§å ¸n tèt nghiÖp
PHẦN III : THIẾT KẾ THI CÔNG VÀ
TỔ CHỨC THI CÔNG CẦU
1
Lª TiÕn ThÞnh
1
63DLCD10
§å ¸n tèt nghiÖp
CHƯƠNG 7 : THIẾT KẾ THI CÔNG
7.1. ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO VÀ ĐIỀU KIỆN THI CÔNG
7.1.1 Đặc điểm cấu tạo trụ
- Móng trụ cầu là loại móng cọc khoan nhồi gồm 4 cọc đường kính 1m, chiều dài cọc 12 m
(kể từ đáy bệ).
- Kích thước bệ cọc - Móng trụ:
+ Theo phương dọc cầu: 5 m
+ Theo phương ngang cầu: 6.2 m
+ Chiều cao bệ móng :2 m
7.1.2. Điều kiện,đặc điểm nơi xây dựng cầu
7.1.2.1. Điều kiện cung cấp nguyên vật liệu:
- Nguồn vật liệu cát, sỏi sạn :Có thể dùng vật liệu địa phương. Vật liệu cát, sỏi sạn ở đây có
chất lượng tốt đảm bảo tiêu chuẩn để làm vật liệu xây dựng cầu
- Vật liệu thép :Sử dung các loại thép của các nhà máy luyện thép trong nước như thép Thái
Nguyên Hoà Phát...hoặc các loại thép liên doanh như Việt_Nhật, Việt –Hàn ...
- Xi măng : Hiện nay các nhà máy xi măng đều được xây dựng ở các tỉnh, thành luôn đáp
ứng nhu cầu phục vụ xây dựng. Vì vây, vấn đề cung cấp xi măng cho các công trình xây
dựng rất thuận lợi, giá rẻ luôn đảm bảo chất lượng và số lượng mà yêu cầu công trình đặt ra.
7.1.2.2. Nhân lực và máy móc:
Công ty trúng gói thầu thi công công trình này có đầy đủ phương tiện và thiết bị phục
vụ thi công, đội ngũ công nhân và kỹ sư chuyên môn cao và dày dạn kinh nghiệm trong vấn
đề thiết kế và xây dựng, hoàn toàn có thể đưa công trình vào khai thác đúng tiến độ. Đặc
biệt đội ngũ kỹ sư và công nhân đã dần tiếp cận được những công nghệ mới về xây dựng
cầu. Mặt khác khi có công việc đòi hỏi nhiều nhân công thì có thể thuê dân cư trong vùng,
nên khi thi công công trình không bị hạn chế về nhân lực.Còn đối với máy móc thiết bị
cũng có thể thuê nếu cần.
7.1.2.3. Tình hình dân cư:
- Qua kết quả báo cáo và khảo sát thống kê cho thấy khu vực đầu tư xây dựng có mật độ
phân bố dân trung bình, nghề nghiệp chủ yếu là nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, bên
cạnh đó là buôn bán nhỏ và tập trung như hàng quán, chợ búa trong vùng. Nhân dân ở đây
cũng là nguồn nhân lực cần thiết trong quá trình xây dựng công trình cầu
7.1.2.4. Điều kiện ăn, ở, sinh hoạt của công nhân
- Lán trại được xây dựng ở gần công trình. Hệ thống điện, nước, thông tin liên lạc và các
nhu yếu phẩm trong sinh hoạt được đảm bảo đầy đủ.
7.1.2.5. Chọn thời gian thi công:
2
Lª TiÕn ThÞnh
2
63DLCD10
§å ¸n tèt nghiÖp
- Dựa vào các số liệu được khảo sát thống kê về địa hình, địa mạo, địa chất thuỷ văn, thời
tiết khí hậu, điều kiện giao thông, vận tải ta chọn thời gian thi công từ đầu tháng 11 . Thi
công sớm hơn sẽ gặp mưa và gió rét, còn thi công muộn hơn sẽ gặp mưa ở cuối giai đoạn
xây dựng cầu.Nếu như vậy vào mùa mưa sẽ không tiện, tiến độ thi công sẽ không đảm bảo,
điều kiện thi công sẽ gặp nhiều khó khăn, chất lượng công trình khó đạt được như thiết kế.
7.2.ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN THI CÔNG
- Bước 1 : Chẩn bị máy móc,san ủi mặt bằng thi công,định vị đúng tim trụ và tim cọc cần
khoan,tiến hành khoan tạo lỗ.
- Bước 2 : Thi công cọc khoan nhồi đến cao độ thiết kế.
-Bước 3 : Vệ sinh lỗ khoan, lắp hạ lồng cốt thép tói cao độ bằng cẩu 25 T, định vị lồng cốt
thép vào thành ống vách. Lắp đặt ống Tremie(ống đổ bêtông thẳng đứng D = 250mm). Đổ
bêtông theo phương pháp ống rút thẳng đứng. Đổ bêtông xong rút ống vách lên bằng cần
cẩu.
-Bước 4 : Đào đất hố móng , lắp dựng đà giáo ván khuôn và cốt thép đổ bê tông các hạng
mục của trụ.
-Bước 5 : Hoàn thiện trụ , tháo dỡ ván khuôn, thanh thải lòng sông.
7.3.THIẾT KẾ CÁC KẾT CẤU BỔ TRỢ
7.3.1.Thiết kế ván khuôn
-Cấu tạo ván khuôn bệ trụ:
+Sử dụng ván khuôn lắp ghép bằng thép có chiều dày 4mm.
+ Kích thước bệ móng: 5x6.2x2
+Các nẹp đứng và ngang là các thép hình L 75x75x5.
+Các thanh giằng bằng thép Φ = 14 đặt tại ví trí giao nhau giữa nẹp đứng và nẹp ngang.
+Sơ đồ bố trí ván khuôn
I
I
I
II
I
I
I
I
I
II
1000
1000
1000
1000
1000
1200
1000
I
2000
I
1000
2000
6200
1000
1000
1000
1000
1000
I
I
I
I
I
1000
Mặt bên bệ móng
I
I
I
I
I
1000
Mặt trước bệ móng
5000
3
Lª TiÕn ThÞnh
3
63DLCD10
§å ¸n tèt nghiÖp
Ván khuôn số I
Ván khuôn số II
500
600
600
500
500
1000
1000
500
500
500
1200
1000
7.3.1.2 Xác định chiều cao của lớp bêtông tác dụng lên ván khuôn:
- Ván khuôn chịu áp lực của bê tông tươi. Áp lực này có thể thay đổi trong phạm vi lớn, phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như độ sệt của bê tông, lượng cốt liệu, phương pháp đổ
và đầm bê tông.
