TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
--- ---
BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT
KHẨU CỦA TỈNH CÀ MAU
Nhóm thực hiện: Nhóm 6
NĂM
NĂM HỌC
HỌC 2013
2013 –– 2015
2015
MỤC LỤC
Năm 2014, tổng sản lượng thủy sản dự kiến chỉ tăng khoảng 1% đạt 164,3 triệu tấn, trong đó nuôi trồng thủy sản
tăng 5% đạt 74,3 triệu tấn, bù đắp cho sản lượng thủy sản khai thác giảm 2% của đạt 90 triệu tấn. Năm 2014 là
năm đầu tiên tiêu thụ các sản phẩm nuôi trồng thủy sản vượt mức tiêu thụ thủy sản khai thác...............................7
Nguồn cung thủy sản khai thác trong năm 2015 có thể tăng nhẹ đạt 90,6 triệu tấn và sản lượng nuôi trồng thủy
sản tăng hơn 4% đạt 78 triệu tấn...............................................................................................................................7
Vì thế, dự báo, sản lượng thủy sản sẽ đạt 168,6 triệu tấn trong năm 2015, tăng 2,6% so với năm ngoái. Nhu cầu
mạnh từ Mỹ và EU đã củng cố thương mại thủy sản quốc tế cả năm 2014 và đầu năm 2015. Nhu cầu tiêu dùng
thủy sản vẫn tích cực khi ngày càng nhiều người trên thế giới nhận thấy việc ăn thủy sản thường xuyên sẽ mang
lại lợi ích cho sức khỏe. Tiêu dùng trực tiếp của con người chiếm hơn 85% tổng tiêu thụ dự kiến tăng khoảng
2%.............................................................................................................................................................................7
Xuất khẩu thủy sản sang các thị trường mới nổi cũng ổn định dù một số nước gặp khó khăn như Braxin và Liên
bang Nga, những nước đang phải đối mặt với tình trạng suy thoái kinh tế và đồng tiên suy yếu. Tuy nhiên sức
mua của Nhật đang kém đi với tiêu thụ thủy sản trì trệ. Giá thủy sản quốc tế vẫn khá cao trong năm 2014 mặc dù
có biến động tùy loài.................................................................................................................................................7
Ước tính giá trị thương mại thủy sản dự kiến sẽ đạt kỷ lục 143,9 tỉ USD trong năm 2015. Tuy nhiên, giá trị thủy
sản dự kiến chỉ tăng nhẹ lên 144,5 tỉ USD trong năm 2015 do khối lượng thương mại giảm và giá thế giới ổn
định...........................................................................................................................................................................7
1.4.Tiềm năng và thế mạnh về thủy sản Cà Mau......................................................................................................8
Với tiềm năng và thế mạnh từ gần 300.000 ha nuôi trồng thủy sản, với tổng sản lượng ước đạt gần 363.000
tấn/năm, Cà Mau đang nỗ lực vượt qua khó khăn, thách thức; phấn đấu trở thành địa phương dẫn đầu cả nước
trong lĩnh vực thủy sản.............................................................................................................................................8
2.4.Phân tích ma trận SWOT..................................................................................................................................10
b)CƠ HỘI:..............................................................................................................................................................12
3.1.Cơ sở đề ra giải pháp........................................................................................................................................20
3.1.1.Chiến lược ngành thủy sản đến năm 2020 đối với Cà Mau của Chính phủ..................................................20
3.1.2.Từ thực trạng xuất khẩu thủy sản ở Cà Mau..................................................................................................20
3.2.Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản ở tỉnh Cà Mau...................................................................................20
a) Giải pháp từ sản phấm (Product)........................................................................................................................20
c)Giải pháp từ noi phân phối (Place)......................................................................................................................21
1.Kết luận................................................................................................................................................................22
Xuất khẩu thủy sản là ngành có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của Cà Mau. Tiềm năng và lợi thế
về thủy sản của tỉnh là vô cùng lớn. Hoạt động xuất khẩu thủy sản đã và đang góp phần giải quyết vấn đề lao
động và tạo việc làm cho người lao động trong tỉnh, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu mà Nhà nước đã đề ra...22
Thị trường xuất khẩu của tỉnh đã được mở rộng đi nhiều nước. Trong đó những thị trường lớn là EU, Mỹ, Nhật
Bản, Hàn Quốc... Vấn đề xuất khẩu thủy sản của tỉnh vẫn còn gặp nhiều khó khăn khi xuất khẩu sang thị trường
thế giới do nhiều nguyên nhân như: về chất lượng, tiêu chuẩn quốc tế, rào cản thương mại, chính sách bảo hộ...
Do phát triển quá nhanh nên các doanh nghiệp thường xuyên lâm vào tình trạng thiếu nguyên liệu, các doanh
nghiệp chưa liên kết chặt chẽ với nhau nên làm cho việc tranh giành nguyên liệu vẫn xảy ra, đẩy giá nguyên liệu
lên cao và khó kiểm soát. Bên cạnh những doanh nghiệp thực hiện tốt các tiêu chuân về an toàn vệ sinh thực
phấm thì tỉnh vẫn còn tồn tại một số doanh nghiệp bơm tạp chất vào sản phấm ảnh hướng đến uy tín của ngành.
