1.
Tác động của VHDN đến sự phát triển của DN
- VHDN là 1 hệ thống các ý nghĩa, giá trị, niềm tin chủ đạo, các nhận thức, phương pháp tư duy
được mọi thành viên trong DN cùng đồng thuận và có ảnh hưởng ở phạm vi rộng đến cách thức
hành động của từng thành viên trong hđ kd, tạo nên bản sắc kd của DN đó
- DN hay đúng ra là doanh thương là một tổ chức ktế, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kd theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hđ kd
- Nền VHDN mạnh yếu # sẽ có ảnh hưởng tích cực, tiêu cực đvs sự phát triển của DN
a, Tác động tích cực
- VHDN tạo nên phong thái của DN, giúp phân biệt DN này vs DN khác: Thực chất những
yếu tố hợp thành VHDN (triết lý kd, lễ nghi, đào tạo…) đã tạo ra phong thái DN và phân biệt
nó vs DN khác
Vd: Khi bước vào cty Walt Disney ngta có thể cảm nhận dk 1 số giá trị chung qua bộ đồng
phục của nhân viên, khẩu ngữ mà nhân viên Walt disney dùng ( ví dụ “1 chú mickey tốt đấy”
– “bạn làm việc tốt đấy”…)
- VHDN tạo lực hướng tâm cho DN: 1 nền VH tốt giúp DN thu hút nhân tài củng cố lòng
trung thành của nhân viên đvs DN. Trong nền VHDN chất lượng, nhân viên sẽ làm việc vì
mục đích, mục tiêu chung
- VHDN khích lệ quá trình đổi ms và sáng chế: Tại DN mà môi trường VH ngự trị mạnh mẽ,
các nhân viên được khuyến khích để tách biệt ra và đưa ra sáng kiến, thậm chí cả các nhân
viên cơ sở. sự khích lệ này góp phần phát huy tính năng động, sáng tạo của nhân viên. Mặt
khác, những thành công của nhân viên trong công việc tạo động lực gắn bó họ vs công ty lâu
dài và tích cực hơn
b, Tiêu cực
- Thực tế c/minh hầu hết các DN thành công đều có những tập hợp “niềm tin dẫn đạo”. trong
khi đó, 1 DN có thành tích thua kém thuộc 1 trong 2 loại: ko có tập hợp niềm tin nhất quán
or chỉ theo đuổi mục tiêu t/chính mà ko có mục tiêu mang tính chất định tính. ở 1 khía cạnh
nào đấy DN hđ kém đều có nền VH tiêu cực
- 1 DN có nền VH tiêu cực có thể là
+ DN có cơ chế quản lý cứng nhắc theo kiểu hợp đồng, độc đoán, chuyên quyền và hệ thống
tổ chức quan liêu -> gây ko khí thụ động, sợ hãi ở các nhân viên khiến họ có thái độ thờ ơ,
chống đối giới lãnh đạo
+ DN ko có ý định tạo nên 1 mối liên hệ nào khác giữa nhân viên ngoài quan hệ công việc
mà chỉ là tập hợp hàng nghìn ng xa lạ chỉ tạm dừng chân ở cty -> niềm tin của nhân viên và
DN ko hề có.
Vd: Có khá nhiều DN dược phẩm, mỹ phẩm tuyển cộng tác viên ồ ạt mà không quan tâm tới trình
độ, chỉ có mối liên kết dựa trên đầu sản phẩm bán được. Do dó nếu nhân viên đó không bán được sp
hoặc nghỉ bán 1 vài ngày, họ sẽ có nguy cơ mất việc mà không nhận được bất kỳ chính sách đãi ngộ
nào.
=> Những giá trị, niềm tin của DN mang tính tiêu cực nó sẽ ảnh hưởng rất lớn tới con ng của DN
đó, ảnh hưởng tới tâm lý làm việc của nhân viên và tác động tiêu cực đến kết quả kd của toàn DN
1
2.
Nêu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành VHDN. Trong các yếu tố trên thì yếu tố nào
là quan trọng nhất. vì sao
- VHDN là 1 hệ thống các ý nghĩa, giá trị, niềm tin chủ đạo, các nhận thức, phương pháp tư
duy được mọi thành viên trong DN cùng đồng thuận và có ảnh hưởng ở phạm vi rộng đến
cách thức hành động của từng thành viên trong hđ kd, tạo nên bản sắc kd của DN đó
- Các yếu tố ảnh hưởng: quá trình hình thành VHDN là 1 quá trình lâu dài chịu tác động của
nhiều yếu tố trong đó có 3 yếu tố có ảnh hưởng quyết định nhất là: VH dân tộc, ng lãnh đạo,
sự học hỏi từ MT bên ngoài
a, VH dân tộc: bản thân VHDN là 1 nền tiểu VH nằm trong VH dân tộc -> sự phản chiếu
của VH dân tộc lên VHDN là điều tất yếu. Mỗi cá nhân trong nền VHDN cũng thuộc vào
nền VH dân tộc cụ thể vs 1 phần nhân cách tuân theo các giá trị VH dân tộc. Và khi tập hợp
thành 1 nhóm hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận – 1 DN – những cá nhân này sẽ mang theo
những nét nhân cách đó. Tổng hợp những nét nhân cách này làm nên 1 phần nhân cách của
DN, đó là các giá trị VH dân tộc ko thể phủ nhận dk
b, Người lãnh đạo: ko chỉ là ng quyết định cơ cấu tổ chức và công nghệ của DN mà còn là
ng sáng tạo các biểu tượng, ngôn ngữ, niềm tin, nghi lễ, huyền thoại… của DN. Qua quá
trình xây dựng và quản lý DN, hệ tư tưởng và tính cách của lãnh đạo sẽ dk phản chiếu lên
VHDN thông qua các hình thức
+ tăng cường tiếp xúc giữa lãnh đạo và nhân viên
+ sử dụng các truyện kể, huyền thoại, truyền thuyết
+ xây dựng các lễ hội, lễ kỷ niệm, biểu tượng, phù hiệu…
- VHDN là tấm gương phản chiếu tài năng, cá tính và những triết lý kinh doanh của chủ thể
DN. Do đó khi có lãnh đạo ms thay thế, họ sẽ quyết định thay đổi VHDN, hình thành nên hệ
thống giá trị VH ms cho DN đó
c, Giá trị tích lũy: có những giá trị VHDN ko thuộc về VH dân tộc cũng ko phải do nhà lãnh
đạo sáng tạo ra mà do tập thể nhân viên trong DN tạo dựng nên, được gọi là những kinh
nghiệm học hỏi được. Chúng hình thành vô thức hoặc có ý thức, mang lại những ảnh hưởng
tích cực và cả tiêu cực đến DN.
- Các hình thức của những giá trị học hỏi là:
+ Những kinh nghiệm tập thể của DN: có dk khi xử lý vấn đề chung, sau đó được tuyên truyền và
phổ biến chung trong toàn đơn vị (những kinh nghiệm giao dịch vs khách hàng…)
+ Những giá trị dk học hỏi từ những DN khác: đó là kết quả của quá trình nghiên cứu thị trường,
nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, của những chương trình giao lưu giữa các DN trong 1 ngành…
+ Những giá trị VH dk tiếp nhận trong quá trình giao lưu vs nền VH khác, phổ biến vs các cty đa
quốc gia các DN gửi nhân viên tham dự những khóa đào tạo ở nước ngoài…
+ Những giá trị do 1 hay nhiều thành viên ms đến mang lại
+ Những xu hướng, trào lưu của xã hội: xư hướng use điện thoại di động, xu hướng thắt cà vạt khi
đến nơi làm việc, xu hướng học ngoại ngữ và tin học…
* Trong 3 yếu tố trên thì ng lãnh đạo là yếu tố quan trọng nhất.
2
Người ta nói nếu ví DN như 1 con thuyền thì người lãnh đạo là người thuyền trưởng chèo lái
con thuyền đó. Vì vậy lãnh đạo là ng có vai trò rất lớn trong việc xây dựng, duy trì và phát
triển những yếu tố gắn kết con ng vs nhau trong DN, chính là VHDN.
Lãnh đạo là ng hình thành và phát triển nên VHDN
Lãnh đạo là ng xây dựng tầm nhìn cho VHDN
Là người xác định hướng đi, môi trường và các nguyên tắc hđ ns chung cho DN
Lãnh đạo cũng là ng thay đổi VHDN
3
3.
