Tải bản đầy đủ (.doc) (129 trang)

Phân tích tình hình tài chính công ty thực phẩm minh dương giai đoạn 2008 – 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 129 trang )

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2012 là năm được đánh dấu bởi nỗ lực kích thích kinh tế phát triển,
chống lạm phát của chính phủ Việt Nam, đã có những tác dụng tích cực đến nền
kinh tế. Với mức tăng trưởng dương, các doanh nghiệp đã đang nỗ lực trải qua thời
kỳ khó khăn nhất và đứng vững trước bão kinh tế. Mặc dù thị trường xuất khẩu của
Việt Nam bị thu hẹp đáng kể, tuy nhiên dưới sự nhìn nhận kịp thời và chính xác của
các nhà quản trị doanh nghiệp, do đó tuy tăng trưởng khơng cao nhưng vẫn ở mức
đáp ứng được yêu cầu.
Công cuộc đổi mới đã giúp Cơng ty Thực Phẩm Minh Dương có cơ hội tiếp
cận nhiều hơn, đặc biệt trong quá trình hội nhập tìm kiếm đối tác bạn hàng. Tuy
nhiên cơng ty cũng gặp khơng ít khó khăn như cạnh tranh đến từ đối thủ nước
ngồi với cơng nghệ và khả năng quản lý doanh nghiệp mạnh. Nhờ sự năng động
sáng tạo của tồn thể cán bộ cơng nhân viên đặc biệt là Ban Giám đốc đã có
những quyết sách đúng đắn đã giúp cho công ty không những vượt qua hết khó
khăn trong khủng hoảng mà cịn tăng trưởng khá.
Bên cạnh những thế lực sẵn có thì nội lực tài chính của cơng ty là cơ sở cho
hàng loạt chính sách đưa công ty tới thành công. Việc thường xuyên phân tích tình
hình tài chình sẽ giúp nhà quản lý cơng ty thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính,
từ đó có thể nhận ra những mặt mạnh, mặt yếu của công ty nhằm làm căn cử để
hoạch định phương án hành động phù hợp trong tương lai và đồng thời đễ xuất
những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính giúp nâng
cao chất lương công ty.
Bản thân tác giả là một sinh viên đang theo học lớp Kinh tế và Quản trị
doanh nghiệp B trường đại học Mỏ - Địa chất, trong quá trình học tập tại trường
đã được các thầy cơ trang bị cho những kiến thức cơ bản.
Sau thời gian đi thực tập tại Công ty Thực Phẩm Minh Dương, được sự giúp
đỡ của Thầy Nguyễn Tiến Hưng và các thầy cô trong khoa Kinh tế & QTKD cùng
với sự giúp đỡ của các cô, chú, anh chị trong công ty đã cung cấp số liệu, đến nay
đồ án với đề tài “ Phân tích tình hình tài chính Cơng ty Thực Phẩm Minh Dương


giai đoạn 2008 – 2012” đã hoàn thành với nội dung được phản ánh trong 3
chương:
Chương 1: Tình hình chung và các điều kiện sản xuất chủ yếu của Cơng ty
Thực Phẩm Minh Dương
Chương 2: Phân tích kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Thực Phẩm Minh Dương năm 2012.
Chương 3: Phân tích tình hình tài chính của Cơng ty Thực Phẩm Minh
Dương giai đoạn 2008 – 2012.
SV: Phạm Thị Nhi_ Lớp QTKD B- K54

1

MSSV: 0924010240


Luận văn tốt nghiệp
Với kiến thức và năng lực còn hạn chế vì vậy đồ án sẽ khơng tránh khỏi
những thiếu sót nhất định về cả nội dung và hình thức trình bày. Tác giả rất mong
nhận được sự đóng góp của thầy cơ cùng các bạn để đồ án tốt nghiệp được hoàn
thiện hơn.
Tác giả xin trân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của GV. Nguyễn Tiến
Hưng cùng tồn thể cán bộ cơng nhân viên trong Cơng ty Thực Phẩm Minh
Dương đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện để tác giả hoàn thành đồ án này.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2013
Sinh viên
Phạm Thị Nhi

SV: Phạm Thị Nhi_ Lớp QTKD B- K54

2


MSSV: 0924010240


Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT
KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA DOANH NGHIỆP

SV: Phạm Thị Nhi_ Lớp QTKD B- K54

3

MSSV: 0924010240


Luận văn tốt nghiệp
1.1.Khái quát lịch sử hình thành và phát triển CTCP Thực Phẩm Minh Dương
1.1.1.Gioi thiệu chung

Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Minh Dương là công ty hoạt động sản xuất kinh
doanh với các mặt hàng: Mạch nha, đường Glucơ, cơng ty tự hạch tốn kinh tế một
cách độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân
Tên gọi: Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Minh Dương
Tên giao dịch tiếng Anh: Minh Dương Food Fuff Joint Stock Company.
Trụ sở chính: Xã Di Trạch – Huyện Hồi Đức – TP Hà Nội.
Mã số thuế: 0500141619.
Fax: 0433 339 999
Điện thoại: 0433661818.

1.1.2.Lĩnh vực kinh doanh

Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Minh Dương là công ty hoạt động sản xuất kinh
doanh với các mặt hàng: Mạch nha, đường Glucô, công ty tự hạch toán kinh tế một
cách độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân
1.1.3.Lịch sử hình thành
Hiện tại cơng ty đã và đang đưa ra thị truờng các sản phẩm vừa là nguyên vật
liệu đầu vào, vừa là lại sản phẩm tốt có uy tín đang được ưa chuộng trên cả nước và
nước ngoài. Quá trình hình thành và phát triển của cơng ty có thể được chia ra làm 3
giai đoạn chính.
 Giai đoạn 1989 – 1994: CTCP Thực Phẩm Minh Dương tiền thân là Liên
Hiệp hợp tác xã công nghiệp Thương mai Minh Dương. Năm 1989 thực hiện chủ
trương và đường lối đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước, đó là chính sách tơn
trọng và phát huy 5 thành phần kinh tế: kinh tế tư nhân và kinh tế hợp tác xã
(HTX),.... Là người đi đầu phong trào, dựa vào tiềm lực kinh tế và năng lực của bản
thân. Ông Nguyễn Duy Hồng đã mạnh dạn đầu tư và đứng ra làm chủ nhiệm HTX
Minh Khai với tư cách là một đơn vị kinh tế độc lập tự chủ, và xác định nhiệm vụ là
vừa kinh doanh, vừa là cầu nối trung gian tiêu thụ sản phẩm cho các xã viên trong
vùng. Với việc đầu tư đúng hướng và chính sách quản lý tốt nên HTX Minh Khai
hoạt động ngày thêm hiệu quả, khơng ngừng góp phần cải thiện đời sống cho xã
viên trong HTX, mà còn tạo cho ngân sách địa phương một nguồn thu lớn sau khi
đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước.
Giai đoạn 1994-2000: Sau khi đã đạt được những thành công bước đầu, ông
Nguyễn Duy Hồng đã tiếp tục hợp tác với một số thành viên tiếp tục đầu tư mở
rộng mơ hình HTX mua bán Minh Khai, đồng thời cũng là thành viên của HTX
mua bán Dương Liễu. Đến năm 1994, khi cả 2 HTX đều phát triển tốt, xét thấy thời
cơ đã đến để liên kết 2 HTX về một khối; ngày 09/3/1994 theo quyết định số
18/QĐ-UB của UBND huyện Hoài Đức, liên hiệp HTX công nghiệp thương mại
Minh Dương ra đời với 22 xã viên, vốn điều lệ là 990 triệu đồng. Từ đó, liên hiệp
bắt đầu xây dựng và đưa vào hoạt động 2 dây chuyền sản xuất chính là: dây truyền

sản xuất mạch nha và đường Glucơ. Có thể nói từ khi liên kết 2 HTX thành liên
hiệp HTX Công Nghiệp Thương Mại Minh Dương, vấn đề công ăn việc làm được
SV: Phạm Thị Nhi_ Lớp QTKD B- K54

