HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
KHOA QUẢN LÝ
--------------- o0o ----------------
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Địa điểm thực tập: PHÒNG ĐÀO TẠO - TRƯỜNG ĐẠI HỌC
SƯ PHẠM HÀ NỘI
Họ và tên sinh viên:
Lớp/ khóa:
Giảng viên hướng dẫn: TS.Trương Thị Thúy Hằng
Hà Nội – 2016
1
MỤC LỤC
MỤC LỤC ..................................................................................................... 2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ 3
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... 4
A. PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................... 5
I. Lời nói đầu .............................................................................................. 5
II. Tổng quan về cơ sở thực tập................................................................... 6
1.
Giới thiệu chung Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội ................................................................6
2.
Giới thiệu chung về Phòng Đào tạo ...................................................................................... 11
B. ......................................................................................... PHẦN NỘI DUNG
......................................................................................................................... 13
I. Kiến thức lý thuyết liên quan đến nội dung thực tập .......................... 13
1.
Cơ sở lý luận ......................................................................................................................... 13
2.
Cơ sở pháp lý ........................................................................................................................ 19
II. Kết quả thu được sau quá trình thực tập ............................................ 20
1.
Xây dựng kế hoạch cá nhân .................................................................................................. 21
2.
Công tác tổ chức chấm thi..................................................................................................... 22
3.
Quản lý điểm ......................................................................................................................... 24
4.
Lập thời khóa biểu................................................................................................................. 26
5.
Công tác hành chính văn phòng ............................................................................................ 27
C. ..................................................... PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
......................................................................................................................... 30
I. Kết luận ................................................................................................. 30
1.
Tóm tắt các công việc đã làm trong thời gian thực tập......................................................... 30
2.
Kiến thức thu được ................................................................................................................ 30
3.
Bài học kinh nghiệm .............................................................................................................. 30
II. Khuyến nghị .......................................................................................... 32
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 34
PHỤ LỤC……………………………………………………………………...35
2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐHSPHN
Đại học Sư phạm Hà Nội
ĐHQG
Đại học quốc gia
NCKH
Nghiên cứu khoa học
KHCN
Khoa học công nghệ
THPT
Trung học phổ thông
QĐ
Quyết định
BGD - ĐT
Bộ giáo dục đào tạo
CNH
Công nghiệp hóa
HĐH
Hiện đại hóa
NĐ - CP
Nghị định chính phủ
TT
Thông tư
HCM
Hồ Chí Minh
VB
Văn bằng
SV
Sinh viên
3
LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ
trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong
suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, em đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý Thầy Cô ở Khoa Quản lý giáo
dục– Trường Học viện quản lý giáo dục đã cùng với tri thức và tâm huyết của
mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học
tập tại trường. Và đặc biệt, trong học kỳ này, Khoa đã tổ chức cho em được đi
thực tập tại cơ sở giáo dục, được thực hành các kiến thức mà em đã được học
trong thời gian vừa qua. Đồng thời em xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo
và các Chuyên viên Phòng Đào tạo – Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Đã tạo
điều kiện cho em hoàn thành đợt thực tập này. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn
đến Cô Trương Thị Thúy Hằng – Giảng viên hướng dẫn và Thầy Nguyễn Văn
Thái Bình – Chuyên viên hướng dẫn em trong đợt thực tập vừa qua. Nếu không
có những lời hướng dẫn, dạy bảo của Thầy Cô thì em nghĩ bài báo cáo này của
em rất khó có thể hoàn thiện được.
Bài báo cáo được thực hiện trong khoảng thời gian gần 7 tuần. Bước đầu đi vào
thực tế, thực tập và làm việc, kiến thức của em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ.
Do vậy, không tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy Cô và các bạn học cùng lớp
để kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
4
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I.
Lời nói đầu
Muốn phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo nhằm đáp ứng yêu
cầu của xã hội về nguồn nhân lực có chất lượng cao thì không thể thiếu các nhà
quản lý giáo dục chuyên nghiệp vừa có trình độ quản lý khoa học hiện đại vừa
có nghệ thuật quản lý khéo léo.Vì vậy khoa Quản lý giáo dục – Học viện Quản
lý giáo dục đã phối hợp với các cơ sở giáo dục tạo điều kiện cho các sinh viên
có cơ hội tiếp cận thực tế quản lý giáo dục tại cơ sở. Thực tập tốt nghiệp giúp
sinh viên có thể làm quen dần với môi trường làm việc thực tế, áp dụng các kiến
thức cơ bản về quản lý đã được trang bị vào trong các hoạt động, công việc cụ
thể.
Từ những kinh nghiệm, kiến thức đúc rút qua quá trình thực tập cơ sở học kỳ
trước, sinh viên áp dụng vào trong các hoạt động cụ thể trong đợt thực tập lần
này. Thông qua đó, có thể cập nhật bổ sung kiến thức về thực tế quản lý, tích lũy
dần những kinh nghiệm, đồng thời có ý thức trách nhiệm trong các hoạt động
thực tiễn, có ý thức học tập và trau dồi nâng cao phẩm chất đạo đức của những
nhà quản lý giáo dục trong tương lai. Biết lựa chọn và vận dụng các kiến thức đã
được trang bị trong chương trình đào tạo vào thực hành một số hoạt động quản
lý ở các cơ quan quản lý giáo dục, các cơ sở giáo dục, các tổ chức xã hội có hoạt
động giáo dục; biết trình bày, phân tích, đáng giá được các hoạt động quản lý
của các cơ quan quản lý giáo dục, các cơ sở giáo dục, các tổ chức xã hội có hoạt
động giáo dục đó. Để thực hiện được mục tiêu đã đề ra cho đợt thực tập tốt
nghiệp này, em đã lựa chọn địa điểm thực tập tại Phòng Đào tạo - Trường Đại
học Sư phạm Hà Nội.