.................................................................................................................................................................................22
2.Kiến nghị..............................................................................................................................................................22
2.1.Kiến nghị đối với Cơ quan Nhà nước...............................................................................................................22
2.2.Kiến nghị đối với doanh nghiệp xuất khấu thủy sản........................................................................................23
-2-
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Sau khi gia nhập WTO, nền kinh tế nước ta có sự chuyển biến rõ rệt. Kinh
tế Việt Nam từng bước hội nhập với nền kinh tế toàn cầu. Hoạt động thương
mại quốc tế ngày càng phát triển và mở rộng. Trong hoạt động thương mại quốc
tế, xuất khấu giừ vai trò vô cùng quan trọng và ảnh hưởng trục tiếp đến nền kinh
tế trong nước. Tính chung năm 2010, tỷ lệ hàng hóa xuất khẩu nước ta đạt 71,6
tỷ USD, tăng 25,5% so với năm 2009. Con số trên cho thấy xuất khẩu có vai trò
quyết định trong cán cân xuất-nhập khấu.
Trong số những mặt hàng xuất khẩu, thủy sản là mặt hàng truyền thống và
có vai trò quan trọng. Giá trị thủy sản xuất khấu ngày càng tăng. Đem lại một
nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho đất nước. Trong năm 2010, kim ngạch xuất
khẩu thủy sản đạt 4,95 tỷ USD, tăng 16,5% so với năm 2009. Xuất khẩu thủy
sản phát triên sẽ tác động tới nhiều hoạt động khác như nuôi trồng, đánh bắt,
khai thác và chế biến. Chính điều đó đã góp phần phát triển kinh tế, góp phần
thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thủy sản là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh Cà Mau và trở thành tỉnh dẫn đầu
cả nước về nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu thủy sản trong nhiều năm. Sản
xuất thủy sản đã và đang mang lại hiệu quả kinh tế cho tỉnh nhà, góp phần thay
đổi cơ cấu kinh tế, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất cho nông
dân ở các vùng ven biển và nông thôn, cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy
chế biến thủy sản xuất khẩu, góp phần đem lại cho tỉnh mỗi năm hàng trăm triệu
đô la, đưa Cà Mau trở thành tỉnh có kim ngạch xuất khẩu thủy sản cao nhất
nước, đem lại nguồn thu ngoại tệ cho nước nhà.
Bên cạnh những thành công và thuận lợi nhất định thì xuất khẩu thủy sản của
Cà Mau cũng gặp không ít khó khăn và rủi ro. Hiện nay hoạt động xuất khẩu
thủy sản của vùng phải đối mặt với những thử thách như: thuế quan, các rào cản
thương mại, các vụ kiện chống phá giá, yêu cầu của thị trường về chất lượng sản
phẩm ngày càng cao, nguồn nguyên liệu không ổn định, cạnh tranh, thủ tục, rào
cản kỹ thuật... .Chính những yếu tố đó đã tác động đến sản lượng thủy sản xuất
khẩu của Cà Mau.
Chính từ hiện trạng trên đòi hỏi chúng ta cần có những giải pháp để đẩy mạnh
hoạt động xuất khẩu thủy sản của Cà Mau nhiều tiềm năng và lợi thế. Đó cũng
chính là lý do em chọn để tài: “PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU
THỦY SẢN CỦA CÀ MAU, VIỆC XUẤT KHẨU THỦY SẢN ĐANG GẶP
NHỮNG KHÓ KHĂN GÌ, NGUYÊN NHÂN TẠO RA NHỮNG KHÓ KHĂN
ĐÓ. ĐƯA RA GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC NHỮNG KHÓ KHĂN ĐÓ”
2. Khái quát phương pháp tiến hành đề tài
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản ở Cà Mau.
2.1.2 Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu sản lượng khai thác và nuôi trồng ở tỉnh Cà Mau qua các năm
- Nghiên cứu về sản lượng, kim ngạch xuất khẩu của Cà Mau.
- Nghiên cứu về các doanh nghiệp thủy sản của vùng.
- Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của hoạt động xuất
khẩu thủy sản ở Cà Mau.
- Từ đó, đề ra giải pháp để đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu thủy
sản của vùng.
2.2 Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Nghiên cứu tập trung vào ngành xuất khẩu thủy sản của Cà Mau
Thời gian: Số liệu thu thâp trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2015
-4-
Nội dung: Nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu của thủy sản của Cà Mau.
2.3 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: Sử dụng số liệu thứ cấp, tìm kiếm trên
internet, sách báo chuyên ngành
- Phương pháp phân tích số lệu:
+ Phương pháp thống kê mô tả: Thống kê mô tả là tập hợp tất cả các phương
pháp đo lường, mô tả và trình bày số liệu.
