Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty cổ phần CNTT an đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.95 KB, 30 trang )

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
1.2.4. Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh
nghiệp...................................................................................................................................17
1.2.5. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp...................................................................................................................................21
1.3.1 Hình thức kế toán Nhật ký chung..........................................................22
1.3.2.Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái.........................................................23
1.3.3.Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ........................................................25
1.3.4.Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Chứng từ...........................................26

Sinh viên: Nguyễn Thế Hùng

Sinh viên: Nguyễn Thế Hùng

Lớp: KT9(VB2

1

Lớp: KT9(VB2)


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
1-Sự cần thiết của đề tài:
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành
phần kinh tế. Với mục tiêu từ nay đến năm 2015, nước ta cơ bản là một nước
công nghiệp phát triển với nhiều thành phần kinh tế, nhiều ngành nghề kinh
doanh khác nhau, đảm bảo mục tiêu kinh tế phát triển, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh.Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn trú trọng và quan tâm đến sự
phát triển của kinh tế-xã hội, lấy hiệu quả kinh tế-xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản


để định ra phương án phát triển. Trong phát triển mới, ưu tiên quy mô vừa và
nhỏ, xây dựng một số công trình quy mô lớn thật cần thiết và hiệu quả, tạo ra
những mũi nhọn trong từng bước phát triển. Bởi vậy, xây dựng là một trong
những ngành công nghiệp quan trọng, góp phần tạo ra sự đổi mới, phát triển và
hoàn thiện mục tiêu. Trong những năm gần đây ngành công nghiệp xây dựng
đang có những bước tăng trưởng và phát triển cao, đó là những công trình, hạng
mục công trình có quy mô lớn và công nghệ hiện đại. Tuy nhiên sự canh tranh
gay gắt của môi trường kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn chủ
động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nhằm mục tiêu có lãi và tạo
chỗ đứng trên thị trường.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần CNTT An Đồng. Với những công
trình, hạng mục thầu lớn, thời gian thi công dài. Vì vậy, công việc theo dõi, tính
toán giá thành các công trình, hạng mục công trình chiếm phần lớn trong công
việc kế toán của xí nghiệp. Cùng với xu hướng hội nhập của nền kinh tế và môi
trường kinh doanh ngày càng gay gắt, xí nghiệp luôn tự mình đổi mới cách thức
kinh doanh và hoàn thiện công tác kế toán nhằm mục tiêu đạt được doanh thu
cao và giá thành hạ. Vậy nên, em mạnh dạn chọn đề tài “Tổ chức kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty Cổ phần CNTT An
Đồng”

Sinh viên: Nguyễn Thế Hùng

1

Lớp: KT9(VB2)


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
2-Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Sự hỗ trợ của công tác hoạch toán kế toán trong doanh nghiệp là hết sức

cần thiết bởi hạch toán kế toán là công cụ có vai trò quan trọng trong sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Thực hiện tốt công tác kế toán, đặc biệt là công
tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp sẽ hạn chế được
những thất thoát, lãng phí và là cơ sở để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp trong hiện tại và tương lai.
3-Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm cùng với sự nhận thức của bản thân trong quá trình học
tập. Em mạnh dạn chọn đề tài: “Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm” tại Công ty Cổ phần CNTT An Đồng
4-Phương pháp nghiên cứu:
Hạch toán kế toán là khoa học kinh tế, có đối tượng nghiên cụ thể mà ở
đây đối tượng nghiên cứu là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Do vậy phương pháp nghiên cứu trong bài chuyên đề áp dụng là phương pháp
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và phương pháp tìm hiểu thực tế tại Cụng ty
5

5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, các phần mục lục, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần CNTT An Đồng
Chương 3: Biện pháp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần CNTT An Đồng

Sinh viên: Nguyễn Thế Hùng


2

Lớp: KT9(VB2)


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.Tổng quan về chi phí và tính giá thành trong doanh nghiệp
1.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất


Khái niệm chi phí sản xuất
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có đầy đủ ba yếu tố cơ

bản, đó là: sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Sự tham gia của
các yếu tố vào trong quá trình sản xuất đã hình thành nên các khoản chi phí
tương ứng. Trong doanh nghiệp, để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp
phải bỏ ra hai loại chi phí: chi phí về lao động sống và chi phí lao động vật hóa.
Như vậy, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
khoản hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá
trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.


Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại chi phí sản xuấn kinh doanh là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào

từng loại, từng nhóm theo những đặc điểm đặc trưng nhất định. Có nhiều cách
phân loại chi phí sản xuất kinh doanh xuất phát từ yêu cầu của công tác quản lý.
Ở góc độ kế toán tài chính, có hai cách phân loại phổ biến, đó là: phân loại theo

yêu tố chi phí và phân loại theo khoản mục chi phí.
a. Phân loại theo yếu tố chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành các yếu tố khác nhau mà
mỗi yếu tố chỉ bao gồm những chi phí có cùng một nội dung kinh tế, không
phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và mục đích, công dụng của chi phí đó như
thế nào. Theo chế độ kế toán hiện hành của Việt Nam, toàn bộ chi phí sản xuất
kinh doanh được chia thành các yếu tố chi phí sau đây:
- Yếu tố chi phí nguyên liệu và vật liệu
- Yếu tố chi phí nhân công
- Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ)
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài
Sinh viên: Nguyễn Thế Hùng

3

Lớp: KT9(VB2)


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền
Cách phân loại này ch biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí để
phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất. Ngoài ra, nó còn
giúp cho việc lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở Bảng thuyết minh báo
cáo tài chính, cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, kế
hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương và tính toán nhu cầu vốn lưu động
cho kỳ sau đồng thời cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân.
b. Phân loại theo khoản mục chi phí
Phân loại theo khoản mục chi phí là phân loại chi phí căn cứ vào công
dụng kinh tế của chi phí . Theo cách phân loại này, các chi phí có cùng công
dụng kinh tế được xếp vào cùng một loại gọi là khoản mục chi phí, bất kể chi

phí đó có nội dung kinh tế như thế nào. Theo chế độ kế toán hiện hành, chi phí
sản xuất kinh doanh được chia thành các khoản mục chi phí sau đây:
- Chi phí trong sản xuất (chi phí sản xuất) bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
- Chi phí ngoài sản xuất bao gồm:
+ Chi phí bán hàng
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.1.2. Giá thành và phân loại giá thành


Khái niệm giá thành
Trong sản xuất, chi phí sản xuất chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí. Để

đánh giá chất lượng kinh doanh của các tổ chức kinh tế, chi phí sản xuất phải
được xem xét trong mối quan hệ với mặt thứ hai cũng là mặt cơ bản của quá
trình sản xuất kinh doanh đó là kết quả sản xuất thu được. Quan hệ so sánh đó
hình thành nên khái niệm giá thành sản phẩm.

Sinh viên: Nguyễn Thế Hùng

4

Lớp: KT9(VB2)


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượn sản

phẩm, công việc đã hoàn thành trong kỳ.
Giá thành sản phẩm được xác định cho từng loại sản phẩm cụ thể và chỉ
tính toán với số lượng sản phẩm hoàn thành, kết thúc toàn bộ quá trình sản xuất
hay hoàn thành một hoặc một số công đoạn sản xuất mà không tính cho sản
phẩm dở dang đang sản xuất.


Phân loại giá thành
Để đáp ứng yêu cầu quản lý và hạch toán, kế toán cần phải phân loại giá

thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Tùy theo việc lựa chọn tiêu thức mà giá thành
được phân thành các loại khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại giá thành
thường được áp dụng trong các doanh nghiệp.
a. Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm gồm:
- Giá thành kế hoạch là giá thành tính trước khi bắt đầu sản xuất, trên cơ sở
các định mức, dự toán chi phí và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch. Giá
thành sản xuất kế hoạch là mục tiêu phấn đấu trong kỳ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, nó cũng là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thự
hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất, trên
cơ sở định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Định
mức chi phí được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế - kỹ thuật của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ.
- Giá thành thực tế là giá thành được tính sau khi đã hoàn thành việc chế
tạo sản phẩm, cung ứng lao vụ, dịch vụ trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh và
tập hợp trong kỳ cũng như số lượng sản phẩm, các lao vụ, dịch vụ đã hoàn
thành. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu
của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sư dụng các giải pháp kinh tế, kỹ thuật,


Sinh viên: Nguyễn Thế Hùng

5

Lớp: KT9(VB2)