4

MSSV: 0924010240


Luận văn tốt nghiệp
giải quyết dần dần trong dân cư, đồng thời cũng đem lại thu nhập khá ổn định và
ngày càng cao cho cán bộ công nhân viên và người lao động trong liên hiệp. Trong
6 năm hoạt động liên tục, mặc dù không phải lúc nào cũng gặp khó khăn nhưng
bằng sự nỗ lực của mọi người đều vượt qua và ngày càng phát triển mình lên. Song
trước tình hình kinh tế xã hội có nhiều chuyển biến một lần nữa liên hiệp cần phải
làm mới lại mình để thích ứng với nền kinh tế thị trường. Một bước ngoặt mới trong
sản xuất kinh doanh, từ liên hiệp HTX Công Nghiệp Thương Mại Minh Dương đã
chuyển đổi thành CTCP Thực Phẩm do ông Nguyễn Duy Hồng làm Chủ tịch hội
đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc công ty.
 Giai đoạn 2000 đến nay: CTCP Thực Phẩm Minh Dương ra đời theo quyết
định số 0303000001/CPTP ngày 18/01/2000 do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Tây
(nay sáp nhập vào Hà Nội). Sự ra đời của công ty Minh Dương là một xu thế tất yếu
và hoàn toàn phù hợp với thời kỳ cơng nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước trong
giai đoạn hiện nay, đồng thời nó đánh dấu sự trưởng thành vượt bậc và một bước
tiến quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Liên hiệp HTX Công nghiệp
Thương mại Minh Dương. Qua đây ta còn thấy được sự nhạy bén trong nắm thời
cuộc của ban lãnh đạo HTX Minh Dương mà nay là ban lãnh đạo CTCP Minh
Dương, điều này bước đầu cho ta niềm tin vào sự thành công của công ty trong
tương lại. Từ khi chuyển đổi đến nay, công ty đã đưa vào hoạt động 4 khu sản xuất
đóng trên địa bàn 4 xã:

• Khu sản xuất mạch nha cơng nghiệp nhà máy tại xã Minh Khai.
• Khu sản xuất đường Glucô bằng công nghệ enzim nhà máy tại xã Cát Quế.
• Khu trang trại gồm cây trồng và vật ni đóng trên địa bàn xã Dương Liễu.
• Khu sản xuất mạch nha và đường Glucô nhà máy tại xã Di Trạch mới đưa
vào hoạt động tháng 11/ 2005. Đây là khu sản xuất được đầu tư mới hoàn toàn với
cơ sở hạ tầng khang trang, máy móc thiết bị hiện đại, lại xây dựng trên diện tích đất
rộng, giao thơng thuận tiện. Từ 02/2006 cơng ty chuyển tồn bộ hoạt động của 2
khu sản xuất mạch nha và đường Glucô về nhà máy ở Di Trạch, đồng thời với việc
di chuyển các phòng ban lãnh đạo ra Di Trạch để điều hành quản lý. Song song vẫn
tồn tại 2 nhà máy ở Minh Khai và Cát Quế cùng hoạt động thống nhất với nhà máy
ở Di Trạch và hoạt động chịu sự quản lý của ban điều hành tại Di Trạch. Như vậy,
trụ sở chính của CTCP Thực Phẩm Minh Dương đóng tại xã Di Trạch - Hồi Đức –
Hà Nội. Những năm gần đây, công ty đã không ngừng lớn mạnh và có sự phát triển
vượt bậc làm thay đổi cơ bản chất lượng sản phẩm dẫn đến thu nhập bình quân đầu
người cũng tăng và việc nộp thuế cho Nhà nước cũng được đảm bảo. Có được
những thành quả đó là nhờ sự đồn kết của tồn thể cán bộ công nhân viên công ty.
1.2.Điều kiện địa lý, kinh tế xã hội của Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Minh Dương
1.2.1.Điều kiện địa lý
 Vị trí
Cơng Ty Cổ Phần Thực Phẩm Minh Dương có trụ sở và nhà máy đặt tại Di
Trạch – Hoài Đức – Hà Nội. Di Trạch là một xã ngoại thành Hà Nội, nằm ở phía tây
SV: Phạm Thị Nhi_ Lớp QTKD B- K54

5

MSSV: 0924010240


Luận văn tốt nghiệp
của Thủ đô Hà Nội và nằm ở phía bắc huyện Hồi Đức, diện tích đất tự nhiên là:

267,87 ha. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển giống cây trồng, nguồn
nguyên vật liệu đầu vào cho q trình sản xuất mạch nha tại Cơng Ty Cổ Phần
Thực Phẩm Minh Dương. Gần vị trí nguồn nguyên liệu nên giảm bớt được một
khoản chi phí vận chuyển. Phía Tây của thủ đơ Hà Nội - trung tâm khu vực phát
triển năng động về công nghiệp, dịch vụ thuận lợi cho việc giao lưu, đầu tư và kí kết
hợp đồng, gặp gỡ đối tác làm ăn.
1.2.2.Điều kiện về lao động – dân số
Di trạch gần với trung tâm Hà Nội theo con đường mới mở, vừa đi qua cổng
chào Hồi Đức.Gần các trường đại học như Cơng Nghiệp, Thành Đơ.. Dân số (tính
đến 31/12/2012) là: 6.385 nhân khẩu thường trú. Một nguồn lao động trẻ trung, dồi
dào và có trình độ cao. Khơng bị ảnh hưởng bởi sự chật chội, ô nhiễm và ùn tắc
giao thông. Di trạch là một vùng đất mới cho phát triển kinh tế công nghiệp.
1.2.3.Điều kiện về kinh tế
Di trạch là một vùng văn hóa Xứ Đồi giàu tiềm năng; kết cấu hạ tầng không
ngừng được đầu tư, tăng cường; tiềm năng nhân văn với lực lượng lao động dồi dào
có truyền thống đoàn kết, năng động, sáng tạo trong lao động sản xuất. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế trung bình đạt 13,5% (mục tiêu đại hội là 12%). Cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ.. Đây là điều kiện
thuận lợi cho việc phát triển kinh tế dễ dàng và thu hút nhiều nhà đầu tư đến đây.
1.3.Công nghệ sản xuất mạch nha của Cơng Ty Cổ Phần Thực Phẩm Minh Dương
1.3.1.Quy trình sản xuất
CTCP Thực Phẩm Minh Dương sản xuất mạch nha và đường Glucơ trên dây
chuyền đồng bộ khép kín từ khâu nguyên liệu đầu vào đến khâu đóng gói tiêu thụ
sản phẩm. Mỗi cơng đoạn quy trình sản xuất đều được thực hiện trên máy móc, nên
địi hỏi đội ngũ cơng nhân với số lượng khơng nhiều nhưng phải có trình độ tay
nghề cao để vận hành và sử dụng máy an tồn và có hiệu quả. Quy trình sản xuất
sản phẩm của công ty được mô tả qua sơ đồ sau:

SV: Phạm Thị Nhi_ Lớp QTKD B- K54


6

MSSV: 0924010240


Luận văn tốt nghiệp

Tinh bộtTinh bột

Hịa sữa

Dịch hóa

Enzim

Đường hóa

to

Lọc thơ

Tẩy màu

Tiêu thụ

Đóng gói

Lọc tinh

Cơ đặc


Sơ đồ 1-1: Quy trình sản xuất mạch nha ở CTCP Thực Phẩm Minh Dương.
Tinh bột

Hòa sữa

Enzim

Dịch hóa

to

Enzim

Đường hóa

to

Lọc thơ

Tẩy màu

Tiêu thụ

Đóng gói

Nghiền

Ly tâm


Cơ đặc

Lọc tinh

Sơ đồ 1-2: Quy trình sản xuất đường Glucơ ở CTCP Thực Phẩm Minh Dương.
1.3.2.Một số trang thiết bị làm việc chủ yếu của công ty năm 2012
Công ty CPTP Minh Dương sản xuất mạch nha và đường glucôza trên dây
truyền đồng bộ khép kín từ khâu nguyên liệu đầu vào đến khâu đóng gói tiêu thụ
sản phẩm. Mỗi cơng đoạn của quy trình sản xuất đều được thực hiện trên máy móc,
nên địi hỏi đội ngũ cơng nhân phải có trình độ tay nghề vững vàng, sự thơng minh,
sức sáng tạo để vận hành và sử dụng máy an toàn có hiệu quả.