+ Phân tích so sánh: So sánh các chỉ tiêu cùng loại hay khác nhau nhưng có liên
hệ nhau để đánh giá sự tăng lên hay giảm xuống của một chỉ tiêu nào đó qua
thời gian, hoặc đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch của một doanh nghiệp hay
các nhà quản trị muốn đánh giá một vấn đề nào đó ở hai thị trường khác nhau.
+ Phân tích SWOT : Phân tích điểm mạnh/thuận lợi (Strengths), điểm yếu/khó
khăn (Weakness), cơ hội (Opportunities) và nguy cơ (Threats) của một vấn đề,
một hiện tượng, một tác nhân, một tổ chức, một sản phẩm hay một ngành hàng
để có những chiến lược nhằm giúp cho sự phát triển và hạn chế rủi ro. Nội dung
phân tích SWOT: S (Điểm mạnh): Điều kiện thuận lợi, nguồn lực thúc đẩy, góp
phần phát triển tốt hơn, W (Điểm yếu): Các yếu tố bất lợi, những điều kiện
không thích hợp, hạn chế.... ,O (Cơ hội): Những phương hướng cần được thực
hiện nhằm tối ưu hóa sự phát triển, các kết quả dự kiến sẽ đạt được, cơ hôi hợp
tác, chính sách hỗ trợ...,T (Nguy cơ/Thách thức): Những yếu tố có khả năng tạo
ra những kết quả xấu, những két quả khôg mong đợi, hạn chế hoặc triệt tiêu sự
phát triển. Kết hợp các S, W, O, T để hình thành chiến lược SO, ST, WO, W
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ NGÀNH THỦY SẢN CỦA TỈNH CÀ MAU
1.1.Đặc điểm của sản phẩm thủy săn
- Tông sản lượng thường lớn, nhưng lại được sản xuất ớ qui mô nhỏ và phân
tán. Đặc điểm này làm cho việc tập trung một số lượng lớn sản phẩm tại một
thời điềm hay địa điềm gặp nhiều khó khăn.
- Mức tiêu thụ trong năm là tương đối ổn định, đáp ứng nhu cầu thực phẩm
thường xuyên là chính. Nghĩa là khó thay đổi mức cầu trong thời gian ngắn.
- Mang tính mùa vụ cao, thời gian thu hoạch ngắn, chi phí tồn trữ, vận chuyển
và bán cao. Do vậy, khó có thể thay đổi mức cung trong thời gian ngắn.
- Sản phấm dễ bị hư hao. Đặc điêm này kết hợp với đặc điếm thứ nhất làm tăng
thêm khó khăn trong vận chuyên, bảo quản, chế biến và tiêu thụ.
- Chất lượng và số lượng không đạt tiêu chuấn hóa. Đặc điềm này gây ra sự khó
khăn trong quản lý chất lượng và giá cả sản phẩm, chi phí cao cho việc phân
loại và kiêm soát chât lượng.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm thường chưa được tổ chức tốt, mức độ cạnh
tranh của sản phẩm có khả năng thay thế cao. Điều này ám chỉ ràng rất khó có
thể kiểm soát hay quản lý được các thị trường thủy sản.
1.2.Tình hình chung của thủy sản thế giới
1.2.1.Nhu cầu thủy sản trên thế giới
Liên hợp quốc dự báo, năm 2015 kinh tế toàn cầu tăng trưởng 3,1% (năm
2014 tăng 2,6%); kinh tế Mỹ tiếp tục cải thiện, tăng trưởng 2,8%; kinh tế Anh
tăng trưởng 2,9%; kinh tế châu Á tăng trưởng 6,1% (trong đó Ấn Độ 6,3%;
Trung Quốc tăng 7,4%; Nhật Bản 0,4%). FAO dự báo, năm 2015, tổng nhu cầu
thuỷ sản và sản phẩm thủy sản trên thế giới khoảng 183 triệu tấn; tiêu thụ thủy
sản tính theo đầu người tăng bình quân 0,8% trong giai đoạn vừa qua tiếp tục
tăng trong thời gian tới. Đặc biệt, giá dầu giảm mạnh sẽ tiết kiệm chí phí sản
xuất cho hầu hết các nước đang phát triển, kích thích quá trình phục hồi kinh tế,
đồng thời làm sống lại thị trường tiêu dùng vốn ảm đạm suốt 6 năm qua.
1.2.2.Sản lượng thủy sản nuôi trồng, khai thác và đánh bắt
-6-
FAO: Nuôi trồng thủy sản toàn cầu sẽ tăng nhanh hơn trong năm 2015.
Theo báo cáo triển vọng thực phẩm do Tổ chức Nông lương Liên hiệp quốc
(FAO) phát hành 2 năm/lần, sản lượng nuôi trồng thủy sản thế giới dự kiến tăng
khoảng 3% trong năm 2015.
