúc bấy giờ là tham gia khôi phục
nền công nghiệp của đất nước sau chiến tranh. Trong những năm từ
1960 đến 1975, Lilama đã lắp đặt thành công nhiều nhà máy từ Thuỷ
điện Thác Bà, Nhiệt điện Uông Bí, Ninh Bình đến các Nhà máy của
Khu Công nghiệp Việt Trì... Góp phần quan trọng trong công cuộc
xây dựng XHCN ở miền Bắc.
Sau 1975, đất nước thống nhất, vượt lên muôn vàn khó khăn của
nền kinh tế thời hậu chiến trong cơ chế quản lý quan liêu bao cấp, tiếp
đó là sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường những năm 90,
Lilama đã lắp đặt thành công và đưa vào sử dụng hàng nghìn công
trình lớn nhỏ trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế như Thuỷ điện Hoà
Bình, Trị An, Xi măng Bỉm Sơn, Kiên Lương, các trạm Biến áp của
tuyến tải điện 500Kv Bắc-Nam.
1


Ngày 1/12/1995 Tổng công ty lắp máy Việt Nam chính thức thành
lập theo quyết định số 999/BXD — TCLĐ của Bộ trưởng Bộ xây
dựng trên cơ sở sáp nhập các đơn vị thành viên của Liên hiệp Xí


nghiệp lắp máy theo mô hình Tổng công ty 90. Là một đơn vị xây lắp
chuyên ngành của Bộ Xây dựng, tham gia vào các công trình xây
dựng lớn của đất nước trong các lĩnh vực: điện, xi măng, dầu khí, cơ
khí, khai thác mỏ, hoá chất, phân bón, lương thực, thực phẩm, công
nghiệp nhẹ, nông nghiệp, bưu chính viễn thông, giao thông vận tải, vật
liệu xây dựng. Từ khi chuyển thành Tổng công ty thì việc phối hợp
giữa các đơn vị thành viên càng được tăng cường hơn, đã có những
bước chuyển đổi từ một công ty chỉ nhận thầu xây lắp đơn thuần, đến
nay đã tăng cường và mở rộng khả năng chế tạo thiết bị, kết cấu thép,
thiết bị phi tiêu chuẩn, tư vấn thiết kế và mở rộng hoạt động thương
mại, xuất nhập khẩu.
Bằng sự lớn mạnh về mọi mặt và những đóng góp xứng đáng của
mình, năm 2000 Nhà nước đã tin tưởng giao cho LILAMA làm nhà
thầu chính thực hiện 2 dự án: Nhiệt điện Uông Bí 300KW và Xi măng
Hoàng Thạch 1,4 triệu tấn/năm, to khảo sát, thiết kế đến chế tạo thiết
bị và quản lý xây lắp. Sự kiện này đã đưa LILAMA lên tầm coo mới,
trở thành nhà thầu EPC đầu tiên của đất nước, giành lại ngôi vị làm
chủ từ các nhà thầu nước ngoài. LILAMA đã càng khẳng định được
khả năng này bằng việc đứng đầu một tổ hợp các nhà thầu Quốc tế,
đấu thầu và thắng thầu Hợp đồng EPC gói 2, gói 3 nhà máy lọc dầu số
1 Dung Quất trị giá trên 230 triệu USD.
Có thể nói LILAMA đã có được uy thín rộng lớn trong lĩnh vực
chế tạo thiết bị và lắp đặt công nghệ không những ở thị trường trong
2


nước mà còn đối với cả các nhà đầu tư nước ngoài. LILAMA xứng
đáng là doanh nghiệp hàng đầu về chế tạo thiết bị tại chỗ cho các dự
án đầu tư. Theo tinh thần Nghị quyết TW VIII, Tổng công ty lắp máy
Việt Nam tiếp tục đổi mới công nghệ, là đơn vị tiên phong trong việc

thành lập các công ty tư vấn, Viện công nghệ hàn được Nhà nước và
Bộ xây dựng đánh giá cao. Đó là điều kiện để LILAMA đi sâu vào các
công nghệ kĩ thuật tiên tiến, thực hiện được vai trò tổng thầu các dự án
đấu thầu quốc tế trong thời gian tới.
Hiện nay, với trên 20.000 cán bộ công nhân viên của 20 công ty
thành viên, 1 Viện nghiên cứu công nghệ Hàn, 2 trường đào tạo công
nhân kĩ thuật, đội ngũ kĩ sư, kĩ thuật giỏi chuyên môn, yêu nghề được
Hội đồng quản trị

trang bị đầy đủ phương tiện thiết kế, chế tạo, thi công tiên tiến và áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng
theo
Tổng giám
đốctiêu chuẩn ISO 9001 ở Tổng
công ty, ISO 9002 tại các Công ty thành viên, LILAMA sẽ thực hiện
Đại diện chất lượng

thắng lợi chiến lược phát triển của mình là trở thành một Tập Đoàn
Công Nghiệp Xây Dựng.
Phó TGĐ
Công
nghệ và
tư vấn

Phó TGĐ
Kế hoạch
và đầu tư

Phó TGĐ
Kinh tế –

Kỹ thuật

Phó TGĐ
Nội chính

1.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy lãnh đạo của Tổng công ty
a. Mô hình tổ chức
Sơ đồ tổ chức:
Giám
đốc
Viện
hàn

Các
NM chế
tạo thiết
bị

Trưởng
các đại
diện


công
nghệ
thông
tin

Trưởng
phòng

quản lý
cơ giới

Trưởng
phòng
đao tạo

Trưởng
phòng
đối
ngoại
tổng
hợp


Công ty
tư vấn
lắp máy

Trưởng
phòng
tổ chức
lao
động

Trưởng
phòng
Kế
hoạch
đầu tư


Trưởng
phòng
Kinh tế
kỹ thuật

GĐ các
dự án

Chánh
văn
phòng

Trưởng
phòng
Tài
chính
kế toán


Công ty
XNK
tổng
hợp


Công ty
cơ giới
tập
trung


Các
Công ty
lắp máy
và XD3
(15
Cty)