Trong 7 tuần thực tập tại bộ phận tại chức của Phòng Đào tạo – Trường Đại học
Sư phạm Hà Nội,em đã tìm hiểu hoạt động quản lý tại phòng và tham gia vào
một số công việc như sau:
5
+ Hỗ trợ công tác chấm thi, thông báo điểm cho sinh viên: làm phách, lên điểm,
tìm bài thi cần phúc khảo...
+ Lập thời khóa biểu học kì.
+ Ngoài ra, trong thời gian thực tập, em còn được tham gia thực hiện một số
công việc thuộc công tác hành chính văn phòng: Photo tài liệu, chuyển công văn
giấy tờ, phát bảng điểm…
Từđó em hoàn thành bài báo cáo với nội dung chính:
+ Phần 1: Phần mở đầu:
Lời nói đầu.
Tổng quan về cơ sở thực tập.
+ Phần 2: Phần nội dung:
Kiến thức lý thuyết liên quan đến nội dung thực tập.
Kiến thức thu được sau quá trình thực tập.
+ Phần 3: Kết luận và khuyến nghị:
Kết luận.
Khuyến nghị.
II.
Tổng quan về cơ sở thực tập
1. Giới thiệu chung Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội (ĐHSPHN) chính thức được thành lập ngày
11/10/1951 theo Nghị định của Bộ Quốc gia Giáo dục. Song, quá trình
hình thành và phát triển của Nhà trường lại được bắt đầu từ một sự kiện quan
trọng, đó là ngày 10 tháng 10 năm 1945, tức là chỉ hơn một tháng sau khi đọc
bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh thành lập Ban Đại học Văn khoa tại Hà Nội,
trong đó nhiệm vụ đầu tiên là đào tạo giáo viên Văn khoa Trung học. Một một
6
năm sau đó, ngày 8 tháng 10 năm 1946, Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa ra Sắc lệnh số 194/SL thành lập ngành học Sư phạm, đào tạo giáo viên
cho các bậc học cơ bản, trung học phổ thông, trung học chuyên khoa, thực
nghiệm và chuyên nghiệp trong toàn quốc.
Trong quá trình phát triển, dù đã nhiều lần đổi tên: Trường Sư phạm Cao cấp,
Trường ĐHSP Hà Nội 1, Trường ĐHSP-ĐHQG Hà Nội và Trường ĐHSP Hà
Nội như ngày nay, Nhà trường vẫn luôn đứng ở vị trí là trường ĐHSP đầu
ngành, trọng điểm, cái nôi, cái máy cái của ngành sư phạm cả nước.
Trường ĐHSPHN là trường trọng điểm, đầu ngành trong hệ thống các trường sư
phạm, là trung tâm lớn nhất về đào tạo giáo viên, nghiên cứu khoa học -đặc biệt
là khoa học giáo dục - của cả nước. Sứ mạng của Trường là đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao có trình độ đại học và trên đại học, bồi dưỡng nhân tài cho hệ
thống giáo dục quốc dân và xã hội; NCKH cơ bản, khoa học giáo dục và khoa
học ứng dụng đạt trình độ tiên tiến; cung cấp dịch vụ giáo dục và khoa học công
nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập
quốc tế. Trường có vai trò nòng cốt cho hệ thống các trường sư phạm trong việc
đào tạo, bồi dưỡng giảng viên và cán bộ quản lí giáo dục, phát triển các chương
trình đào tạo, biên soạn chương trình, giáo trình, sách giáo khoa, cho các bậc
học, tư vấn các cấp quản lý xây dựng chính sách giáo dục.
Tính đến năm học 2010-2011, Trường có 23 khoa đào tạo và 2 bộ môn trực
thuộc, bao gồm các khoa: Toán - Tin, Công nghệ Thông tin, Vật lí, Hóa học,
Sinh học, Sư phạm Kĩ thuật, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Việt Nam học, Giáo dục
Chính trị, Tâm lí - Giáo dục, Quản lí Giáo dục, Giáo dục Tiểu học, Giáo dục
Mầm non, Giáo dục Thể chất, Giáo dục Quốc phòng, Giáo dục Đặc biệt, Sư
phạm Âm nhạc - Mĩ thuật, Tiếng Anh, Tiếng Pháp, Khoa Triếc học, Khoa Công
tác Xã hội; các Bộ môn Tiếng Nga và bộ môn Tiếng Trung Quốc. Trường có 2
trường THPT trực thuộc: Trường THPT Chuyên và Trường THPT Nguyễn Tất
Thành; có 2 viện nghiên cứu là Viện Nghiên cứu Sư phạm và Viện Khoa học Xã
7
hội; hơn 20 trung tâm nghiên cứu và chuyển giao KHCN và khoa học giáo dục
trực thuộc.
Ở bậc đào tạo đại học, cao đẳng, Trường có 42 chương trình đào tạo hệ
chính quy, trong đó có 8 chương trình đào tạo chất lượng cao và liên kết nước
ngoài; 22 chương trình đào tạo không chính quy.
Ở bậc sau đại học có 49 chương trình đào tạo thạc sĩ, 41 chương trình đào
tạo tiến sĩ và một số chương trình đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ liên kết với nước ngoài.
Trường là cơ sở đào tạo sau đại học đầu tiên ở Việt Nam.