Năm 2014, tổng sản lượng thủy sản dự kiến chỉ tăng khoảng 1% đạt 164,3
triệu tấn, trong đó nuôi trồng thủy sản tăng 5% đạt 74,3 triệu tấn, bù đắp cho sản
lượng thủy sản khai thác giảm 2% của đạt 90 triệu tấn. Năm 2014 là năm đầu
tiên tiêu thụ các sản phẩm nuôi trồng thủy sản vượt mức tiêu thụ thủy sản khai
thác.
Nguồn cung thủy sản khai thác trong năm 2015 có thể tăng nhẹ đạt 90,6
triệu tấn và sản lượng nuôi trồng thủy sản tăng hơn 4% đạt 78 triệu tấn.
Vì thế, dự báo, sản lượng thủy sản sẽ đạt 168,6 triệu tấn trong năm 2015,
tăng 2,6% so với năm ngoái. Nhu cầu mạnh từ Mỹ và EU đã củng cố thương
mại thủy sản quốc tế cả năm 2014 và đầu năm 2015. Nhu cầu tiêu dùng thủy sản
vẫn tích cực khi ngày càng nhiều người trên thế giới nhận thấy việc ăn thủy sản
thường xuyên sẽ mang lại lợi ích cho sức khỏe. Tiêu dùng trực tiếp của con
người chiếm hơn 85% tổng tiêu thụ dự kiến tăng khoảng 2%.
Xuất khẩu thủy sản sang các thị trường mới nổi cũng ổn định dù một số
nước gặp khó khăn như Braxin và Liên bang Nga, những nước đang phải đối
mặt với tình trạng suy thoái kinh tế và đồng tiên suy yếu. Tuy nhiên sức mua
của Nhật đang kém đi với tiêu thụ thủy sản trì trệ. Giá thủy sản quốc tế vẫn khá
cao trong năm 2014 mặc dù có biến động tùy loài.
Ước tính giá trị thương mại thủy sản dự kiến sẽ đạt kỷ lục 143,9 tỉ USD
trong năm 2015. Tuy nhiên, giá trị thủy sản dự kiến chỉ tăng nhẹ lên 144,5 tỉ
USD trong năm 2015 do khối lượng thương mại giảm và giá thế giới ổn định.
1.3.Việt Nam hội nhập sâu rộng
Lãnh đạo Bộ NN&PTNT dự kiến, năm 2015, nhiều hiệp định thương mại,
trong đó có Hiệp định Đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP)
sẽ được ký. Đây sẽ là chìa khóa để hàng nông thủy sản Việt Nam tiến vững
chắc ra thế giới. Bên cạnh đó, việc thông thương với thị trường Nga, Đông Âu
cũng mở ra tiềm năng rất lớn; năm 2015 có bước tăng trưởng 2 - 3 lần, khi hiệp
định FTA thực thi. Năm 2015, xuất khẩu nông thủy sản Việt Nam vào Nga trị
giá khoảng 500 triệu USD (năm 2014 con số này 200 triệu USD). Bên cạnh đó,
nếu kết thúc đàm phán hiệp định thương mại với EU, khu vực đang áp thuế bình
quân 7%, thì hàng thủy sản Việt Nam sẽ chiếm ưu thế vượt trội so với nhiều đối
thủ cạnh tranh khác (kể cả Trung Quốc).
1.4.Tiềm năng và thế mạnh về thủy sản Cà Mau
Với tiềm năng và thế mạnh từ gần 300.000 ha nuôi trồng thủy sản, với tổng
sản lượng ước đạt gần 363.000 tấn/năm, Cà Mau đang nỗ lực vượt qua khó
khăn, thách thức; phấn đấu trở thành địa phương dẫn đầu cả nước trong lĩnh vực
thủy sản.
Ðể tạo khâu đột phá mới, Cà Mau đã lựa chọn theo các mô hình nuôi tôm
công nghiệp, nuôi quảng canh cải tiến; Cùng với "Ðề án nâng cao toàn diện hiệu
quả sản xuất tôm - lúa" được triển khai rộng rãi từ năm 2008, bước đầu nâng
hiệu quả sản xuất 20 - 25%; được nông dân hưởng ứng mạnh mẽ...; gần đây,
UBND tỉnh tiếp tục phê duyệt chương trình nuôi tôm công nghiệp; chỉ đạo
ngành nông nghiệp và các địa phương trọng điểm nuôi trồng thủy sản rà soát,
đánh giá thực trạng; xây dựng quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản, phấn
đấu nâng diện tích lên 20.000 ha vào năm 2020.
Chương 2
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN Ở CÀ MAU
2.1.Thị trường xuất khấu thủy sản
- Năm 1997, xuất khẩu thủy sản của tỉnh Cà Mau khoảng 105 triệu USD;
năm 2010 là 845 triệu USD. Nhưng đến năm 2013, con số đó đã là 1,05 tỷ
USD, một kỷ lục mới của tỉnh và tiếp tục dẫn đầu cả nước. Như vậy, sau 23
năm, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của tỉnh Cà Mau đã tăng 10 lần. Từ chỗ chủ
yếu xuất khẩu hàng thô, đến nay các doanh nghiệp thủy sản trong tỉnh Cà Mau
đã chế biến và xuất khẩu trên 40% hàng giá trị gia tăng. Cùng đó, thị trường
liên tục được mở rộng, đến nay, thủy sản của tỉnh đã có mặt tại hơn 40 quốc gia
và vùng lãnh thổ.