- Trong quá trình bêtông ngưng kết và đông cứng áp lực này giảm dần và sau 1 thời gian sẽ
hoàn toàn mất đi nhưng biến dạng và ứng suất trong các bộ phận của ván khuôn do áp lực
đó vẫn giữ nguyên.
- Hỗn hợp bê tông tươi dưới tác dụng của đầm rung có cấu tạo như đất á cát bão hòa nước.
⇒
Từ đó,ta có biểu đồ áp lực của bêtông tươi tác dụng lên ván khuôn :
q
γR
(a) p=f(t)
H
H=4ho
R
q
pmax1
(b)
pmax2
(c)
(a): p lực bêtông giả định.
(b): p lực bêtông khi không đầm rung.
(c): p bêtông khi có đầm rung.
-Chiều cao H của biểu đồ áp lực phụ thuộc vào thời gian đông kết và chiều cao lớp bêtông
tươi. Khi tính toán ván khuôn có thể lấy thời gian đông kết của bêtông là 4h kể từ lúc
trộn( Nếu không có số liệu thí nghiệm).
Như vậy chiều cao áp lực : H = 4h.
Với h: Chiều cao của lớp bê tông đổ trong 1 giờ
h =
N 2.10,64
=
= 0,34m
F
62
(Dùng 2 máy trộn bêtông)
4
Lª TiÕn ThÞnh
4
63DLCD10
§å ¸n tèt nghiÖp
Trong đó:
F: diện tích đổ bêtông, F = 6,2.5.2 = 62(m2)
N: Năng xuất của máy trộn bê tông có dung tích thùng trộn 1m3; N=10,64 m3/h
=> H = 4.h = 4.0,34 = 1,36(m)
7.3.1.3. Xác định áp lực ngang của bêtông tươi tác dụng lên ván khuôn:
-Khi đổ bêtông khối lớn hay tường mỏng và dùng đầm thì áp lực ngang của bêtông tươi
được tính theo công thức:
Pmax= (q + γ.R).n
Trong đó:
+ q = 200 (kG/m2): áp lực xung kích do đổ bê tông.
+ γ = 2500 (kG/m3): trọng lượng riêng của bê tông.
+q
R
H
Pmax
R = 0,7 (m): bán kính tác dụng của đầm dùi.
+ n = 1,3: hệ số vượt tải.
⇒ Pmax = 1,3.(200 + 2500.0,7) = 2535 (kG/m2).
7.3.1.4. Tính toán thép bản của ván khuôn:
- Bệ móng có 2 loại ván khuôn, ta chọn ván khuôn bất lợi nhất để tính toán kiểm tra đó là
ván khuôn số II.
600
500
1000
500
600
1200
- Thép bản của ván khuôn được tính như bản kê bốn cạnh ngàm cứng và mômen uốn lớn
nhất tại giữa nhịp được xác định theo công thức:
Mmax = α.Pqđ.b2
Trong đó:
+ α: là hệ số phụ thuộc vào tỷ số a/b. Có a/b = 0,6/0,5 = 1,2
=>tra bảng 2.1/62 sách THI CÔNG CẦU BÊTÔNG CỐT THÉP
a/b
Α
1,00
0,0513
1,20
0,0635
1,25
0,0665
5
Lª TiÕn ThÞnh
5
63DLCD10
§å ¸n tèt nghiÖp
Ta có: α = 0,0635
+ Pqđ: Áp lực ngang qui đổi trên chiều cao biểu đồ áp lực.
Pqđ =
Fal
H
Trong đó:
Fal: Diện tích biểu đồ áp lực
q=200 kN/m2: áp lực xung kích do đổ bê tông
R=0.7m bán kinh tác dụng của đầm
1
Fal = Pmax .( H − R ) + .( q + Pmax ).R
2
q
R
H
Pmax
= 2535.(1,36 − 0,7 ) +
1
( 200 + 2535).0,7
2
= 2630,35 (kG/m)
Pqđ =
⇒
Fal
= 1934.08
H
(kG/m2) = 0,1934 (kG/cm2)
⇒Mmax = 0,0635.1934,08.0,52=30,703 (kG.m)
- Mômen kháng uốn của 1m bề rộng tấm thép bản :
100.0,52
= 4.16(cm 3 )
6
Wx =
- Kiểm tra cường độ của thép bản :
M
σ max = max ≤ Ru
Wx
Trong đó :
+ Ru: là cường độ tính toán của thép khi chịu uốn, Ru = 2100 (kG/cm2)
30,703.102
= 736,87 (kG / cm 2 ) < Ru
4,16
R
σ max =
H
=> Vậy điều kiện về cường độ của thép bản được thoả mãn.
- Kiểm tra độ võng của thép bản:
6
Lª TiÕn ThÞnh
6
63DLCD10
P*max
§å ¸n tèt nghiÖp
P *qđ .b 4 .β
E.δ
f=
Trong đó:
3
≤[ f ]=
l
250
(đối với mặt bên)
+ P*qđ : áp lực quy đổi không tính lực xung kích
P *qđ =
F *al
H
P*max = γ.R.n = 2500.0,7.1,3 = 2275 (Kg/m2)
1
F *al = .( H + ( H − R ) ).P *max
2
= 2297,75 (Kg/m)
2
P*qđ = 1689,52 (Kg/m )
+ β là hệ số phụ thuộc tỷ số a/b, có a/b = 0,6/0,5 = 1,2
a/b
Õ
1,00
0,0138
1,20
0,0187
1,25
0,0199
=> õ = 0,0187
+ b = 50cm = 0,5m
+δ = 0,4cm là chiều dày của thép bản.
+ E là môđuyl đàn hồi của ván thép E = 2,1.106(kG/cm2)
0,1689 .50 4.0,0187
= 0,058
2,1.106.0,43
=> f =
(cm)
l
50
=
= 0,2cm
250 250
[f] =
Có: f = 0,058 cm < [f] = 0,2 cm
=> Vậy điều kiện về độ võng giữa nhịp của bản thép được đảm bảo.
7.3.1.5. Kiểm toán khả năng chịu lực của thép sườn ngang
- Các thép sườn ngang được xem như dầm liên tục kê trên các gối là các thép sườn đứng.