Nêu và phân tích biểu hiện trực quan của VHDN. Lấy VD
- VHDN là 1 hệ thống các ý nghĩa, giá trị, niềm tin chủ đạo, các nhận thức, phương pháp
tư duy được mọi thành viên trong DN cùng đồng thuận và có ảnh hưởng ở phạm vi rộng đến
cách thức hành động của từng thành viên trong hđ kd, tạo nên bản sắc kd của DN đó
a, Đặc điểm kiến trúc: phần lớn các cty thành đạtvà phát triển muốn gây ấn tượng vs mọi
ng về sự khác biệt, thành công và sức mạnh của họ đều bằng những công trình kiến trúc đặc
biệt và đồ sộ
- Kiến trúc đặc trưng của 1 tổ chức bao gồm kiến trúc ngoại thất (phong cách, kiểu dáng thiết
kế bên ngoài) và thiết kế nội thất công sở (nội thất đồng bộ về màu sắc, kiểu dáng đặc trưng:
mặt bằng, quầy giao dịch, bàn ghế…, đến những chi tiết nhỏ như trang phục, đồ ăn…)
- Sở dĩ thiết kế kiến trúc rất được các tổ chức quan tâm vì:
+ Kiến trúc ngoại thất có thể ảnh hưởng quan trọng đến hành vi của con ng về phương diện
cách thức giao tiếp, phản ứng và thực hiện công việc
+ Công trình kiến trúc có thể dk coi là 1 “linh vật” biểu thị 1 ý nghĩa giá trị nào đó của 1 tổ
chức, xã hội
+ Kiểu dáng kết cấu có thể dk coi là biểu tượng cho phương châm chiến lược tổ chức
+ Công trình kiến trúc trở thành 1 bộ phận hữu cơ trong các sp của cty
+ Trong mỗi công trình kiến trúc đều chứa đựng những giá trị lịch sử gắn liền vs sự ra đời và
trưởng thành của tổ chức, các thế hệ nhân viên
b, Nghi lễ: Đó là những hđ đã dk dự kiến từ trước và chuẩn bị kỹ lượng dưới hình thức
các hđ, sự kiện VH – xã hội đk thực hiện định kỳ hay bất thường nhằm thắt chặt mqh tổ chức
và vì lợi ích của những ng tgia. Đây là những dịp để nhấn mạnh những giá trị dk tổ chức coi
trọng, tạo cơ hội cho mọi thành viên cùng chia sẻ, nhận thức về những sự kiện trọng đại, nêu
gương và khen tặng những tám gương điển hình đại biểu cho những niềm tin và cách thức
hành động cần dk tôn trọng của tổ chức
- Có 4 loại nghi lễ chủ yếu
+ Chuyển giao: nhằm tạo thuận lợi cho việc đảm nhiệm vị trí ms (khai mạc, ra mắt, giới
thiệu thành viên)
+ Củng cố: củng cố nhân tố tọa bản sắc và vị thế của thành viên (phát phần thưởng)
+ Nhắc nhở: duy trì cơ cấu và tăng năng lực của DN (sinh hoạt VH, chuyên môn, khoa học)
+ Liên kết: khích lệ tình cảm, sự cảm thông, gắn bó (lễ hội, liên hoan, tết…)
c, Giai thoại: Thường dk thêu dệt từ những sự kiện có thực. nhiều mẩu chuyện kể về
những nhân vật anh hùng DN như hình mẫu lý tưởng về chuẩn mực, giá trị VHDN
+ 1 số mẩu chuyện đã trở thành giai thoại: những sự kiện đã mang tính lịch sử và có thể dk
thêu dệt thêm
+ 1 số khác kiến thành huyền thoại: chứa đựng những giá trị, niềm tin…
- Ý nghĩa của giai thoại
+ xây dựng tấm gương điển hình mang giá trị, triết lý VHDN
+ Duy trì sức sống cho những giá trị ban đầu của DN, gây dựng niềm tự hào về DN
+ Giúp thống nhất nhận thức của mọi thành viên
4
d, Biểu tượng: Biểu thị 1 thứ gì đó ko phải là chính nó mà có tác dụng giúp mọi ng nhận
ra hay hiểu dk thứ mà nó biểu thị
+ Các công trình kiến trúc, lễ nghi, giai thoại đều chứa đựng những đặc trưng của biểu tượng
bởi thông qua những giá trị vật chất, cụ thể hữu hình các biểu tượng này muốn truyền đạt
những giá trị, ý nghĩa tiềm ẩn bên trong cho những ng tiếp nhận theo những cách thức #
+ 1 biểu tượng khác là logo hay 1 sp sáng tạo dk thiết kế thể hiện hình tượng về 1 tổ chức, 1
DN bằng ngôn ngữ nghệ thuật phổ thông. Các biểu tượng vật chất này thường có sức mạnh
rất lớn vì chúng hướng sự chú ý của ng thấy nó vào 1, 1 vài chi tiết hay điểm nhấn cụ thể có
thể diễn đạt dk giá trị chủ đạo mà tổ chức, DN muốn tạo ấn tượng, lưu lại hay truyền lại cho
ng thấy nó
VD: Logo của Viettel được thiết kế dựa trên ý tưởng từ hình tượng dấu ngoặc kép. Khi bạn
trân trọng câu nói của ai đó, bạn sẽ trích dẫn trong dấu ngoặc kép, vì vậy hình tượng này thể
hiện Viettel luôn luôn biết lắng nghe trân trọng và cảm nhận những ý kiến của mọi người –
khách hàng, đối tác và các thành viên của Tổng công ty như những cá thể riêng biệt.
e, Ngôn ngữ, khẩu hiệu
- Nhiều tổ chức, DN đã use câu chữ đặc biệt, khẩu hiệu, ví von, ẩn dụ hay 1 sắc thái ngôn từ
để truyền tải 1 ý nghĩa cụ thể đến những nhân viên của mình hay những ng xung quanh
- Khẩu hiệu là hình thức dễ nhập tâm ko chỉ dk DN mà cả khách hàng và nhiều ng khác luôn
nhắn đến. Khẩu hiệu là 1 cách diễn đạt cô đọng nhất về triết lý hđ, kinh doanh của tổ chức,
cty
VD: Slogan của công ty sữa Vinamilk: “ Chất lượng quốc tế - Chất lượng Vinamilk”
mang ý nghĩa Vinamilk luôn luôn đảm bảo sẽ cung cấp cho khách hàng những sản phẩm m
ang chất lượng tốt nhất, đáp ứng được những tiêu chuẩn quốc tế.
f, Ấn phẩm điển hình: Là những tư liệu chính thức có thể giúp ng xung quanh có thể nhận thấy
rõ hơn về cấu trúc văn hóa của 1 tổ chức (bản tuyên bố sứ mệnh, báo cáo thường niên, ấn phẩm định
kỳ, tài liệu, hồ sơ hướng dẫn use, bảo hành…)
- Ý nghĩa của ấn phẩm điển hình trong VHDN
+ Giúp làm rõ các yếu tố của VHDN: mục tiêu, phương châm hđ, niềm tin, giá trị, triết lý, thái độ
+ Giúp so sánh giữa triết lý và biện pháp DN thực tiễn
+ là căn cứ xác định tính khả thi và hiệu lực của VHDN (bên ngoài) và là căn cứ để nhận biết và
thực thi VHDN (bên trong)
VD: tập đoàn FPT có nội san Chúng ta - dành riêng cho các nhân viên của tập đoàn, là nơi đăng các
bài báo về tập đoàn, trao đổi thông tin, các mẩu chuyện, các hoạt động mang tính chất giải trí…
giúp gắn kết và nối liền khoảng cách giữa tập đoàn với nhân viên cũng như giữa tất cả các nhân viên
trong tập đoàn vs nhau
=> Các biểu hiện trực quan luôn chứa đựng những giá trị tiềm ẩn mà tổ chức, DN muốn
truyền đạt cho những ng quan tâm bên trong và bên ngoài. Những biểu tượng bên ngoài có
làm nổi bật những giá trị tiềm ẩn về VH. Vì vậy những ng quản lý thường use những biểu
trưng này để thể hiện những giá trị tiềm ẩn trong việc phục vụ khách hàng và sự quan tâm
dành cho nhân viên
5
4.
Phân tích mqh giữa VHDN vs quản trị DN
- VHDN là 1 hệ thống các ý nghĩa, giá trị, niềm tin chủ đạo, các nhận thức, phương pháp tư
duy được mọi thành viên trong DN cùng đồng thuận và có ảnh hưởng ở phạm vi rộng đến
cách thức hành động của từng thành viên trong hđ kd, tạo nên bản sắc kd của DN đó
- Quản trị DN là 1 quá trình giám sát và kiểm soát nhằm đảm bảo việc quản lý kd phù hợp vs
lợi ích của các cổ đông, nhằm đảm bảo quyền lợi của các bên lquan, ko chỉ là cổ đông mà
còn cả nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp môi trường và các cơ quan nhà nước
- Mqh giữa VHDN và quản trị DN
+ Xây dựng VHDN hay thay đổi VHDN mang tính chủ quan, nhưng hình thành nó lại mang
tính khách quan. Điều quan trọng là nhà quản trị nhận thức dk đẩy mạnh, điểm yếu của
VHDN để từ đó tạo nên lợi thế cạnh tranh.VHDN tạo nên lợi thế cạnh tranh: Tạo sự khác
biệt trên thị trường; Xây dựng đội ngũ nhân lực mạnh; Tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kd
+ Phát triển lợi thế cạnh tranh của DN thông qua VHDN
Khuyến khích tinh thần cộng đồng trong DN
Đảm bảo sự công bằng trong DN
Xây dựng và thực hiện nghiêm chỉnh nội quy, quy chế của DN
+ VHDN quyết định sự trường tồn và phát triển của DN
6
5.
Các biểu hiện phi trực quan của VHDN. Lấy VD
- VHDN là 1 hệ thống các ý nghĩa, giá trị, niềm tin chủ đạo, các nhận thức, phương pháp tư
duy được mọi thành viên trong DN cùng đồng thuận và có ảnh hưởng ở phạm vi rộng đến
cách thức hành động của từng thành viên trong hđ kd, tạo nên bản sắc kd của DN đó
a, Lý tưởng: lý tưởng khác vs niềm tin thông thường
- Niềm tin dk hình thành 1 cách có ý thức và có thể xác minh tương đối dễ dàng. Lý tưởng
dk hình thành 1 cách tự nhiên, khó giải thích dk 1 cách rõ ràng
- Niềm tin có thể dk đưa ra diễn giải, tranh luận, đối chứng. lý tưởng thì ko thể làm dk như
vậy. niềm tin dễ thay đổi hơn so vs lý tưởng
- Niềm tin là trình độ nhận thức ở mức độ đơn giản, trong khi lý tưởng ko chỉ dk hình thành
từ niềm tin hay đức tin mà còn gồm cả những giá trị, cảm xúc của con ng. Như vậy lý tưởng
đã nảy mầm trong tư duy, tình cảm của con ng trước khi ng đó ý thức dk điều đó, vì vậy
chúng là trạng thái tình cảm rất phức tạp và ko thể mang ra để đối chứng vs nhau
b, Giá trị, niềm tin, thái độ
- Giá trị là khái niệm lquan đến chuẩn mực đạo đức và cho biết con ng cho rằng họ cần phải
làm gì. Niềm tin là khái niệm đề cập đến việc mọi ng cho rằng thế nào là đúng, thế nào là sai.