Trường ĐHSP Hà Nội có quan hệ hợp tác với hơn 100 trường đại học và các tổ
chức giáo dục thuộc 34 quốc gia trên thế giới, trong đó có nhiều trường nổi tiếng
của Nga, Trung Quốc, Pháp, Nhật Bản, Đức, Australia, Hoa Kỳ, Hàn Quốc,
Bỉ…Trường có các chương trình liên kết đào tạo quốc tế từ Cử nhân đến Thạc
sỹ, Tiến sỹ và trực tiếp tham gia nhiều dự án giáo dục lớn do quốc tế tài trợ.
Trong những năm gần đây, hàng ngàn lượt cán bộ của trường đã đi trao đổi đào
tạo, NCKH ở nước ngoài và hàng nghìn lượt các nhà khoa học, các chuyên gia,
học sinh, sinh viên các nước đến công tác và học tập tại trường. Trường đã tham
gia tổ chức tốt nhiều hoạt động quốc tế lớn, như Olympic Vật lý quốc tế lần thứ
39, Đại hội TDTT sinh viên Đông Nam Á lần thứ 13. Trường ĐHSP Hà Nội là
một trong những đơn vị dẫn đầu toàn ngành về hoạt động hợp tác quốc tế và đã
được Bộ GD&ĐT nhiều năm liền tặng Bằng khen.
Đến nay, Trường đã đào tạo được hơn 81.000 cử nhân khoa học, hơn 9.000 thạc
sỹ và trên 830 tiến sỹ. Trường ĐHSPHN còn là một trung tâm NCKH lớn. Chỉ
tính từ năm 2000 đến nay, Trường đã có hơn 100 đề tài nghiên cứu cấp Nhà
nước; gần 600 đề tài và nhiệm vụ cấp Bộ, trong đó có hơn 50 đề tài trọng điểm,
gần 850 đề tài cấp Trường. Nhiều giảng viên đã vinh dự được nhận những giải
thưởng khoa học cao quý như: Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng khoa học
Nhà nước, Giải thưởng quốc tế Cosmos, Giải thưởng Nhân tài đất Việt. Việc
công bố các kết quả nghiên cứu KHCN trên các tạp chí khoa học quốc tế ngày
càng nhiều. Chỉ riêng năm học 2009-2010 hơn 70 công trình nghiên cứu của
8
giảng viên, nghiên cứu sinh của Trường được công bố trên các tạp chí uy tín của
nước ngoài. Tạp chí khoa học ĐHSP Hà Nội (Journal of Science, HNUE) là một
tạp chí khoa học có uy tín, ra 8 số 1 năm, trong đó có 2 số bằng tiếng Anh.
Trường ĐHSPHN còn là một trung tâm NCKH lớn. Chỉ tính từ năm 2000 đến
nay, Trường đã có hơn 100 đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước; gần 600 đề tài và
nhiệm vụ cấp Bộ, trong đó có hơn 50 đề tài trọng điểm, gần 850 đề tài cấp
Trường.
Trên cơ sở nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của chiến lược cán bộ, trong
nhiều năm qua Đảng ủy, Ban giám hiệu Nhà trường đã quán triệt sâu sắc và thực
hiện tốt từ công tác tuyển dụng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về mọi
mặt. Do đó đội ngũ cán bộ giảng dạy, đặc biệt là cán bộ giảng dạy ngày càng lớn
mạnh cả về số lượng và chất lượng. Hiện nay, trường có hơn 1.300 cán bộ, công
chức, viên chức, trong đó có gần 800 giảng viên. Hơn 1/3 số giảng viên có học
vị Tiến sĩ và Tiến sĩ khoa học, số còn lại đều đã có bằng Thạc sĩ chuyên ngành.
9
Có thể minh họa cơ cấu tổ chức của Nhà trường theo sơ đồ sau:
Đảng ủy
Ban giám
hiệu
Công đoàn
trường
Đoàn
thanh niên
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TRƯỜNG
(Nghiên cứu và Đào tạo)
CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
Các phòng
ban chức
năng
Các đơn vị
phục vụ
đào tạo
10
Viện, Trung
tâm NCKH
Các khoa,
bộ môn và
trường PT
2. Giới thiệu chung về Phòng Đào tạo
a) Vị trí, chức năng
Phòng Đào tạo là đơn vị quản lý hành chính cơ sở của Trường Đại học Sư phạm
Hà Nội, có chức năng tham mưu cho Hiệu trưởng Trường về định hướng phát
triển và quản lý đào tạo; tổ chức, quản lý quá trình đào tạo đại học, cao đẳng và
trung cấp chuyên nghiệp theo nhiệm vụ được giao.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn
Xây dựng kế hoạch phát triển đào tạo ngắn, trung và dài hạn phù hợp với
chiến lược phát triển của Trường và nhu cầu xã hội.
Xây dựng kế hoạch chỉ tiêu đào tạo hàng năm; đề án mở các chuyên
ngành đào tạo, hệ đào tạo.
Phối hợp với các khoa, bộ môn xây dựng chương trình đào tạo cho các
ngành học đang được đào tạo tại Trường phù hợp với trình độ các hệ đào
tạo khác nhau và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo.
Xây dựng Hệ thống qui chế quản lý đào tạo phù hợp với văn bản hướng
dẫn của Bộ Giáo dục & Đào tạo và điều kiện tổ chức đào tạo của Trường.
Tổ chức triển khai và giám sát kế hoạch đào tạo toàn Trường. Phối hợp
triển khai quy trình đảm bảo chất lượng giáo dục.
Làm đầu mối quản lý điểm, đảm bảo tính chính xác, kịp thời trong việc
cung cấp thông tin về điểm và các thông tin liên quan về đào tạo cho
người học.
Thường trực Hội đồng tuyển sinh của Trường. Trực tiếp triển khai quy
trình tuyển sinh theo quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục & Đào tạo.