Tổng công ty LILAMA Việt Nam là một đơn vị chuyên ngành
lắp máy trực thuộc Bộ Xây dựng, với 20 công ty thành viên, một viện
nghiên cứu công nghệ Hàn, hai trường đào tạo công nhân kĩ thuật.
Ngoài ra, Tổng công ty còn tham gia góp vốn cổ phần công nghiệp
vào 8 dự án:
+ Công ty cổ phần xi măng Thăng Long.
4


+ Công ty cổ phần nhiệt điện Cẩm Phả.
+ Công ty cổ phần nhiệt điện Hải Phòng.
+ Công ty cổ phần giấy An Hoà.
+ Công ty cổ phần nhiệt điện Quảng Ninh.
+ Công ty cổ phần thủy điện Xecaman 3 (Lào).
+ Công ty cổ phần xi măng Hạ Long.
+ Công ty cổ phần xi măng Hùng Vương.
Và tham gia 3 liên doanh với các đối tác nước ngoài:
+ Công ty liên doanh tư vấn thiết kế CIMAS.
+ Công ty liên doanh thing máy OTIS — LILAMA.
+ Công ty liên doanh kết cấu thép POS — LILAMA.
b.Cơ chế quản lý của LILAMA:

+ Hội đồng Quản trị và Ban kiểm soát:
Hội đồng quản trị thực hiện chức năng quản lý hoạt động của
Tổng công ty, chịu trách nhiệm về sự phát triển của Tổng công ty theo
nhiệm vụ Nhà nước giao.
+ Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc:
Tổng giám đốc do Bộ trưởng Bộ Xây dựng bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỉ luật theo đề nghị của Hội đồng Quản trị. Tổng
giám đốc là đại diện pháp nhân của Tổng công ty và chịu trách nhiệm
trước Hội đồng Quản trị, Bộ trưởng Bộ Xây dựng và pháp luật về điều
hành hoạt động của Tổng công ty theo quy định của nhà nước mà
Tổng công ty đang kinh doanh, Tổng giám đốc là người có quyền hạn
cao nhất trong Tổng công ty.
+ Các phòng ban và các đơn vị trực thuộc Tổng công ty:

5


Tổng công ty LILAMA Việt Nam có cơ quan tổng công ty đóng
tại 124 Minh Khai — Hà Nội, bao gồm:
- Văn phòng Tổng công ty.
- Phòng Kinh tế — Kĩ thuật.
- Phòng Kế hoạch — Đầu tư.
- Phòng quản lý cơ giới.
- Phòng Đối ngoại tổng hợp.
- Phòng Tổ chức — Lao động.
- Phòng Tài chính — Kế toán.
- Phòng Đào tạo.
- Trung tâm công nghệ thông tin.
- Công ty Xuất nhập khẩu tổng hợp.
- Công ty tư vấn Lắp máy.

- Công ty Cơ giới tập trung.
- Viện Công nghệ Hàn.
- Văn phòng.
- Các Ban quản lý dự án các công trình trọng điểm.
c. Đặc điểm, lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty
Tổng công ty LILAMA là đơn vị chuyên nhận thầu cung cấp vật
tư, thiết bị và xây lắp các công trình công nghiệp, dân dụng trong và
ngoài nước, thuộc Bộ Xây dựng, do vậy các lĩnh vực kinh doanh chủ
yếu của Tổng công ty là:
- Tư vấn thiết kế.
- Chế tạo thiết bị công nghệ.
- Lắp máy.
- Xây dựng.
6


- Đào tạo cán bộ công nhân kĩ thuật.
Trong đó lắp máy là nghề truyền thống, sở trường của LILAMA
trong tiến trình phát triển của mình. Với lĩnh vực này LILAMA đã gặt
háI được rất nhiều thành công và khẳng định được chỗ đứng của mình.
LILAMA đã lắp đặt thành công các thiết bị phức tạp, có yêu cầu kĩ
thuật coo như tua bin, máy phát của các nhà máy nhiệt điện công suất
từ 100ữ300KW, nhà máy thuỷ điện 240MW, lò nung CLINKER trong
các nhà máy xi măng...Đối với công việc này, LILAMA luôn áp dụng
các tiêu chuẩn lắp đặt quốc tế tại tất cả các công trình: tiêu chuẩn
ANSI (Mỹ), AS (úc), BS (Anh), và tiêu chuẩn quốc tế EC.
1.1.3. Tình hình chung về hoạt động sản xuất kinh doanh
Trải qua 46 năm xây dựng và trưởng thành, Tổng công ty đã
không ngừng lớn mạnh, phát triển xứng đáng với trọng trách mà Đảng
và Nhà nước giao phó. Ngay từ khi mới thành lập, trong hoàn cảnh đất

nước còn nhiều khó khăn, LILAMA đã có những đóng góp tích cực
cho nền công nghiệp nước nhà tiêu biểu là các nhà máy thuỷ điện, xi
măng, các đường dây tải điện. Với những cố gắng không ngừng trong
quá trình phát triển, LILAMA đã được Nhà nước tin tưởng giao cho
nhiệm vụ làm tổng thầu nhiều dự án quan trọng có ý nghĩa quốc gia.
Đến nay, Tổng công ty đã ký được nhiều hợp đồng với các chủ đầu tư
trong và ngoài nước. Với mục tiêu: “Sản phẩm của chúng tôi là một
nhà máy trọn gói”, LILAMA không ngừng phấn đấu trở thành nhà
thầu EPC trong các dự án đầu tư, từ công tác tư vấn đến thiết kế và lắp
đặt.
Dưới cơ quan Tổng công ty là hệ thống các công ty con, các xí
nghiệp lắp máy và các trường đào tạo được phân bố rộng khắp trên cả
7