- Thép sườn ngang chịu áp lực bêtông lớn nhất trên cả chiều dài thanh thép. Vì vậy mômen
uốn ở các tiết diện của nó (trên 1m bề rộng) được xác định theo công thức:
0,1.P1qđ .a 2
Mttmax =
Trong đó:
+a
: Khoảng cách giữa các thép sườn đứng, a = 0,6m
1
+ P qđ : Áp lực của bêtông phân bố đều trên thép sườn ngang
Ta có H = 1,36m > 1m nên :
7
Lª TiÕn ThÞnh
7
63DLCD10
§å ¸n tèt nghiÖp
P1qđ = Pqđ.ω
= 1934,08 .1. 0,5 = 967,04 (Kg/m2)
- Momen lớn nhất tại giữa nhịp:
Mttmax = 0,1.967,04.0,62 = 34,81 (Kg.m)
- Chọn thép sườn ngang là loại thép góc L75×75×5 có:
+ F = 7,39cm2
+ Jx = 39,5cm4
+ ix = 2,31cm
+ Wx = 17,1cm3
- Kiểm tra điều kiện về cường độ:
M
σ max= max ≤ Ru
Wx
+ Ru: là cường độ tính toán của thép khi chịu uốn: Ru = 2100(kG/cm2)
σ max=
3070,3
= 179,55(kG / cm 2 ) < Ru
17,1
=>
Vậy điều kiện cường độ của thép sườn ngang được thỏa mãn
- Kiểm tra độ võng của thép sườn ngang:
P *qđ .b 4 .β
l
≤[ f ]=
3
E.δ
250
f=
P*qđ = P*qđ.ω
= 1689,52 .1. 0,5 = 844,76 (Kg/m2)
0,085 .504.0,0187
l
50
= 0,037cm < [ f ] =
=
= 0,2
6
0,125.2,1.10
250 250
=> f =
(cm).
Vậy điều kiện về độ võng của thép sườn ngang được thỏa mãn
7.3.1.6. Kiểm toán khả năng chịu lực của thanh giằng
- Thanh giằng được bố trí tại các vị trí giao nhau của sườn đứng và ngang.
(Bố trí theo dạng hoa mai)
600
500
1000
500
600
1200
- Diện tích chịu áp lực ngang bê tông tươi của thanh giằng:
8
Lª TiÕn ThÞnh
8
63DLCD10
§å ¸n tèt nghiÖp
F = 2.a.l = 2. 0,6. 0,5 = 0,6(m2)
- Lực kéo tác dụng lên thanh giằng :
T = Pqđ.F = 1,93408 . 0,6= 1,16 (T)
- Chọn thanh giằng Ø14 có Fa = 1,54 (cm2); Ru= 2400(kG/cm2).
- Điều kiện bền của thanh giằng:
σ=
T
≤ Ru = 2400( kG / cm 2 )
Fa
σ=
1,16.103
= 753,53(kg / cm2 ) < R0
1,54
=>
Vậy thanh giằng đủ khả năng chịu lực
+Cấu tạo ván khuôn thân trụ:
- Sử dụng ván khuôn lắp ghép bằng thép có chiều dày 4mm
- Kích thước thân trụ:
- Diện tích mặt cắt ngang thân trụ: F = 11,14m2
- Các nẹp đứng và ngang là các thép hình L75x75x5
- Các thanh căng bằng thép Φ = 12 đặt tại ví trí giao nhau giữa nẹp đứng và nẹp ngang.
- Sơ đồ bố trí ván khuôn:
Chính diện trụ
II
II
II
IV
II
II
II
II
IV
IV
300
II
II
II
II
II
II
II
II
II
II
II
V
300
IV
I
III
I
I
III
I
I
I
I
I
I
I
I
I
I
1500
I
I
I
I
I
I
I
I
I
I
5000
Ván khuôn số I
1000
2000
1500
2000
II
I
7x1000=7000
300
IV
IV
II
II
III
III
III
III
III
III
III
III
III
III
III
III
III
III
III
III
III
III
III
1000
I
I
I
I
I
II
I
I
I
I
I
II
2000
IV
1200
7x1000=7000
1200
IV
300
1200
7x1000=7000
1400
7x1000=7000
Mặt bên trụ
1200
5x1000=5000
Ván khuôn số II
Ván khuôn số III
9
Lª TiÕn ThÞnh
9
63DLCD10
§å ¸n tèt nghiÖp
500
500
500
1000
500
1000
1000
700
500
700
600
600
1000
500
500
500
1200
1400
7.3.2.Gia công cốt thép
- Độ giãn dài khi uốn cốt thép :
Uốn 1800 độ dãn dài là Δl = 1,5d.
Uốn 900 độ dãn dài là Δl = 1d.
Uốn 450 độ dãn dài là Δl = 0,5d .
d : đường kính cốt thép .
- Để xác định chiều dài thực tế ta lấy dấu cốt thép khi uốn một cách chính xác vậy ta phải
đặt thử vài thanh, uốn thử nếu thấy sai ta phải thử lại cho đúng sau đó mới chặt hàng loạt
khi uốn CT tuỳ từng loại thép mà sử dụng vam cho phù hợp.
- Để uốn được chính xác ta phải xác định được chiều dài của thép sau đó trừ đi độ dãn dài
của thép.
- Đối với loại thép nhỏ Φ6 đến Φ8 thuộc loại thép cuộn ta nên dùng phương tiện sẵn có như
ôtô, tời … để duỗi thẳng, khi duỗi ta chú ý khi thấy bề mặt của thép bong hết vẩy sắt thì
dừng lại.
- Đối với loại thép Φ12, Φ14, Φ16, Φ18, Φ25 ta dùng máy phun cát hay búa gõ cho bong
hết rỉ rồi mới kéo qua cát thì rỉ sẽ sạch hoặc dùng bàn trải sắt để đánh sạch rỉ.
- Khi cắt sắt ta dùng trạm hay kìm cộng lực để cắt thép nhỏ, đối với thép Φ lớn thì dùng cưa
hay hàn điện để cắt.
* Hàn thép : Khi liên kết các thanh thép lại ta dùng hàn điện để liên kết, dùng que hàn điện
loại E42A. Trước khi hàn ta phải ghép CT thành khung ghép CT trên bàn gá bằngỗ, có
khung để định vị giữ cho thanh thép khỏi bị xê dịch.
7.3.3.Thiết kế cọc ván thép.