SV: Phạm Thị Nhi_ Lớp QTKD B- K54

7

MSSV: 0924010240


Luận văn tốt nghiệp
Bảng 1.1 : Trang thiết bị làm việc chủ yếu của công ty CPTP Minh Dương
STT

Trang thiết bị

ĐVT

SL

Năm SX


Nước SX

1

Dây truyền sản xuất mạch nha

Bộ

1

1995

Trung Quốc

2

Dây truyền sản xuất đường glucơza

Bộ

1

1995

Việt Nam

3

Thiết bị điện


Bộ

1

1995

Việt Nam

4

Thiết bị thốt nước

Bộ

1

1995

Việt Nam

Nhìn chung, cơ sở vật chất hiện nay của Công Ty đã phần nào đáp ứng được
nhu cầu công việc, mức độ trang thiết bị cơ giới hoa trong dây chuyền sản xuất là
được đối cao. Đa số các thiết bị của Công Ty đề mới và hiện đại, chủ yếu là của
Việt Nam, thuộc quyền sở hữu của Cơng ty nên thuận lợi vì giúp Cơng ty chủ động
hơn trong quá trình sản xuất hoạt động kinh doanh, quá trình sản xuất được diễn ra
một cách liên tục và nhịp nhàng.
1.4.Tình hình tổ chức quản lý sản xuất và lao động của Công Ty Cổ Phần Thực
Phẩm Minh Dương
1.4.1.Cơ cấu tổ chức, bô máy quản lý của Công ty

CTCP Thực Phẩm Minh Dương tổ chức bộ máy quản lý theo mơ hình đa bộ phận
với cơ cấu trực tuyến – chức năng bao gồm ban lãnh đạo và các phòng ban trực thuộc
quản lý và phục vụ sản xuất. Tại trụ sở chính, ban lãnh đạo hoạt động gồm các chức
vụ quan trọng từ trên xuống dưới. Tại đây các kế hoạch về hoạt động sản xuất, các
chiến lược kinh doanh được ban lãnh đạo công ty bao gồm tổng giám đốc,trợ lý cùng
các phòng ban chức năng… cùng thảo luận, bàn bạc, trao đổi các vấn đề phức tạp.
Tổng giám đốc là người đưa ra quyết định cuối cùng. Sau đó, những quyết định quản
lý do các phòng ban nghiên cứu, đề suất khi được thủ trưởng thông qua, biến thành
mệnh lệnh được truyền xuống cấp dưới theo trực tuyến đã quy định Các phòng ban
chức năng có trách nhiệm tham mưu cho tồn bộ hệ thống trực tuyến. Để đạt được
mục tiêu trên công ty đã thiết lập cho mình một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý DN
tương đối hợp lý, vừa phát huy năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng, vừa
đảm bào quyền hạn chỉ huy của hệ thống trực tuyến.

SV: Phạm Thị Nhi_ Lớp QTKD B- K54

8

MSSV: 0924010240


Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ: 1-3:

SƠ ĐỒ BỘ MÁY CÔNG TY.

Giám đốc

Phó giám đốc SX


Phịng
TCHC BV

Phân
xưởng
chuẩn
bị sản
xuất

Phó giám đốc KT

Phịng
kinh
doanh

Phân
xưởng
sản
xuất 1

Phân
xưởng
sản
xuất 2

Phịng tài
vụ

Phân
xưởng

sản
xuất 3

Phân
xưởng
sản
xuất 4

Phịng kỹ
thuật

Phân
xưởng
sản
xuất 5

Phân
xưởng
sản
xuất 6

Mơ hình cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty được áp dụng theo kiểu cơ cấu
trực tuyến chức năng đây là cơ cấu được áp dụng rộng rãi cho mọi doanh nghiệp.
Theo cơ cấu này người lãnh đạo doanh nghiêp được sự giúp đỡ của lãnh đạo chức
năng để chuẩn bị các quyết định hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quyết
định. Người lãnh đạo doanh nghiệp vẫn chịu trách nhiệm về mọi mặt cơng việc và
tồn quyền quyết định trong phạm vi doanh nghiệp. Việc truyền mệnh lệnh vẫn theo
tuyến đã quy định.Với kế hoạch được lập một cách đầy đủ, chi tiết xuống từng
phòng ban, từng chức vụ lãnh đạo ở mỗi nhà máy, phân xưởng, từng ca sản xuất..
nên đã tạo đươc sự gắn bó mật thiết giữa cấp trên với cấp dưới - một yếu tố quan

trọng để đạt được hiệu quả cao trong công tác quản lý, điều hành DN. Với sự phân
công, phân nhiệm rõ ràng đến từng nhân viên, cơng ty cịn dễ dàng trong việc kịp
thời phát hiện, ngăn ngừa những sai lầm, đồng thời cịn nhanh chóng tìm ra được
các giải pháp giải quyết phù hợp. Từ đó tạo cho DN một căn cứ quan trọng để đề
bạt, thuyên chuyển, khen thưởng đúng đối tượng. Ngoài ra với việc tổ chức bộ máy
quản lý DN hợp lý, phù hợp với trình độ và năng lực của nhân viên, cơng ty còn
SV: Phạm Thị Nhi_ Lớp QTKD B- K54

9

MSSV: 0924010240


Luận văn tốt nghiệp
góp phần giảm thiểu được chi phí nhân cơng của mình. Đó là một điều kiện tốt để
có thể hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi thế cạnh tranh cho DN trên thị trường.
a- Ban Giám Đốc:
- Giám Đốc: là người có quyền hạn cao nhất Cơng ty có trách nhiện điều hành, chỉ
đạo mọi hoạt động của Cơng ty và chịu trách nhiệm chính trong mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của Doanh nghiệp và làm nghĩa vụ đối với Nhà nước theo luật định.
- Các Phó Giám Đốc: Có chức năng giúp việc cho Giám đốc là bộ máy tham
mưu trong hoạt động sản suất kinh doanh của Công ty và trực tiếp quản lý một số
phịng ban, phân xưởng trong Cơng ty.
+ Phó Giám đốc kinh doanh: Trực tiếp chỉ đạo các phòng ban khối nghiệp vụ,
phụ trách cơng tác tài chính, đời sống và chế độ chính sách của Cơng ty.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: Trực tiếp chỉ đạo khâu khoa học kỹ thuật, trang thiết bị
đổi mới công nghệ, chất lượng sản phẩm, an tồn sản suất.
+ Phó giám đốc sản suất: Chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động sản xuất của
Cơng ty, trực tiếp quản lý một số phịng ban.
b- Hệ thống các phòng ban chức năng:

1/ Phòng Kế tốn - thống kê: Chịu trách nhiệm chính về mọi hoạt động tài chính
của Cơng ty. Quản lý và sử dụng vốn để sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo
nghĩa vụ giao nộp với Nhà nước, duyệt cấp phát, mua, bán vật tư, quản lý mọi
nguồn thu, chi trong doanh nghiệp.
2/ Phòng Tổ chức LĐ- TL: Ban hành tiêu chuẩn về lao động, xây dựng và ban
hành qui chế trả lương, trả thưởng, ban hành các định mức lao động, nội qui kỷ luật
lao động. Ngồi ra phịng TCLĐ- TL cịn phải xây dựng và có kế hoạch đào tạo cán
bộ, công nhân thợ bậc cao cho Công ty để phù hợp với điều kiện sản xuất theo từng
thời kỳ.
3/ Phòng Sản xuất kinh doanh: Tham mưu về kế hoạch sản xuất kinh doanh,
khai thác thị trường, tiêu thụ sản phẩm, phối kết hợp với các đơn vị trong Cơng ty
đảm bảo tính đồng bộ cho sản xuất.
4/ Phịng Vật tư: Lập kế hoạch, tìm nguồn mua sắm vật tư cho sản xuất, tổ chức dự
trữ, bảo quản cất giữ vật tư, tổ chức cấp phát vật tư phục vụ kịp thời cho sản xuất.
5/ Văn phòng Giám đốc: Làm tốt công tác đối ngoại và giao dịch, công tác thi
đua, công tác quản trị, công tác truyền thanh của Công ty.