- 5 tháng đầu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của tỉnh Cà Mau
đạt 470 triệu USD, tăng 33% về lượng và khoảng 60% về giá trị so cùng kỳ
năm 2013.
*Tình hình chế biến & xuất khẩu (Từ ngày 09 đến 15 tháng 7 năm 2015)
- Giá tôm nguyên liệu trong tuần: Tôm sú 20 con/kg: 260.000đ/kg (ổn
định); 30 con/kg 190.000đ/kg (+10.000 đ/kg); 40 con/kg 150.000 đ/kg (ổn
định); Giá tôm chân trắng mua tại đầm: 100 con/kg giá 87.000 đ/kg, 90 con/kg
giá 90.000 đ/kg, 80 con/kg giá 93.000 đ/kg, 70 con/kg giá 100.000 đ/kg, 60
con/kg giá 103.000 đ/kg, 50 con/kg giá 110.000 đ/kg, 40 con/kg giá 115.000
đ/kg.
- Sản lượng thủy sản chế biến 1.011 giảm 60 tấn so với tuần trước (lũy kế
47.787 tấn bằng 75.1% cùng kỳ, đạt 41.9% kế hoạch); trong đó:
+ Lượng tôm đông đạt 990 tấn (lũy kế 37.496 tấn bằng 71.5% cùng kỳ, đạt
-8-
36.8% kế hoạch) tôm nuôi chiếm 95% tổng lượng tôm thành phẩm, riêng tôm
sú đạt 473 tấn tăng 52 tấn so với tuần trước, còn lại là thủy sản khác.
+ Công suất chế biến bình quân đạt 40.4%
- Ước kim ngạch xuất khẩu trong tuần đạt 12.625 triệu USD tăng 2.307
triệu USD so với tuần trước (lũy kế 393.778 triệu USD, bằng 58.3% so với
cùng kỳ, đạt 36.3% kế hoạch).
- Thị trường xuất khẩu chính : Mỹ, Nhật, EU, Trung Quốc, Úc, các nước
Châu Á,...
- Dự báo: Nhu cầu thị trường tiêu thụ chậm.
2.2.Sản lượng, kim ngạch thủy sản xuất khẩu của Cà Mau
Kết thúc năm 2014, sản lượng xuất khẩu thủy sản toàn tỉnh đã đạt 132.622
tấn tăng 16% so với kế hoạch. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của tỉnh trong
năm 2014 đạt 1,314 tỷ USD vượt 17% kế hoạch. Đây là một trong những tỉnh
chiếm tỷ trọng xuất khẩu chủ yếu của cả nước. Diện tích nuôi tôm đạt 267.642
ha, trong đó diện tích nuôi tôm công nghiệp là 8.151 ha tăng 2.167 ha so với
năm 2013, nuôi tôm quảng canh cái tiến 61.000 ha. Năm 2014, được đánh giá là
một năm rất khả quan về lĩnh vực nuôi trồng thủy sản của tỉnh Cà Mau nói riêng
và cả nước nói chung.
Để tiếp tục phát huy những lợi thế của tỉnh về lĩnh vực nuôi trồng và khai
thác thủy sản, năm 2015, Sở NN&PTNT tỉnh Cà Mau phấn đấu đạt sản lượng
thủy sản trên 560.000 tấn, tăng 80.000 tấn so với năm 2014. Trong đó, sản
lượng nuôi trồng phấn đấu đạt 300.000 tấn, khai thác đạt 260.000 tấn. Năm
2015, Cà Mau phấn đấu đạt tổng kim ngạch xuất khẩu khoảng 1,4 tỷ USD tăng
100 triệu USD so với năm 2014. Năm 2015 là năm đầu tiên của kế hoạch 5 năm
về phát triển kinh tế - xã hội (giai đoạn 2015 – 2020) của tỉnh, trong đó lĩnh vực
nuôi trồng và khai thác thủy sản đóng vai trò chủ đạo trong phát triển kinh tế
của tỉnh nhà, nhằm góp phần tăng trưởng GDP của toàn tỉnh.
2.3.Doanh nghiệp thủy sản ở Cà Mau
Toàn tỉnh Cà Mau hiện có 32 công ty và 41 nhà máy chế biến, trong đó có 33
nhà máy chế biến tôm, 4 nhà máy bột cá, 2 nhà máy chế biến chả cá, 2 nhà máy
chế biến đầu vỏ tôm. Ngoài ra, địa phương này còn có 876 cơ sở sản xuất con
giống và 223 cơ sở kinh doanh con giống. Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh Cà Mau
còn có gần 200 cơ sở dịch vụ thức ăn, thuốc thú y thuỷ sản với hơn 800 cơ sở
thu mua tôm gắn kết giữa nhà máy chế biến với vùng nuôi
Với số lượng cơ sở sản xuất và kinh doanh con giống nói trên, hàng năm, từ các
cơ sở này đã cung cấp ra thị trường khoảng từ 8 đến 9 tỷ con giống tôm sú, đáp
ứng khoảng 40% lượng tôm giống thả nuôi trong tỉnh. Số tôm giống còn lại
được nhập từ các tỉnh khác về vào khoảng từ 10 đến 11 tỷ con tôm sú và khoảng
3 tỷ con giống tôm thẻ chân trắng.