Thường trực Hội đồng xét thi và tốt nghiệp, Hội đồng xét lên lớp. Ký xác
nhận Bảng điểm toàn khóa, Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời cho
sinh viên hệ chính qui. Thực hiện quản lý, cấp phát bằng tốt nghiệp theo
quy đinh.
11
Tham mưu cho Hiệu trưởngTrường trong việc thực hiện liên kết đào tạo
với các cơ sở đào tạo trong nước.
Tổng hợp và đánh giá kết quả giảng dạy, học tập hàng tháng, học kỳ,
năm học. Hoàn thành các báo cáo đào tạo theo yêu cầu của Ban Giám
đốc, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ngân hàng Nhà nước và các Bộ, Ngành có
liên quan.
Kiểm tra và xác nhận khối lượng công việc hoàn thành theo học kỳ, năm
học cho từng môn học và cá nhân, làm căn cứ thanh toán vượt giờ cho
giảng viên.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả lao động, tài sản được giao theo qui định
của pháp luật hiện hành và của Trường.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hiệu trưởngTrường giao.
c) Cơ sở pháp lý hoạt động của Phòng Đào tạo
Hiến pháp 1946 và Hiến pháp 1992.
Quy chế đào tạo Đại Học Và Cao Đẳng hệ chính quy theo niên chế ban
hành kèm theo Quyết định số 25/2006/QĐ – BGD&ĐT ngày 26 tháng 6
năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo Dục và Đào Tạo.
Quy chế về tổ chức đào tạo, thi, kiểm tra, cấp chứng chỉ, văn bằng tốt
nghiệp theo hình thức giáo dục từ xa ban hành kèm theo Quyết định số
40/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày 08/08/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo: Ban
hành Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín
chỉ.
Phân công nhiệm vụ Phòng Đào tạo và của Hiệu trưởng Trường Đại học
sư phạm Hà Nội.
Luật giáo dục năm 2005 và sửa đổi năm 2009.
12
B. PHẦN NỘI DUNG
I.
Kiến thức lý thuyết liên quan đến nội dung thực tập
1. Cơ sở lý luận
Trong thời gian thực tập em đã được tiếp xúc và thực hành một số công việc liên
quan đến công tác quản lý đào tạo. Sau đây là một số cơ sở lý luận liên quan đến
công tác quản lý đào tạo mà em đã sử dụng để làm việc dựa trên các học phầnđã
học: Khoa học quản lý, Khoa học quản lý giáo dục, Lập kế hoạch giáo dục...
Quản lý giáo dục:
Trong tất cả các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại
và phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của một tổ chức, đều phải thừa nhận và
chịu sự quản lý nào đó.
Ở cấp độ hệ thống có thể hiểu:Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, có
tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm
huy động, tổ chức, điều phối, giám sát... một cách hiệu quả các nguồn lực
cho giáo dục và các hoạt động phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Ở cấp độ trường học: Quản lý trường học là hệ thống tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý nhà trường làm cho
nhà trường vận hành theo đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, thực
hiện các tính chất của nhà trường, mà tiêu điểm hội tụ là qua trình dạy học
– giáo dục, đưa nhà trường tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về
chất, góp phân thực hiện mục tiêu chung của giáo dục: nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất
nước.
Quản lý giáo dục có bốn chức năng cơ bản: Chức năng kế hoạch, chức
năng tổ chức, chức năng chỉ đạo, và chức năng kiểm tra. Phòng đào tạo là
13
phòng ban tập trung vào chức năng kế hoạch, là cơ quan đầu não của nhà
trường chuyên lên kế hoạch cho mọi hoạt động của nhà trường.
Qua những học phần đã được học cũng như qua kinh nghiệm thực tế điều cố
lõi em thu nhận được trong quản lý là muốn quản lý tốt, phải hiểu rõ đối
tượng quản lý, để từ đó áp dụng những phương pháp quản lý phù hợp với đối
tượng, đó là một trong những yếu tố làm nên hiệu quả quản lý. Để hiểu được
đối tượng quản lý, cần gần gũi đối tượng, lắng nghe những tâm tư, nguyện
vọng của đối tượng. Để làm được điều này rất cần đến các kỹ năng của người
cán bộ quản lý, đó là Kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp ứng xử, kỹ
năng giải quyết xung đột…
Lập kế hoạch đào tạo:
Nguyên tắc chung:
Xây dựng và quản lý chương trình đào tạo theo Khóa / hệ / ngành.
Lập kế hoạch đào tạo tổng thể và chi tiết trong suốt 1 năm học hoặc 1 học
kỳ.
Thiết lập ràng buộc cho các chương trình đào tạo: điều kiện tiên quyết,
điều kiện trước sau, điều kiện song hành, môn học thay thế…
Đảm bảo các yêu cầu: tính chính xác (tên từng môn học, từng giờ học,
buổi học, ngày giờ, năm tháng, địa điểm...) tính sư phạm (môn học tiên
quyết phải được dạy trước môn học triển khai, bố trí thời lượng hợp lý
theo buổi học, theo học kỳ, theo năm học) đảm bảo tính khả thi (về các
điều kiện đào tạo như: đội ngũ giảng viên, phòng thực hành thực tập...)
Có 3 loại kế hoạch chính: kế hoạch cho một khóa học, kế hoạch năm học,
kế hoạch học kỳ.
Lập kế hoạch cho một khóa học:
Kế hoạch đào tạo cho một khóa học bao giờ cũng được thiết kế trước tiên,
thậm chí là phải có cả ngày khi đệ trình mở khóa đào tạo lên ban giám
14
hiệu. Bản kế hoạch đào tạo cho một khóa học là cơ sở để xây dựng kế
hoạch năm học và kế hoạch học kỳ.