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
tổ chức, công nghệ… để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm; nó cũng là cơ sở
để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Căn cứ vào phạm vi chi phí cấu thành
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm gồm:
- Giá thành sản xuất
Giá thành sản xuất là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí hát sinh liên
quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm gắn với quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm.
Giá thành sản
xuất

Chi phí nguyên vật liệu

Chi phí nhân

Chi phí sản

trực tiếp

+ công trực tiếp +

xuất chung


=

- Giá thành toàn bộ
Giá thành toàn bộ là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh
liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Về mặt kế toán không bao giờ
thể hiện giá thành toàn bộ
Giá thành sản xuất

=
=

Giá thành sản xuất

+
+

Chi phí ngoài sản xuất

1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện thống nhất
của quá trình sản xuất, chúng có quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình sản
xuất sản phẩm. Chi phí sản xuất thể hiện mặt hao phí còn giá thành sản phẩm thể
hiện kết quả của quá trình sản xuất do đó chúng giống nhau về mặt chất tức là
đều bao gồm những chi phí về lao động sống và lao động vật hoá trong quá trình
sản xuất tạo ra sản phẩm. Nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền
của những chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất.
Trên giác độ kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là hai bước công việc kế tiếp và gắn bó hữu cơ với nhau. Chi phí sản xuất
trong kỳ là căn cứ, là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn

thành. Sự tiết kiệm hoặc lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có thể
Sinh viên: Nguyễn Thế Hùng

6

Lớp: KT9(VB2)


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành của sản phẩm hạ hoặc cao. Sự chính xác, đầy
đủ của công tác tập hợp chi phí sản xuất quyết định tính chính xác của công tác
tính giá thành. Do vậy, để đảm bảo cho kế toán giá thành một cách kịp thời,
nhanh chóng, chính xác phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất thật khoa học và
hợp lý.
Mặc dù có liên quan chặt chẽ với nhau song giữa chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm có những mặt khác nhau:
- Xét về thời gian: chi phí sản xuất chỉ gắn với một thời kỳ nhất định còn
giá thành sản phẩm liên quan tới nhiều kỳ như chi phí kỳ trước chuyển sang, chi
phí phát sinh kỳ này.
- Về góc độ giá trị và sản phẩm :
+ Chi phí sản xuất là bao gồm toàn bộ chi phí bỏ ra trong một thời kỳ sản xuất
kinh doanh, không cần tính đến chi phí đó liên quan đến khối lượng sản phẩm đã
hoàn thành hay chưa.
+ Giá thành sản phẩm bao gồm những chi phí tính cho khối lượng sản phẩm, lao
vụ hoàn thành trong kỳ mà không cần tính đến chi phí đó phát sinh ở kỳ nào.
Trong giá thành sản phẩm bao gồm các chi phí phát sinh ở các kỳ trước (chi phí
sản xuất dở dang đầu kỳ), một phần chi phí phát sinh trong kỳ (chi phí trả
trước) và một phần chi phí sẽ phát sinh trong các kỳ sau nhưng được tính trước
vào chi phí trong kỳ (chi phí phải trả).
Điểm khác nhau giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là về mặt

lượng, thể hiện:
Tổng giá thành
sản phẩm

=

Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ

+

Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ

-

Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ

Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ
bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá
thành sản phẩm bằng tổng chi phí phát sinh.
Sinh viên: Nguyễn Thế Hùng

7

Lớp: KT9(VB2)


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Như vậy, sự lãng phí hay tiết kiệm chi phí sản xuất của doanh nghiệp có
ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Do đó quản lý giá thành phải gắn
liền với quản lý chi phí sản xuất .
1.2.

Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành

1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
1.2.1.1. Đối tượng chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều
địa điểm khác nhau, liên quan đến việc sản xuất chế tạo các loại sản phẩm, lao
vụ khác nhau. Các nhà quản trị doanh nghiệp cần biết được các chi phí đó phát
sinh ở đâu, dùng vào việc sản xuất sản phẩm nào… Chính vì vậy chi phí sản
xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ phải được kế toán tập hợp theo một phạm vi,
giới hạn nhất định. Đó chính là đối tượng kế toán chi phí sản xuất.
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn để chi phí sản xuất
tập hợp theo nó. Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên
trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất. Thực chất của việc xác định đối
tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí (phân xưởng, bộ
phận sản xuất, giai đoạn công nghệ,…) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm,
nhóm sản phẩm, đơn hàng,…)
Khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất, trước hết phải căn cứ vào
: đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quản lý, quy trình công nghệ, loại hình
sản xuất , yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán chi phí sản
xuất trong các doanh nghiệp có thể là:
- Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm,đơn hàng
- Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp
Xác định đối tượng chi phí sản xuất một cách khoa học hợp lý là cơ sở để

tổ chức kế toán chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức
tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết…
Sinh viên: Nguyễn Thế Hùng