SV: Phạm Thị Nhi_ Lớp QTKD B- K54

10

MSSV: 0924010240


Luận văn tốt nghiệp
6/ Phòng Bảo vệ, quân sự: Chịu trách nhiệm làm công tác bảo vệ, quân sư, bảo
đảm an ninh trong sản xuất.
7/ Phòng Kỹ thuật: Chịu trách nhiêm tồn bộ về kỹ thuật, khoa học cơng nghệ,
sáng kiến cải tiến kỹ thuật phục vụ sản xuất, nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới, kết
hợp với phòng sản xuất kinh doanh tìm nguồn hàng mới.

8 / Phịng kiểm tốn:Kiểm sốt hoạt động tài chính của Cơng ty.
1.4.2.Chế độ làm việc của Công ty
- Chế độ làm việc các phòng ban là 6 ngày/ tuần, mỗi ngày làm 8h, nghỉ chủ nhật
- Một ngày làm việc của cán bộ công nhân viên là 2h ca, thời gian nghỉ giữa ca
là 1h30.
+ Theo lịch mùa hè: sáng 7h30 – 11h30, giờ nghỉ 11h30 – 13h00, chiều làm
từ 13h00 – 17h00
+ Theo lịch mùa đông : sáng làm 8h00-12h00, nghỉ trưa từ 12h00- 13h30,
chiều làm từ 13h30- 17h30
- Thời gian nghỉ phép, nghĩ lễ, Tết, ốm đau, thai sản được tuân thủ theo đúng
Luật lao động, đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Khi co yêu cầu về tiến độ
sản xuất kinh doanh thì nhân viên trong Cơng ty có trách nhiệm làm thêm giờ và
Cơng ty có những quy định đảm bảo quyền lợi cho người lao động theo qui định
của nhà nước và có chế độ đãi ngộ thỏa đáng.
1.4.3.Tình hình sử dụng lao động của Cơng ty
Bảng 1.2 : Thống kê trình độ lao động CTCP TP Minh Dương năm 2011 - 2012
STT

1
2
3
4
5
6

Chuyên
môn
Trên đại học
Đại học
Cao đẳng

Trung cấp
Phổ thông
Tổng

2011
SL
(Người)
2
58
45
8
241
350

CC
(%)
0,71
16,43
12,86
2,14
69,29
100

2012
SL
(Người)
5
60
45
5

285
400

So sánh
CC
(%)
1,25
15
11,25
1,25
71,25
100

(+;-)
3
2
0
-3
44
50

%
150
3,45
0
-37,5
18,26
14,29

Với tổng số 400 cán bộ công nhân viên trong đó, số lượng cán bộ có trình độ

đại học và sau đại học chiếm 16,25 %, cán bộ có trình độ cao đẳng chiếm 11,25%,
trung cấp chiếm 1,25 % và cịn lại là lao động phổ thơng chiếm 71,25 %.Đa số các
cán bộ cơng nhân viên có trình độ chuyên môn và tay nghề cao. Mức độ công việc
đơn giản nên khơng cần q nhiều cán bộ có trình độ trung cấp, sẽ gây một khoản
chi phí khá lớn cho việc chi trả chi phí nhân cơng.
Đặc điểm lao động Công ty:
- Đặc thù công việc của Công ty là sản xuất theo dây truyền khép kín. Chính
vì thế mà kết cấu lao động giữa nam và nữ trong cơng ty hài hịa và hợp lý.
Nữ chiếm 52,12 %.
SV: Phạm Thị Nhi_ Lớp QTKD B- K54

11

MSSV: 0924010240


Luận văn tốt nghiệp
-

Tuổi đời lao động chủ yếu từ 25 đến 40 tuổi chiếm 55% thể hiện Công ty có
nguồn lao động trẻ dồi dào về sức khỏe và sự nhiệt huyết.
Năm 2012 vừa qua Công ty gặp nhiều khó khăn nhưng Cơng ty vẫn cố gắng
đảm bảo đầy đủ chế độ cho cán bộ công nhân viên và có những chính sách lương
thưởng hợp lý tạo động lực , tinh thần hăng say lao động.

Bảng thống kê độ tuổi lao động của Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Minh Dương năm
2010 – 2012
STT

Tuổi


1

Dưới 25
Từ 25 40
Trên 40
Tổng

2
3
4

2010
SL
CC
(Người)
(%)
120
36,92
188
17
325

57,69
5,38
100

2011
SL
CC

(Người)
(%)
135
38,57
195
20
350

2012
SL
CC
(Người)
(%)
145
36,25

55,71
5,72
100

220
35
400

55
8,75
100

So sánh (%)
1112th10

th11
1,65
-2,32
-1,98
0,34
0

-0,71
3,03
0

1.5.Phương hướng phát triển của Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Minh Dương
trong tương lai

SV: Phạm Thị Nhi_ Lớp QTKD B- K54

12

MSSV: 0924010240


Luận văn tốt nghiệp
Công ty xác định mục tiêu chiến lược sản xuất kinh doanh cho tương lai: Tiếp tục tập
trung mọi nguồn lực để nâng cao năng lực sản xuất sản phẩm đảm bảo năng
lực sản phẩm đảm bảo năng suất chất lượng hiệu quả, mở rộng thêm thị trường
tiêu thụ sản phẩm. Phát triển các lĩnh vực sản phẩm có lợi thế đủ sức cạnh
tranh trên thị trườn mang lại lợi ích kinh tế cao. Cùng với sự phát triển đi lên
của xã hội, Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Minh Dương khơng ngừng hồn thiện
mình để có thể đáp ứng trong nền kinh tế thị trường. Với mục tiêu cải thiện đời
sống cho CBCNV,gia tăng lợi nhuận, góp phần thúc đẩy nền kinh tế xã hội.

Ban lãnh đạo xí nghiệp đã đề ra phương hướng phát triển trong những năm tới
như sau:
- Đẩy mạnh sản xuất, tiêu thụ hàng năm phải tăng tăng so với năm trước. Chất lượng
hàng hoá cũng phải được nâng cao, nhất là cải tiến mẫu mã sản phẩm, cố gắng
chiếm lĩnh thị trường nội địa, nâng cao xuất khẩu, tranh thủ vốn, cơng nghệ
trình độ quản lý của nước ngồi, đảm bảo việc làm ổn định cho CBCNV của xí
nghiệp.
- Tìm những nguồn vốn có lợi nhất, thực hiện các mục tiêu đã đề ra, chú trọng phát
huy tốt các thiết bị đã đầu tư làm cơ sở vững chắc để sản xuất.
- Tiếp tục đổi mới và củng cố tổ chức theo hướng gọn nhẹ mà công tác quản lý lại đạt
hiệu quả cao, phù hợp với tính năng động của cơ chế thị trường. Tăng cường
bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ, chú trọng tài năng và phẩm chất của người cán
bộ, khẩu trương xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực để thực hiện nhiệm vụ
của xí nghiệp trong giai đoạn mới.
- Mở rộng thị trường tiêu thụ,gia tăng thị phần cho công ty.
Những phương hướng phát triển nêu trên thể hiện đầy đủ ý chí quyết tâm đem lại sự
hưng thịnh cho công ty. Tuy trước mắt cịn rất nhiều khó khăn song với sự điều
hành và quản lý tài năng của các nhà quản lý của Công ty Cổ Phần Thực Phẩm
Minh Dương sẽ gặt hái được nhiều thành công.