Tỉnh Cà Mau cũng đã đầu tư hệ thống thuỷ lợi phục vụ sản xuất, thuận lợi cho
việc nuôi trồng thủy sản, khắc phục hệ thống thủy lợi cũ để phù hợp khi chuyển
dịch sang nuôi trồng thủy sản. Để phục vụ cho việc nuôi trồng thủy sản được
thuận lợi, Cà Mau đã đầu tư hệ thống điện lưới khá toàn diện, toàn bộ các trung
tâm xã, thị trấn đều có hệ thống mạng lưới điện trung thế hầu hết các xóm, ấp
đều có điện sinh hoạt và sản xuất với hơn 96% tổng số hộ trong tỉnh. Lưới điện
đã đưa đến 82/82 xã, đạt 100% số xã có điện.
Cùng với việc đầu tư, nâng cấp các cơ sở vật chất phục vụ cho phát triển thủy
sản, thời gian qua, công tác khuyến ngư cũng được các ngành chức năng của
tỉnh Cà Mau quan tâm, theo đó, hệ thống khuyến ngư cơ sở đã hình thành đến
tất cả các xã, với một lực lượng cán bộ được đào tạo cơ bản, có năng lực chuyên
môn và có nhiều kinh nghiệm. Công tác tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật cho người
dân luôn được tăng cường, thực hiện từ nhiều nguồn chương trình, dự án khác
nhau.
Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Cà Mau, trong năm 2014
này, tỉnh Cà Mau tiếp tục tăng cường công tác chỉ đạo toàn diện trên lĩnh vực
nuôi trồng thủy sản trên cơ sở phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, chính
quyền và các đoàn thể cấp xã phải xác định rõ vai trò, trách nhiệm của mình
trong chỉ đạo phát triển nuôi trồng thủy sản để thực hiện tốt các nhiệm vụ được
giao trên cơ sở hướng dẫn của ngành chức năng. Phát triển theo quy hoạch, đẩy
mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học, tổ chức sản xuất liên kết chuỗi, phát huy
vai trò cũng như trách nhiệm của các bên có liên quan, hỗ trợ nhau trong sản
xuất… nhằm giảm chi phí, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất,
phát triển bền vững, nâng cao đời sống người dân, phấn đấu hoàn thành vượt
mức kế hoạch nuôi trồng thủy sản năm 2014.
2.4.Phân tích ma trận SWOT
Phân tích các điểm mạnh, điềm yếu, cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu
thủy sản của Cà Mau:
STRENGTHS: ĐIỂM MẠNH
WEAKNESS: ĐIỂM YẾU
- Sản phâm chủ yếu là sơ chế
- Quy mô doanh nghiệp nhỏ
- Chưa chủ động được ngiiồn
nguyên liệu
- Sự liên kết giữa người nuôi và
doanh
- Điều kiện tự nhiên thuận
lợi
- Nguồn nguyên liệu lớn
- Nguồn lao động dồi dào, giá rẻ
- Chi phí sản xuất thấp
- 10 -
- Giá thành sản phẩm thấp so với
thế giới
- Có nhiều doanh nghiệp thủy sản
OPPORTUNITIES : CƠ HỘI
- Nhu cầu thủy sản thế giới ổn
định
- Gia nhập WTO, ASEAN, APEC.
- Thị trường ngày càng mở rộng
- Hổ trợ của chính phủ trong tương
Lai
nghiệp chưa tốt
- Chất lượng sản phẩm chưa đồng
nhất
- Thiếu kinh nghiệm về thương mại
quốc tế
THREATS: THÁCH THỨC
- Yêu cầu của thị trường về chất lượng sản
phẩm ngày càng cao
- Cạnh tranh không lành mạnh
- Biến đổi khí hậu, Ô nhiễm môi trường
- Các tiêu chuẩn quốc tế
- Rào cản thuế quan
- Các vụ kiện chống phá giá
- Thương hiệu
a) ĐIỂM MẠNH:
Với ba mặt giáp biển, có đường bờ biển dài hơn 250km, Cà Mau cũng
rất thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản. Đó là chưa kể hàng chục ngàn héc ta
đất nhiễm phèn ven biển, chỉ có thể cải tạo nuôi trồng thủy sản. Theo ông
Châu Công Bằng, Phó Giám đốc Sở NN&PTNT tỉnh Cà Mau, toàn tỉnh có
trên 296.000 ha nuôi trồng thủy sản đã đưa Cà Mau trở thành tỉnh có diện
tích nuôi trồng lớn nhất vùng đồng bằng sông Cửu Long. Gần 90% diện tích
trên hiện nay người dân đang phát triển nuôi tôm công nghiệp, quảng canh
mang lại hiệu quả kinh tế cao. Năm 2013, tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản
đạt 286.000 tấn, riêng tôm đạt hơn 132.000 tấn
- Cà Mau có nguồn lao động dồi dào. Chính nguồn lao động dồi dào đã
tạo điều kiện rất thuận lợi đề phát triển ngành thủy sản. Các doanh nghiệp
xuất khẩu thủy sản đã tận dụng được nguồn nhân lực này để phát triển và
cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Do lĩnh vực chế biến thủy sản chủ yếu cần
nhiều nguồn lao động phổ thông nên rất phù họp với điều kiện của vùng.