8

Lớp: KT9(VB2)


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
1.2.1.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Các chi phí phát sinh, sau khi đã được tập hợp xác định teo các đối tượng
kế toán chi phí sản xuất sẽ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
theo các đối tượng đã xác định.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, dịch vụ hoàn
thành cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Cũng như đối tượng kế toán chi phí sản xuất, khi xác định đối tượng tính
giá thành, kế toán phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất, quy trình
công nghệ, yêu cầu và trình độ quản lý,…
Nếu doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm là đối tượng tính
giá thành. Nếu doanh nghiệp sản xuất hàng loạt thì tường sản phẩm là đối tượng
tính giá thành. Nếu quy trình công nghệ giản đơn thì đối tượng tính giá thành là
sản phẩm hoàn thành, trường hợp quy trình công nghệ phức tạp thì đối tượng
tính giá thành có thể là thành phẩm hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng, bán
thành phẩm, các bộ phận, chi tiết sản phẩm.
1.2.1.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm
Như vây, đối tượng kế toán chi phí sản xuất vad đối tượng tính giá thành
là hai lhais niêm khác nhau, tuy nhiên chúng có những điểm giống, khác nhau.
Chúng giống nhau ở chỗ đều là phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí

sản xuất theo đó và cùng phục vụ cho công tác quản lý. Chúng khác nhau ở
những đặc điểm sau:
- Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định phạm vi giới hạn
tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, còn xác định đối tượng tính giá
thành là xác định phạm vi, giới hạn của chi phí liên quan đến kết quả sản xuất đã
hoàn thành.

Sinh viên: Nguyễn Thế Hùng

9

Lớp: KT9(VB2)


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
- Trong thực tế, một dối tượng kế toán chi phí sản xuất bao gồm nhiều đối
tượng tính giá thành và ngược lại.
1.2.2. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành theo phương pháp
kê khai thường xuyên
1.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
a. Chứng từ sử dụng:
Căn cứ để ghi nhận chi phí NVL trực tiếp là các chứng từ xuất kho như :
+ Phiếu xuất kho, phiếu xuất vật tư theo hạn mức, thẻ kho.
+ Bảng tổng hợp nguyên vật liệu.
+ Bảng phân bổ nguyên vật liệu …
b. Tài khoản sử dụng:
TK 621 : "Chi phí NVL trực tiếp". Dùng để hạch toán và kết chuyển NVL trực
tiếp. Đây là tài khoản chi phí nên cuối kì không có số dư và được mở chi tiết cho từng
đối tượng hạch toán chi phí. Kết cấu TK 621 như sau:
Bên Nợ


TK 621

Bên Có

- Trị giá vốn nguyên liệu, vật

- Giá trị nguyên vật liệu dùng không hết trả lại kho

liệu sử dụng trực tiếp cho sản

- Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có)

xuất, chế tạo sản phẩm

- Kết chuyển hoặc phân bổ giá trị nguyên vật liệu
trong kỳ vào các tài khoản liên quan để tính giá
thành sản phẩm dịch vụ lao vụ…

Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ
c.

Sinh viên: Nguyễn Thế Hùng

10

Lớp: KT9(VB2)


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

c. Trình tự hạch toán
Có thể khái quát quy trình tập hợp chi phí nguyên vật liệu qua sơ đồ sau:
TK 151,152, 331,
111, 112, 331,…
Vật liệu dùng trực tiếp
chế tạo sản phẩm, tiến
hành lao vụ, dịch vụ

TK 621

TK 154
Kết chuyển chi phí
vật liệu trực tiếp

Vật liệu dùng không hết
nhập kho

TK 152

Sơ đồ 1.2.4.1: Hạch toán tổng hợp chi phí vật liệu trực tiếp

1.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
a. Chứng từ sử dụng
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng phân bổ tiền lương
- Phiếu chi
b. Tài khoản sử dụng
Kết cấu TK 622 như sau:
Bên Nợ