Để tiến hành xây trụ T1 ta phải tiến hành xây dựng hệ thống ngăn nước mặt và đất cát chảy
vào hố móng làm cản trở việc thi công. Vì vậy chọn phương án thi công ngăn nước bằng
vòng vây cọc ván thép là hợp lý và kinh tế nhất
Chọn loại ván Larsen IV có các thông số kỹ thuật và kích thước như sau:
10
Lª TiÕn ThÞnh
10
63DLCD10
§å ¸n tèt nghiƯp
+ Mơ men qn tính của 1m tường cọc ván là : 39600cm 4
+ Mơ men qn tính của từng cọc ván riêng lẻ là : 4640 cm 4
+ Mơ men kháng uốn của tung cọc ván riêng lẻ là : 405 cm 3
+ Mơ men kháng uốn của 1m tường cọc ván là : 2200 cm 3
+Diện tích tiết diện là : 94,3 cm2
+ Khối lượng đơn vị dài là : 74kg/m
Tại các góc ta liên kêt bằng thép góc. Kích thước của bệ móng là 5x6.2 nên ta chọn
kích thước vòng vây là 7x 8,2. Số lượng cọc ván thép lấy như sau:
- Cạnh ngắn lấy: 18 x 2 = 36 cọc
- Cạnh dài lấy: 23 x 2 = 46 cọc
- Bốn góc dung 4 cọc liên kết
CẤU TẠO CỌC VÁN THÉP FSP-VI1
Tỉ lệ: 1:10
340
340
24.5
24.5
340
500
- Để thi cơng vòng vây cọc ván, các tầng vành đai được chế tạo sẵn trên bờ, sau đó đưa ra vị
trí thi cơng bằng cần cẩu rồi đóng các cọc định vị, tiếp đó dựa vào vành đai để đóng cọc ván
thép. Tường cọc ván được gia cố bằng vành đai hình chữ nhật và bằng thanh chống ngang
dọc và chéo ở góc. Các bộ phận gia cố được đặt dần theo q trình thi cơng và được cấu tạo
sao cho thuận tiện cho việc lắp đặt và tháo dỡ.
- Để hạ cọc ván thép vào đất dùng hệ thống búa, giá búa đặt trên xà lan. Để tránh các hàng
cọc khơng bị nghiêng và khép kín theo chu vi thì phải đặt tồn bộ tường hoặc một đoạn
tường vào vị trí khung dẫn hướng. Đóng cọc làm 2 hoặc 3 đợt tùy theo độ sâu cần đóng.
Các bộ phận ngàm cọc đều phải được bơi trơn mỡ trước khi đóng. Khe hở thẳng đứng giữa
các cọc cần phải được trét đất sét dẻo để tránh nước rò rĩ vào.
- Các ngun tắc tính tốn:
- Vòng vây cọc ván được xem là tuyệt đối cứng
- Áp lực đất tác dụng lên tường cọc ván lấy theo định lý Culơng với mặt phá hoại là mặt
phẳng.
11
Lª TiÕn ThÞnh
11
63DLCD10
§å ¸n tèt nghiÖp
- Ở đây ta chọn vòng vây cọc ván thép có 1 tầng khung chống. Do đó cần kiểm tra về mặt
ổn định vị trí và độ bền của các bộ phận có trong vòng vây. Ta đi xét 2 trường hợp như sau:
+ Giai đoạn 1: Tính cho giai đoạn đào đất trong nước đến cao độ hố móng
+ Giai đoạn 2: Tính giai đoạn sau khi hút cạn nước trong hố móng
-Các giữ liệu tính toán
(Dữ liệu
tính toán)
(Cao độ
đỉnh cọc
ván thép)
(Cao độ
của tầng
khung
chống thứ
nhất)
(Chiều dày
bê tông bịt
đáy)
(Cao độ
đáy hố
móng)
(Cao độ
chân cọc
ván thép)
(Cao độ
mặt đất tự
nhiên)
(Cao độ
đáy lớp địa
chất 1)
(Cao độ
đáy lớp địa
chất 2)
Cao độ đỉnh bệ)
m
(Cao độ đáy bệ)
m
(Cao độ
mực nước
thi công)
(Chiều dài
cọc ván
thép)
m
Đơn vị
Ký hiệu
Giá trị
m
CD1
70.400
m
CD2
69.90
m
Hbd
1.208
m
CD3
65.236
m
CD4
63.400
m
CDMD
68.280
m
DC1
68.640
m
DC2
64.240
CDDB
CDDa
B
MNTC
68.640
66.640
69.660
m
L
7.00
12
Lª TiÕn ThÞnh
12
63DLCD10
§å ¸n tèt nghiÖp
CD1
CDMD
CD2
MNTC
CDMB
CDDaB
1
DC1
CD3
2
CD4
DC2
7.3.3.1.Tính toán và kiểm tra cọc ván thép khi đào đến cao độ hố móng
aTính toán chiều sâu ngàm tối thiểu
Sơ đồ tính toán (tính với dải 1m cọc ván thép )
CD2
CD3
CD5
1
2
DC1
DC2
CDMD
p1
p2
p3
E1
E2
E3
E4
e1
e2
e3
e4
CD1
MNTC
+Áp lực ngang đơn vị
- Áp lực đất chủ động :p2= γdn2* [DC1 - CD5] * Ka2
p1= γdn1* [CDMD - DC1] * Ka1
- Áp lực đất bị động : p3= γdn2 *[CD3 - CD5] * Kp2
+.Áp lực ngang
-Áp lực đất chủ động
E1 = 1/2*p1*(CDMD-DC1)
E2 = p1 * (DC1 - CD5)
E3 = 1/2*p2 * (DC1-CD5)
-Áp lực đất bị động
E4 =1/2* p3 * (CD3-CD5)
+.Áp lực đất
13
Lª TiÕn ThÞnh
13
63DLCD10
§å ¸n tèt nghiÖp
-Do áp lực đất chủ động :e1 = 2/3 * (CD1 - CDMD)
e2 =(CDMD-CD5)-(CD1-DC5)/2
e3 =(CDMD-CD5)-(CD5-DC1)/3
-Do áp lực đất bị động
e4 = (CD2-CD3) + 2/3*(CD3-CD5)
+Chiêu sâu chôn cộc tối thiểu tmin được xác định theo điều kiện đảm bảo ổn định chống lật
đối với tâm quay
m.∑ M g ≥
∑M
l
-Công thức kiểm tra :