SV: Phạm Thị Nhi_ Lớp QTKD B- K54

13

MSSV: 0924010240


Luận văn tốt nghiệp

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Qua phần tìm hiểu chung về Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Minh Dương, em nhận thấy
một số thuận lợi và khó khăn của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh như sau:
*Thuận lợi:
- Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Minh Dương là công ty gia nhập nền thị trường kinh tế
Việt Nam khá lâu đời, có bề dầy kinh nghiệm trong sản xuất cũng như quản lý, hoạt động
sản xuất kinh doanh hợp lý.
- Công ty nằm trên địa bàn xã Di Trạch, gần với trung tâm văn hóa, thủ đơ của cả nước,
đồng thời cũng là vùng đồng bằng phù sa màu mỡ thuận lợi trong công tác thu thập thơng
tin, quảng bá hình ảnh Cơng ty, thuận tiện trong việc tìm kiếm khác hàng và đối tác kinh
doanh, cũng như có lợi thế về nguồn lao động dồi dào, chất lượng cao. Sự phát triển kinh
tế nông nghiệp, lương thực thực phẩm cung cấp tại chỗ cho Công ty những sản phẩm chất
lượng cao, giá rẻ, chi phí thấp và luôn linh động, sẵn sàng cho sản xuất.
- Công ty có chính sách đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng nguồn nhân lực một cách hợp lý,
có chế độ làm việc hợp lý, có chính sách trả lương theo năng lực làm việc kèm theo là
những chế độ thưởng hàng kỳ và thưởng đột xuất cho tập thể, các nhân có kết quả làm việc
gia tăng hiệu quả hoặc có sáng tạo trong phương pháp làm việc..tạo sự phấn khích trong
cơng việc cho tồn thể CBCNV trong Cơng ty.
- Đội ngũ cán bộ điều hành và cán bộ kỹ thuật giỏi, công nhân lành nghề, sử dựng dụng
cụ chuyên dụng, máy móc thiết bị hiện đại,bố trí nhân lực, tổ chức khoa học hợp lý giúp
tăng năng suất lao động,
- Có sự phối hợp chặt chẽ giữa cấp quản lý với bộ phận công nhân về chuyện môn kinh
nghiệm lẫn sự nhiệt tình sáng tạo, tinh thần đồn kết thống nhất trong ý chí và hành động
tạo ra sức mạnh tổng hợp vượt qua khó khăn, từng bước ổn định phát triển.
*Khó khăn.
- Năm 2012 Chính phủ thực hiện một số Nghị quyết cắt giam chỉ tiêu, những vốn đầu tư
bị ứ đọng, công ăn việc làm suy giảm, làm chậm tiến độ sản xuất sản phẩm.
- Kinh tế khủng hoảng, tín dụng thắt chặt, thị trường kinh doanh trầm lắng một thời gian
khá dài, gây khó khăn cho việc sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nhanh chóng.
- Việc quản lý chất lượng , kỹ thuật tiến độ chưa cao. Cơng tác nội nghiệp và nghiệm thu,
than tốn, cập nhật số liệu, chứng từ mặc dù đã có những chuyển biến nưng vẫn còn chậm

và yếu dẫn đến một số cơng trình cịn bị chậm tiến độ, hiệu quả thấp.
Để hiểu rõ nguyên nhân của những khó khăn mà Cơng ty gặp phải cũng như những thuận
lợi hiện có trong hoạt động kinh doanh của Công ty, chúng ta tiến hành phân tích tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ở chương tiếp theo của luận văn.

SV: Phạm Thị Nhi_ Lớp QTKD B- K54

14

MSSV: 0924010240


Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH KINH TẾ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC
PHẨM MINH DƯƠNG NĂM 2012

SV: Phạm Thị Nhi_ Lớp QTKD B- K54

15

MSSV: 0924010240


Luận văn tốt nghiệp
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình nghiên
cứu một cách tồn diện và có căn cứ khoa học về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, bằng các phương pháp phân tích khác nhau trên cơ sở các

số liệu thống kê có liên quan đến điều kiện sản xuất kinh doanh nhằm đưa ra những
kết luận về thực trạng của sản xuất kinh doanh. Chỉ ra những tiềm năng cịn có thẻ
khai thác và những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Việc phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh ngồi mục đích là giúp cho các doanh
nghiệp đánh giá đúng tình trạng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong hiện tại,
chỉ ra những ưu nhược điểm và định ta đường lối phát triển nhằm tạo ra hiệu quả
kinh tế cao nhất của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, phân tích hoạt động
sản xuất kinh dồnh cịn nằm trong mối liên hệ với các nọi dung khác của công tác
quản lý cụ thể là:
- Đối với công tác kế hoạch hóa: phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là công
cụ để điều chỉnh tiến hành sản xuất kinh doanh, là cơ sở cho việc đánh giá tổng kết
việc thực hiện kế hoạch.
- Đối với cơng tác hạch tốn kinh tế: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh giúp
đánh giá một cách đúng đắn, hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó chỉ
ra những tiềm năng cịn có thể tận dụng để nâng cao hiệu quả.
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh dưới cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển
đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất phải có lãi. Để đạt được điều đó các doanh
nghiệp phải xác định được phương hướng và mục đích đầu tư, biện pháo sử dụng
các điệu kiện sẵn có về các nguồn lực. Muốn vậy các doanh nghiệp cần nắm được
các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến hiệu
quả kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện trên cơ sở phân tích kinh doanh, nên có thể
nói phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là không thể thiếu đối với bất kỳ doanh
nghiệp nào.
2.1.Đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh cuả Công Ty Cổ Phần
Thực Phẩm Minh Dương.
Việc đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty cổ phần Thực Phẩm
Minh Dương nhằm tìm hiểu một cách cụ thể về tình hình sản xuất kinh doanh
chung của Công ty hiện nay, thông qua một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu có
thể xem xét và nhìn nhận được tồn diện, chính xác nhất mọi mặt của Công ty. Qua
bảng 2-1 em xin đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh chung thơng qua một số chỉ

tiêu năm 2012 của Công ty cổ phần Thực Phẩm Minh Dương như sau:

SV: Phạm Thị Nhi_ Lớp QTKD B- K54

16

MSSV: 0924010240


Luận văn tốt nghiệp
Bảng phân tích các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu năm 2011 của Công ty Cổ phần thực phẩm Minh Dương
Bảng 2-1
TT

Chỉ tiêu

ĐVT

Khối lượng sp tiêu thụ
Mạch Nha
Gluco

Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn

Năm 2011


Năm 2012
KH

1

Tổng doanh thu

Đồng

25.900.254.442,26

29.487.189.019,29

Tổng giá trị sản xuất

Đồng

25.382.249.353,4
2

28.897.445.238,9
0

Tổng tài sản bq

Đồng

7.515.230.012,18


9.293.140.672,30

TSNH bq
TSDH bq
Tổng số lao động
Tổng quỹ lương

Đồng
Đồng
Người
Đồng
Đ/ngnăm
Đ/ngnăm
Đồng

6.887.438.574,55
640.043.440,55
350,00
10.878.106.866

360,00
12.384.619.388

31.080.305,33

34.401.720,52

148.001.454

Khối lượng sp sản xuất

Mạch Nha
Gluco

Maltodextrin
3
4
4

4
5
6
7
8
9
10
11

Tiền lương bình quân
NSLĐ bình quân
Tổng giá thành
Tổng lợi nhuận trước
thuế
Lợi nhuận sau thuế
Nộp NSNN

Tấn
Tấn

2.190
2050,235

89,72
50,083
3.315,598438
3095,91
137,46
328,91

TH
2.293
2142,5
96,1
54,1375
2.997,246438
2814,47
119,53
63,25
33.131.673.055,3
8
32.469.039.594,2
7
10.137.264.065,0
3
9.464.240.469,30
673.023.595,73
400,00
13.915.302.683

Maltodextrin
2


373
182,11
190,5
0
558,915
273
286
0,00

So sánh TH 12/TH 11
( +;-)
%
1.920
515,35
1.960 1076,49
-94
-49,53
54
2.438
436,26
2.541
930,32
-166
-58,17
63 #DIV/0!