TK 622
Bên Có
- Chi phí nhân công trực tiếp tham - Kết chuyển chi phí nhân công trực
gia quá trình sản xuất sản phẩm.
Tài khoản 622 không có số dư

tiếp để tính giá thành sản phẩm.

c. Trình tự hạch toán

Sinh viên: Nguyễn Thế Hùng

11

Lớp: KT9(VB2)


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Có thể khái quát quy trình tập hợp chi phí nhân công trực tiếp qua sơ đồ sau:
TK 334

TK 622

Tiền lương và phụ cấp
lương phải trả cho CNTT

TK 154

Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp


TK 338

Các khoản đóng góp
theo tỉ lệ với tiền lương
Sơ đồ
1.2.4.1:
thực
tế của
nhân Hạch
công toán tổng hợp chi phí vật liệu trực tiếp
trực tiếp phát sinh

1.2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
a. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT
- Bảng chấm công
- Bảng phân bổ tiền lương
- Bảng khấu hao TSCĐ
- Phiếu chi và một số chứng từ liên quan
b. Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng là TK 627: "Chi phí sản xuất chung". Tài khoản này là tài
khoản chi phí dùng để tập hợp, phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung.

Sinh viên: Nguyễn Thế Hùng

12

Lớp: KT9(VB2)



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TK 627 có kết cấu như sau :
Bên Nợ
TK 627
Bên Có
- Chi phí sản xuất - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung (nếu
chung phát sinh trong có).
kỳ.

- Chi phí sản xuất chung được phân bổ, kết
chuyển vào chi phí chế biến của các đối tượng
chịu phí
- Chi phí sản xuất chung không được kết chuyển

vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
Tài khoản 627 không có số dư
Tài khoản 627 được mở 06 tài khoản cấp 2:
+ TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ TK 6272: Chi phí vật liệu.
+ TK 6273: Chi phí dụng cụ.
+ TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
c. Trình tự hạch tóan

Sinh viên: Nguyễn Thế Hùng

13


Lớp: KT9(VB2)


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Có thể khái quát quy trình tập hợp chi phí sản xuất chung qua sơ đồ sau:
TK

TK 627
Chi phí nhân viên

TK 111, 112, 152
Các khoản giảm chi

TK 152,153
Chi phí vật liệu, công cụ

TK 154

TK 214
Chi phí KH TSCĐ dùng
cho sản xuất sản phẩm
Cuối kỳ, tính, phân bổ và
kết chuyển CPSX chung
theo đối tượng tập hợp
CP

TK 111,112,
141, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí bằng tiền khác

TK 133
Thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ nếu
được tính vào CPSX chung

1.2.2.4. Kế toán tính giá thành sản phẩm
a., Chứng tư sử dung
- Phiếu kế toán
b. Tài khoản sử dụng
Các chi phí sản xuất đều được tập hợp vào bên Nợ tài khoản 154 “Chi phí
sản xuất chung”. Tài khoản sử dụng : TK 154 : "Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang" được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí
hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại lao vụ,
dịch vụ,…của các bộ phận sản xuất- kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ

Sinh viên: Nguyễn Thế Hùng

14

Lớp: KT9(VB2)


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Tài khoản có tính chất là tài khoản tài sản và có kết cấu như sau :
Bên Nợ
TK 154
Bên Có
- Tổng hợp các chi phí sản xuất trong - Giá trị phế liệu thu hồi(nếu có).
kỳ (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, - Các khoản giảm CPSX trong kỳ.
chi phí nhân công trực tiếp và chi phí - Giá thành sản xuất thực tế của sản

sản xuất chung)

phẩm lao vụ…hoàn thành.
- Giá thành thực tế vật liệu thuê
ngoài chế biến tự chế hoàn thành.

