Bài thuyết trình mối
quan hệ giữa dân số
và giáo dục
Thực hiện: Tổ 1
I.Khái niệm và các chỉ tiêu đánh
giá
II.Ảnh hưởng của dân số
đến giáo dục
III.Ảnh hưởng của giáo
dục đến dân số
I.Khái niệm và các chỉ
tiêu đánh giá
1.Khái niệm
_Giáo dục là quá trình hoạt động có ý thức, có mục đích, có
kế hoạch nhằm truyền cho lớp người mới những kinh
nghiệm đấu tranh và sản xuất những tri thức về tự nhiên,
về xã hội và về tư duy, để họ có thể có đủ khả năng tham
gia vào lao động và đời sống xã hội
Dân số là một tập hợp người (số lượng người) sinh sống
trong một vùng lãnh thổ tại một thời điểm nhất định nào đó.
Gồm 4 đặc trưng:
+ quy mô dân số
+ cơ cấu dân số
+ mật độ dân số (phân bố dân cư)
+ chất lượng dân số
2.Các ch ỉ tiêu đánh giá
trình đ ộ phát tri ển c ủa
giáo d ục
Một nền giáo dục hiện đại tiến bộ thường được
xem xét bởi các đặc trưng sau:
-Tính đại chúng: nền giáo dục cho mọi người vì
mọi người.
-Tính nhân văn, dân tộc và nhân loại.
- Sự bình đẳng về cơ hội học tập và trình độ
học vấn giữa các nhóm xã hội.
Để đánh giá trình độ phát triển về giáo dục
của một quốc gia, người ta thường dùng hệ
thống chỉ tiêu sau
Về mặt số lượng :
-Tổng số học sinh, có
thể chia ra theo cấp,
lớp đối với học sinh
phổ thông, các trường
trung cấp, cao đẳng
và đại học.
- Tỉ lệ học sinh của
các lớp so với số trẻ
em trong độ tuổi
tương ứng
- Số học sinh, sinh
viên trên một vạn dân
Về mặt chất lượng:
-Tỷ số học sinh, sinh
viên và giáo viên.
- Trình độ của giáo
viên.
- Trang thiết bị trường
học.
- Chi phí bình quân
cho một học sinh,
sinh viên
II.Ảnh hưởng của dân số đến giáo dục
1.Quy mô và tốc độ tăng dân số có tác động trực tiếp và gián tiếp đến sựu
phát triển của giáo dục
+ Trực tiếp: Dân số đông và tăng nhanh → số dân đi học đông → mở nhiều
trường lớp →đồ dùng học tập tăng → đội ngũ giáo dục tăng
.
+Gián tiếp: Dân số đông tăng nhanh → quy mô giáo dục → chất lượng
giáo dục thông qua chất lượng cuộc sống.
a, Tác động trực tiếp tới giáo dục thể hiện ở quy mô dân số lớn là điều
kiện để thúc đẩy mở rộng quy mô của giáo dục.
-Nếu như tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đến trường tương đối ổn định
hoặc giảm chậm thì quy mô giáo dục phổ thông phụ thuộc trực tiếp
vào quy mô dân số. Ta có thể tính được quy mô giáo dục phổ thông
như sau:
G=Pxe
Trong đó:
- G là quy mô giáo dục phổ thông
- P là quy mô dân số và e là tỷ lệ dân số trong độ tuổi đi học
Bảng 1: Dân số trung bình của nước ta qua các năm
Nguồn: Tổng cục Thống kê: Niên giám thống kê, 1996,
2002
Đơn vị: nghìn người
Bảng 2: Số học sinh phổ thông qua các năm học
Nguồn: Việt Nam 15 năm đổi mới và định hướng phát triển đến năm 2010,
Nxb. Chính trị Quốc gia, H. 2002, trang 289.
Quy mô và tốc độ tăng dân số cũng tác động tới
nhu cầu giáo dục, vì số người trong độ tuổi đi học
tăng tất yếu dẫn đến nhu cầu về trường lớp cũng
phải được cải thiện, các dịch vụ phục vụ cho giáo
dục cũng tăng theo
b, Tác động gián tiếp của quy mô và tốc độ tăng
dân số thể hiện thông qua ảnh hưởng của sự
tăng nhanh dân số đến chất lượng cuộc sống ,
mức thu nhập, từ đó ảnh hưởng đến đầu tư cho
giáo dục, ảnh hưởng đến quy mô, chất lượng
giáo dục và sự bình đẳng trong giáo dục
Ra tăng
dân số
làm cho
chất
lượng
cuộc
sống
người
dân
giảm
xuống
Quy mô và tốc độ tăng dân số ảnh hưởng đến
quy mô và chất lượng giáo dục
2.C ơ c ấu dân s ố theo tu ổi cũng
ảnh h ưởng r ất l ớn đ ến s ự phát
tri ển c ủa giáo d ục
Hầu hết các nước đang phát triển, do mức sinh cao nên
cơ cấu dân số trẻ, tháp tuổi dân số có đáy mở rộng.