3.644.484.036

12,36


34,89

844.123.393

9,08

2.576.801.895
32.980.155
50
3.037.195.818

37,41
5,15
14,29
27,92

9.464.240.469
673.023.596
40
1.530.683.295

11,11
12,36

34.788.256,71

3.707.951

11,93


386.536

1,12

163.817.716,8

165.658.365,3

17.656.911

11,93

1.840.649

1,12

4.037.405.000

15.850.046.611

16.802.910.938

12.765.505.938

316,18

952.864.326

6,01


Đồng

1.333.117.063

1.300.221.212

1.311.364.046

-21.753.016

-1,63

11.142.834

0,86

Đồng
Đồng

999.837.797
29.312.098,33

975.165.909
20.226.443

983.523.035
29.120.540,85

-16.314.762
-191.557


-1,63
-0,65

8.357.126
8.894.098

0,86
43,97

SV: Phạm Thị Nhi_ Lớp QTKD B- K54

17

7.231.418.613

27,92

7.086.790.241

27,92

2.622.034.053

So sánh TH12/KH 12
(+;-)
%
103
4,69
92

4,50
6
7,16
4
8,10
-318
-9,60
-281
-9,09
-18
-13,04
-266
-80,77

MSSV: 0924010240


Luận văn tốt nghiệp
Qua bảng 2-1 thể hiện sự so sánh kết quả đạt được của năm 2012 với năm 2011
và so với kế hoạch năm 2012.
Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2012 là
33131673055,38 đồng tăng so với kế hoạch là 3.644.484.036 đồng tương ứng với tỷ
lệ là 12,36 % ,tăng so với thực hiện năm 2011 là 7.231.418.613 đồng tương ứng với
27,92 % . Khi tổng giá thành giảm, doanh thu tăng chứng tỏ giá bán của các sản
phẩm doanh nghiệp ngày càng tăng lên. Nguyên nhân do khách quan.
- Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty năm 2012 là 400 người tăng 40
người so với kế hoạch năm 2012 vàn tăng 50 người so với năm 2011 tương ứng với
mức tăng là 11,11 % và 14,29 %.Điều này chứng tỏ trong năm 2012 cơng ty đã có
những thay đổi trong số lượng công việc sắp xếp lại lao động. Cơng ty cần phải có
những sắp xếp hợp lý để hoạt động của cơng ty diễn ra được bình thường.

Về phần tài sản ta thấy : Tổng giá trị tài sản bình qn của cơng ty năm 2012
là 10.137.264.065 đồng tăng so với kế hoạch đặt ra là 844.123.393 đồng tương ứng
với 9,08 %, tăng so với thực hiện năm 2011 là 2.622.034.053 đồng tương ứng với
34,89 %. Nguyên nhân chủ yếu là tài sản ngắn hạn năm 2012 tăng mạnh đạt là
9.462.240.469 đồng tăng so với kế hoạch đặt ra là 1.358.072.910 đồng tương ứng
với 12,36 %, tăng so với thực hiện 2011 là 2.576.801.295 đồng tương ứng với 37,41
% . Trong khi tài sản dài hạn của công ty năm 2012 là 673.023.595 đồng tăng so
với kế hoạc năm 2012 là 73.886.068 đồng tương ứng với 12,33 % , tăng so với thực
hiện năm 2011 là 32.980.155 đồng tương ứng với 5,15 %.
- Năng suất lao động của cơng ty cho 1 CBCNV tính theo giá trị thực hiện
năm 2012 là 165.658.365,30 đ/người- năm tăng so với kế hoạch là 1.840.649đ/
người- năm tương ứng với 1,12 % .Tuy nhiên tăng so với thực hiện năm 2011 là
17.656.911 đ/người- năm tương ứng với 11,93 %.Như vậy chứng tỏ rằng công ty đã
tổ chức hệ thống quản lý tốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của tồn cơng
ty.Năng suất lao động của CBCNV trong tồn cơng ty trong năm 2012 tăng so với
năm 2011.
- Tổng quỹ lương thực hiện năm 2012 của công ty là 13.915.302.683 đ tăng so
với kế hoạch là 1.530.683.295 đ tương ứng với 12,36 % ,tăng so với thực hiện năm
2011 là 121.3.037.195.818 đ tương ứng với 27,92 %. Tiền lương bình quân của 1
CBCNV trong công ty năm 2012 là 34788256,71 đ/người-năm tăng so với năm
2011 là 3.707.951 đ/người-năm tương ứng với 11,93 %. Trong năm 2012 mặc dù số
lượng công nhân của tồn cơng ty giảm 20 người nhưng tổng quỹ lương và tiền
lương bình qn của CBCNV trong cơng ty tăng lên nguyên nhân là do giá cả thị
trường tăng đòi hỏi công ty phải trả lương cho người lao động lớn hơn để trang trải
được cuộc sống.
- Lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2012 là 1.311.364.046 đ giảm so với
thực hiện năm 2011 là 21.753.016 đ tương ứng với 1,63%.Trong năm 2012 tổng
doanh thu của tồn cơng ty tăng lên tuy nhiên lợi nhuận của công ty lại giảm đi.
Điều này do rất nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân chủ yếu là trong năm 2012
SV: Phạm Thị Nhi_ Lớp QTKD B- K54


18

MSSV: 0924010240


Luận văn tốt nghiệp
cơng ty đã khơng có những biện pháp để tiết kiệm nguyên liệu, tiết kiệm chi phí sản
xuất làm cho chi phí sản xuất của tồn cơng ty làm giảm đáng kể lợi nhuận của
công ty. Trong năm 2013 cơng ty cần có những biện pháp nhằm tiết liệm chi phí
giảm giá thành sản xuất để hoạt động sản uất kinh doanh của công ty thực sự hiệu
quả.
- Tình hình kinh tế khơng khả quan, lượng tiền nộp ngân sách nhà nước của
công ty trong 2 năm qua ngày càng giảm.
Tóm lại với các chỉ tiêu đã phân tích ở trên ta thấy các chỉ tiêu doanh thu, tổng
quỹ lương, tiền lương bình quân CBCNV, năng suất lao động của công ty đều tăng.
Tuy nhiên lợi nhuận thì lại giảm chứng tỏ trong năm 2012 cơng ty hoạt động chưa
thực sự hiệu quả.Vấn đề đặt ra trong năm 2012 là cơng ty phải có những biện pháp
khắc phục, tiết kiệm chi phí giảm giá thành sản xuất để tăng lợi nhuận cho công ty
để cho hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty thực sự có hiệu quả. Cơng ty cần
phải có những kế hoạch trong ngắn hạn trung hạn và dài hạn hợp lý để tận dụng
đưcọ những lợi thế tối đa và khắc phục những điểm yếu cịn đang tồn tại trong cơng
ty nhằm tạo ra những thế mạnh trong một thị trường cạnh tranh khốc liệt và biến đổi
khó lường như hiện nay.
2.2.Phân tích tình hình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của cơng ty cổ phần thực
phẩm Minh Dương năm 2012
2.2.1.Phân tích giá trị sản lượng sản phẩm sản xuất theo mặt hàng.
Trong sản xuất kinh doanh, muốn tăng doanh thu và lợi nhuận thì đáp ứng được
khối lượng sản phẩm theo nhu cầu của khách hàng là chưa đủ, cần phải đáp ứng
được cả yêu cầu về mặt hàng và chất lượng sản phẩm.