- Chi phí SXKD dở dang.
- Chi phí thuê ngoài chế biến hoặc tự
chế vật tư chưa hoàn thành.
c. Trình tự hạch toán
Có thể khái quát quy trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
như sau:

TK 154

TK 621
XXX

TK 622

TK 111, 112, 152,…

Các khoản ghi giảm chi phí

Cuối kỳ kết chuyển
chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp
Cuối kỳ kết chuyển chi
phí nhân công trực tiếp


TK 627

TK 155, 152
Nhập kho
Phản ánh giá thành
sản phẩm hoàn
thành

TK 157

Gửi bán
TK 632
Tiêu thụ
trực tiếp

Cuối kỳ kết chuyển
chi phí sản xuất chung

XXX

Sinh viên: Nguyễn Thế Hùng

15

Lớp: KT9(VB2)


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
1.2.3.Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo
phương pháp kiểm kê định kỳ

Khác với các doanh nghiệp hạch toán áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên để hạch toán hàng tồn kho, trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm
kê định kỳ, các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không được ghi sổ liên
tục. Bởi vậy cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tất cả các loại nguyên, nhiên
vật liệu, thành phẩm trong kho và tại các phân xưởng cùng với bộ phận sản xuất
Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế
toán sử dụng tài khoản 631 “Giá thành sản xuất”. Tài khoản này được hạch toán chi
tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất…) và theo loại,
nhóm sảm phẩm, chi tiết sản phẩm, lao vụ… của cả bộ phận sản xuất- kinh doanh
chính, sản xuất- kinh doanh phụ, chi phí thuê ngoài gia công chế biến.. Được hạch
toán vào tài khoản 631 “Giá thành sản xuất” bao gồm các chi phí sản xuất liên quan
đến sản phẩm hoàn thành (chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp và chi phí sản xuất chung). Nội dung phản ánh của tài khoản như sau:
Bên Nợ
-

TK 631

Phản ánh trị giá sản phẩm dở dang

Bên Có
-

đầu kỳ và các chi phí sản xuất phát sinh

Kết chuyển giá trị sản phẩm dở

dang cuối kỳ
- Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ,


trong kỳ có liên quan tới chế tạo sản

dịch vụ hoàn thành

phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ
Tài khoản 631 không có số dư cuối kỳ

Có thể khái quát quy trình tập hợp chi phí nhân công trực tiếp qua sơ đồ sau:

Sinh viên: Nguyễn Thế Hùng

16

Lớp: KT9(VB2)


CHUYấN TT NGHIP
K/c giá trị SP dịch vụ dở dang đầu kỳ
TK 621

TK 631

TK 631
Giá trị SP, dịch vụ

K/c chi phí NVLTT vào cuối kỳ

dở dang cuối kỳ

TK 622

Kết chuyển chi phí CNTT
vào cuối kỳ
TK 631

TK 627

K/c (hoặc phân bổ) chi phí SXC

Tổng giá thành SX
của sản phẩm dịch vụ
hoàn thành nhập kho, gửi
bán hay tiêu thụ trực tiếp

vào cuối kỳ

1.2.4. Cỏc phng phỏp ỏnh giỏ sn phm d dang trong doanh
nghip
Phng phỏp tớnh giỏ thnh l mt phng phỏp hoc h thng phng
phỏp c s dng tớnh giỏ thnh v giỏ thnh n v sn phm. V c bn,
phng phỏp tớnh giỏ thnh bao gm phng phỏp trc tip, phng phỏp tng
cng chi phớ, phng phỏp t l, phng phỏp h s, Tựy thuc vo i tng
hch toỏn chi phớ sn xut, i tng tớnh giỏ thnh tng doanh nghip c th
m k toỏn s dng mt hoc kt hp mt s phng phỏp tớnh giỏ thnh khi xỏc
nh giỏ thnh sn phm.

Sinh viờn: Nguyn Th Hựng

17

Lp: KT9(VB2)



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
a. Phương pháp trực tiếp
Phương pháp trực tiếp còn gọi là phương pháp cơ bản, phương pháp giản
đơn được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số
lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn như nhà
máy điện, nước, doanh nghiệp khai thác… Ở các doanh nghiệp loại này, đối
tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng loại sản phẩm, dịch vụ hoàn thành,
Phương pháp trực tiếp, giá thành sản phẩm được xác định như sau:
Z
Z = DDK + C – DCK ; z =
Q
Trong đó:
Z: giá thành của sản phẩm hoàn thành
z: giá thành đơn vị sản phẩm
DDK , DCK : giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
Q: số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
b. Phương pháp loại trừ chi phí
Phương pháp loại trừ chi phí áp dụng cho các doanh nghiệp mà trong
cùng quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu được còn thu được
những sản phẩm phụ như doanh nghiệp sản xuất đường, rượu bia, mì ăn liền,…
hoặc trong quá trình sản xuất phát sinh chi phí sản xuất sản phẩm hỏng ngoài
định mức cần phải loại bỏ ra khỏi giá thành sản phẩm.
Trường hợp có sản phẩm phụ, giá trị của sản phẩm phụ được xác định
theo giá có thể thực hiện, giá trị ước tính, giá kế hoạch,… để ghi giảm chi phí
thực tế phát sinh khi tính giá thành sản phẩm.
Ở những doanh nghiệp loại này, giá thành sản phẩm chính hoàn thành
được tính như sau:
Z = DĐK + (C - c) - DCK