nước. Coca công ty con căn cứ vào hợp đồng mà Tổng công ty đã ký
kết với chủ đầu tư để lập phương án sản xuất kinh doanh, đồng thời
mỗi công ty thành viên cũng có nhiệm cvụ tự phát triển đơn vị mình
để đóng góp vào sự phát triển chung của Tổng công ty. Coca công ty
thành viên cũng phảI tự chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm của
dự án cũng như kết quả kinh doanh. Trong quá trình kinh doanh, Tổng
công ty luôn xác định mục tiêu kinh doanh là thu lợi nhuận, không
phụ thuộc vào nhà nước. Từ lợi nhuận thu được, Tổng công ty sẽ bổ
sung vào nguồn vốn kinh doanh, đồng thời góp phần nâng coo mức
sống cho cán bộ công nhân viên Tổng công ty.
Trải qua 46 năm hoạt động, Tổng công ty đã chứng tỏ những
bước đi của mình là hoàn toàn đúng đắn. Mặc dù là một doanh nghiệp
Nhà nước nhưng Tổng công ty đã hoạt động rất có hiệu quả, ngày
càng khẳng định uy tín của mình đối với các nhà đầu tư trong và ngoài
nước. Với sự phấn đấu không ngừng của đội ngũ lãnh đạo cùng với

những lỗ lực của toàn thể công nhân viên, Tổng công ty đã vượt qua
khó khăn, thách thức, từng bước phát triển, đạt được tốc độ tăng
trưởng cao và ổn định, đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện
đáng kể, đóng góp ngày càng nhiều cho Ngân sách Nhà nước (Bảng
1).
Từ bảng số liệu chúng ta thấy được rằng khi chuyển sang hoạt
động theo mô hình Tổng công ty, sản xuất kinh doanh trong điều kiện
nền kinh tế thị trường, tuy gặp phải rất nhiều khó khăn, nhưng Tổng
công ty vẫn đảm bảo việc kinh doanh có lãi, giá trị tổng sản lượng
năm sau cao hơn năm trước. Năm 2003 tổng doanh thu của Tổng công

8


ty đạt 510.242,7 triệu đồng so với năm 2002 đã tăng hơn 2 lần, năm
2004 so với năm 2003 cũng tăng hơn 2 lần.
Bảng 1: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh Tổng công ty
LILAMA giai đoạn 2002 -2004:
Đơn vị: Triệu
đồng
STT
1

Chỉ

Năm
2003

2002


tiêu
Tổng

222914,

doanh

2

2004

Chênh lệch(lần)
2003/2002 2004/2003

510242,7 1080873,5 2,289

2,118

510242,7 1080873,5 2,289

2,118

thu

2

3

thuần
Giá


203698,5 478143,1 1024546,6 2,347

2,143

4

vốn
Chi

0

0

0

16568,1

18232,5

25247,8

1,1

1,385

2647,7

5904,2


9214,9

2,23

1,561

2

thu
Doanh 222914,

phí
bán
5

hàng
Chi
phí
quản

6


Lợi
nhuận
từ hoạt
động

9



sản
xuất
kinh
7

doanh
Lợi

870,6

4235,3

17809,9

4,865

4,205

22,1

577

9,4

26,109

0,016

10716,5


27034,2

3,03

2,52

1132,9

2073,9

1756,9

nghiệp
Lợi
2407,5

8642,6

25277,3

3,59

2,92

nhuận
từ hoạt
động
tài
8


chính
Lợi
nhuận
bất

9

thường
Tổng 3540,4
lợi

10

nhuận
Thuế
thu
nhập
doanh

11

nhuận
sau
thuế
Nguồn: Báo cáo tài chính Tổng công ty LILAMA.

10



Tổng lợi nhuận của Tổng công ty cũng tăng đều qua các năm,
năm 2003 đạt 10.716,5 triệu đồng, tăng gấp 3,03 lần năm 2002 và đến
năm 2004 đã đạt 27.034,2 triệu đồng. Trong đó, lợi nhuận từ hoạt
động sản xuất kinh doanh luôn chiếm tỷ lệ cao, còn lại là lợi nhuận từ
hoạt động tai chính và một phần lợi nhuận bất thường. Tuy nhiên, lợi
nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh lại có xu hướng giảm về tỷ
trọng. Năm 2002 lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm
74,79% trong tổng lợi nhuận, năm 2003 chiếm 55,09% và đến năm
2004 giảm xuống còn 34,09% trong tổng lợi nhuận.
Lợi nhuận từ hoạt động tà tài chính có sự tăng nhanh và mạnh
qua các năm, năm sau luôn cao hơn năm trước. Khoản lợi nhuận này
chủ yếu thu về từ lãi tiền gửi, góp vốn liên doanh. Điều đó chứng tỏ
doanh nghiệp có lượng tiền dự trữ để kinh doanh, tạo điều kiện cho
vốn lưu động có vòng quay nhanh, chóng thu hồi vốn. Năm 2003, lợi
nhuận thu được từ hoạt động tài chính là 4.235,3 triệu đồng, gấp 4,865
lần so với năm 2002 và đến năm 2004, Tổng công ty vẫn giữ được
mức tăng khá ổn định (trên 4 lần). Điều này chứng tỏ Tổng công ty
đầu tư tài chính có hiệu quả.
Lợi nhuận bất thường vào năm 2003 có sự tăng đột biến so với
năm 2002, đó là do Tổng công ty tiến hành thanh lý bớt các tài sản cố
định đã cũ. Trong điều kiện bình thường thì khoản thu này chỉ chiếm
một tỷ lệ nhỏ không đáng kể trong tổng số lợi nhuận của Tổng công
ty.
Nhờ sự phát triển lớn mạnh này mà lợi nhuận sau thuế của Tổng
công ty cũng tăng đáng kể qua các năm. Năm 2003 tăng trên 350% so
với năm 2002 và năm 2004 tăng gần 300% so với năm 2003. Có thể
11


nói Tổng công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả và không ngừng