Nguồn lao động này giá rẻ và chi phí đào tạo, quản lý thấp nên các doanh
nghiệp tiết kiệm được nhiều chi phí. Từ đó, Giá thành sản thủy sản của vùng
thấp so với thế giới..
b) ĐIỂM YẾU:
- Quy mô các doanh nghiệp thủy sản của Cà Mau chủ yếu là doanh
nghiệp nhỏ, chưa tạo được thế mạnh trong cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Công nghệ, trang thiết bị và hệ thống phục vụ cho quá trình chế biến của cá nhà
máy chưa theo kịp yêu cầu về chất lượng. Việc kiếm định và giám sát chất
lượng thủy sản trong vùng còn nhiều hạn chế, chưa kiểm soát được hoàn toàn từ
khâu nguyên liệu đầu vào cho đến khi cung úng ra ngoài thị trường. Do đó, chất
lượng sản phẩm chưa đồng nhất và thường xuyên bị thị trường các nước kiểm
tra kháng sinh hóa chất, gây cản trở trong hoạt động xuất khẩu.
- Sự liên kết giữa người nuôi và doanh nghiệp cũng như giữa các doanh
nghiệp với nhau chưa tốt. Đây là điếm yếu quan trọng mà vùng cần khắc phục
để có thể chủ động được nguồn cung và ổn định giá cả thủy sản trên thị trường.
Trong những năm qua vẫn chưa có sự thống nhất giữa người nông dân và doanh
nghiệp. Vì vậy việc các nhà máy thường thiếu nguyên liệu, giá cả biến động khó
kiểm soát thường xuyên xảy ra.
- Các danh nghiệp xuất khấu thủy sản của vùng còn thiếu kinh nghiệm về
thương mại quốc tế. Các doanh nghiệp luôn gặp khó trong các vụ kiện cũng như
tranh chấp quốc tế. Vì chưa có đủ kiến thức về thương mại quốc tế nên khi xảy
ra tranh chấp chúng ta thường thua thiệt.
b)CƠ HỘI:
- Trong tương lai nhu cầu thủy sản của thị trường thế giới là ôn định. Chính
điều đó là cơ hội lớn cho hoạt dộng xuất khẩu thủy sản của Cà Mau tiếp tục phát
triên và tăng trưởng.
-Việt Nam đã là thành viên của WTO, ASEAN, APEC. Đây là cơ hội cho
các doanh nghiệp thủy sản tỉnh Cà Mau đấy mạnh xuất khẩu ra toàn thế giới. Là
thành viên của những tổ chức này mặt hàng thủy sản sẽ có nhiều thuận lợi khi
xuất khẩu vào thị trường các nước.
- Trong tương lai mặt hàng thủy sản của Cà Mau sẽ tiếp tục vươn ra
những thị trường tiềm năng mà chúng ta chưa khai thác. Hiện nay, sản phẩm
của vùng đã đáp ứng được một sổ tiêu chuẩn của những thị trường khó tính như
Mỹ, EU, Nhật, Nga ... Đó là cơ sở đế chúng ta tiếp cận với những thị trường
tiềm năng khác.
- Chính Phủ đã có đề ra chiến lược phát triển thủy sản cho vùng đến năm
2020. Qua đó, Chính Phủ sẽ có hồ trợ tích cực cho hoạt động của ngành thủy
sản ớ Cà Mau. Đây là cơ hội lớn đê thủy sản của Cà Mau vươn xa.
d)THÁCH THỨC:
- Thách thức lớn nhất đối với hoạt động xuất khẩu thủy sản của vùng là
yêu cầu của thị trường về chất lượng sản phẩm ngày càng cao. Trong tương lai
nhu cầu về an toàn và chất lượng là hai yếu tố quyết định đến hoạt động xuất
khẩu. Sản phẩm thủy sản không những phải nâng cao chất lượng mà giá cả còn
- 12 -
phải cạnh tranh và có nhiều ưu thế thì mới có thê phát triên.
- Cạnh tranh không lành mạnh cũng là một thách thức không nhỏ đối với
các doanh nghiệp thủy sản Cà Mau . Các đối thủ cạnh tranh như Trung Quốc,
Thái Lan được hướng những ưu đãi thuế quan làm cho sức cạnh tranh của thủy
sản tỉnh Cà Mau bị yếu đi.