Kế hoạch đào tạo cho một khóa học càng chi tiết, càng chính xác thì càng
an toàn và hiệu quả (chất lượng và hiệu suất) trong hoạt động đào tạo của
cơ sở đào tạo.
Lập kế hoạch năm học:
Được thiết kế trước 3 tháng của một năm học mới. Có như vậy mới đủ
thời gian thông báo cho các đơn vị trực thuộc lập kế hoạch đào tạo riêng
cho mình và để hiệu chỉnh khi có những phản hồi về sai sót, về thiếu giáo
viên và thiếu nguồn nhân lực.
Một kế hoạch năm học tốt là kế hoạch đầy đủ, chi tiết đến cả nguồn lực
được điều động như thế nào, ai phụ trách và có khả năng theo dõi tiến độ
thực hiện của từng công việc trước và sau hoàn thành.
Trình tự thời gian về các hoạt động đào tạo: nhập học, sinh hoạt chính trị
đầu năm, khai giảng cho khóa học mới kèm theo tổng kết khen thưởng
cho năm học cũ, thời gian bắt đầu và kết thúc học của mỗi học kỳ, thời
gian thi học kỳ và thi lại, thời điểm bảo vệ khóa luận tốt nghiệp, thời điểm
thi tuyển và chấm thi, thời gian nghỉ hè...
Lập kế hoạch cho một học kỳ:
Kế hoạch cho một học kỳ là cụ thể hóa kế hoạch của một năm học và của
một khóa học. Nhờ kế hoạch này chúng ta tổ chức triển khai các hoạt
động đào tạo được đúng tiến độ, đầy đủ nội dung và khối lượng đào tạo
của một khóa học và năm học.
Kế hoạch học kỳ cũng thường xuyên phải được thiết kế sớm trước ít nhất
2 tháng kể từ thời điểm bắt đầu học kỳ, có như vậy mới đủ thời gian để
phổ biến, điều chỉnh và hoàn thiện.
Kế hoạch cho một học kỳ luôn luôn phải đạt được các yêu cầu chính sau
đây: đảm bảo tính chính xác (tên từng môn học, từng giờ học, buổi học,
ngày giờ, năm tháng, địa điểm), đảm bảo tuân theo đúng kế hoạch đào
15
tạo của khóa học hay chương trình đào tạo, phù hợp với kế hoạch năm
học đã thiết kế, đảm bảo khả năng kiểm tra, thanh tra, thực hiện triển
khai.
Chú ý:
Không có một mẫu kế hoạch đào tạo nào là vạn năng để dùng chung cho
mọi khóa, mọi cơ sở đào tạo. Trong thực tế các kế hoạch này thường xuyên
được sáng tạo, phát triển và hoàn thiện mang đực điểm và phù hợp với từng
cơ sở đào tạo.
Trong bất kỳ một văn bản nào được đem ra triển khai thực hiện đều phải có
bút phê và dấu cảu ban giám hiệu.
Đôi khi cán bộ quản lý sẽ phải lập ra các kế choạch chi tiết, riêng biệt đối
với mỗi chương trình đào tạo: kế hoạch tháng (chi tiết của kế hoạch học kỳ),
kế hoạch tuần (chi tiết của kế hoạch tháng), kế hoạch thực hiện riêng cho
một dự án giáo dục….
Công tác tổ chức chấm thi, quản lý điểm:
Tổ chức chấm thi:
Rọc phách : Mỗi môn thi có quy định cách đánh mã phách khác nhau.
Rọc phách và niêm phong phách, giao bài cho cán bộ chấm thi.
Bố trí chấm thi tại cơ quan/ trường/ đơn vị.
Hai người chấm trên một bài thi, sau đó đối chiếu trên một bài thi, nếu
chênh nhau một điểm thì phải chấm lại.
Vào điểm thi:
Sau khi 2 giám thị chấm thi xong cùng vào điểm (vào theo mã phách và
điểm phải có đủ chữ ký của 2 giám thị và chữ ký của trưởng bộ môn).
Ghép phách, lên điểm, công bố kết quả.
Mở phách, ghép tên vào bảng điểm theo mã phách đã quy định và thực
hiện vào điểm và công bố điểm theo quy chế.
16
Tổ chức đào tạo:
Nguyên tắc chung: công tác tổ chức đào tạo về bản chất là triển khai thực hiện
đào tạo theo chương trình đào tạo và theo quy chế đào tạo hiện hành thông qua
kế hoạch học kỳ, kế hoạch năm học và kế hoạch khóa học đã được phê duyệt.
Các nguyên tắc chung mà bất kỳ một ai làm công tác đào tạo đều phải thực hiện
cho đúng bao gồm các điểm chính sau:
Triển khai đúng chương trình đào tạo và kế hoạch khóa học đã đề ra.
Tuyệt đối thực hiện đúng quy chế đào tạo hiện hành.
Trong bất kỳ tình huống nào nếu thay đổi chương trình, kế hoạch đào tạo
hay áp dụng linh hoạt khác quy chế phải có ý kiến phê duyệt của ban giám
hiệu.
Tổ chức đào tạo theo tín chỉ cần chú ý: người học tự thiết kế trong giới hạn quy
định việc tích lũy tín chỉ của các môn học theo kế hoạch đào tạo tại cơ sở đào
tạo. Tích lũy đủ số tín chỉ của chương trình đào tạo mới được xét tốt nghiệp.
Như vậy cũng nhập học một khóa học các học viên có thể tốt nghiệp theo các
thời hạn khác nhau do khả năng tích lũy môn học của từng người.
Quản lý đào tạo:
Nguyên tắc chung:
Luôn luôn tuân thủ đúng các văn bản: chương trình đào tạo, nội quy, quy
chế, kế hoạch đào tạo đã được ban hành.