Trong thực tế khó tách rời dk 2 khái niệm này bởi trong niềm tin luôn chứa đựng những giá
trị. Giá trị còn dk coi là những niềm tin vững chắc về 1 cách thức hành động hay trạng thái
nhất định.
- Thái độ là chất kết dính niềm tin vs giá trị thông qua tình cảm. thái độ dk định nghĩa là 1 thói quen
tư duy theo kinh nghiệm để phản ứng theo 1 cách thức nhất quán mong muốn hoặc ko mong muốn
đvs sự vật hiện tượng. như vậy thái độ luôn cần đến những phán xét dựa trên cảm giác, tình cảm.
c, Lịch sử và truyền thống văn hóa
- Lịch sử và truyền thống văn hóa có vai trò quan trọng và ảnh hưởng lớn tới việc xây dựng,
điều chỉnh và phát triển những đặc trung VH ms cho tổ chức, thể hiện ở việc cho chúng ta
hiểu dk đầy đủ quá trình vận động và thay đổi của các đặc trưng VH, những nguyên nhân và
ảnh hưởng của chúng đến quá trình vận động và thay đổi về VH tổ chức.
Thực tế cho thấy những tổ chức có lịch sử phát triển lâu đời và bề dày truyền thống thường
khó thay đổi về tổ chức hơn những tổ chức ms, chưa định hình rõ phong cách hay đặc trưng
VH. Những truyền thống, tập quán, nhân tố văn hóa đã định hình và xuất hiện trong lịch sử
vừa là chỗ dựa, nhưng cũng có thể trở thành những “rào cản tâm lý” ko dễ vượt qua trong
việc xây dựng và phát triển những đặc trưng VH ms
VD: Tập đoàn Vingroup, tiền thân là Tập đoàn Technocom, được thành lập tại Ukraina năm 1993
bởi những người Việt Nam trẻ tuổi, hoạt động ban đầu trong lĩnh vực thực phẩm và thành công rực
rỡ với thương hiệu Mivina. Từ năm 2000, Technocom - Vingroup trở về Việt Nam đầu tư với ước
vọng được góp phần xây dựng đất nước. Trên tinh thần phát triển bền vững và chuyên nghiệp,
Vingroup tập trung phát triển với nhiều nhóm thương hiệu, như Vinhomes (Hệ thống bất động sản
nhà ở dịch vụ đẳng cấp), Vincom (Hệ thống TTTM đẳng cấp), Vinpearl (Bất động sản du lịch, dịch
vụ du lịch - giải trí), đồng thời mở rộng ra các lĩnh vực như y tế chất lượng cao (Vinmec), phát triển
giáo dục (Vinschool)…
7
6.
Vai trò của đạo đức kd trong quản trị DN
- Đạo đức là tập hợp các nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xh nhằm điều chỉnh, đánh giá hành
vi của con ng đvs bản thân và quan hệ vs ng khác, vs xh.
- Đạo đức kd là tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác dụng điều chỉnh, đánh giá, hướng
dẫn và kiểm soát hành vi của các chủ thể kd. Đạo đức kd chính là đạo đức dk vận dụng vào
hđ kd.
- Quản trị DN là 1 quá trình giám sát và kiểm soát nhằm đảm bảo việc quản lý kd phù hợp vs
lợi ích của các cổ đông, nhằm đảm bảo quyền lợi của các bên lquan, ko chỉ là cổ đông mà
còn cả nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp môi trường và các cơ quan nhà nước.
* Vai trò của đạo đức kd trong quản trị DN
- Đạo đức kd góp phần điều chỉnh hành vi của các chủ thể kd
+ Đạo đức kd bổ sung, kết hợp vs pháp lý điều chỉnh hành vi của các chủ thể kd theo khuôn
khổ pháp luật và quỹ đạo chuẩn mực đạo đức xh. Phạm vi ảnh hưởng của đạo đức rộng hơn
pháp luật, nó bao quát mọi lĩnh vực của thế giới tinh thần, trong khi pháp luật chỉ điều chỉnh
những hành vi lquan đến chế độ nhà nước, chế độ xh… Pháp luật càng đầy đủ, chặt chẽ và
dk thi hành nghiêm chỉnh thì đạo đức càng dk đề cao, càng hạn chế dk kiếm lời phi pháp.
+ Sự tồn vong của DN ko chỉ do chất lg của các sp dvụ cung ứng mà còn chủ yếu do phong
cách kd của DN
=> Đạo đức là nền tảng của pháp luật
- Đạo đức kd góp phần vào chất lượng của DN: DN quan tâm đến đạo đức kd thì chất lượng
của DN sẽ tăng lên do nhân viên tận tâm, nhiệt tình vs công việc; khách hàng luôn tin tưởng,
trung thành vs dịch vụ của DN; nhà cung cấp tin tưởng, thích làm ăn lâu dài; nhà đầu tư
muốn đầu tư vào DN có uy tín, có đạo đức
- Đạo đức kd góp phần vào sự cam kết và tận tâm của nhân viên
+ Sự tận tâm của nhân viên xuất phát từ việc các nhân viên tin rằng tương lai của họ gắn liền
vs tương lai của DN. DN càng quan tâm tới nhân viên bao nhiêu thì các nhân viên càng tận
tâm vs DN bấy nhiêu. Các vấn đề có ảnh hưởng đến sự phát triển của 1 môi trường đạo đức
cho nhân viên bao gồm: môi trường lao động an toàn, thù lao thích đáng, thực hiện đầy đủ
các trách nhiệm dk ghi trong hợp đồng.
+ Khi làm việc trong một DN hướng tới cộng đồng, hướng tới lợi ích của xã hội, bản thân
mỗi nhân viên cũng thấy công việc của mình có giá trị hơn. Họ làm việc tận tâm hơn và sẽ
trung thành với DN hơn.
- Đạo đức kinh doanh góp phần làm hài lòng khách hàng
Các nghiên cứu cho thấy mqh chặt chẽ giữa hành vi có đạo đức và sự hài lòng của khách
hàng (và ngược lại). Các khách hàng thường thích mua sp của các cty có danh tiếng tốt, quan
tâm tới khách hàng và xh. Họ sẵn sàng ưu tiên cho những DN làm điều thiện nếu giá cả và
chất lượng như nhau. Các cty có đạo đức luôn đối xử vs khách hàng công bằng và liên tục
cải tiến chất lượng sp cũng như cung cấp cho khách hàng các thông tin dễ tiếp cận và dễ hiểu
sẽ có lợi thế cạnh tranh tốt hơn và giành dk nhiều thuận lợi hơn.
8
- Đạo đức kd góp phần tạo ra lợi nhuận cho DN: Sự quan tâm đến đạo đức đang trở thành 1
bộ phận trong các kế hoạch chiến lược của DN. Đây ko còn là 1 chương trình do các chính
phủ yêu cầu mà đạo đức đang dần trở thành 1 vấn đề quản lý trong nỗ lực giành lợi thế cạnh
tranh
- Đạo đức kd góp phần vào sự vững mạnh của nền ktế quốc gia
=> Đạo đức kd có vai trò rất quan trọng đvs cá nhân, DN, xh và sự vững mạnh của nền ktế
quốc gia ns chung. Các cổ đông muốn đầu tư vào các DN có chương trình đạo đức hiệu quả,
quan tâm xh, danh tiếng tốt. Các nhân viên thích làm việc trong 1 cty mà họ có thể tin tưởng
dk và khách hàng đánh giá cao về tính liêm chính trong các mqh kd. Môi trường đạo đức
vững mạnh sẽ đem lại niềm tin cho khách hàng và nhân viên, sự tận tâm của nhân viên và sự
hài lòng của khách hàng mang lại lợi nhuận cho DN. Tư cách công dân của DN cũng có mqh
tích cực vs TP mang lại của các khoản đầu tư, tài sản và tăng trưởng của DN.
Đạo đức còn đặc biệt quan trọng đvs sự phát triển và thịnh vượng của 1 quốc gia.
9
7.
Các hđ marketing phi đạo đức. Liên hệ thực trạng ở nước ta và cho giải pháp khắc phục
- Đạo đức kd là tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác dụng điều chỉnh, đánh giá, hướng
dẫn và kiểm soát hành vi của các chủ thể kd. Đạo đức kd chính là đạo đức dk vận dụng vào
hđ kd.
- Các hình thức quảng cáo phi đạo đức: lạm dụng quảng cáo có thể từ việc ns phóng đại về
sản phẩm và che dấu sự thật tới lừa gạt hoàn toàn. Quảng cáo bị coi là vô đạo đức khi
+ Lôi kéo, nài ép, dụ dỗ ng tiêu dùng ràng buộc vs sp của nhà sx bằng thủ thuật quảng cáo
rất tinh vi, ko cho ng tiêu dùng cơ hội để chuẩn bị, để chống đỡ, ko cho ng tiêu dùng cơ hội
lựa chọn hay tư duy bằng lý trí
+ Quảng cáo tạo ra hay khai thác, lợi dụng niềm tin sai lầm về sp, gây trở ngại cho ng tiêu
dùng trong việc ra quyết định lựa chọn tiêu dùng tối ưu, dẫn dắt ng tiêu dùng đến những
quyết định lựa chọn lẽ ra họ ko thực hiện nếu ko có quảng cáo.