Do đó, cơ cấu của nền giáo dục thông thường sẽ là:
+Số học sinh Tiểu học > Số học sinh THCS > Số học
sinh THPT.
Ngược lại, những nước có cơ cấu dân số già, cấu trúc của
nền giáo dục có thể xảy ra quan hệ sau: +Số học sinh Tiểu
học < Số học sinh THCS < Số học sinh THPT
Ở nước ta, do đẩy mạnh KHHGĐ, mức sinh giảm ,cơ cấu
dân số trong độ tuổi học phổ thông cũng thay đổi mạnh
(Bảng 3.1).
Đơn vị:
%
Nhóm
tuổi
1979
1989
1999
2009
5-9
14,58
13,3
12,00
7,99
10-14
13,35
11,7
11,96
8,54
15-19
11,40
10,5
10,77
10,19
Tổng tỉ lệ 39,33
%
35,5
34,73
28,73
Bảng 3.1: Cơ cấu dân số trong độ tuổi giáo dục phổ thông
(Nguồn: Kết quả Tổng điều tra dân số 1979, 1989, 1999, 2009)
Những thay đổi nói trên đã tác động mạnh mẽ đến không chỉ quy mô mà
còn cơ cấu Hệ thống GDPT. Bảng 3.2 cho thấy: Số học sinh phổ thông
đã giảm từ hơn 17 triệu năm học 1998-1999 xuống còn gần 15 triệu năm
học 2009 -2010.
Cần chú ý rằng, số học sinh giảm xuống trong khi quy mô dân số và tỷ lệ
nhập học lại tăng lên. Điều này cho thấy, ảnh hưởng của cấu trúc dân số
còn mạnh hơn cả tác động của hai yếu tố quy mô dân số và tỷ lệ nhập
học.
Đơn vị: Nghìn
Năm học
1998-1999
2002-2003
2006-2007
2009-2010
Tiểu học
10223,9
8815,7
7029,4
6908,0
THSC
5514,3
6429,7
6152
5163,2
THPT
1652,9
2454,2
3075,2
2840,9
Tổng số
17391,1
17699,6
16256,6
14912,1
Bảng 3.2 Số lượng học sinh qua các năm
(Nguồn: Gso.gov.vn)
3.Phân b ố đ ịa lý dân s ố cũng ảnh
h ưởng đ ến s ự phát tri ển c ủa giáo d ục
Ở thành thị và các vùng đông dân, kinh tế
thường phát triển hơn. Vì vậy, ở những nơi này
hệ thống giáo dục thường phát triển hơn, nên
trẻ em có nhiều cơ hội được đến trường hơn
những vùng kém phát triển dân cư thưa thớt.
Ngược lại, ở nơi dân cư quá thưa thớt, số trẻ em
trong tuổi đi học không nhiều, khoảng cách từ nhà
đến trường lớn cũng là một yếu tố gây khó khăn
cho sự phát triển ngành giáo dục.
.
III. Ảnh hưởng của giáo dục đến dân số
Tác động của giáo dục đến dân số thông qua các yếu tố:
kết hôn, sinh, chết và di dân
1.Ảnh hưởng của giáo dục đến quá trình hôn nhân
Ảnh hưởng của giáo dục đến hôn nhân thể hiện qua
quyền lựa chọn bạn đời; tuổi kết hôn lần đầu và ly
hôn.
Những người có trình độ học vấn cao, đặc biệt là phụ
nữ, thường được tự do lựa chọn người bạn đời, kết
hôn muộn vì thời gian học tập kéo dài và quyết định
ly hôn khi cần thiết.