Không tự điều chỉnh, thay đổi, vận dụng sai quy định: trong trường hợp
cần thiết phải có các văn bản hay bút phê của ban giám hiệu.
Các văn bản quản lý đào tạo được soạn thảo theo cá quy định hiện hành ,
không được phóng tác, không được chung chung.
Đảm bảo lưu trữ đầy đủ, an toàn, nhưng tra cứu nhanh chóng các dữ liệu,
tư liệu cần tìm.
Quản lý đào tạo là công tác cực nhọc, đòi hỏi chính xác, tận tụy: ban giám
hiệu ở bất cứ cơ sở đào tạo nào muốn công việc tiến triển không mắc sai
17
phạm từng bước phát triển về quy mô chất lượng thì phải chăm lo trước
tiên cho công tác quản lý đào tạo.
Quản lý kết quả đào tạo:
Bao gồm: quản lý hồ sơ và kết quả tuyển sinh, kết quả thi từng học kỳ của
từng khóa học, kết quả xét tốt nghiệp, hồ sơ khen thưởng kỉ luật, hồ sơ
cấp phát văn bằng chứng chỉ...rất nhiều và rất đa dạng. Nếu không tổ chức
quản lý tốt sẽ gây nhiều phiền toái cho công tác quản lý đào tạo, thậm chí
dẫn tới nảy sinh các vấn đề tiêu cực trong hoạt động đào tọa mà không
kiểm soát được.
Việc phân công trách nhiệm trong quản lý kết quả đào tạo quyết định chất
lượng quản lý kết quả đào tạo. Trách nhiệm quản lý từng lạo kết quả được
xác định bằng văn bản, có sổ sách bàn giao và ghi chéo rõ ràng, đầy đủ.
Có ký nhận và xác nhận rõ ràng, đầy đủ.
Công tác văn thư:
Trong quá trình hoạt động của cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị, kinh tế
xã hội, các đơn vị vũ trang luôn cần đến một công cụ đó là văn bản, một công
cụ không thể thiếu để giúp cho hoạt động có hiệu quả. Việc làm công văn,
giấy tờ và quản lý chúng là hai công tác không thể thiếu được trong hoạt động
đó. Những hoạt động đó cần được tiến hành tuân thủ chế độ chặt chẽ, nghiêm
ngặt theo quy định của Pháp luật về công tác văn thư, tức là các quy định về
toàn bộ công việc của cơ quan quản lý hành chính nhà nước về xây dựng văn
bản và quản lý, giải quyết các văn bản đó trong hoạt động quản lý của mình.
Công tác văn thư là công tác tổ chức, giải quyết và quản lý công văn, giấy tờ
trong các cơ quan.
Công tác văn thư là toàn bộ các công việc về xây dựng văn bản (soạn thảo và
ban hành văn bản) trong các cơ quan và việc tổ chức quản lý và giải quyết văn
bản trong các cơ quan đó.
18
Mỗi loại văn bản nội bộ khi phát hành cũng phải vào sổ đăng ký riêng.Văn
bản nội bộ trong quá trình chuyển giao cũng phải vào sổ chuyển văn bản. Cán
bộ các đơn vị trong cơ quan khi nhận văn bản nội bộ đều phải ký nhận vào sổ
chuyển giao văn bản. Các đơn vị, bộ phận khi nhận văn bản nội bộ cũng tiến
hành giải quyết, xử lý chúng tương tự như đối với văn bản đến khác.
Quy trình lập hồ sơ gồm :
Mở hồ sơ.
Phân loại văn bản, giấy tờ đưa vào hồ sơ: Khi hồ sơ đã mở, có những văn
bản, giấy tờ gì về việc ấy đang giải quyết( hoặc đã giải quyết xong) thì
đưa vào bìa đó, chú ý không để sót văn bản, giấy tờ, các tài liệu liên quan
khác...
Sắp xếp văn bản, giấy tờ trong hồ sơ: Văn bản, giấy tờ trong hồ sơ phải
được sắp xếp một cách khoa học, hợp lý, sao cho thể hiện được sự liên
quan giữa các văn bản, giấy trong hồ sơ và diễn biến của sự việc.
Hồ sơ có thể được sắp xếp theo:
Theo tên loại văn bản.
Thứ tự thời gian: Ngày tháng sớm lên trước, ngày tháng muộn xếp sau.
Theo trình tự giải quyết vấn đề trong thực tiễn: Trước tiên xếp các văn
bản đề xuất, khởi xướng hoặc đặt vấn đề, tiếp đến các văn bản giải quyết,
cuối cùng là các văn bản kết thúc vấn đề.
Tùy theo từng loại hồ sơ có thể vận dụng cách nào cho thích hợp, hoặc phối
hợp các cách với nhau.
Nếu hồ sơ có ảnh đi kèm thì phải cho ảnh vào phong bì và kèm theo hồ sơ, tư
liệu đi theo văn bản trong hồ sơ cũng phải đưa vào trong hồ sơ.
2. Cơ sở pháp lý
19
Quy chế học sinh, sinh viên các trường đại học cao đẳng và trung cấp
chuyên nghiệp hệ chính quy ban hành kèm theo quyết định số
42/2007/QĐ – BGDĐT ngày 13 tháng 08 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ
giáo dục và đào tạo.