+ Quảng cáo phóng đại, thổi phồng sp vượt quá mức hợp lý có thể tạo nên trào lưu hay cả
chủ nghĩa tiêu dùng sp đó, ko đưa ra dk những lý do chính đáng đvs việc mua sp, ưu thế của
nó vs sp khác
+ Quảng cáo và bán hàng trực tiếp cũng có thể lừa dối khách hàng bằng cách che dấu sự thật
trong 1 thông điệp. hoặc có thể đưa ra những lời giới thiệu mơ hồ vs những từ ngữ ko rõ ràng
khiến khách hàng phải tự hiểu những thông điệp ấy
+ Quảng cáo có hình thức khó coi, phi thị hiếu, sao chép lố bịch, làm mất đi vẻ đẹp của ngôn
ngữ, làm biến dạng những cảnh quan thiên nhiên
+ Những quảng cáo nhằm vào những đối tượng nhạy cảm (trẻ em, ng nghèo…) làm ảnh
hưởng đến kiểm soát hành vi của họ
=> quảng cáo cần phải dk đánh giá trên cơ sở quyền tự do trong việc ra những quyết định lựa
chọn của ng tiêu dùng, trên cơ sở những mong muốn hợp lý của ng tiêu dùng và đặc biệt phải
phù hợp vs môi trường văn hóa – xã hội mà ng tiêu dùng đang hòa nhập
* Thực trạng quảng cáo ở VN
Hiện nay có rất nhiều hình thức quảng cáo ở VN: quảng cáo trên báo chí, quảng cáo trên đâì truyền
hình, truyền thanh, quảng cáo trực tuyến trên mạng internet, quảng cáo bằng pano áp phích và nhiều
hình thức #. Bên cạnh đó, có rất nhiều các hoạt động marketing phi đạo đức tồn tại: quảng cáo bỏ
sót thông tin, quảng cáo các loại khuyên dùng, quảng cáo những tính năng mà sp ko hề có, quảng
cáo phóng đại và thổi phồng sp, quảng cáo làm giảm uy tín của đối thủ cạnh tranh, quảng cáo mất
mỹ quan, khó coi, phi thị hiếu, lừa dối che giấu sự thật
- Biện pháp
+ Phía DN: ko thể chỉ vì lợi nhuận, nhà lãnh đạo DN cần có đạo đức kd, cần đánh giá đúng chất
lượng sp của DN mình khi giới thiệu với ng tiêu dùng, tránh đăng các thông tin sai lệch, kém chất
lượng
+ Phía ng tiêu dùng: cảnh giác, đề phòng khi xem thông tin sp, cần phải có cái nhìn khách quan và
cẩn thận trước những thông tin đa chiều nhận dk từ marketing của DN
+ Phía nhà nước: tăng cường biện pháp chế tài pháp luật (luật quảng cáo…) nhằm răn đe và kỷ luật
những DN có hành vi marketing sai trái làm ảnh hưởng đến lợi ích của ng tiêu dùng.
10
8.
Biểu hiện của đạo đức kd trong việc thực hiện các chức năng của DN
- Đạo đức kd là 1 tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác dụng điều chỉnh, đánh giá,
hướng dẫn và kiểm soát hành vi của các chủ thể kd.
a, Đạo đức trong quản trị nguồn nhân lực
* Trong tuyển dụng, bổ nhiệm, use lao động
- Phân biệt đối xử: là việc ko cho phép ai đó dk hưởng những lợi ích nhất định do có sự phân
biệt định kiến về chủng tộc, giới tính, tôn giáo…
- Tôn trọng quyền riêng tư cá nhân: sẽ là ko tôn trọng quyền riêng tư cá nhân nếu use thông
tin cá nhân ng lao động từ quá trình tuyển dụng, use lao động vào mục đích riêng, can thiệp
quá sâu vào đời tư ng lao động
- Đãi ngộ chất xám ko tương xứng: trả thù lao lao động thấp hơn công sức, chất xám của ng
lao động đã bỏ ra để tăng lợi nhuận. đây là hình thức bóc lột, ko thỏa mãn lợi ích cả 2 bên
* Trong đánh giá ng lao động
- Đánh giá dựa vào định kiến: ng quản lý chỉ dựa vào ấn tượng cá nhân về đặc điểm của 1
nhóm ng nhất định để đánh giá, phán xét về ng lao động của nhóm đó
- Giám sát ng lao động bằng phương tiện kỹ thuật: use camera theo dõi, máy ghi âm, rà soát
email… để quan sát ng lao động ko đảm bảo tính khách quan, công bằng mà dùng phục vụ
mục đích riêng hoặc gây áp lực tâm lý cho ng lao động
* Trong bảo vệ ng lao động
- Điều kiện an toàn lao động: điều kiện an toàn lao động ko đảm bảo khi ng quản lý cố tình
ko đáp ứng quyền lợi của ng lao động về môi trường làm việc an toàn như ko cung cấp thiết
bị an toàn lao động, ko phổ biến về an toàn lao động. Điều này giúp DN giảm chi phí nhưng
khiến ng lao động gặp nhiều rủi ro
- Quấy rối tình dục nơi công sở: khi cấp trên, đồng nghiệp có những hành vi, cử chỉ, lời ns
mang bản chất tình dục nơi công sở (tán tỉnh, gạ gẫm, sàm sỡ...) gây ảnh hưởng xấu đến
công việc vủa 1 cá nhân. Điều này sẽ tạo ra 1 môi trường làm việc đáng sợ, thù địch, xúc
phạm
b, Đạo đức trong marketing
- Marketing và phong trào bảo hộ ng tiêu dùng: phong trào bảo hộ ng tiêu dùng xuất hiện ở
Mỹ từ những năm 1960 vs các tổ chức như Cơ quan nhà nước bảo vệ ng tiêu dùng, tổ chức
BBB, đặt ra 8 quyền lợi của ng tiêu dùng: dk thỏa mãn nhu cầu cơ bản, dk an toàn, dk thông
tin, dk lựa chọn, dk lắng nghe, dk bồi thường, dk giáo dục về tiêu dùng, dk có 1 môi trường
lành mạnh và bền vững
- Các hđ marketing phi đạo đức:
+ Quảng cáo phi đạo đức: Lôi kéo, nài ép, dụ dỗ khách hàng ràng buộc vs sp; Tạo ra, khai
thác, lợi dụng niềm tin sai lầm về sp; Phóng đại, thổi phồng vượt mức hợp lý về sp; Lừa dối
khách hàng bằng cách che giấu sự thật trong 1 thông điệp; Dùng từ ngữ giới thiệu mơ hồ, ko
rõ ràng buộc khách hàng phải tự hiểu; Sử dụng hình thức khó coi, phi thị hiếu, sao chép lố
bịch; Quảng cáo nhằm vào những đối tượng nhạy cảm
11
+ Bán hàng phi đạo đức: Bán hàng lừa gạt; Núp dưới chiêu bài nghiên cứu thị trường; Bao
gói, dán nhãn lừa gạt; Lôi kéo; Nhử và chuyển kênh
+ Trong quan hệ vs đối thủ cạnh tranh: Cố định giá cả; Phân chia thị trường; Bán phá giá;
Use các biện pháp thiếu văn hóa khác để hạ uy tín của cty đối thủ
c, Đạo đức trong hđ kế toán tài chính
- Nhữg hàh vi cạnh trah thiếu lành mạnh như cung cấp dịch vụ vs mức phí thấp hơn DN
khác, có thể vì tư lợi
- Cho mượn danh kiểm toán viên để hành nghề: làm giảm uy tín của kiểm toán viên, đòi hỏi
trách nhiệm của kiểm toán viên mượn danh khi kiểm toán sai
- Xử lý các khoản phí “ko chính thức”: tiền hoa hồng, phí “bôi trơn”, tiền “bồi dưỡng”, tiền
“lại quả”…
- Điều chỉnh số liệu tc ko chíh xác: “hợp lý hóa” số liệu tc có thể lừa dối nhà đtư, cộg đồg và
cơ quan nhà NN
12
9.
Biểu hiện của đạo đức kd trong quan hệ vs các đối tượng hữu quan
- Đạo đức kd là 1 tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác dụng điều chỉnh, đánh giá,
hướng dẫn và kiểm soát hành vi của các chủ thể kd.
- Đối tượng hữu quan là những đối tượng hay nhóm đối tượng có ảnh hưởng quan trọng đến
sự sống còn và sự thành công của 1 hđ kd. Bao gồm
a, Đạo đức kd lquan đến chủ sở hữu
- Chủ sở hữu là các cá nhân, nhóm cá nhân hay tổ chức đóng góp 1 phần hay toàn bộ nguồn
lực vchất, tchính cần thiết cho các hđ của DN, có quyền kiểm soát nhất định đvs tài sản, hđ
của tổ chức thôg qua gtrị đóng góp.
- Các vấn đề lquan đến chủ sở hữu bao gồm 2 loại phổ biến sau:
+ Sự tách biệt giữa việc sở hữu và điều khiển DN: Nhà quản lý là ng trực tiếp điều hành DN,
chịu trách nhiệm về mọi hđ của DN. Nhưng chủ sở hữu ms là ng có quyền quyết định cao
nhất.