vươn lên trong kinh doanh.
Có được những kết quả như trên là do Đảng và Ban lãnh đạo
Tổng công ty đã có những bước đi đúng đắn trong kinh doanh, xác
định đúng mục tiêu chiến lược kinh doanh, mở rộng lĩnh vực kinh
doanh sang một số lĩnh vực khác như xây dựng, chế tạo thiết bị, tư
vấn — thiết kế — quản lý dự án EPC.
Năm 2005 có ý nghĩa đặc biệt đối với quá trình phát triển của
Tổng công ty, là năm quyết định kết quả thực hiện giai đoạn I & II để
chuyển sang thực hiện giai đoạn III của chiến lược phát triển đến năm
2010 của Tổng công ty. Trong năm 2005, LILAMA tiếp tục khẳng
định sự thành công trong vai trò là đơn vị tiên phong trong lĩnh vực
tổng thầu EPC các dự án công nghiệp lớn, là đơn vị quy tụ lực lượng
cơ khí trong nước để thực hiện chương trình chế tạo thiết bị toàn bộ
của Chính phủ. Năm 2005 đã đóng góp xứng đáng vào chặng đường
phát triển 45 năm của LILAMA để đến nay có sự phát triển vượt bậc
trên tất cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển, đổi mới
doanh nghiệp nhà nước, đào tạo phát triển lực lượng và đang vững
bước để trở thành tập đoàn công nghiệp xây dựng. Năm 2005 cũng
đánh dấu một sự kiện lớn, Tổng công ty vinh dự được Chủ tịch nước
phong tặng danh hiệu Đơn vị Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới để
ghi nhận những đóng góp xứng đáng của Tổng công ty vào công cuộc
xây dựng và phát triển đất nước.
Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2005 của Tổng công ty:
a. Thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu:

12


+ Giá trị sản xuất kinh doanh: 6.121,6 tỷ đồng, bằng 104% kế
hoạch, tăng 127% so với năm 2004.

+ Tổng doanh thu: 4.387,4 tỷ đồng, bằng 101% kế hoạch, tăng
186%.
+ Lợi nhuận: 31,7 tỷ đồng, bằng 110% kế hoạch, tăng 118%.
+ Nộp Ngân sách Nhà nước: 78,7 tỷ đồng, bằng 137% kế hoạch,
tăng 193%.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn: 13%.
+ Kim ngạch xuất nhập khẩu: 129.767.000 USD, bằng 97% kế
hoạch.
+ Đầu tư xây dựng cơ bản: 666 tỷ đồng, bằng 97% kế hoạch,
tăng 244%.
+ Lao động bình quân: 18.827 người.
+ Thu nhập bình quân: 1.658.000 đồng/người/tháng.
b. Tình hình thi công các dự án trọng điểm:
+ Dự án Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí mở rộng:
- Về thiết kế: Đến nay đã hoàn thành phần thiết kế đạt 99,7%
khối lượng công việc, các hạng mục chính như Lò hơi, Tua bin, Máy
phát, Hệ thống FGD, Hệ thống điện, Hệ thống đo lường điều khiển tự
động DCS, Hệ thống nước tuần hoàn, ống khói đã hoàn thành. Các
hạng mục khác như Hệ thống vận chuyển than, Hệ thống xử lý
nước/nước thải, Hệ thống nước làm mát, Hệ thống khử lưu huỳnh, Hệ
thống trạm phân phối ngoài trời đều đã hoàn thành 99% khối lượng
thiết kế bao gồm thiết kế công nghệ, thiết kế chế tạo thiết bị và thiết
kế thi công xây lắp.

13


- Về cung cấp thiết bị: Toàn bộ khối lượng thiết bị của Nhà máy
35.000 tấn, trong đó thiết bị chế tạo trong nước 21.000 tấn, thiết bị
ngoại nhập 14.000 tấn. Đến nay LILAMA đã chế tạo được

20.700/21.000 tấn, gồm: Khung sườn lò hơI 3.841 tấn (100%), Bộ sấy
không khí 1.993 tấn (100%), Bể dầu 120 tấn (100%), Kết cấu gian
Tuabin/Bunker 3.053 tấn (100%), Hệ thống xử lý nước/nước thải 128
tấn (100%), Hệ thống xử lý lưu huỳnh 914 tấn (100%), ống khói đạt
240 tấn (100%), Hệ thống nước làm mát 2.383 tấn (100%), Hệ thống
vận chuyển than 1.942 tấn, Công tác chế tạo thiết bị và mua sắm tại
nước ngoài đã hoàn thành cơ bản, các thiết bị chính như Tuabin, Bao
hơi, Máy photo, Máy nghiền, Quạt gió-khói, Bộ hâm, Bình ngưng,
Giàn ống sinh hơi, Bộ gia nhiệt nước cấp, vòi đốt, thiết bị lọc bụi tĩnh
điện, Bộ quá nhiệt, Bộ phân ly, Bình khử khí đã về tới chân công
trường 14.000 tấn, đảm bảo chất lượng và đáp ứng tiến độ thi công
lắp đặt.
- Về xây dựng: Đã hoàn thành các hạng mục: Lò hơi, ống khói,
Nhà Tuabin, Lọc bụi tĩnh điện, Bơm cấp, Máy nghiền, Hầm băng tải
số 4, 5, 8, 10, Tháp chuyển tiếp hệ thống vận chuyển than số
1,2,3,4,5,6, Hệ thống kho bãi lưu trữ thiết bị, Hệ thống kho bãi tập
kết, Móng máy biến thế chính, Móng trạm bơm tuần hoàn,... Một số
hạng mục khác đang được đẩy nhanh tiến độ thi công như hệ thống
nước làm mát, Hệ thống trụ đỡ dọc bờ sông, Coca cầu qua kênh nước
làm mát,...
- Về lắp đặt: Đến nay đã lắp đặt được 28.000/35.000 tấn thiết bị,
trong đó hạng mục Lò hơi đã hoàn thành lắp đặt và thử áp lực Lò;
Nhà Tuabin- Máy phát đã hoàn thành lắp khung và mái che, Bình
14