Trong đó:
C: chi phí phát sinh trong kỳ
Sinh viên: Nguyễn Thế Hùng

18

Lớp: KT9(VB2)


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
c: giá trị sản phẩm phụ (hoặc chi phí sản xuất sản phẩm hỏng vượt định
mức)
c. Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp tổng cộng chi phí áp dụng trong các doanh nghiệp mà quá
trình sản xuất được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công
nghệ như doanh nghiệp dêt, cơ khí, may mặc,..ở các doanh nghiệp loại này, đối
thượng hạch toán chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai
đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất, đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn
thành và có thể là các bộ phận, chi tiết sản phẩm, bán thành phẩm.
Theo phương pháp tổng cộng chi phí, giá thành sản phẩm được xác định
nư sau:
Z = DĐK + C1 + C2 +…Cn + DCK
Trong đó:
C1 + C2 +…Cn là chi phí sản xuất phát sinh ở bộ phận sản xuất, giai đoạn
công nghệ thứ 1,2,…,n.
d. Phương pháp hệ số
Phương pháp hệ số được áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng
một quá trình sản xuất, sử dụng chung nguyên vật liệu, lực lượng lao động
nhưng đồng thời thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau, như doanh nghiệp sản
xuát hóa chất, nhà máy hóa dầu,…Ở các doanh nghiệp loại này, chi phí sản xuất

hoạch toán chung cho cả quá trình sản xuất nhưng đối tượng tính giá thành là
từng loại sản phẩm hoàn thành.
Theo phương pháp hệ số, giá thành sản phẩm được tính qua các bước như
sau:
Bước 1: Xác định tổng giá thành của các loại sản phẩm theo phương pháp
trực tiếp (phương pháp cơ bản)
Z = DĐK + C - DCK
Bước 2: Quy đổi từng loại sản phẩm về sản phẩm gốc (còn lại là sản
phẩm chuẩn) trên cơ sở hệ số quy đổi đã xác định cho từng loại sản phẩm.
Sinh viên: Nguyễn Thế Hùng

19

Lớp: KT9(VB2)


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
QTC = Σ QiHi

i = 1,n

Trong đó:
QTC: số lượng sản phẩm chuẩn
Qi: số lượng sản phẩm sản xuất thực tế thư i
Hi: hệ số quy đổi sản phẩm thứ i
Doanh nghiệp căn cứ vào định mức kinh tế, kỹ thuật để xây dựng hệ số
quy đổi (Hi) cho từng loại sản phẩm
Bước 3: Tính giá thành đơn vị sản phẩm chuẩn
zTC
Bước 4: Tính giá thành thực tế của từng loại sản phẩm. Z i là giá thành thực

tế của sản phẩm loại i
Zi = (Qi x Hi) x zTC
e. Phuơng pháp tỷ lệ
Phương pháp tỷ lệ áp dụng trong các doang nghiệp sản xuất nhiều loại sản
phẩm có quy cách, phẩm cấp khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ
khí chế tạo,…Ở những doanh nghiệp này, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
là từng nhóm sản phẩm cùng loại, đối tượng tính giá thành là từng quy cách,
phẩm cấp sản phẩm.
Theo phương pháp tỷ lệ, giá thành từng quy cách, phẩm cấp sản phẩm
được tính như sau:
Bước 1: Xác định tổng giá thành của cả nhóm sản phẩm theo phương
pháp trực tiếp (phương pháp cơ bản)
` ZNhóm = DĐK + C - DCK
Bước 2: Tính giá thành thực tế của từng quy cách, phẩm cấp sản phẩm
bằng phương pháp tỷ lệ trên cơ sở tỷ lệ giá thành của từng quy cách, phẩm cấp
trong nhóm.
Zi = Znhóm x Ti
Trong đó:
Zi: giá thành thực tế của quy cách, phẩm cấp thứ i
Sinh viên: Nguyễn Thế Hùng