Trong đó:ΣMg= E4.e4 :Tổng mô men giữ tác dụng lên cọc ván thép đối với trục quay
ΣMl=E1*e1+E2*e2+E3*e3 :Tổng mô men gây lật lên cọc ván thép đối với trục quay
m: hệ số điều kiện làm việc
Cao độ chân cọc
ván thép: CD5
63.40
Chiều sâu
ΣMl(T.m) ΣMg(T.m)
ngàm tmin (m)
1.00
94.15
50.41
m
VP(T.m)
VT(T.m)
0.9
94.155
45.37
Kết luận :Chiều sâu chôn ngàm cọc thực tế t=2m >tmin=1 m => tường cọc ván thép đảm bảo
ổn định
bKiểm toán cường độ cọc ván thép
Sơ đồ tính toán (tính với dải 1m cọc ván thép ):
CD1
E1
CD2
MNTC
1
DC1
e3
e2
e1
CDMD
CD3
p2 p1
2
tmin
E3
tmin/2
E2
CD6
CD5
DC2
+.Áp lực ngang đơn vị
-Do áp lực đất chủ động
p1= γdn1* [CDMD - DC1] * Ka1
p2= γdn2* [DC1 - CD6] * Ka2
Tiêu chuẩn (T/m)
-4,492
8,640
Tính toán (T/m)
-5,390
10,368
+.Tính toán và kiểm toán tiết diện
14
Lª TiÕn ThÞnh
14
63DLCD10
§å ¸n tèt nghiÖp
Sử dụng Midas Civil để tính toán ta được kết quả biểu đồ mô men và phản lực gối:
2.0
R1=503.70
1240.6
0.0
R2=1654.80
-Kiểm toán cường độ cọc ván thép
Thép tấm
Larsen IV
W1mdài
(cm3)
2202
Hệ số
Wthực tế
(cm3)
1761.6
0.8
Mmax
s
Ru
Kết luận
(kG.m) (kg/cm2) (kg/cm2)
1240.6
70.42
2000
Đạt
-Giá trị phản lực gối
Tính toán (kG/m)
R1
503,7
kg
R2
1654,8
kg
7.3.3.2..Tính toán và kiểm tra cọc ván thép giai đoạn sau khi đổ bê tông bịt đáy và hút
cạn nước
-Sơ đồ tính (tính với dải cọc ván thép dài 1 m)
CD1
E3
e3
1
E2
p2 p1
E4
p3
CD2
Gèi gi¶ ®?nh
DC1
0.5
e2
e1
CDMD
E1
CD2
MNTC
CD2'
CD2'
CD3
2
CD5
DC2
-Cao độ gối giả định CD2’=CDDB-0.3-0.5=66.64-0.3-0.5= 65.840 m
+.Áp lực ngang đơn vị.
-Do áp lực đất chủ động
Tiêu chuẩn (T/m)
Tính toán (T/m)
15
Lª TiÕn ThÞnh
15
63DLCD10
§å ¸n tèt nghiÖp
p1= γdn1* [CDMD - DC1] * Ka1
p2= γdn2* [DC1 - CD6] * Ka2
p3 =γn * (MNTC - CD2')
-Do áp lực cuả nước :
e1 = CDMD - DC1
e2 = DC1 - CD2'
L = CD2 - CD2'
e1
e2
L
0.748
1.761
3.820
1.320
2.800
3.820
0.897
2.113
3.820
(m)
(m)
(m)
+.Tính toán và kiểm tra cường độ cọc ván thép.
-Biểu đồ momen(kg.m) và phản lực gối (m)
Kiểm toán cường độ cọc ván thép
Thép tấm
W1mdài
Hệ số
(cm3)
Larsen IV
2202
0.8
Wthực tế
(cm3)
1761.6
Mmax
s
Ru
Kết luận
(kG.m) (kg/cm2) (kg/cm2)
485.4
27.55
2000
Đạt
-Giá trị phản lực gối
Tính toán (kG/m)
R1
416.7
kg
R2
963.3
kg
7.3.4.Tính toán vách chống hố móng.
7. 3.4.1.Xác định kích thước và tính toán ống vách.
16
Lª TiÕn ThÞnh
16
63DLCD10
Đồ án tốt nghiệp
cao độ đỉnh ống vách
Lo
0.30
cao độ mặt đất tn
Đất yếu
cao độ đáy ống vách
lớp đá
Hỡnh 1.1: S tớnh chiu di ng vỏch
- ng kớnh trong,chiu dy v chiu di ng vỏch phi chn sao cho m bo v mt
bn ,cng , phự hp vi ng kớnh cc,ng kớnh ngoi ca u khoan v c im
a hnh,a tng ni thi cụng,cú th chn nh sau :
- ng kớnh v dy ng vỏch :
+ ng kớnh trong ng vỏch : Dt = 1050mm
+ dy ng vỏch : t = 10mm
+ Ming tụn hn ng vỏch cú dy 16mm. di 20cm ngm vo mi u ng vỏch 10cm,
c hn liờn kt vi ng vỏch
- Chiu di ng vỏch :
Da vo cc yờu cu sau :
+ Cao ming ng vỏch cao hn cao mt t thi cụng 30 (cm)
+ Cao ỏy ng vỏch k trong tng ỏ ca lp t th 8 ngm vo mt khong 1m.
+Vi chiu dy ngm trong tng ny sao cho ng khụng b lỳn thỡ chiu di ng cú th tớnh
theo cụng thc sau :
Lov = L0 + 0.3
Chn ng vỏch D1000 dy 10mm chiu di L = 6 m.
- Kim tra iu kin lỳn ng vỏch :
Pgiu = Pn + u. l i . f i .Pov = Pgaylun
Trong ú :
: h s an ton,
=1.5
Pov : Trng lng bn thõn ng vỏch
17
Lê Tiến Thịnh
17
63DLCD10
§å ¸n tèt nghiÖp
Pov = 2.37 T
Pdn = 0.55
u : chu vi ngoài của tiết diện ngang ống vách, u =
π .Dn
=3,14.1,00=3.14 m
li : chiều dài lớp đất thứ i tiếp xúc với mặt bên ống vách,m
fi : sức chống tính toán của lớp đất thứ i lên mặt hông của ống ,T/m2
u.∑ l i . f i
=3.14(3.6*1.67 +8.4*1.27 +7.1*1.0)=80.86 (T)
⇒
Pgiu = 0.55+80.86 = 81.41T > Pgay lun =1,5.2.37=3.55 T
Vậy ống vách không bị lún.
b.Tính toán ổn định ống vách trong quá trình thi công
- Xét ứng suất trong giai đoạn lắp đặt ống thép.
+ Lực nén đúng tâm : 59,5kN
+ Diện tích mặt cắt ngang ống thép : A = (1,622-1,62).
σx =
⇒
Ứng suất nén trung bình :
- Xét độ oằn của ống thép.