+ Mâu thuẫn giữa nhiệm vụ do CSH giao cho nhà quản lý và lợi ích của nhà quản lý : CSH
muốn cắt giảm chi phí để duy trì và phát triển tài sản của mình nên ko muốn thực hiện trách
nhiệm vs xã hội. Nhà quản lý phải thực hiện các nhiệm vụ để mang lại lợi ích tối ưu cho DN
(trong đó có trách nhiệm pháp lý và đạo đức)
b, Đạo đức kd lquan đến ng lao động
- Vấn đề cáo giác: việc 1 tviên trog DN côg bố thôg tin làm chứg cứ hàh vi bất hợp pháp /
phi đạo đức of DN
+ Cáo giác thể hiện mâu thuẫn của ng lao động trong việc trung thành vs DN (vì lợi ích DN,
có trách nhiệm giữ bí mật của DN) và bảo vệ lợi ích xã hội (do DN có hành vi vi phạm pháp
luật, đạo đức)
+ Lợi ích: ngăn chặn việc vì lợi ích trước mắt gây thiệt hại lâu dài cho DN
+ Thiệt hại: Vs DN phải sửa chữa sai lầm đồng thời làm giảm uy tín, quyền lực của ban lãnh
đạo.
Vs ng lao động bị coi là kẻ phản bội, cần xem xét lại động cơ cáo giác
- Vấn đề bí mật thương mại: là tài sản đặc biệt tạo lợi thế cho DN và cần phải dk bảo vệ, do
vậy ng lao động ko dk tiết lộ
- Vấn đề điều kiện, mtrường làm việc: Cải thiện điều kiện, mtrường làm việc có thể tốn chi
phí nhưng sẽ đem lại lợi nhuận lâu dài cho CSH, vì vậy cần phải ưu tiên tính toán an toàn và
lường trước rủi ro tại nơi làm việc
- Hành vi phi đạo đức của chủ DN: ko cung cấp đủ trang thiết bị an toàn, ko ktra tính an toàn
thường xuyên, ko phổ biến về an toàn lđ, ko đảm bảo tiêu chuẩn môi trường làm việc…->
gây thiệt hại cho ng lao động. Cần phải có giải pháp thông báo về mối nguy hiểm của công
việc để ng lao động chủ động phòng tránh
- Vấn đề lạm dụng của công, phá hoại ngầm: tình trạng lạm dụng của công, phá hoại ngầm
có thể do chủ DN đối xử vs nhân viên thiếu đạo đức (ko công bằng, hạn chế cơ hội thăng
tiến, trả lương ko tương xứng…) vì vậy cần nâng cao đạo đức của chủ DN
13
- 1 số hành vi thiếu đạo đức của nhân viên: bán bí mật thương mại cho đối thủ, tiết lộ kế
hoạch của cty, câu kết vs khách hàng để giảm giá vượt mức, lạm dụng trang thiết bị vào mục
đích cá nhân, sao chép thành quả...
c, Đạo đức kd lquan đến khách hàng: quảng cáo phi đạo đức, marketing lừa gạt, sp ko an
toàn (sp có khả năng gây tai nạn cao, sp ảnh hưởng đến sức khỏe, sp kích thích, bạo lực…)
- Tác hại của hành vi phi đạo đức đvs khách hàng:
+ Quảng cáo phi đạo đức và marketing lừa gạt: bị mất quyền tự do lựa chọn sp, mất khả năng
kiểm soát hành vi, bị lôi cuốn vào những thị hiếu tầm thường, xói mòn VH
+ Sp ko an toàn: ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm
- Đvs sp ko an toàn, nhà sx hoàn toàn chủ động và có kiến thức về sp nhiều hơn ng tiêu
dùng, thu dk lợi nhuận cao trong khi ng tiêu dùng bị thiệt hại. Dn phải có trách nhiệm về sp
ko an toàn: phải thực hiện nghĩa vụ trọn vẹn, cẩn thận, ko dk cố tình ràng buộc cam kết về
trách nhiệm của họ, hơn hết DN phải trung thực về từ ngữ trong quảng cáo, tuyên bố
- Ngoài ra còn 1 số vấn đề đạo đức lquan khác như
+ ko cân đối giữa nhu cầu trước mắt và lợi ích lâu dài của khách hàng (khách hàng quan tâm
đến nhu cầu ngắn hạn trước mắt như sp giá rẻ nhưng lại đòi hỏi cả lợi ích lâu dài là ko ô
nhiệm môi trường, ko có hại đvs sức khỏe…).
+ Vi phạm bí mật riêng tư của khách hàng: DN có thể mua bán những số liệu dk lưu trữ của
khách hàng (thông tin về sp đã mua, tình trạnh tâm lý, sức khỏe…) làm cho quyền riêng tư
của khách hàng bị xâm phạm
d, Đạo đức kd lquan đến đối thủ cạnh tranh: Bản chất vấn đề đạo đức đvs đối thủ cạnh
tranh
+ Cạnh tranh là nhân tố tích cực trong kd thúc đẩy DN phát triển bản thân vượt lên đối thủ,
giúp nâng cao thị phần lợi nhuận, giúp nâng cao uy tính hình ảnh cho DN
+ Nhưng nhiều DN lại lựa chọn cách cạnh tranh ko lành mạnh, chỉ nhìn thấy lợi ích trước
mắt mà ko chú trọng đến lợi ích lâu dài, chơi xấu để hạ uy tín đối thủ, làm suy yếu đối thủ
bằng mọi cách. Có 4 hình thức cạnh tranh ko lành mạnh phổ biến: thông đồng giữa các đối
thủ cạnh tranh để ép giá, độc quyền; cung cấp thông tin sai lệch về đối thủ cho chủ thầu; ăn
cắp bí mật thương mại của đối thủ; dùng những biện pháp thiếu văn hóa để hạ uy tín đối thủ.
14
10.
Phân tích biểu hiện của VH ứng xử đvs công việc trong nội bộ DN
- Văn hoá ứng xử trong doanh nghiệp là một phần văn hoá doanh nghiệp. Đó là các mối quan
hệ ứng xử giữa cấp trên với cấp dưới, giữa các đồng nghiệp với nhau, giữa con người với
công việc, được xây dựng trên những giá trị chung của doanh nghiệp. Các mối quan hệ trong
nội bộ doanh nghiệp được xây dựng và duy trì, phát triển bền vững sẽ tạo ra mối liên kết chặt
chẽ trong toàn doanh nghiệp và đây là nguồn nội lực to lớn của mỗi doanh nghiệp, giúp DN
phát triển bền vững và hđ mang lại hiệu quả cao nhất.
- Dù là nhà lãnh đạo hay là nhân viên thì thái độ ứng xử của bạn với công việc đều là phải
tôn trọng công việc của mình.Chỉ khi đó bạn mới có thể làm việc hiệu quả và mới tìm thấy
niềm vui trong công việc.
* 8 biểu hiện
- Cẩn trọng trong cách ăn mặc của bạn: cần chú ý ăn mặc cho phù hợp vs điều kiện, yêu cầu
của công việc
- Tôn trọng lĩnh vực của ng khác: ko can dự về chuyên môn vs công việc mà mình ko phụ
trách hoặc ko hiểu rõ, vì điều đó gây ra sự khó chịu cho đồng nghiệp
- Mở rộng kiến thức của bạn: luôn tích cực học hỏi trong ứng xử để ứng xử linh hoạt
- Tôn trọng giờ giấc làm việc: không lãng phí tgian làm việc tại công ty vào những việc riêng
cá nhân, làm việc hết mình ko quản ngại tgian vì điều đó sẽ dk thưởng xứng đáng
- Thực hiện công việc được giao đúng tiến độ: luôn kiểm tra tiến độ để đảm bảo công việc
thực hiện đúng kế hoạch, xác định tgian dự kiến, thông báo tgian trì hoãn và lập các thời hạn
cuối cùng, với sự sáng tạo và nỗ lực cao nhất, để đạt được kết quả cao nhất. Song bạn cũng
không nên dừng lại ở công việc được giao, mà hãy luôn tìm tòi, phát hiện khả năng của mình
ở những lĩnh vực mới.
- Lắng nghe: biết cách lắng nghe, quan tâm đến ý kiến của ng khác để có thẻ học hỏi từ họ,
khiến họ trân trọng và sẵn sàng giúp đỡ khi bạn cần. Hãy nhận trách nhiệm khi mắc lỗi, bằng
cách làm việc tích cực hơn, đảm bảo điều sai lầm sẽ không xảy ra nữa
- Làm việc siêng năng: luôn sẵn sàng, vui vẻ làm công việc của bạn và những nhiệm vụ ms
- Giải quyết vấn đề riêng của bạn: khi đảm nhận 1 công việc, cần đưa ra giải pháp có tính
khả thi và chịu trách nhiệm về công việc đó.
15
11.
Những yếu tố tác động đến VH doanh nhân. Trong các yếu tố đó, yếu tố nào là quan
trọng nhất
- Doanh nhân là ng làm kd, là chủ thể lãnh đạo, chịu trách nhiệm và đại diện cho DN trước
xh và pháp luật. Doanh nhân có thể lầ chủ 1 DN, là ng sở hữu, điều hành, chủ tịch cty, giám
đốc cty hoặc cả 2
- VH doanh nhân là toàn bộ các nhân tố VH mà các doanh nhân lựa chọn, tạo ra và use trong
hđ kd của mình.