Dựa vào bảng 2-3 bên dưới ta có thể thấy Mạch Nha là sản phẩm chủ đạo của
Công ty. Năm 2012, giá trị sản lượng sản xuất Mạch Nha đạt 26.387.588.478 đồng
tăng 4.221.270.118 đồng so với năm 2011 tương ứng là 19,04 %. Tăng 2.980.657.835
đồng so với kế hoạch năm 2011 tương ứng tăng 12,73 %.
Sản phẩm chủ đạo đứng thứ hai của công ty là Maltodextrin năm 2012 đạt
4.143.049.452 đồng tăng 400.830.294 đồng so với năm 2011 tương ứng với 10,71 %.
Sản phẩm Glucozo của Công ty trong năm 2012 đã khơng cịn trở thành sản phẩm
chính thứ hai, giá trị kinh tế mang lại không cao nên năm 2012, cơng ty đã có xu
hướng điều chỉnh giảm sản lượng sản xuất của sản phẩm này xuống. Nguyên nhân,
Glucozo trên thị trường ngày càng cạnh tranh và trở nên bão hòa, trong khi
Mltrodextrin mới được đưa vào thị trường, một sản phẩm mới với nhiều khởi sắc đã
mang lại giá trị kinh tế cao cho công ty.
Kết cấu giá trị sản lượng của các sản phẩm trong công ty năm qua cũng thay đổi
rõ rệt. Sảm phẩm mạch nha năm 2012 chỉ chiếm 81,27 % giảm 6,06 % so với kết
cấu năm 2011. Sản phẩm đường gluco năm 2012 giảm xuống còn 5,97 % trong tổng
giá trị. Maltodextrin là sản phẩm mới được đưa vào sản xuất tuy nhiên lại chiếm
một tỉ trọng rất cao trong tổng giá trị sản lượng là 12,76 %.

SV: Phạm Thị Nhi_ Lớp QTKD B- K54

19

MSSV: 0924010240


Luận văn tốt nghiệp
Bảng tình hình sản xuất các sản phẩm của Công ty CPTP Minh Dương năm
2012
Bảng 2-2
Sản

phẩm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Cộng

Mạch Nha
Sản lượng ( Tấn Cơ cấu
)
(%)
363,41
12,91
100,55
3,57
117,13
4,16
175,79
6,25
158,67
5,64
129,91

4,62
148,05
5,26
187,39
6,66
278,69
9,9
355,02
12,61
393,92
14
405,91
14,42
2814,46
100

Đường gluco
Sản lượng
Cơ cấu
( Tấn )
(%)
8,8
7,36
6,6
5,52
7,34
6,14
7,87
6,59
11,10

9,29
10,55
8,83
13,57
11,35
10,77
9,02
11,66
9,75
9,79
8,19
10,06
8,42
11,39
9,53
119,53
100

SV: Phạm Thị Nhi_ Lớp QTKD B- K54

20

Maltodextrin
Sản lượng
Cơ cấu
( Tấn )
(%)
2,03
3,21
1,74

2,76
4,31
6,82
3,63
5,74
6,43
10,17
6,9
10,91
4,76
7,53
5,59
8,84
7,15
11,31
7,41
11,72
7,47
11,81
5,81
9,19
63,25
100

MSSV: 0924010240


Luận văn tốt nghiệp
Phân tích kết cấu giá trị sản lượng sản xuất theo mặt hàng
Bảng 2-3

Năm/ Sản
phẩm

1 Mạch Nha
2 Đường
Gluco
3Maltodextrin
Tổng

2011

2012
KH

Gía trị (VNĐ )
22.166.318.360

Cơ cấu
(%)
87,33

3.215.930.993
0
25.382.249.353

So sánh TH 12/TH11

So sánh TH 12/ KH 12

TH


Gía trị (VNĐ)
23.406.930.644

Cơ cấu
(%)
81

Gía trị (VNĐ)
26.387.588.478

Cơ cấu
(%)
81,27

4.221.270.118

19,04

2.980.657.835

12,73

12,67

1.748.295.437

6,05

1.938.401.664


5,97

-1.277.529.329

-39,73

190.106.227

10,87

0
100

3.742.219.158
28.897.445.239

12,95
100

4.143.049.452
32.469.039.594

12,76
100

4.143.049.452
7.086.790.241

400.830.294

27,92 3.571.594.355

10,71
12,36

Hình 2.1 Tình hình kết cấu sản lượng sản phẩm cơng ty 2011- 2012

SV: Phạm Thị Nhi_ Lớp QTKD B- K54

21

MSSV: 0924010240


Đồ án tốt nghiệp
Bảng phân tích tình hình sản xuất sản phẩm theo số lượng Công ty CPTP Minh
Dương năm 2011 – 2012
Bảng 2-4
Sản phẩm

ĐVT

Mạch Nha
Tấn
Đường
Gluco
Tấn
Maltodextrin Tấn

so sánh TH

so sánh TH
12/TH11
12/KH 12
KH
TH
+; %
+; %
12383,65 11257,86 10984,70 4021,27 -1125,79 -9,09
Năm 2012

Năm
2011
273,17
285,75
0,00

549,83

478,12

192,37

67,32

328,91 10120,42 10120,42

-71,72 -13,04
9791,51

-23,08


2.2.2.Phân tích giá trị sản lượng theo thời gian
Bảng giá trị sản lượng sản xuất theo thời gian năm 2012 của Công ty cổ phần thực
phẩm Minh Dương
Đvt : Đồng
Bảng 2-5
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Cả năm

Năm 2012
KH
318.215.769
509.145.229
763.717.845
254.572.616
572.788.385
763.717.845
2.545.726.160

636.431.537
7.000.746.926
1.909.294.606
7.000.746.926
7.000.746.926
28.897.445.239

TH
282.857.285
530.359.033
954.648.208
318.216.069
601.073.355
919.289.424
3.182.160.694
1.060.718.067
4.213.994.304
3.494.405.708
4.095.479.062
13.211.684.680
32.469.039.594

So sánh
( +; -)
-35.358.483
21.213.804
190.930.363
63.643.453
28.284.970
155.571.579

636.434.534
424.286.530
-2.786.752.622
1.585.111.102
-2.905.267.863
6.210.937.754
3.571.594.355

%
-11,11
4,17
25,00
25,00
4,94
20,37
25,00
66,67
-39,81
83,02
-41,50
88,72
12,36

Qua bảng số liệu 2-5 ta thấy, tổng giá trị sản xuất tăng 3.571.594.355 đồng so với kế
hoạch tương ứng mức tăng là 12,36 %. Nguyên nhân là do giá trị sản xuất của tất cả
các sản phẩm các tháng trong năm đều tăng từ tháng 1, tháng 9 và tháng 12. Những
tháng này là thời điểm chuyển giao mùa nên nhu cầu về thực phẩm cũng thay đổi theo
hay có một vài thay đổi về nhân sự làm gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh, đây
cũng là thời điểm sửa chữa máy móc…, chính vì thế mà nhà sản xuất cịn dè chừng để
tránh trường hợp sản xuất nhiều mà không bán được hoặc sản xuất thấp hơn so với kế

hoạch. Cơng ty cần có kế hoạch sát sao hơn nữa đề phù hợp với từng quý, từng tháng
sản xuất.
Để tăng tốc độ tăng trưởng của sản xuất, ngoài việc khai thác tốt mọi khả năng tiềm
tàng, Cơng ty cịn phải đảm bảo tính nhịp nhàng. Muốn vậy, Cơng ty phải năm chắc
SV: Phạm Thị Nhi_ Lớp QTKD B- K54

22

MSSV: 0924010240


Đồ án tốt nghiệp
nhu cầu thị trường về loại sản phẩm hàng hóa đang sản xuất cung cấp cho thị trường,
khai thác những khoảng trống của thị trường để luôn ln có sản phẩm mới, đủ điều
kiện thay thế những sản phẩm cũ.
2.2.3.Phân tích tình hình thiêu thụ theo mặt hàng.
Bảng phân tích khối lượng tiêu thụ sản phẩm theo mặt hàng
Bảng 2-6
Sản phẩm