Luật Giáo dục năm 2005 và sửa đổi 2009;
Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/08/2006 quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Điều lệ trường Đại học ban hành theo Quyết định số 153/2003/QĐ-TTg
ngày 30/07/2003 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 18/2004/TTBGD&ĐT ngày 02/06/2004 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực
hiện Điều lệ trường đại học;
Quy chế Đào tạo đại học và cao đẳng hình thức vừa làm vừa học (Ban
hành kèm theo Quyết định số 36/2007/QĐ-BGDĐT ngày28 tháng06 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
Quy chế về tổ chức đào tạo, thi, kiểm tra, cấp chứng chỉ, văn bằng tốt
nghiệp theo hình thức giáo dục từ xa ban hành kèm theo Quyết định số
40/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày 08/08/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng theo hệ thống chính quy của trường
Đại học Sư phạm Hà Nội. Ban hành theo quyết định số 2895/QĐĐHSPHN ngày 30/9/2009 của Hiệu trưởng Trường Đại học Sư phạm Hà
Nội.
Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo: Ban
hành Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín
chỉ.
II.
Kết quả thu được sau quá trình thực tập
Qua bảy tuần thực tập tại cơ sở, em đã được bổ sung rất nhiều kiến thức thực
tế mà trước đây chỉ mới tiếp xúc qua giáo trình, sách vở, giúp em hiểu thêm
20
các kiến thức về quản lý đào tạo, những nội dung mà hiện tại phòng đào tạo
đang quản lý, giúp em định hình công việc mà bản thân mình sẽ làm sau
này… Thông qua báo cáo em xin tổng kết lại các công việc mà bản thân đã
làm được trong suốt quá trình thực tập như sau:
1. Xây dựng kế hoạch cá nhân
Xây dựng kế hoạch thực tập cá nhân nhằm tạo nên sự chủ động cho bản thân
trong quá trình tiếp cận, trực tiếp làm việc tại cơ sở. Đồng thời, tạo sự chủ
động cho cơ sở thực tập trong việc bố trí các công việc cho sinh viên thực tập
trong thời gian sinh viên đến thực tập tại cơ sở.
Xây dựng kế hoạch thực tập cũng là cách để bản thân tập thói quen làm việc
có kế hoạch, khoa học nhằm đạt hiệu quả công việc cao nhất.
Yêu cầu:
Kế hoạch phải đảm bảo tính chính xác, khả thi và có đủ các nội dung quan
trọng như: thời gian, nội dung công việc, kết quả cần đạt.
Kế hoạch phải phù hợp với kế hoạch chung của Học viện và phù hợp với
kế hoạch đã thỏa thuận với cơ sở thực tập.
Phương pháp, cách làm:
Căn cứ trên kế hoạch đào tạo, kế hoạch năm học của Học viện, đặc biệt là
kế hoạch thực tập tốt nghiệp cho sinh viên K6 để nắm được mục đích, yêu
cầu, thời gian thực tập và các nội dung khác liên quan đến công tác thực
tập.
Căn cứ vào kế hoạch năm học, học kỳ của Trường Đại học Sư phạm và
Phòng Đào tạo để xác định các công việc, nhiệm vụ cần thực hiện trong
thời gian thực tập.
Dựa trên nội dung của buổi trao đổi, làm việc với các chuyên viên của
phòng Đào tạo, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội để nắm được lịch thực
21
tập mà phòng bố trí và nắm được các công việc sẽ thực hiện trong thời
gian thực tập.
Dựa trên những kiến thức chuyên ngành đã được học liên quan đến công
tác lập kế hoạch để xây dựng kế hoạch thực tập cá nhân một cách hoàn
chỉnh.
Kết quả đạt được:
Xây dựng được cho mình kế hoạch thực tập cá nhân trong 7 tuần thực tập
một cách cụ thể, chi tiết, phù hợp với kế hoạch chung của Học viện và kế
hoạch làm việc của Phòng Đào tao, Trường Đại học Sư phạm.
Rèn luyện được kỹ năng lập kế hoạch và tính linh hoạt, khoa học trong
quá trình thực hiện công việc.
2. Công tác tổ chức chấm thi
Đánh phách, rọc phách, ghép phách và ghi số báo danh vào biên bản chấm thi
kết thúc học phần các môn: Tư tưởng HCM, Tâm lý học, Tin học đại cương,
Nguyên lý cơ bản 1, Nguyên lý cơ bản 2, Kỹ năng giao tiếp, Giáo dục học,
Đường lối Cách mạng Lớp VB2 Tiếng Anh khóa 3.
Văn phòng tổ chức công tác làm phách và chịu trách nhiệm trước trưởng
phòng các khâu công việc: nhận túi bài thi, dồn túi, đánh phách, dọc phách,
ghép phách, lên điểm.
Yêu cầu:
Thái độ: nghiêm túc, cầu thị, có trách nhiệm…
Đánh phách, rọc phách, ghép phách bài thi và ghi SBD vào biên bản chấm
thi chính xác,đủ số tờ bài làm cửa thí sinh, tránh sai sót nhầm lẫn.
Thao tác cẩn thận tránh làm rách bài thi, gọn gàng, nhanh.
Phương pháp, cách làm:
Trước khi thực hiện công tác đánh phách thì nhận các túi bài thi và dồn lại
một nơi để tiện lợi cho việc xử lý các túi bài thi đó. Đánh phách theo
22
hướng dẫn và các quy định: Đầu tiên bóc túi đựng bài thi sau đó đưa danh
sách thí sinh và đề thi trong túi đựng bài thi ra để một nơi; Tiếp theo sau
đó kiểm tra xem có đủ bài thi không, có thí sinh không dự thi không để
đánh phách không bị nhầm lẫn, tránh sai sót của công tác lên điểm sau
này.