Đơn vị: %
Học vấn
Chưa Tiểu
đi học học
THCS
THPT
CĐ trở
lên
Cha mẹ sắp
đặt
46,2 24,2
7,6
4,2
1,6
Tự tìm hiểu và
quyết định
15,4 25,3
27,4
33,5
49,6
Bảng 3.3 Lý do kết hôn theo học vấn
(Nguồn: Trung tâm nghiên cứu Khoa học về gia đình và phụ nữ: Lê Ngọc Văn –
Nguyễn Linh Khiếu - Đỗ Thị Bình. Số liệu điều tra cơ bản về gia đình Việt Nam
và người phụ nữ trong gia đình thời kỳ Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá – khu
vực miền Bắc. Nxb. KHXH, H.2002, Tr.33 )
2.Ảnh hưởng của giáo dục tới mức sinh
Trình độ học vấn cao của dân cư là một trong những
yếu tố tác động đến mức sinh.
Trình độ học vấn cao -> nâng cao nhận thức về sinh đẻ,
về số con và khoảng cách giữa các lần sinh.
a, Trình độ học vấn càng cao, số con mong muốn càng ít
Đối với những phụ nữ cùng nhóm tuổi thì các tác
động có tính thời đại, như kinh tế, văn hóa, môi
trường, chính sách ,... có thể xem là như nhau.
Vì vậy, số con mong muốn khác nhau có thể tập
trung nhiều vào nguyên nhân trình độ học vấn khác
biệt.
b, Tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai nói chung và BPTT
hiện đại nói riêng tỷ lệ thuận với trình độ học vấn.
Mong muốn số con ít đã thúc đẩy những người phụ nữ có học vấn
cao tìm kiếm và sử dụng biện pháp tránh thai nhiều hơn, đặc biệt là
các BPTT hiện đại
Vì vậy, Bảng 3.4 cho thấy: Trình độ học càng cao thì tỷ lệ sử dụng
biện pháp tránh thai nói chung và BPTT hiện đại nói triêng càng lớn.
Trình độ giáo dục
Tỉ lệ sử
Tỉ lệ sử dụng
dụng BPTT BPTT hiện
đại
Số con đã
sinh
1.Chưa đi học
35,24
26,15
4,02
2.Chưa tốt nghiệp
55,70
36,59
3,98
3.Tiểu học
63,04
40,38
3,06
4.Trung học cơ sở
73,75
52,12
2,58
5.THPT trở lên
76,37
48,39
1,87
TH
Bảng 3.4 TFR chia theo trình độ học vấn người mẹ năm 1994
(Nguồn: TCTK. Điều tra nhân khẩu học giữa kỳ năm 1994)
c. Mức sinh tỉ lệ nghịch với trình độ học vấn
Phụ nữ có trình độ học vấn cao
+ kiểm soát được thu nhập gia đình
+tiếp cận các dịch vụ sức khoẻ
+biết kế hoạch hóa gia đình
=> Sinh ít con
3.Ảnh hưởng của giáo dục tới mức chết
• Các nghiên cứu ở Việt Nam những năm gần đây
cho thấy phụ nữ có trình độ học vấn cao thường
biết cách chăm sóc, giáo dục con thì tỷ lệ chết ở trẻ
sơ sinh thấp.
• Nếu học vấn thấp, thiếu hiểu biết về chăm sóc, giáo
dục con thì tỷ lệ chết ở trẻ sơ sinh cao
Ngoài ra, giáo dục còn ảnh hưởng đến di
dân, đặc biệt là di dân từ nông thôn ra
thành thị.
Trong đại bộ phận các nước đang phát triển, thành
thị là nơi có điều kiện sống tốt hơn ở nông thôn và
dễ kiếm việc làm hơn.
Do đó những người có trình độ học vấn ở nông thôn
thường có xu hướng di cư ra thành thị làm ăn sinh
sống.
Giải pháp
1.Nhóm giải pháp về dân số
•
•
•
Cần phải triệt để thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam 2001 2010. Trong đó, thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch
hoá gia đình tiến tới ổn định quy mô dân số ở mức hợp lý và
đạt được mức sinh thay thế
Tăng cường hoạt động truyền thông về dân số và kế hoạch hoá
gia đình. Thực hiện truyền thông dân số đa dạng, rộng rãi với
những nội dung thích hợp, dễ hiểu, dễ đi sâu vào nhận thức của
nhân dân. Đặc biệt đối với nhóm dân số ở khu vực dân tộc và
miền núi.
Tăng cường đầu tư vật chất cho hoạt động của ngành dân số các
cấp, nhất là ở cấp cơ sở nhằm tạo điều kiện tốt nhất để thực hiện
tốt đường lối và chính sách dân số của Đảng và Nhà nước ta đặt
ra