σ xsi =
Q
=
A
E
π
4
=0,1m2
59500:100000=0,595N/mm2
t
3(1 − ν 2 ) r
.
Ứng suất kéo tới hạn :
Trong đó :
E = 2,1.107T/m2 : Mô đun đàn hồi
ν
=0,3 : Hệ số poisson
T=0,02m : chiều dày ống vách
R = 0,8 m: bỏnkính vỏ ống thép
⇒
σ xsi =
2,1.10 7
0,02
3(1 − 0,3 2 ) 0,8
.
=317745 T/m2 = 3177,45 Mpa
Ứng suất uốn thực tế của ống vách thép :
σ xSRK = K . f y ,k
Trong đó :
K : hệ số giảm lấy từ ứng suất cho phép khi chưa hoàn tất
18
Lª TiÕn ThÞnh
18
63DLCD10
§å ¸n tèt nghiÖp
Fy,k : Ứng suất tới hạn
Xác định K qua quan hệ với độ mảnh :
λ sx =
f y ,k
σ xsi
=
250
3177
=0,28
Thay vào giỏ trị K : K= 1,233-0,933.
λ sx
= 0,972
⇒ σ xSRK = K . f y , k
σx
=0,972.250 = 243 N/mm2 >>
Do đó ống thép không bị oằn,uốn.
7.3.5. Tính toán lớp bê tông bịt đáy
- Đổ bê tông bịt đáy:
* Tính toán chiều dày lớp bê tông bịt đáy
- Chiều dày lớp bê tông bịt đáy phải thỏa mãn hai điều kiện
+ Thắng áp lực đẩy nổi
+ Đảm bảo về cường độ
Mực nước thi công:
MNTC
Cao độ đáy bệ:
CĐĐB
Chiều dày lớp BTBĐ:
h
Chiều cao từ MNTC đến đáy bệ
h1
Chiều dài cọc ván thép:
L
Cao độ chân cọc ván thép:
CD4
Cao độ mặt đất:
CĐMĐ
=
-Công thức tính toán lớp bê tông bịt đáy
xét ma sát cọc với lớp BT bịt đáy)
n:hệ số vượt tải=0.9
69.660
66.640
1.20
3.020
7.000
64.40
68.20
h1.γ n
3.020 .1
≥ 1(m)
≥ 1(m) = 1.20(m)
n..γ b
0,9.2,5
(m)
(m)
(m)
(m)
(m)
(m)
(m)
(nếu không
Kết Luận : Vậy ta chọn chiều dầy lớp bê tông bịt đáy = 1.20(m)
- Thể tích bê tông cần đổ là:
V = 5.6,2.1,2 = 37.2 m3.
- Dùng máy trộn bê tông ở trong bờ và bơm bê tông ra ngoài hố móng bằng ống bơm bê
tông.
7.4.KĨ THUẬT THI CÔNG CHI TIẾT
7.4.1.Công tác chuẩn bị
7.4.1.1.Lán trại,kho vật tư,vật liệu
19
Lª TiÕn ThÞnh
19
63DLCD10
§å ¸n tèt nghiÖp
- Do thời gian thi công khá dài, nên việc tổ chức kho bãi làn trại là rất cần thiết. Kho bãi lán
trại được xây dựng ở nơi khô ráo, an toàn và gần công trình nhằm đảm bảo việc quản lý,
bảo quản nguyên liệu và máy thi công.
- Dùng máy san, máy ủi kết hợp nhân công để dọn dẹp mặt bằng bãi thi công. Mặt bằng
phải bằng phẳng, đủ rộng để bố trí vật liệu, máy móc thi công.
7.4.1.2 Nguyên vật liệu
- Các loại vật liệu được vận chuyển đến công trường và tập kết vào kho bãi, quá trình cung
ứng vật liệu phải đảm bảo tính liên tục, đảm bảo các thông số ki thuật về yêu cầu vật liệu.
7.4.1.3 Nhân lực và máy móc
- Nhân lực máy móc được huy động đầy đủ đảm bảo công trình đảm bảo tiến độ xây dựng
- Về nhân lực bên cạnh đội ngũ kĩ sư có trình độ và công nhân lành nghề, đơn vị thi công
còn phải tuyển thêm nguồn nhân công tại đia phương để đẩy nhanh tiến độ thi công
- Về máy móc : Đơn vị thi công có đủ thiết bị thi công, từ các loại máy nhỏ như máy hàn,
máy cắt, máy phát điện đến các lạo máy lớn như máy cẩu máy khoan, xà lan.
7.4.1.4 Mặt bằng trụ
Do vị tri móng nằm gần mép nước, chiều sâu ngập nước không lớn thì thi công đắp đảo
(đắp lấn)
+ Kích thước đảo ( đắp lấn ) Tăng mỗi chiều so với móng là 3m và về phía bờ để nối với
bờ, mặt đảo cách MNTN tối thiểu là 0.7m. Ta luy dốc từ 1 – 1.5m, nếu dòng chảy xiết thì
phải dung bao tải cát chống sỏi lở. Sau khi đăp xong thì tiến hành đóng cọc vây cọc ván
thép có kích thước mỗi chiều lớn hơn kích thứơc móng là 0.7m, nó có tac dung ngăn nươc
cho hố móng.
Để đảm bảo khoan cọc đúng tim cọc với sai số cho phép, máy khoan phải đúng trên vị trí
ôn định. Nếu khoan ví trí mặt bằng thì nền phải được san phẳng và đầm chặt, nếu là nền đắp
phải có tấm lót bằng tôn dày 20mm hoặc tấm BTCT để máy di chuyển không bị lún
7.4.1.5 Công tác định vị tim trụ
- Mục đích: Nhằm đảm bảo đúng ví trí, kích thước của toàn bộ công trình cũng như các bộ
phận kêt cấu được thực hiện trong suốt thời gian thi công
- Nội dung:
+ Xác định và kiểm tra trên thực địa các mốc cao độ và mốc đỉnh
20
Lª TiÕn ThÞnh
20
63DLCD10
§å ¸n tèt nghiÖp
+ Cắm lại các mốc trên thực địa để định vị tim cầu, đường trục của các trụ mố và đường
dẫn đầu cầu
+ Kiểm tra kại hình dạng và kích thước các cấu kiện chế tạo tại công trường
+ Định vị các công trình phụ tạm phục vụ thi công
- Cách xác định tim trụ:
+ Công tác định vị tim trụ nhằm đảm bảo cho trụ nằm đúng vị trí thiết kế. Khi thi công thì
công việc này được tiến hành đầu tiên và luôn kiểm tra trong quá trình thi công.