* Yếu tố văn hóa
- VH là tổng hòa của các giá trị vật chất lẫn tinh thần do con ng sáng tạo ra của các thế hệ,
các dân tộc, các quốc gia. Nó là yếu tố cơ bản nhất và quan trọng nhất ảnh hưởng đến nhân
cách cuả 1 con ng.
- VH của môi trường sống chính là cái nôi nuôi dưỡng văn hóa cá nhân, có ảnh hưởng sâu
rộng tới nhận thức và hành động của doanh nhân trên thương trường.
- Môi trường VH là nhân tố quyết định tới sự hình thành và hoàn thiện nhân cách của các
doanh nhân. Ngoài ra VH đóng vai trò là môi trường xh của doanh nhân và ko thể thiếu dk
đvs hđ của doanh nhân. Nó là điều kiện để VH doanh nhân tồn tại và phát triển, đồng thời
tạo ra nhu cầu VH xh hình thành động lực thúc đẩy doanh nhân, định hướng mục tiêu và
p/triển VH doanh nhân, qđịnh bởi giá trị chân, thiện, mĩ đvs doanh nhân
=> VH có vai trò như 1 hệ điều tiết quan trọng đvs lối sống và hành vi của mỗi doanh nhân
hay có ảnh hưởng trực tiếp tới sự hình thành và phát triển của VH doanh nhân
* Yếu tố ktế
- Nhân tố ktế ảnh hưởng quyết định đến việc hình thành và phát triển đội ngũ doanh nhân.
Do vậy VH doanh nhân hình thành và phát triển phụ thuộc vào mức độ phát triển của nền ktế
và mang đặc thù của lĩnh vực mà doanh nhân hđ kd trong đó
- Nền ktế càng phát triển, việc trao đổi hàng hóa ngày càng tăng, tầng lớp doanh nhân ngày
càng đông đảo. Hình thành các giá trị VH ms do sự sáng tạo giao thoa, học hỏi VH lẫn nhau
trong quá trình kd. Đây chính là nguyên nhân giúp doanh nhân nâng cao các giá trị VH bản
thân, cộng đồng, quốc gia
- Nền ktế kém phát triển, tầng lớp doanh nhân nhận dk ít về số lượng và kém về chất lượng
do yêu cầu kd thấp. sự cạnh tranh, sáng tạo về văn hóa là rất ít dẫn tới văn hóa của doanh
nhân phát triển ở trình độ thấp
- Bên cạnh đó, hđ của các hình thái đầu tư cũng là 1 trong những yếu tố ktế quyết định đến
văn hóa của đội ngũ doanh nhân. Đvs các nước đang và kém phát triển, hđ đầu tư chủ yếu
tập trung vào các ngành nông, công nghiệp và nguồn tài trợ thưởng là vốn tự vay, tự có. Tại
nước ta dịch vụ và tài chính là những ngành thu hút đầu tư chủ yếu. Có thể thấy rõ ràng sự
khác biệt về hđ đầu tư cũng sẽ góp phần tạo ra sự khác biệt giữa nhóm doanh nhân vs nhau,
giữa doanh nhân này vs doanh nhân khác do cách thức xử lý công việc #
16
- 1 nền ktế năng động là 1 nền ktế mở, thông thoáng bên trong và hội nhập vs bên ngoài.
Điều đó sẽ tạo ra 1 lực kéo khiến tất cả các thành viên phải nỗ lực. nền ktế như vậy sẽ là
động lực cho doanh nhân thăng tiến, mở cánh cửa cho mỗi thành viên thực hiện mong
muốn làm giàu chính đáng của mình
* Yếu tố chính trị pháp luật
- Vs mỗi chế độ chính trị pháp luật #, giai cấp thống trị lại có quan điểm, cách nhìn nhận
# về quản lý xh, việc lựa chọn chiến lược phát triển ktế đất nước. các quan điểm này dk
thực hiện hóa bằng các thể chế.
- Hđ kd của doanh nhân phải tuân theo hệ thống chính trị pháp luật ấy, bên cạnh đó là thể
chế hành chính trong đó có quản lý nhà nước về ktế tức là các nguyên tắc, chế độ, thủ tục
hành chính. Do đó các thể chế này cho phép lực lượng doanh nhân phát triển hay ko,
khuyến khích hay hạn chế ở lĩnh vực nào.
- Tại các nước phương tây, xh dần quen vs việc khuyến khích làm giàu từ rất sớm, coi sự
giàu có là mục tiêu qtrọng nhất của con ng. do vậy, đội ngũ doanh nhân phát triển rất
hùng hậu vào loại bậc nhất từ trước tới nay.
- Đvs các nước XHCN như việt nam, quan điểm chỉ đạo ktế và ko nhận thức quyền tư
hữu ktế trong các thập niên 50-70 khiến nền ktế hàng hóa ko có điều kiện phát triển. do
vậy ko phát huy dk sáng tạo bản thân, VH doanh nhân ko có điều kiện phát triển
- Sang ktế thị trường 80-90, tư tưởng chính trị thay đổi khiến cách thức quản lý của nhà
nước và các quy luật trở về vs việc khuyến khích các nguồn lực và cá nhân tgia vào nền
ktế. Do vậy hơn bao giờ hết VH doanh nhân phát triển mạnh mẽ.
Sự hình thành lực lượng doanh nhân trong nền kinh tế nhanh hay chậm sẽ dk quyết định
bởi vai trò nhà nước là quản lý hay hỗ trợ, ngăn chặn, hay thúc đẩy. môi trường kd lành
mạnh là điều kiện cần thiết cho việc hình thành lượng lượng doanh nhân. Môi trường này
cần dk bảo vệ bởi 1 hệ thống pháp lý rõ ràng, công bằng. môi trường kd lành mạnh sẽ tạo
ra lực lượng doanh nhân còn lực lượng doanh nhân là những ng duy trì môi trường cạnh
tranh lành mạnh.
17
12.
Phân tích biểu hiện của VH ứng xử của cấp trên đvs cấp dưới
- Văn hoá ứng xử trong doanh nghiệp là một phần văn hoá doanh nghiệp. Đó là các mối quan
hệ ứng xử giữa cấp trên với cấp dưới, giữa các đồng nghiệp với nhau, giữa con người với
công việc, được xây dựng trên những giá trị chung của doanh nghiệp. Các mối quan hệ trong
nội bộ doanh nghiệp được xây dựng và duy trì, phát triển bền vững sẽ tạo ra mối liên kết chặt
chẽ trong toàn doanh nghiệp và đây là nguồn nội lực to lớn của mỗi doanh nghiệp, giúp DN
phát triển bền vững và hđ mang lại hiệu quả cao nhất.
* 7 biểu hiện
- Xây dựng cơ chế tuyển chọn, bổ nhiệm công khai, bình đẳng, cạnh tranh, dùng ng đúng chỗ
Cấp trên cần hiểu rõ bản chất con ng, biết cách tìm ra và phát huy tiềm ẩn của nhân viên.
Dùng đúng ng, đúng chỗ, đúng việc, bình đẳng sẽ phát huy được tài năng nhân viên, tạo
động lực phấn đấu cho ng khác
- Chế độ thưởng phạt công minh: Khi thực hiện công việc quản lý, đòi hỏi nhà lãnh đạo phải
có khiển trách và tiến hành khen thưởng 1 cách công bằng. Khi khiển trách, nhà lãnh đạo
phải dựa trên lợi ích của tập thể, của doanh nghiệp. Khiển trách cũng đòi hỏi phải có nghệ
thuật, sao cho nhân viên vui vẻ chấp nhận và phấn đấu làm tốt hơn. Khi nhân viên làm tốt,
hãy khen thưởng nhân viên trước tập thể sẽ giúp họ thấy dk nỗ lực của họ là cần thiết và
thêm phấn đấu.
- Thu phục nhân viên dưới quyền: Nhà lãnh đạo không chỉ đơn thuần đưa ra các yêu cầu,
mệnh lệnh rồi bắt nhân viên thực hiện. Nhà lãnh đạo phải có nghệ thuật, am hiểu tâm lý con
người để thu phục các nhân viên tự nguyện đi theo mình. Giao việc cho nhân viên, nhưng
chính nhà lãnh đạo cũng phải có thái độ hăng hái giống như mình bắt tay vào làm.
- Khen cũng là 1 nghệ thuật: lời khen chân thành của cấp trên vs những điều nhân viên làm
dk dù là nhỏ bé sẽ như liều thuốc động viên, khơi dậy tinh thần làm việc của họ
- Quan tâm tới thông tin phản hồi từ nhân viên: Những phản hồi của nhân viên cũng giống
như những phản hồi của khách hàng.Vì vậy, nhà lãnh đạo hãy xem xét tới ý kiến phản hồi từ
phía nhân viên, điều này ko chỉ có lợi cho DN mà còn tạo tâm lý, thái độ làm việc tốt cho
nhân viên
- Quan tâm tới cuộc sống riêng tư của nhân viên nhưng ko quá tò mò: việc cấp trên quan tâm
đến gia đình, sức khỏe…của nhân viên 1 cách nhã nhặn, đúng mực sẽ làm cho họ cảm động
và gần gũi hơn
- Giải quyết những tình huống căng thẳng có hiệu quả: Trước hết, hãy giúp các nhân viên tự
giải quyết những mâu thuẫn của mình do quá tải trong công việc, khó khăn, đau buồn cá
nhân… Nhà lãnh đạo cần phối hợp chặt chẽ vs nhà quản lý và nhân viên, phải biết tìm ra
cách giải quyết kịp thời, sao cho không ảnh hưởng tới công việc chung
18
13.
Các bộ phận cấu thành VH doanh nhân. Trong các yếu tố dó, yếu tố nào là quan trọng
nhất.