ngưng, Tuabin hạ áp, Máy phát, Bơm cấp, Gian khử khí đã lắp đặt
xong bình khử và bể chứa nước cấp; Gian Bunke đã lắp xong toàn bộ
phần cơ khí gồm: Máy nghiền than, Bộ phân li, Xiclon; Hệ thống xử
lý nước/nước thải đã lắp đặt phần điện và chuẩn bị chạy thử; Hệ

thống vận chuyển than đã lắp đặt kết cấu thép của tháp chuyển tiếp số
1,2,3,4,5,6; ống khói đã lắp đặt hoàn thiện sàn cầu thang.
- Về chạy thử: Một trong những công việc quan trọng nhất quyết
định đến tiến độ dự án là hoàn thiện việc thử áp lực lò đạt kết quả tốt.
Hiện nay đã đóng điện chính thức vào các hệ thống điện tự dùng,
đang chạy thử đơn động và thông thổi Lò bằng khí nén. Tiến độ dự
kiến: ngày 25/1/2006 đốt lò bằng dầu, ngày 13/3/2006 hoà đồng bộ
lần đầu, ngày 18/3/2006 đốt lò bằng than, tháng 4/2006 phát điện lên
lưới Quốc gia, ngày 10/6/2006 bàn giao nhà máy cho Chủ đầu tư.
+ Dự án Trung tâm Hội nghị Quốc gia:
Dự án Trung tâm Hội nghị Quốc gia là Dự án trọng điểm Quốc
gia có quy mô lớn với thời gian thi công ngắn. LILAMA được giao
nhiệm vụ: Cung cấp vật tư, gia công chế tạo, lắp đặt kết cấu thép mái
công trình với khối lượng 7.850 tấn cho toà nhà chính. Cung cấp vật
tư, chế tạo và lắp dựng phần lợp mái cho toà nhà chính với diện tích
36.000 m2 và hệ thống trần ngoài nhà với diện tích 19.000 m2. Cung
cấp, lắp đặt hệ thống kĩ thuật gồm điều hoà, thang máy, điện động
lực, chống sét.
Đến nay LILAMA đã hoàn thành việc chế tạo và lắp dựng toàn
bộ kết cấu thép; lợp xong toàn bộ một lớp mái, một số khu vực đã lợp
xong 4 lớp (6000m2); Hệ thống ống cấp và thu hồi nước lạnh D700
đã lắp đặt được 50% khối lượng; Chế tạo, lắp đặt được 12.000m ống
15


thông gió (đạt 90%); Hoàn thành hệ thống ống luồn cáp ngầm 200
(2.500m) và hệ thống tiếp địa (22.000m); Hệ thống điện chiếu sáng
13.500m (đạt 67%).
Tổng công ty đang tiếp tục tập trung lực lượng đẩy mạnh thi
công để đảm bảo tiến độ đưa công trình vào sử dụng kịp phục vụ cho

Hội nghị APEC năm 2006.
+ Dự án Nhiệt điện Cà Mau 1:
Dự án Nhiệt điện Cà Mau 1 do Tổng công ty Dầu khí Việt Nam
(PV) là chủ đầu tư và LILAMA là tổng thầu EPC. Đến nay đã tiến
hành công tác chuẩn bị thực hiện dự án như: Lựa chọn nhà thầu tư
vấn quản lý dự án, các nhà thầu phụ cung cấp thiết bị chính và xây
lắp. LILAMA đã hoàn tất việc ký hợp đồng với các nhà thầu phụ,
trong đó gói thầu số 1 (cung cấp thiết bị chính của nhà máy) là gói
thầu lớn và quan trọng nhất đã ký với nhà thầu Siemens vào ngày
15/9/2005.
Hợp đồng Tổng thầu EPC giữa LILAMA và PV đã được ký
ngày 11/11/2005 với giá trị 345 triệu USD. Nhà máy sẽ vận hành chu
trình hở vào tháng 3/2007 với công suất trên 500 MW, và đến tháng
12/2007 vận hành chu trình hỗn hợp, hoàn thành toàn bộ nhà máy với
công suất 750 MW. Hiện nay các nhà thầu phụ đang tích cực Triển
khai công tác thiết kế chế tạo thiết bị và xây dựng. Trong thời gian tới
LILAMA sẽ khẩn trương cùng Chủ đầu tư và Tư vấn quản lý dự án
tiến hành xem xét, phê duyệt bản vẽ thi công đảm bảo tiến độ của dự
án.
Hiện nay, trên công trường nhà máy đã hoàn thành việc đóng
bấc thấm cho toàn bộ các vùng, đang tiến hành bơm hút chân không
16


và đổ các lớp bù lún thuộc gói thầu xử lý nền. Dự kiến đến 25/3/2006
sẽ chuyển giao phần nền đầu tiên cho nhà thầu xây dựng để thực hiện
công tác đóng cọc, làm móng.
+ Dự án Nhiệt điện Cà Mau 2:
Nhằm giải quyết nhu cầu điện cấp bách trong những năm tới,
Chính phủ đã cho phép chủ đầu tư và LILAMA tiếp tục đàm phán mở