Để xác định được chinh xác ta dung phương pháp tứ giác đo đạc để định vị, trình tự như
sau:
+Trước hết cắm đường trục của hai điểm chuẩn là mốc đã cho ( là điểm A và điểm B )
+ Từ A đặt máy kinh vĩ ngắm B mởi 1 góc 90 0 so với phương của trục cầu về hai phía lấy
A1 và A2 cách A một khoảng AA1 = AA2 = 20m
+Từ B mở 1 góc 900 so với phương của trục cầu về hai phía lấy B1 và B2 cách A một
khoảng BB1 = BB2 = 20m
+ Ta được tứ giac đạc AA1B1BB2A2
α
tg =
AC
AA1
58
20
=
α
= 2,9 => = arctg 2.9 = 70.940
β
α
β
Hình 2.2 : Sơ đồ định vị tim trụ
β
tg =
BC
BB1
=
96
20
= 4.8 => arctg 4.8 = 78.230
+Vậy đặt máy kinh vĩ I tại ví trí A hướng theo tim cầu; đặt máy kinh vĩ II tại A1 hướng về
A, sau đó một góc
α
. Giao 2 điểm này tại C là tim trụ sô 1 .
21
Lª TiÕn ThÞnh
21
63DLCD10
§å ¸n tèt nghiÖp
+ Tương tự đặt máy kinh vĩ I tại ví trí B hướng theo tim cầu; đặt máy kinh vĩ II tại B2
β
hướng về B, sau đó một góc . Giao 2 điểm này tại C là tim trụ sô 1.
+
α
Kiểm tra lại ví trí C bằng cách đặt máy kinh vĩ sô II tại A2 hướng về A rồi mở 1 góc
β
máy tại B1 hướng về B mở 1 góc
và đặt
. Giao của 2 hướng của máy I và máy II ta được vị trí tim
trụ cầu số 1. Công tác định vị tim trụ nhằm đảm bảo đúng ví trí và kích thước của trụ cần thi
công, được thực hiện trong quá trình thi công.
7.4.2.Thi công cọc ván thép
7.4.2.1 Yêu cầu kiểm nghiệm và xếp đặt vật liệu
( 1 ) Kiểm nghiệm đầu vào cọc ván thép
Đối với cọc ván thép, thông thường có kiểm nghiệm chát lượng và kiểm nghiệm
ngoại quan, nhằm kịp thời sửa những cọc ván thép không đạt yêu cầu, tránh những vấn đề
phát sinh trong quá trình thi công.
- Kiểm tra ngoại quan: Bao gồm các nội dung như kiểm tra bề mặt bị sụt mẻ, chiều dài,
chiều rông, chiều dày, chiều cao, tỷ lệchữ nhật phần đầu, độ bằng phẳng và hình dạng của
khóa
- Cần chú ý các nội dung quan trọng sau: Bỏ những mối hàn có ảnh hưởng đến việc đóng
cọc ván thép, gia cường với những chỗ có lỗ cắt, hư hại mặt cắt, Nếu cọc ván thép bị gỉ
nhiều, nên đo độ dầy mặt cắt thực tế những chỗ đó. Về nguyên tăc, cần kiểm tra ngoại quan
toàn bộ cọc ván thép
( 2 ) Cẩu cọc ván thép
- Dùng 2 điểm cẩu để cẩu đỡ cọc ván thép. Không được cẩu nhiều cọc ván thép một lần và
phải chú ý không để móc khóa bị hư hại. Phương thức cẩu có: cẩu thành từng bó ( khi cẩn
phải dùng dây thép buộc chặt), cẩu từng cọc thì dùng dụng cụ cẩu chuyên dụng
( 3 ) Để cọc ván thép
- Địa điểm tập kết cọc ván thép cần chọn nơi kiên cố bằng phẳng và kho bị lún nếu chịu tải
trọng lớn, và cũng là nơi thuận tiện cho việc vận chuyển cọc ra vào công trường. Khi tập kết
cọc ván thép cần chú ý những điểm sau:
- Thứ tự, ví trí, phương hướng và mặt bằng bố trí phải tính đến việc tạo điều kiện thuận lợi
cho thi công sau này.
- Xếp cọc ván thép theo model, quy cách, chiều dài, có biển treo tại bãi để cọc ván thép.
22
Lª TiÕn ThÞnh
22
63DLCD10
§å ¸n tèt nghiÖp
- Xếp cọc ván thép theo tầng, mỗi tầng không quá 5 cây, giữa các tầng có để gỗ đệm,
khoảng cách giữa cách thanh gỗ là 3 – 4m, chú ý xếp các miếng gỗ này theo hướng thẳng
hàng không được xếp cao quá 2m.
- Để đảm bảo thi công thông suốt, sau khi vật liệu vào công trường vẫn phải kiểm tra, chỉnh
sửa móc khóa cọc ván thép nhằm tránh việc móc khóa không ảnh hưởng đến việc đóng,
nhổ cọc van thép. Trước khi thi công cọc van thép cần bôi 1 lớp mỡ bôi trơn trên móc khóa
để giảm ma sát.
7.4.2.2 Cắm mốc đo đạc
- Lợi dụng điểm không chế khu vực thi công và dung máy toàn đạc để bắn mốc cọc
ván thép.
7.4.2.3 Thi công cọc ván thép
+70.00
BÚA ÐÓNG COC
coc thép Larsen IV, L=7m
+63.40
+70.40
MNTC= +69.66
Hình 1.2: Thi công cọc ván thép Larsen IV
Thi công cọc ván thép cần phải có phương pháp thi công cọc chính xác, để vòng vây cọc
ván thép sau khi đóng có đủ độ cứng và tác dụng ngăn nước tốt, tường cọc thẳng, đáp ứng
được yêu cầu thi công móng.
Căn cứ điều kiện thi công tại công trường, dùng phương pháp đong đơn. Cụ thể là đóng cọc
dần dần bắt đầu từ một góc, đóng lên tục mỗi cọc ván. Do vậy, đường đi máy đóng cọc
ngắn, thi công đơn giản, tốc độ đóng nhanh. Tuy nhiên do đóng từng cọc dễ bị lệnh 1 bên,
sai số kê khó sửa, khó khống chế độ thẳng khung vây cọc van thép.
- Đóng từng cọc liên tục, chú ý không để cao trình đỉnh cọc sai số quá lớn.