Việc đánh phách các môn được đánh theo số thứ tự, mỗi bài thi được
đánh số phách khác nhau. Thực hiện công tác dọc phách như sau: Đầu
tiên gấp cả túi bài thi gọn gàng, trật tự số phách từ 01 đến hết rồi sau đó
dùng dao hoặc kéo để cắt sao cho không bị mất nội dung và không bị mất
số phách của bài thi. Cắt lần lượt từng xấp bài thi nhỏ để tiện cho việc
kiểm tra các bài thi có bị mất nội dung không, có bị mất số phách không.
Việc ghi số báo danh được làm bằng cách quan sát, đối chiếu và ghi chép
số báo danh từ bài thi vào biên bản chấm thi kết thúc học phần.
Sau khi các cán bộ coi thi đem bài thi ở mỗi phòng thi về thì việc kiểm tra
tổng số bài thi, đánh phách, rọc phách được nhanh chóng thực hiện, công
việc được hoàn thành một cách nhanh chóng và tối đa là 1 tuần tính từ
ngày phòng nhận bàn giao túi bài thi. Trưởng Bộ môn căn cứ vào thời
gian nói trên để có kế hoạch nhận bài thi đã dọc phách từ văn phòng và
phân công cán bộ chấm thi.
Yêu cầu giáo viên đến văn phòng chấm bài thi và nộp bài tại văn phòng.
Kết quả đạt được :
Nắm được các nhiệm vụ, quy trình công việc cần thực hiện khi tổ chức
công tác chấm thi.
Có thêm kinh nghiệm làm việc, có thái độ nghiêm túc, tập trung và kiên
nhẫn hơn khi làm công việcđòi hỏi tính chính xác cao.
Tóm lại: Sau khi tham gia những công việc của tổ chức, hỗ trợ chấm thi kết
thúc học phần em có thể rút ra được một kiến thức thu được như sau :
23
Trước hết, sau khi tham gia công việc này đã giúp em nắm rõ hơn về quy
trình tổ chức chấm thi kết thúc học phần một học kỳ.
Giúp em vận dụng được những kiến thức lý thuyết đã học vào quá trình
làm việc thực tế.
Qua công việc này em được biết và nắm rõ hơn về một số văn bản, quy
định của các cơ quan quản lý giáo dục và cơ quan quản lý hành chính Nhà
nước ban hành.
Kiến thức bổ ích mà em thu được rất bổ ích đó làhọc hỏi được cách thức,
tác phong làm việc, rèn khả năng làm việc trong môi trường kỷ luật,
nghiêm túc.
3. Quản lý điểm
Sau khi các giáo viên chấm thi ở mỗi học phần xong nộp lại biên bản chấm thi
và bài thi chuyên viên có nhiệm vụ lên điểm từ biên bản chấm thi vào danh
sách thí sinh dự thi và nhập điểm từ biên bản chấm thi vào máy tính (sử dụng
phần mềm quản lý đào tạo UNISOFT theo mô hình tín chỉ).
Yêu cầu:
Việc nhập điểm bằng tay đòi hỏi cần có khả năng quan sát, đối chiếu, so
sánh, khả năng tổng hợp.
Bên cạnh đó khi nhập điểm vào máy tính còn đòi hỏi ở bản thân người
trực tiếp làm phải có kỹ năng soạn thảo văn bản và sử dụng thành thạo
phần mềm quản lý đào tạo.
Ngoài ra cần có khả năng phát hiện sai sót và kịp thời điều chỉnh những
sai sót đó. Bởi công việc này đòi hỏi sự cẩn thận và tính chính xác cao của
người phụ trách.
Phương pháp, cách thực hiện:
Nhập điểm
Sau khi người chấm thi chấm bài xong: văn phòng nhận bài thi từ người
chấm, tiến hành hồi phách, lên điểm.
24
Đối chiếu, quan sát và ghi chép bằng tay điểm từ biên bản chấm thi vào
danh sách thí sinh dự thi.
Sau khi đã nhập điểm bằng tay vào danh sách thí sinh dự thi là tổng hợp
điểm và nhập vào máy tính điểm từng học phần của sinh viên trong Khoa.
Việc sử dụng phần mềm quản lý đào tạo UNISOFT theo mô hình tín chỉ
giúp cho việc nhập điểm dễ dàng tránh nhầm lẫn, tiện lợi và dễ phát hiện
sai sót.
Sử dụng máy tính và nhập điểm vào cho sinh viên.
+ Trước hết cần căn cứ vào phiếu đăng ký học do học viên tự ghi để lập
danh sách bao gồm các cột chứa các thông tin: Họ tên, ngày sinh, giới
tính, nơi sinh, Điểm rèn luyện, điểm thành phần, điểm thi.
+ Sắp xếp danh sách họ tên theo vần ABC.
Sau khi đã nhập đầy đủ các thông tin và điểm thi dùng lệnh chuyển trực
tiếp từ phần mềm đào tạo UNISOFT sang phần mềm Excel (được cài đặt
trên máy).
Rà soát và kiểm tra, chỉnh sửa những thông tin trên Excel lần cuối.
Lưu ý: Những học viên có trùng họ, tên thì cần căn cứ vào tiêu chí ngày sinh và
giới tính để phân biệt và nhập điểm.
Tính điểm tích lũy
Tiếp nhận điểm thành phần các lớp từ các giáo viên phụ trách. Sau đó tiến
hành nhập điểm thành phần cho sinh viên.Bảng điểm học phần có chữ ký
của giảng viên giảng dạy và có xác nhận của Trưởng Bộ môn.
Nhập điểm thi vào bảng điểm của sinh viên, phần mềm sẽ tính điểm trung
bình môn cho sinh viên theo quy định: điểm rèn luyện 10%, điểm thành
phần 20%, điểm thi 70%.
Sau khi có điểm trung bình môn tính điểm trung bình chung các môn đã
tích lũy cho sinh viên và xếp loại điểm cho sinh viên.
25