rộng hợp đồng Tổng thầu EPC Nhà máy Nhiệt điện Cà Mau 1 để thực
hiện Nhà máy Nhiệt điện Cà Mau 2. Ngày 26/12/2005 LILAMA đã
tiếp tục ký hợp đồng gói thầu số 1 — cung cấp thiết bị chính với nhà
thầu Siemens. Dự kiến trong tháng 2/2006 sẽ ký tiếp các hợp đồng
của các gói thầu số 2,3,4 để phấn đấu đến tháng 3/2008 sẽ hoàn thành
toàn bộ Nhà máy Nhiệt điện Cà Mau 2 với công suất 750MW.
+ Dự án Nhà máy Lọc dầu số 1 Dung Quất:
Trong năm 2005, LILAMA tập trung vào việc thương thảo hợp
đồng gói thầu số 1 và đàm phán để ký lại hợp đồng các gói thầu số
2,3 với nhà thầu Technip trong quý I/2006.
+ Dự án Nhà máy xi măng HảI Phòng (mới) và Dự án Nhà máy
xi măng Sông Gianh:
Đây là 2 dự án trọng đion của Bộ Xây dựng, LILAMA đã tập
trung huy động các trang thiết bị và các đơn vị thành viên giàu kinh
nghiệm để khẩn trương thi công. Nhà máy xi măng Hải Phòng đã bắt
đầu sản xuất ra Clanhke vào tháng 11/2005, trong năm 2006 sẽ hoàn
thành lắp đặt đưa vào vận hành nhà má. Nhà máy xi măng Sông
Gianh đã lắp đặt được 14.000 tấn thiết bị, dự kiến trong quý I/2006 sẽ
sản xuất ra Clanhke và hoàn thành đưa vào vận hành nhà máy trong
năm 2006.
17


c. Chế tạo thiết bị xuất khẩu:
Ngày 15/12/2005, Tổng công ty lắp máy Việt Nam đã ký hợp
đồng về chế tạo, cung cấp thiết bị lò hơi cho nhà máy Nhiệt điện Barh
STPP (ấn Độ), công suất 3x660MW, với giá trị gần 40 triệu USD.
Đây là hợp đồng chế tạo thiết bị cơ khí xuất khẩu lớn nhất từ trước tới
nay của Việt Nam với khối lượng 25.000 tấn.
Trong năm 2005, các đơn vị thành viên của LILAMA đã thực

hiện một số hợp đồng chế tạo thiết bị xuất khẩu như: Công ty cổ phần
lắp máy & xây dựng 69 — 2 chế tạo 2000 tấn thiết bị Lọc bụi tĩnh
điện cho Nhà máy điện KOBE (Nhật Bản) và Nhà máy điện 700MW
tại Malaysia với giá trị hơn 2,2 triệu USD. Công ty Lắp máy & Xây
dựng 45 -1 chế tạo 2.100 tấn thiết bị Lò hơI với giá trị 2 triệu USD
cho Nhà máy điện TOKYO (Nhật Bản).
d. Đóng tàu biển:
Trong năm 2005, Công ty chế tạo thiết bị & đóng tàu Hải Phòng
đã đóng mới được 6 tàu có trọng tải đến 4.000 tấn và đang Trion khai
đóng mới 2 tàu 3.500 tấn xuất khẩu cho CHLB Đức.
Về Triển khai chương trình chế tạo thiết bị toàn bộ:
Thực hiện đề án: “Chương trình nội địa hoá thiết kế, chế tạo
thiết bị đồng bộ cho ngành Xi măng Việt Nam” đã được Bộ Xây dựng
phê duyệt, LILAMA đã lập dự án KHCN “Nghiên cứu, thiết kế, chế
tạo dây chuyền đồng bộ sản xuất xi măng lò quay công suất 2.500 tấn
Clanhke/ngày, thay thế nhập ngoại, thực hiện tiến trình nội địa hoá”.
Trong đó LILAMA đã quy tụ các Viện nghiên cứu, đơn vị tư vấn
chuyên ngành và các nhà chế tạo thiết bị của Bộ Công nghiệp, Bộ
Xây dựng, Trường Đại học Bách Khoa, Trường Đại học Xây dựng
18


theo hướng phân công chuyên môn hoá và hợp tác hoá để tổ chức
thực hiện việc chế tạo thiết bị. Mục tiêu của Dự án là sử dụng nguồn
lực khoa học công nghệ trong nước, kết hợp với việc nhận chuyển
giao công nghệ của nước ngoài, để làm chủ được nghiên cứu thiết kế,
chế tạo thiết bị trong dây truyền xi măng lò quay có công suất 2.500
Clanhke/ngày, tiến tới làm chủ việc thiết kế, chế tạo các dây chuyền
sản xuất xi măng có công suất lớn hơn. Đây là dự án KHCN có quy
mô lớn cấp Nhà nước, tập trung vào công việc phức tạp là nghiên cứu

công nghệ sản xuất và công nghệ chế tạo thiết bị, lần đầu tiên được
thực hiện ở Việt Nam theo hình thức quản lý mới: Có sự gắn kết trực
tiếp giữa nghiên cứu khoa học và chế tạo thiết bị, kết quả nghiên cứu
được áp dụng ngay vào việc chế tạo thiết bị cho các nhà máy xi măng
công suất 2.500 tấn Clanhke/ngày đang triển khai. Dự án đã được Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt tại quyết định số
2861/QĐ-BKHCN ngày 14/11/2005.
Tiến hành lập dự án đầu tư xây dựng Nhà máy chế tạo thiết bị
Công nghiệp nặng số 2 (nằm trong danh mục các dự án đầu tư sản
xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm đã được Thủ tướng Chính phủ thông
qua tại Công văn số 1457/CP-CN ngày 28/7/2003). Dự án có quy mô
lớn, công nghệ sản xuất tiên tiến với các nhóm sản phẩm gồm: Turbin
thuỷ điện 64-120MW, Turbin nhiệt điệ đến 300MW; các thiết bị trong
dây chuyền sản xuất xi măng công suất đến 5.000T Clinker/ngày.
Phần nghiên cứu công nghệ chế tạo do Công ty tư vấn PAMA —
FORMTRDE của Cộng hoà Séc thực hiện. Đến nay dự án đầu tư xây
dựng Nhà máy đã hoàn thành để trình Ban chỉ đạo Chương trình sản

19


phẩm cơ khí trọng điểm và Bộ Công nghiệp thẩm tra, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
1.1.4. Tình hình đầu tư tại Tổng công ty LILAMA
Đầu tư phát triển ngành lắp máy là hoạt động sử dụng các nguồn
lực tài chính, vật chất và trí tuệ để xây dựng cơ sở hạ tầng kĩ thuật,
mua sắm trang thiết bị và lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho sản xuất
kinh doanh, đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ tay nghề cao phục vụ
cho nhiệm vụ phát triển của Tổng công ty.
Thứ nhất đầu tư cho xây dựng cơ bản của Tổng công ty:

Trong đầu tư xây dựng cơ bản của Tổng công ty chủ yếu là đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ cho ngành lắp máy và đầu
tư mua sắm thiết bị phục vụ cho hoạt động lắp máy và sản xuất của
Tổng công ty.
Về đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ cho hoạt
động xây lắp: đó là việc xây dựng các nhà xưởng sản xuất thiết bị thi
công, sản xuất các chi tiết trong công tác lắp đặt, xây dựng các nhà
xưởng sản xuất lưu động ngay tại công trình phục vụ thi công, Bên
cạnh đó với mục tiêu trở thành tập đoàn xây dựng vững mạnh, Tổng
công ty đã đầu tư mở rộng các lĩnh vực hoạt động của mình. Bằng
việc tiến hành xây dựng nhiều nhà máy mới, thành lập nhiều công ty
trực thuộc lĩnh vực phi xây lắp nhằm có thể hạn chế nhập khẩu máy
móc, thiết bị, nguyên vật liệu từ nước ngoàI như: Nhà máy chế tạo
thiết bị và đóng tàu Hải Phòng, Nhà máy cơ khí và thiết bị Dung
Quất. NgoàI ra, trong lĩnh vực cơ bản của Tổng công ty còn có việc
xây dựng và sửa chữa nhà làm việc của Tổng công ty và các công ty

20


thành viên, xây dựng các kho chứa nguyên vật liệu, máy móc thiết bị,
nhà để xe chuyên dùng.
Về mua sắm máy móc thiết bị, đó là việc đầu tư mua sắm các
trang thiết bị phục vụ cho quản lý như máy vi tính, máy fax, máy
photo, bàn ghế, xe ô tô và mua sắm các máy móc chuyên dùng như
máy hàn, cần cẩu, xe chuyên dùng, máy xúc, máy ủi, máy dầm để
phục vụ công tác xây lắp. Vì công việc xây lắp đòi hỏi phải có thiết bị
hiện đại, phù hợp với tiến độ và đảm bảo chất lượng công trình, do
vậy trong quá trình nhập khẩu máy móc, thiết bị và chuyển giao công
nghệ cần có biện pháp giám sát và kiểm tra kic lưỡng để tránh nhập

phảI hàng cũ, lạc hậu. Bên cạnh đó, giá của các thiết bị này không
nhỏ trong khi ngân sách của Tổng công ty là có hạn, do vậy khi đầu
tư vào công trình cần phải tính toán, cân đối vốn đầu tư hợp lý.
Thứ hai, về nhân lực: Nhân lực trong ngành lắp máy khác với
các ngành khác, lực lượng lao động trong ngành cần có trình độ kĩ
thuật và năng lực chuyên môn cao. Đội ngũ thợ hàn là một điển hình.
Họ phải có năng lực chuyên môn cao và thực sự giỏi do đặc điểm của
ngành lắp máy quan trọng nhất là hàn cắt kim loại. Điều này đòi hỏi
Tổng công ty phải có chiến lược lâu dài để phát triển nguồn nhân lực
của mình, phải liên kết với các trường, các trung tâm đào tạo trong và
ngoài nước để nâng cao tay nghề của đội ngũ lao động và cập nhật
các tiến bộ khoa học kĩ thuật mới trong thi công cũng như trong quản
lý.
Trong những năm gần đây, Tổng công ty đã thực sự tạo được uy
tín của mình trên thị trường trong nước, đó là việc đảm nhận các dự
án đòi hỏi kĩ thuật phức tạp, quy mô lớn mà không phải nhờ cậy nhiều
21


đến sự giúp đỡ của tư vấn nước ngoài. Theo nhịp độ phát triển nhanh
của mình, hoạt động đầu tư của Tổng công ty và các đơn vị thành
viên tăng mạnh. Các dự án đầu tư do Tổng công ty thực hiện hầu hết
là các dự án nhóm B,C. Trong khoảng thời gian từ năm 1999 trở lại
đây hoạt động đầu tư ở Tổng công ty và các đơn vị thành viên tăng
mạnh nhằm đáp ứng nhu cầu của hoạt động sản xuất-kinh doanh.
Bất kỳ hoạt động nào muốn thực hiện được cũng cần phải có
vốn. Vốn đầu tư là điều kiện thiết yếu khi xem xét dự án đầu tư có
khả thi hay không. Đối với các doanh nghiệp hiện nay nhu cầu vốn
đầu tư đòi hỏi quy mô ngày càng cao để đáp ứng nhu cầu cạnh tranh
và phát triển.

+ Quy mô và tốc độ tăng vốn đầu tư phát triển:
Thời kỳ 1999-2004 là giai đoạn chuyển mình của công ty với
mục tiêu sớm trở thành Tập đoàn xây dựng vững mạnh, do đó trong
giai đoạn này Tổng công ty tiếp tục đẩy mạnh việc sử dụng vốn cho
đầu tư phát triển.
Bảng 2: Quy mô và tốc độ tăng VĐT phát triển của
Tổng công ty LILAMA (1999- 2004)
Năm