-Trong suốt quá trình đóng cọc, cần liên tục đo đạc giám sát không để độ nghiêng mỗi cọc
vượt quá 2%, nếu độ lệch không thể kéo chỉnh được, phải nhổ cọc ván thép đó ra
7.4.2.4 Nhổ cọc ván thép
Sau khi thi công xong phần kết cấu phần trên thì tiến hành nhổ cọc ván thép. Trước khi nhổ
cọc ván thép, cần nghiên cứu kỹ thứ tự và thời gian nhổ cọc, nếu không do ảnh hưởng của
trấn động do nhổ cọc ván thep và nhổ cọc mang theo quá nhiều đất dẫn đến mắt đất lún
hoặc chuyển vị,có thể tác động đến kết cấu ngầm đã thi công, đồng thời ảnh hưởng đến sự
an toàn của vật kiến trúc lân cận, ống dây dưới đất. Đầu tiên dung máy nhổ cọc kẹp đầu ván
thép làm rung 1- 2 phút, làm cho đất xung quang cọc ván thép lỏng lẻo, xuất hiện “ thể lỏng
” làm giảm lực ma sát đối với cọc, sau đó có thể nhổ dần dần lên.
-Khi nhổ cọc cần
23
Lª TiÕn ThÞnh
23
63DLCD10
§å ¸n tèt nghiÖp
lưu ý tải trọng của máy cọc, khi phát hiện khó co thể nhổ cọc hoặc không rút lên được, cần
dừng ngay, có thể ấn xuống dưới 1 chút rồi lại kéo lên làm như vậy vài lần có thể rút được
cọc.
Khi nhổ cọc cần lưu ý:
- Điểm nhổ cọc và thứ tự: Đối với khung vậy cọc ván thép kiểu khép kín, điểm nhổ khởi
nhổ cọc cần cách cọc 5 cây trở lên. Căn cứ vào tình hình cọc lún xác định điểm nhổ cọc khi
bắt buộc cs thể dung biện pháp nhổ cọc nhảy cách.Thứ tự nhổ cọc tốt nhất là ngược lại với
thứ tự đóng cọc.
7.4.3.Thi công cọc khoan nhồi.
7.4.3
.1 Ống vách cọc khoan nhồi
búa rung
ống vách thép D1000,L=6m
coc ván thép Larsen IV, L=7m
+70.00
+64.0
+63.4
+70.40
MNTC= +69.66
Cần cau
Hình 1.3: Hạ ống vách thép
Ống vách cọc khoan nhồi phải đáp ứng yêu cầu về cường độ và độ cứng. Sử dụng ống vách bằng
thép dày khoảng 10mm. Căn cứ tình trạng địa chất sử dụng ống vách có độ dài từ2.5m đến 3m để
miệng đấy ống vách có thể xuống sâu tới lớp đất cứng. Đường kính ống vách R+10cm (R là đường
kính cọc khoan nhồi cần được bảo vệ ). Ống vách phải có tác dụng định vị lỗ khoan, bảo vệ miệng
lỗ khoan, cách ly nước bề mặt của đất bên ngoài lỗ khoan.
Vì lý do địa chất, địa lý và lựa chọn thiết bị thi công, trong qua trình thi công sử dụng ống vách
chôn xuống, cao độ đỉnh ống vách cao hơn mặt đất thi ≤
công tử 20 – 30cm. Ví trí tim ống vách phải
≤ phép là 5cm, phải đảm bảo độ thẳng đứng của ống
trùng với tim cọc đã được xác định, sai số cho
vách, giới hạn độ nghiêng của ống vách 1%. Đường kính của hố móng ống vách phải lớn hơn
đường kính ống vách từ 10 – 20cm , sau khi hạ xong ống vách, đắp trở lại bằng đất sét và đầm khê
hở giữa hố móng và ống vách, để đảm bảo độ thẳng đứng, tránh cho dung dịch bentonite bị thất
thoát, dịch chuyển vị trí, bong chóc.
* Vai trò:
- Tạo thành vành cổ áo giữ cho đất nền quanh mép lỗ khoan không bị sập lở do áp lực mặt đất và
những và chạm cơ học.
24
Lª TiÕn ThÞnh
24
63DLCD10
§å ¸n tèt nghiÖp
- Chống giữ vách lỗ khoan nằm ở phía trên, thường là cát chảy và bùn nhão
- Chịu áp lực chủ động của đất nền tác dụng lên thành ván trong phạm vi mà áp lực thủy tĩnh của
vữa sét chưa đủ lớn để cân bằng.
- Giữ cho vữa sét trong qua trình khi khoan và vữa bê tông không bị rửa trôi do ảnh hưởng của
nước ngầm lưu động trong phạm vi lơp đất phia trên mặt.
- Dẫn hướng cho đầu khoan đi thẳng theo tim cọc ở những đoạn đầu tiên
* Yêu cầu cấu tạo:
δ
- Bằng thép ống cán hoặc cuộn tròn từ thép bản và hàn, chiều dày ống
Đường kính ống bằng đường kính cọc.
=6 – 16mm.
- Cao độ chân ống vách phải đặt phía dưới đường ống xói cục bộ theo tính toán là 1m và vượt qua
tầng đât yêu. Độ ngàm tối thiểu phải gấp 2 lần đường kính ống để đảm bảo ổn định.
- Ông hạ với vị trí mà tại đó áp lực dung dịch khoan trong ống phải lớn hơn áp lực ngang chủ động
của đất nên tác dụng lên thành lỗ khoan.
* Cách xác định chiều dài ống chống vách (L)
- Trường hợp trên cạn hoặc nằm trên đảo nhân tạo: L = H + a(m)
Trong đó a: Chiều cao nhô lên khỏi mặt đất của ống chống vách = CĐĐO – CĐTN
γ
γ
H: chiều dài đoạn ống ngập trong đất H =
(q+
.y-
γ
γ
v -
γ
dn
)-
v.
a
λa
dn.
y: chiều dày lớp đất phía trên MNM
* Hạ ống chống cách: Bằng búa rung, kết hợp với đảo lấy đất trong lồng ống.
- Saukhi xác định và đánh dấu ví trí cọc có thể tiến hành đào hố móng bằng thủ công với độ sâu từ
1 – 1.5m.
- Dùng cần cẩu đặt ống vách vào hố đào. Sauk hi chỉnh ví tri cho trùng tim cọc và kiểm tra thẳng
đứng lấp đât chèn chặt xung quang chân cọc.
- Dùng cần cẩu, chụp búa rung lên đầu ống và tiến hành rung hạ
- Đất được moi lên theo 3 phương pháp:
Lª TiÕn ThÞnh
25
25
63DLCD10