- Doanh nhân là ng làm kd, là chủ thể lãnh đạo, chịu trách nhiệm và đại diện cho DN trước
xh và pháp luật. Doanh nhân có thể lầ chủ 1 DN, là ng sở hữu, điều hành, chủ tịch cty, giám
đốc cty hoặc cả 2
- VH doanh nhân là toàn bộ các nhân tố VH mà các doanh nhân lựa chọn, tạo ra và use trong
hđ kd của mình.
* Năng lực doanh nhân: bao gồm năng lực làm việc trí óc và năng lực làm việc thể chất.
Năng lực của doanh nhân là khả năng hoạch định, tổ chức, điều hành phối hợp và ktra trong
bộ máy DN đưa ra các phương án lựa chọn, đánh giá phương án tối ưu và có các quyết định
đúng. Năng lực của doanh nhân biểu hiện trên các mặt:
- Trình độ chuyên môn: là yếu tố quan trọng giúp doanh nhân giải quyết vấn đề trong điều
hành công việc, thích ứng và luôn tìm giải pháp hợp lý trước những vướng mắc có thể xra
bao gồm bằng cấp, trình độ chuyên môn, kiến thức xh, kiến thức kỹ thuật nghiệp vụ, kiến
thức ngoại ngữ.
Để phát triển thì doanh nhân phải có sự cầu thị, liên tục nâng cao trình độ của bản thân,
thường xuyên củng cố và tìm mọi cách để thực hành, phát triển các kỹ năng
- Năng lực lãnh đạo: là khả năng định hướng và điều khiển ng khác hành động để thực hiện
những mục đích nhất định. Doanh nhân ko chỉ lãnh đạo, đưa ra đường lối, mục tiêu, nhiều
hơn nữa, đó là họ còn phải biết cách chỉ dẫn mọi ng làm theo cách của mình. Vai trò lãnh
đạo của doanh nhân rất quan trọng và gây ảnh hưởng lớn tới các thành viên trong doanh
nghiệp.
- Trình độ quản lý kd: Hiệu quả kd là thước đo của 1 doanh nhân. Ng quản lý kd có năng lực
sẽ giúp DN hđ hiệu quả và đạt dk lợi ích mong muốn. 3 đối tượng quản lý chủ yếu của doanh
nhân là nhân lực, vật lực, tài lực. 5 chức năng quản lý kinh doanh của doanh nhân: lập kế
hoạch, ra quyết định, tổ chức, điều hành, kiểm tra kiểm soát.
* Tố chất của doanh nhân
- Tầm nhìn chiến lược: Vai trò trước tiên của những người lãnh đạo đứng đầu cty là xác định
1 kế hoạch rõ ràng và đặt ra một định hướng chiến lược cho cty của mình. Kế hoạch đinh
hướng này giúp cho cty có thể cạnh tranh trên thị trường và phát triển hoạt động của mình
trong một tgian dài.
- Khả năng thích ứng với môi trường, nhạy cảm, linh hoạt, sáng tạo: Trong tình hình cạnh
tranh khốc liệt và môi trường kinh doanh luôn có nhiều biến động thì doanh nhân luôn cần
phải suy nghĩ tìm cách thích ứng với mọi thay đổi được coi là đúng và dành được cơ hội tốt
nhất cho doanh nghiệp mình. Đó là hành trang không thể thiếu của mỗi doanh nhân trong
thời đại mới.
- Tính độc lập, quyết đoán, tự tin: Kinh doanh có thể đào tạo ra một con người có đầu óc rõ
ràng, có nhãn quan tốt và độc lập tự chủ. Một doanh nhân kinh doanh độc lập, anh ta hoàn
toàn phải dựa vào bản thân. Họ tự đưa ra những quyết định cần thiết. Vì sự thành bại của
doanh nghiệp thể hiện vai trò của chính họ chứ không phải ai khác.
19
- Năng lực quan hệ xã hội: Là khả năng tham gia các quan hệ, khả năng động viên, thấu hiểu
nhiều quan điểm khác nhau. Quan hệ xã hội tốt là yếu tố hết sức quan trọng đối với các
doanh nhân. Nó như 1 thứ keo ma thuật gắn bó mọi người trong cty với lãnh đạo DN. Tinh
thần đoàn kết và mối quan hệ tốt tạo ra sự gắn kết giữa người với người => giúp doanh nhân
lôi kéo được những người ủng hộ tự nguyện.
- Có nhu cầu về sự thành đạt: Trong hoạt động kinh doanh luôn chứa đựng những kích thích
và thách thức, do vậy khả năng thành công là rất nhiều nhưng những rủi ro cũng rất lớn. Trên
thị trường các thông tin về cá nhân, khách hàng, đổi thủ cạnh tranh, các mặt hàng thay thế…
luôn biến động nhưng nó lại kích thích những doanh nhân ham muốn chinh phục trong lĩnh
vực mới và chứng tỏ khả năng của mình.
- Say mê yêu thích kd, sẵn sàng chấp nhận mạo hiểm, có đầu óc kd
* Đạo đức của doanh nhân
- Đạo đức của 1 con ng: là toàn bộ quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhờ đó con ng tự giác điều
chỉnh và đánh giá hành vi của mình trong quan hệ vs bản thân, xã hội và tự nhiên.
Đạo đức của 1 con ng dk thể hiện ở chỗ: thiện tâm; trách nhiệm vs công việc, vs lời ns và vs
bản thân; nghĩa vụ vs ng khác trong mqh xã hội, gia đình và tổ chức.
Tuy nhiên đạo đức trong kd thường phức tạp nên đôi khi những nhà quản trị thường ko nhất
trí dk về những gì tạo nên 1 quyết định có đạo đức, nên có 2 vấn đề nhất định có lquan là
+ Cơ sở để nhà quản trị căn cứ vào đó mà xác định nên chọn phương án nào trong 1 tình
huống ra quyết định
+ Các tổ chức có thể làm gì để đảm bảo chắc chắn rằng nhiều nhà quản trị sẽ tuân theo
những tiêu chuẩn đạo đức trong việc ra quyết định
- Xác định hệ thống giá trị đạo đức làm nền tảng hđ. Những tiêu chí này dựa trên những
nguyên tắc cơ bản như: làm giàu cho mình phải đi đôi vs làm giàu cho xh, làm giàu cho đất
nước và ng lđ; Cạnh tranh nhưng ko làm hại cho xã hội; trung thực vs bạn hàng, vs ng tiêu
dùng; luôn đảm bảo chữ tín trong kd; kd những thứ mà pháp luật ko cấm, ko ảnh hưởng đến
an ninh tổ quốc và tính mạng con ng
- Nỗ lực vì sự nghiệp chung: tích cực giải quyết các khó khăn trong và ngoài DN, triệt để
thực hiện các mục tiêu; lợi ích nhỏ phải tuân theo lợi ích lớn, nhưng lợi ích lớn ko dk hy sinh
lợi ích nhỏ; các doanh nhân còn phải là ng luôn gắn liền và cùng tồn tại vs DN
- Kết quả công việc và mức độ đóng góp xã hội: hiệu quả kd chính là thước đo đúng đắn cho
tài năng của doanh nhân. 1 doanh nhân kd có đạo đức phải biết kết hợp lợi ích cá nhân vs lợi
ích của đất nước, đem lại sự thịnh vượng cho quốc gia. Bên cạnh hđ kd, doanh nhân cần có
trách nhiệm đóng góp vào các hđ chung, họ đóng góp thuế đồng thời tgia các hđ xã hội nhằm
góp phần xây dựng 1 xã hội phát triển phồn vinh.
20
* Phong cách của doanh nhân: Là hệ thống các dấu hiệu đặc trưng của hoạt động quản lý
của nhà lãnh đạo DN, dk quy định bởi các đặc điểm nhân cách của họ, hình thành trên cơ sở
kết hợp chặt chẽ giữa yếu tố chủ quan của doanh nhân và yếu tố môi trường xã hội
- Thường có 3 phong cách quản lý: phong cách quản lý dân chủ; Phong cách quản lý mệnh
lệnh độc đoán; Phong cách quản lý hình thức (quản lý tự do). Mỗi phong cách lãnh đạo đều
có điểm mạnh, điểm yếu, nhưng phong cách lãnh đạo dân chủ đem lại hiệu quả cao hơn
- Những yếu tố làm nên phong cách doanh nhân: VH cá nhân; tâm lý cá nhân; kinh nghiệm
cá nhân; nguồn gốc đào tạo; môi trường xh, sự hội nhập và thách thức
- Những nguyên tắc định hình 1 phong cách tốt của doanh nhân: Luôn bị thôi thúc bởi sự
hoàn hảo; Vượt qua mọi rào cản để tìm ra chân lý 1 cách nhanh chóng; Vận dụng mọi khả
năng và dồn mọi nỗ lực cho công việc; Biến công việc thành nhu cầu và sở thích của mọi ng;
Hiểu dk và biết dự liệu đến những tiểu tiết; ko tự thỏa mãn
- Một số phong cách điển hình: phong cách “con sói đơn độc”, ng quan liêu, ng quản lý hành
chính, ng vô chính phủ, ng mộng tưởng, ng tập hợp.
21
14.
Phân tích mqh giữa VH doanh nhân và VH doanh nghiệp
- VHDN là 1 hệ thống các ý nghĩa, giá trị, niềm tin chủ đạo, các nhận thức, phương pháp tư
duy được mọi thành viên trong DN cùng đồng thuận và có ảnh hưởng ở phạm vi rộng đến
cách thức hành động của từng thành viên trong hđ kd, tạo nên bản sắc kd của DN đó
- VH doanh nhân là toàn bộ các nhân tố VH mà các doanh nhân lựa chọn, tạo ra và use trong
hđ kd của mình.