Đơn vị

Tổng VĐT Tỷ
Tốc độ

VNĐ
%

199

2000 2001 2002 2003 2004

9
78,3 84,7
1

55
8,23

tăng định
gốc

Tốc độ
tăng liên

%

8,23

178,

223,

412,

459,9

19
227,

8
285,

7
527,

587,2

54

78


01

8

210,

125,

184,

78,3

24

59

41
22


hoàn
Nguồn: Báo cáo tổng kết từ 1999- 2004 của Tổng công ty.
Như vậy, vốn đầu tư phát triển của Tổng công ty là rất lớn, tăng
mạnh qua các năm. Năm 1999 nếu vốn đầu tư là 78,3 tỷ đồng thì năm
2000 là 84,755 tỷ đồng, tăng 8,23%. Các năm tiếp theo tăng với tốc
độ rất lớn cả về tốc độ tăng định gốc và tốc độ tăng liên hoàn. Nguyên
nhân là do trong thời kỳ này ngành xây lắp phát triển mạnh, nhu cầu
xây lắp tăng cao, Tổng công ty trúng thầu nhiều gói thầu lớn, trở
thành tổng thầu EPC nên Tổng công ty đã đầu tư mạnh trong viẹc xây
dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị và đào tạo nguồn nhân lực. Bên

cạnh đó, Tổng công ty cũng như các đơn vị thành viên đã mở rộng
hoạt động của mình sang các lĩnh vực khác như kinh doanh nhà cao
tầng, chế tạo các thiết bị phục vụ cho thi công xây lắp.
+ Cơ cấu vốn đầu tư phát triển:
Qua bảng 3, có thể thấy được rằng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
chiếm tỷ trọng cao nhất (trên 80%). Năm 2003- 2004 vốn đầu tư dành
cho phát triển nguồn nhân lực có sự thay đổi rõ rệt, chứng tỏ nhu cầu
phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động sản xuất, kinh doanh ngày
càng tăng và đòi hỏi chất lượng ngày càng cao. Tổng công ty cùng các
đơn vị thành viên đã đầu tư vào việc đào tạo công nhân đặc biệt là
công nhân hàn đạt tiêu chuẩn quốc tế, đầu tư vào cơ sở đào tạo như
các xưởng thực hành, khu công nghệ cao.
Bảng 3: Cơ cấu vốn đầu tư phát triển
Đơn vị: Tỷ VNĐ
23


Năm
1999
2000
2001 2002
2003 2004
Tổng VĐT
78,31 84,755 178,9 228,8
412,7 459,9
ĐT XDCB
73,65 79,46 172
211,748 347,16 372,9
ĐT nhân lực 3,66
3,795 4,787 4,902

50,976 71,822
ĐT khác
1
1,5
2,11
12,15
14,564 15,178
Nguồn: Báo cáo vốn đầu tư phát triển Tổng công ty từ 19992004
Nguồn vốn dành cho đầu tư phát triển tại Tổng công ty chủ yếu
là vốn tín dụng Nhà nước và vốn vay tín dụng (trung bình 70%).
Nguồn vốn vay chủ yếu được sử dụng để tiến hành xây dựng các nhà
máy cơ khí chế tạo và mua sắm máy móc, thiết bị thi công. Trong khi
đó, vốn tự có, vốn Ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn khác hầu
hot được dùng cho hoạt động đầu tư phát triển nguồn nhân lực và góp
cổ phần vào các dự án công nghiệp hay mua sắm các thiết bị dùng cho
hoạt động quản lý của Tổng công ty và các đơn vị thành viên.
Công tác đầu tư phát triển năm 2005:
a. Đầu tư xây dựng cơ bản:
a.1. Chuẩn bị đầu tư các dự án đầu tư lớn:
- Nhà máy Nhiệt điện Vũng áng 1 (Hà Tĩnh):
Theo thông báo 184/TB — VPCP ngày 28/9/2005 của Văn
phòng Chính phủ và Quyết định 1195/QĐ — TTg ngày 9/11/2005 của
Thủ tướng Chính phủ Quy định một số cơ chế, chính sách đặc thù để
đầu tư xây dựng các công trình điện cấp bách trong giai đoạn 2006 —
2010, Tổng công ty lắp máy Việt Nam được giao làm chủ đầu tư Dự
án Nhà máy Nhiệt điện Vũng áng 1 (công suất 1.000 — 1.200MW).
Hiện nay LILAMA đang phối hợp chặt chẽ với tỉnh Hà Tĩnh để xác
định địa điểm xây dựng nhà máy, đề nghị Bộ Giao thông Vận tải giao
24



cho LILAMA làm chủ đầu tư xây dựng bến cảng số 3,4 trrong khu
vực cảng Vũng áng để làm cảng nhập than cho Nhà máy. Đồng thời
đang tích cực khẩn trương triển khai các thủ tục đầu tư Dự án bao
gồm: Lựa chọn đơn vị tư vấn lập Dự án đầu tư xây dựng công trình,
thu xếp nguồn vốn đầu tư, chuẩn bị các điều kiện chuẩn bị thi công
công trình.
- Dự án Nhà máy Thuỷ điện Huỷ Na (180MW):
Bộ Công nghiệp đã có văn bản số 6891/BCN — NLDK ngày
19/12/2005 trình Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư xây dựng nhà
máy. Hiện nay đang tiến hành các thủ tục phục vụ lập dự án đầu tư
xây dựng công trình và các báo cáo chuyên ngành theo quy định bao
gồm: Báo cáo điều tra đánh giá thiệt hại và lựa chọn địa điểm quy
hoạch tái định cư công trình, Báo cáo điều tra địa chất và khoáng sản
lòng hồ, Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Báo cáo giao thông
ngoài công trình. Dự kiến sẽ hoàn thành trình các cấp có thẩm quyền
phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng công trình trong quý III/2006.
a.2. Thực hiện đầu tư
- Dự án cơ sở đóng tàu điện LILAMA:
Hiện nay đang khẩn trương tiến hành lựa chọn lại nhà thầu thi
công ụ tàu 6.500 tấn. Đã hoàn thành Phân xưởng Vỏ — ống — Điện
và nhà sơ chế tôn. Đã thực hiện mua sắm thiết bị làm sạch kim loại,
cẩu bánh xích 135 tấn, các cầu trục 10 — 25 tấn trong Phân xưởng Vỏ
— ống — Điện. Đã bảo dưỡng xong Cổng trục chân dê 200 tấn chuẩn
bị sẵn sàng để lắp đặt.
- Dự án nhà hỗn hợp ở và làm việc 21 tầng LILAMA:

25



×