20

Lớp: KT9(VB2)


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Ti: tỷ lệ giá thành của quy cách i trong nhóm
Ti được xác định như sau:
ZKH,ĐM(i)

Ti =
ZKH, ĐM(Nhóm)
ZKH, ĐM (i) và ZKH, ĐM (Nhóm): tính theo sản lượng thực tế

1.2.5. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
1.2.5.1. Đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
• Nội dung phương pháp
Theo phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp (NVLTT), khi xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ (SPDDCK),
kế toán chỉ tính chi phí NVLTT còn các chi phí chế biến tính hết cho sản phẩm
hoàn thành.
• Phương pháp tính
Giá trị SPĐđk + chi phí NVL trong kỳ
Giá trị SPDDCK =

x số lượng SPDDCK

Số lượng SPHT + số lượng SPDDCK
• Ưu nhược điểm
-

Phương pháp này tính toán đơn giản nhưng mức độ chính xác không

-

Phương pháp đánh giá theo chi phí NVLTT phù hợp với những doanh

cao.
nghiệp sản xuất mà chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm.
1.2.5.2.Đánh giá theo sản lượng hoàn thành tương đương

• Nội dung phương pháp
Theo phương pháp sản lương hoàn thành tương đương, kế toán đánh giá
sản phẩm dở dang cuối kỳ theo cả 3 khoản mục chi phí. Khi tính giá trị sản
phẩm dở dang cuối kỳ theo từng khoản mục, kế toán phải căn cứ vào mức độ

Sinh viên: Nguyễn Thế Hùng

21

Lớp: KT9(VB2)


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
hoàn thành của sản phẩm dở dang để quy sản phẩm dở dang về sản phẩm hoàn
thành tương đương:
• Ưu, nhược điểm:
-

Phương pháp này tính toán chính xác nhưng cách tính phức tạp, doanh

nghiệp không những phải tổ chức kiểm kê sản phẩm dở dang cuối kỳ mà còn
phải đánh giá mức độ hoàn thành bình quân của sản phẩm dở dang.
-

Phương pháp sản phẩm hoàn thành tương đương phù hợp với doanh

nghiệp sản xuất những sản phẩm mà trong giá thành sản phẩm chi phí chế biến
chiếm tỷ trọng đáng kể.
1.2.5.3. Đánh giá theo chi phí định mức
Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được đánh giá

trên cơ sở số lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ, mức độ hoàn thành và định mức
chi phí. Giá trị sản phẩm dở dang là tổng hợp chi phí định mức của các công
đoạn đã hoàn thành.
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo định mức chi phí cho phép
tính toán giá trị sản phẩm làm dở với độ cính xác cao, khoa học, nó chỉ áp dụng
ở doah nghiệp đã xây dựng được định mức chi phí hợp lý.
1.3 Tổ chức sổ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp
Theo Thông tư 200 Doanh nghiệp hạch toán theo 5 hình thức sau
1.3.1 Hình thức kế toán Nhật ký chung
*Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ
Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định
khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi
Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
*Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:

Sinh viên: Nguyễn Thế Hùng

22

Lớp: KT9(VB2)


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;
- Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
*Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung ( sơ đồ 1.14)

Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã
ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp.
Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký
chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên
quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký
đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng
nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào
các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp
vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số
phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo
cáo tài chính.
*Về nguyên tắc
Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh
phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung
(hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng
lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
1.3.2.Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
*Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái

Sinh viên: Nguyễn Thế Hùng

23

Lớp: KT9(VB2)



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội
dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp
duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các
chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
*Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký - Sổ Cái;
- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
*Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết
xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký – Sổ Cái. Số
liệu của mỗi chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được
ghi trên một dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán được lập cho những chứng từ cùng loại (Phiếu thu, phiếu chi, phiếu
xuất, phiếu nhập,…) phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ 1 đến 3
ngày.Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã
ghi Sổ Nhật ký - Sổ Cái, được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên
quan.
Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng
vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số
liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài
khoản ở phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số
phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh luỹ kế từ
đầu quý đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu quý) và số phát
sinh trong tháng kế toán tính ra số dư cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản
trên Nhật ký - Sổ Cái.


Sinh viên: Nguyễn Thế Hùng

24

Lớp: KT9(VB2)


×