- Mqh giữa VH doanh nhân vs VH doanh nghiệp
Nếu ví DN như 1 con tàu thì doanh nhân đóng vai trò như 1 thuyến trưởng. doanh nhân lầ
linh hồn của DN và là ng góp phần chính tạo nên VHDN. Có thể ns “lãnh đạo nào thì phong
trào ấy”, doanh nhân có VH sẽ tạo ra DN có văn hóa và ngược lại, DNVH thì đòi hỏi ng
đứng đầu phải có VH tương xứng, ko ngừng rèn luyện để xứng đáng là ng dẫn dắt 1 tổ chức
có VH.
Ko thể phủ nhận tác động tỷ lệ thuận giữa VHDN và VH doanh nhân. VHDN phản ánh rõ
VH của ng lãnh đạo DN. Họ ko chỉ là ng quyết định cơ cấu tổ chức và công nghệ của DN mà
còn là ng sáng tạo ra các biểu tượng, ý thức hệ, ngôn ngữ, niềm tin, nghi lễ, huyền thoại của
DN
Qua quá trình hình thành và phát triển DN thì VH của ng lãnh đạo sẽ phản chiếu lên VHDN
Doanh nhân là ng tạo ra môi trường cho các cá nhân khác phát huy sáng tạo, là ng góp phần
mang đến ko khí tự do, bầu ko khí ấm cúng cho DN. Họ là những ng có vai trò quyết định
VHDN thông qua việc kết hợp hài hòa các lợi ích để DN trở thành ngôi nhà chung, con
thuyền vận mệnh của tất cả mọi ng.
Bên cạnh đó, khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, doanh nhân có khả năng thay đổi về tư
duy tạo khả năng thay đổi hoàn toàn VHDN. Doanh nhân đóng góp kinh nghiệm, những giá
trị VH họ học hỏi dk trong quá trình xử lý công việc.
22
15.
Vai trò của VH ứng xử trong nội bộ DN
- Văn hoá ứng xử trong doanh nghiệp là một phần văn hoá doanh nghiệp. Đó là các mối quan
hệ ứng xử giữa cấp trên với cấp dưới, giữa các đồng nghiệp với nhau, giữa con người với
công việc, được xây dựng trên những giá trị chung của doanh nghiệp. Các mối quan hệ trong
nội bộ doanh nghiệp được xây dựng và duy trì, phát triển bền vững sẽ tạo ra mối liên kết chặt
chẽ trong toàn doanh nghiệp và đây là nguồn nội lực to lớn của mỗi doanh nghiệp, giúp DN
phát triển bền vững và hđ mang lại hiệu quả cao nhất.
* Vai trò của VH ứng xử trong nội bộ DN
- VH ứng xử giúp DN dễ dàng thành công hơn: sự hưởng ứng, đồng thuận của mọi thành
viên trong DN về ứng xử sẽ tạo ra sự hợp tác, tin tưởng trong DN và thu hút khách hàng
- VH ứng xử làm đẹp thêm hình tượng của cty: phép ứng xử khéo léo giữa cấp trên, cấp dưới
trong nội bộ DN sẽ làm tăng thêm sự đoàn kết, hợp tác trong DN và tạo mqh tốt vs khách
hàng và các bên lquan, tạo nên sức mạnh đưa DN tiến lên phía trước.
- VH ứng xử tạo điều kiện phát huy dân chủ cho mọi thành viên: nhờ ứng xử mà mqh trong
DN trên dưới chan hòa, mọi thành viên dk đề xuất ý kiến, dk tin tưởng giao phó trách nhiệm,
dk chia sẻ hỗ trợ và có cơ hội tgia sâu vào các quyết định của DN
- VH ứng xử giúp củng cố và phát triển địa vị của mỗi cá nhân trong nội bộ DN: VH ứng xử
giúp mỗi cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ dk giao, xây dựng lòng tin vs lãnh đạo, đồng
nghiệp, từ đó mở ra cơ hội thăng tiến cho họ
23
16.
Phân tích biểu hiện của VH ứng xử của cấp dưới đvs cấp trên
- Văn hoá ứng xử trong doanh nghiệp là một phần văn hoá doanh nghiệp. Đó là các mối quan
hệ ứng xử giữa cấp trên với cấp dưới, giữa các đồng nghiệp với nhau, giữa con người với
công việc, được xây dựng trên những giá trị chung của doanh nghiệp. Các mối quan hệ trong
nội bộ doanh nghiệp được xây dựng và duy trì, phát triển bền vững sẽ tạo ra mối liên kết chặt
chẽ trong toàn doanh nghiệp và đây là nguồn nội lực to lớn của mỗi doanh nghiệp, giúp DN
phát triển bền vững và hđ mang lại hiệu quả cao nhất.
* 5 biểu hiện
- Cấp dưới cần biết cách thể hiện vai trò của mình trước cấp trên: cần phải hiểu được nhà
quản lý mong đợi ở họ điều gì để có thể đáp ứng một cách tốt nhất và chứng tỏ dk năng lực
thật sự của mình
- Tôn trọng và cư xử đúng mực đối với cấp trên: trong trường hợp cấp dưới có ý kiến ko dk
cấp trên tán thành hoặc ko hài lòng vs cấp trên, cần có thái độ đúng mực, tôn trọng cấp trên
hay lựa chọn cách đưa ra ý kiến, dẫn dắt để cấp trên quan tâm
- Làm tốt công việc của mình: nhân viên cần thể hiện được năng lực cũng như trình độ của
mình, làm việc có trách nhiệm, hoàn thành tốt công việc được giao để làm lợi cho Dn và dk
lãnh đạo đánh giá cao
- Chia sẻ, tán dương: chia sẻ vs cấp trên về những công việc mà mình đã, đang và sẽ làm để
cấp trên nhận ra hiệu quả của mình và khen thưởng xứng đáng
- Nhiệt tình: Cố gắng hoàn thành công việc của mình hoàn hảo hơn sự kỳ vọng của cấp trên
và chấp nhận những thử thách mới, từ đó sẽ học hỏi được thêm nhiều điều, làm việc với tinh
thần đồng đội và luôn sẵn sàng giúp đỡ.
24
17.
Phân tích biểu hiện của VH ứng xử giữa các đồng nghiệp
- Văn hoá ứng xử trong doanh nghiệp là một phần văn hoá doanh nghiệp. Đó là các mối quan
hệ ứng xử giữa cấp trên với cấp dưới, giữa các đồng nghiệp với nhau, giữa con người với
công việc, được xây dựng trên những giá trị chung của doanh nghiệp. Các mối quan hệ trong
nội bộ doanh nghiệp được xây dựng và duy trì, phát triển bền vững sẽ tạo ra mối liên kết chặt
chẽ trong toàn doanh nghiệp và đây là nguồn nội lực to lớn của mỗi doanh nghiệp, giúp DN
phát triển bền vững và hđ mang lại hiệu quả cao nhất.
- Muốn xây dựng văn hóa ứng xử trong doanh nghiệp bền vững, mọi thành viên phải xây
dựng được mối quan hệ đồng nghiệp, xây dựng được thái độ cởi mở, hợp tác với nhau. Mỗi
cá nhân dù có mạnh đến đâu, cũng khó làm nên thành công nếu không hợp tác, giúp đỡ nhau.
Mối quan hệ đồng nghiệp xây dựng vững chắc, sẽ tạo nên sức mạnh của doanh nghiệp
* 3 biểu hiện
- Sự lôi cuốn lẫn nhau: mọi ng trong DN cần tạo dk ấn tượng tốt trong giao tiếp, thể hiện là
ng dễ tiếp xúc, chan hòa để đồng nghiệp dễ cảm nhận dk và có sự tương đồng trong công
việc.
- Xây dựng thái độ cởi mở, hợp tác giúp đỡ lẫn nhau: Năng động, có khả năng tư duy độc
lập, có kinh nghiệm... vẫn chưa đủ tạo nên tác phong làm việc chuyên nghiệp. Mọi thành
viên trong doanh nghiệp phải có tinh thần cởi mở, hợp tác với các đồng nghiệp. Cần có cách
ứng xử bình đẳng trong công việc, nhiệt tình chia sẻ, hỗ trợ công việc 1 cách chân thành. Khi
đó họ ko làm mất đi lợi thế trong công việc mà còn giúp công việc của DN ổn định. Sự phối
hợp ăn ý sẽ tạo nên hiệu quả công việc cao nhất.
- Xây dựng tình bạn, tình đồng nghiệp: việc phát triển mqh bằng hữu, thân ái, tin cẫy lẫn
nhau trong nội bộ DN sẽ thúc đẩy sự hợp tác, hướng đến mục tiêu của tất cả các thành viên.
Xây dựng mối quan hệ đồng nghiệp không thể chỉ là những câu nói, cử chỉ mang tính chất xã
giao, mà phải dựa trên sự hợp tác, thúc đẩy cùng hướng tới mục tiêu chung. lưu ý cần tách
bạch giữa tình đồng nghiệp trong công việc và bạn bè.
* Tsao tinh thần hợp tác của ng lao động VN chưa cao ? Vì ko tách bạch rõ ràng giữa đồng
nghiệp và bạn bè; còn thiếu sự chuyên nghiệp trong công việc; vì tình trạng phe cánh còn
khá phổ biến trong các tổ chức; vì vẫn còn ng đặt quyền lợi cá nhân lên trên lợi ích của tập
thể
25