ĐVT

Mạch Nha Tấn
Gluco
Tấn
Maltodextrin Tấn

Năm
2011
273

286
0,00

Năm 2012
KH
3095,91
137,46
328,91

TH
2814,47
119,53
63,25

so sánh TH 12/TH11
+; 2.541
-166
63

so sánh TH
12/KH 12
%
+; %
930,32 -281
-9,09
-58,17
-18
-13,04
-266
-80,77


Qua bảng trên ta thấy được nhu cầu tiêu dùng về sản phẩm của công ty đang ngày
càng tăng lên rất cao so với năm 2011. Mức tăng của tình hình tiêu thụ kỳ thực hiện
khơng vượt q kỳ kế hoạch là mấy. Vì vậy công ty vượt mức kế hoạch đề ra và kế
hoạch khá sát với thực tế.
Bảng tình hình tiêu thụ các sản phẩm của công ty năm 2012
Bảng 2-7
Sản
phẩm /
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Cộng

Mạch Nha
Sản lượng
Cơ cấu
(Tấn )
(%)
330,37
15,42

77,34
3,61
114,84
5,36
117,19
5,47
137,98
6,44
106,48
4,97
132,19
6,17
157,47
7,35
174,18
8,13
230,53
10,76
271,67
12,68
292,02
13,63
2142,5
100

Đường gluco
Sản lượng Cơ cấu
(Tấn )
(%)
7,99

8,32
5,99
6,24
6,56
6,82
6,40
6,66
8,41
8,75
9,59
9,98
9,05
9,41
9,21
9,58
8,15
8,48
7,83
8,15
7,51
7,81
9,41
9,79
96,14
100

Maltodextrin
Sản lượng
Cơ cấu
(Tấn )

(%)
1,85
3,41
1,52
2,8
3,92
7,24
3,30
6,1
4,95
9,14
6,27
11,59
4,33
8
4,47
8,26
6,50
12,01
4,94
9,13
6,79
12,54
5,28
9,76
54,13
100

2.2.4.Phân tích tình hình tiêu thụ theo khách hàng
Khách hàng là yếu tố cực kỳ quan trọng quyết định sự tồn vong của tất cả các doanh

nghiệp. Là người chấp nhận tiêu thụ sản phẩm của công ty đồng thời là người mang lại
doanh thu và lợi nhuận cho cơng ty. Trong nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp
phải sản xuất theo sản phẩm của mình theo nhu cầu của người tiêu dùng. Mục đích của

SV: Phạm Thị Nhi_ Lớp QTKD B- K54

23

MSSV: 0924010240


Đồ án tốt nghiệp
việc phân tích doanh thu theo khách hàng nhằm mục đích chỉ cho ta thấy những khách
hàng nào trong năm qua tiêu thụ sản phẩm của công ty mình nhiều nhất, tình hình tăng
giảm của doanh thu theo các năm để tìm ra biện pháp giữ chân họ.
Tình hình tiêu thụ theo khách hàng sản phẩm Mạch Nha năm 2011- 2012
ĐVT : Tấn
Bảng 2-8
Năm/Khách hàng
1-CTCPBK Hải Hà
2-CTCPBK Tràng
An
3-CTTNHH
Kotobuki
4-CTCPBK BiBiCa
5-CTCPBK Hải
Châu
6-CTCPBK Hữu
Nghị
7-CTCPBK Tú

Bình
8-CTCPBK Thái
Dương
9-CTCPBK Đức
Phúc Lợi
10-CTCPBK ðức
Phương
11-CTCPBK Nhật
Mỹ
12-CTCPBK Đức
Hạnh
13-CTCPBK Thủ
ðô
14-KH khác
Cộng

2011
2012
Sản lượng ( Tấn
Sản lượng ( Tấn
)
Cơ cấu (%)
)
Cơ cấu (%)
37,460027
20,57
462,22
20,16
18,101734


9,94

224,69

9,8

16,480955
16,134946

9,05
8,86

198,10
203,14

8,64
8,86

15,096919

8,29

205,43

8,96

7,64862

4,2


96,30

4,2

3,915365

2,15

58,92

2,57

12,966232

7,12

164,62

7,18

1,056238

0,58

9,63

0,42

1,802889


0,99

22,47

0,98

1,201926

0,66

16,51

0,72

8,795913

4,83

110,74

4,83

3,405457
37,988146
182,11

1,87
20,86
100


42,88
477,13
2.293

1,87
20,81
100

Dựa vào bảng 2-8 ta thấy, khách hàng ruột của sản phẩm Mạch Nha công ty năm
2011- 2012. Sự thay đổi kết cấu giữa các năm không nhiều. Khách hàng chiếm tỷ
trọng cao nhất là công ty bánh kẹo Hải Hà chiếm hơn 20%. Từ đây, doanh nghiệp nên
kí kết các đơn đặt hàng của những vị khách quen thuộc công ty để đảm bảo cho việc
sản xuất ln sn sẻ.
Qua bảng 2-9, năm 2012, Cơng ty cịn dành được sự quan tâm của nhiều công ty
khắp các đia bàn làm co sản lượng tăng lên. Đây là một vị thế cho mở rộng quy mô sản
xuất.

SV: Phạm Thị Nhi_ Lớp QTKD B- K54

24

MSSV: 0924010240


Đồ án tốt nghiệp

Tình hình tiêu thụ theo khách hang của sản phẩm Đường Gluco năm 2011- 2012
ĐVT : kg
Bảng 2-9
Khách hàng

Cty Thuốc thú Y Hanvet – VN-Vĩnh
Phúc
Cty Thuốc thú Y Việt Nam – Hà Nội
Cty thuốc thú y TW1- Hà Nội
Cty dược phẩm á Châu – Hà ðông
Cty dược phẩm Hà Thành – Hà Nội
Cty dược Hải Dương
Cty dược Hải Phịng
Cty dược Vũ Dun - Ninh Bình
Cty dược Thái Bình
Cty Vinacafe 1 - HN
Cty Hải ðơng - Hải Phịng
Cty Cám Hà Việt
Cty Cám Nam Anh
Cty Hoàng Long- Hải Dương
Cty ðại Phú – Hải Dương
DNTN Bình Minh
Anh Sơn – Hải Dơng
Chị Thuỷ - Thanh Sơn - Phú Thọ
Kem Bình Dung - Hải Dương
Kem Thuỷ Tạ- Hà Nội
Kem Băng Kỳ Lâm – Hà Nội
Kem Phương Linh
Kem Minh Hải
Cty Mỳ Hàn Quốc
Cty Mỳ Thiên Hương
Kem Trung Kiên-Hà ðông
Tổng

Năm 2011


Cơ cấu (%)

53.912
0
9.906
9.335
2.477
7.430
0
13.526
37.529
0
0
0
8.763
15.050
32.576
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
190.500


Năm 2012

0,283
0
0,052
0,049
0,013
0,039
0
0,071
0,197
0
0
0
0,046
0,079
0,171
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
100


Cơ cấu
(%)

0,1596
0,0577
0,0529
0,0327
0,0029
0,0529
0,0154
0,0692
0,1336
0,0019
0,0221
0,0529
0,0577
0,0510
0,1115
0,0067
0,0096
0,0154
0,0202
0,0019
0,0067
0,0058
0,0038
0,0135
0,0048
0,0029

96,14

0,166
0,06
0,055
0,034
0,003
0,055
0,016
0,072
0,139
0,002
0,023
0,055
0,06
0,053
0,116
0,007
0,01
0,016
0,021
0,002
0,007
0,006
0,004
0,014
0,005
0,003
100


2.2.5. Phân tích tình hình tiêu thụ theo thời gian của Cơng ty CPTP Minh Dương
năm 2012
Tình hình tiêu thụ theo thời gian của Công ty Cổ Phần Thực phẩm Minh Dương
năm 2012
ĐVT: Tấn
Bảng 2-11
Mạch Nha
Sản phẩm / Tháng

Sản lượng TH

So sánh

Sản lượng KH

SV: Phạm Thị Nhi_ Lớp QTKD B- K54

25

(+; -)

%

MSSV: 0924010240


×