- Các tiêu chuẩn quốc tế, rào cản thuế quan, các vụ kiện chống phá giá
cũng sẽ là những thách thức cực kỳ lớn đối với sự phát triên của hoạt động xuất
khẩu thủy sản ở tỉnh Cà Mau trong tương lai. Thị trường các nước ngày càng
quan tâm đến việc truy xuất nguồn gốc sản phâm. Từ đó sản phẩm thủy sản phải
đạt những tiêu chuẩn về GLOBAL GAP, BMP, CoC, HACCP,...thì mới có thể
thâm nhập được thị trường này. Bên cạnh đó chính sách bảo hộ của các nước
phát triển đối với thủy sản trong nước cũng gây ra nhiều khó khăn đổi với hoạt
động xuất khâu thủy sản của Cà Mau. Họ sẽ thiết lập một hàng rào thuế quan,
tăng cường kiêm soát và đưa ra các vụ kiện đê bảo vệ mặt hàng thủy sản trong
nước.
- Hoạt động chế biến, nuôi trồng thủy sản nếu không kiểm soát tốt sẽ tác
động xấu đến môi trường. Việc tác động xấu đến môi trường có thê làm cản trở
sự phát triển của ngành trong tương lai, dễ phát sinh dịch bệnh, ảnh hưởng đến
sản lượng nuôi trồng. Từ đó, nguồn nguyên liệu cung cấp cho các nhà máy sẽ
gặp nhiều khó khăn.
2.5.Một số khó khăn về xuất khẩu và những giải pháp tháo rỡ của địa
phương
a) Thứ nhất phải kể đến tình trạng thiếu nguyên liệu, thiếu vốn của các nhà
máy thủy sản
Tình trạng thiếu nguyên liệu ở nhiều nhà máy thủy sản dẫn đến các nhà
máy phải hoạt động cầm chừng. Theo ông Lý Văn Thuận, Tổng thư ký Hiệp hội
Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Cà Mau (CASEP), toàn tỉnh Cà Mau hiện có
32 doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thủy sản. Đặc biệt, từ đầu năm đến nay, hầu
hết các doanh nghiệp đã khắc phục được tình trạng thiếu nguyên liệu.
* Nguyên nhân
- Cà Mau là tỉnh có diện tích nuôi trồng thuỷ sản và kim ngạch xuất khẩu lớn
nhất nước. Những năm trước đây, các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản xuất khẩu
chưa thật sự quan tâm đầu tư phát triển vùng nguyên liệu mà chỉ quan tâm đến
xây mới nhà máy chế biến.
- Chính sự phát triển “nóng” và tự phát, giữa doanh nghiệp và người nuôi tôm
chưa phối hợp chặt chẽ nên các doanh nghiệp thường xuyên đối mặt với tình
trạng thiếu tôm nguyên liệu. Theo đó, hiện nhiều nhà máy hoạt động khoảng
50% công suất thiết kế. Thực trạng này diễn ra từ nhiều năm nay.
- Thương lái Trung Quốc lại xuất hiện cạnh tranh thu mua tôm nguyên liệu các
tỉnh lân cận khiến nhiều nhà máy thiếu nguyên liệu.
- Theo quy hoạch của Bộ NN&PTNT, đến năm 2015, ĐBSCL không đầu tư xây
dựng mới nhà máy chế biến thuỷ sản xuất khẩu mà chỉ tập trung đầu tư nâng cấp
nhà xưởng, đổi mới dây chuyền thiết bị hiện đại với nhà máy hiện có nhưng lạc
hậu.
- Song, quy hoạch này chưa triển khai thực hiện đồng bộ, một số địa phương
nhà máy tiếp tục được xây dựng mới khiến tình trạng thiếu tôm nguyện liệu
ngày càng trầm trọng. Khi nhà máy phát triển thừa, lẽ ra Nhà nước cần có chính
sách để điều chỉnh, trong khi cơ quan chức năng thì chưa đưa ra khuyến cáo,
còn nhà đầu tư thì thiếu thông tin.
- Ttrong số 34 doanh nghiệp chế biến thủy sản trong tỉnh thì chỉ có 40% hoạt
động hiệu quả, 30% đóng cửa chờ “khai tử”, còn lại hoạt động cầm chừng, kém
hiệu quả do khó khăn về vốn. Điều này càng nghiêm trọng hơn, bởi thời điểm
hiện nay, người nuôi tôm chỉ bán khi giao kèo trả ngay tiền mặt, nên mặc dù
tôm nguyên liệu dồi dào nhưng doanh nghiệp thiếu vốn vẫn bế tắc trong thu
mua.
*Hậu quả:
Là hầu hết nhà máy mới xây đang nằm trong danh sách có nguy cơ phá
sản. Cung - cầu mất cân đối nghiêm trọng dẫn đến tranh mua, tranh bán gây tổn
thất lớn cho doanh nghiệp và cả người nuôi tôm.
*Giải pháp:
- Từ thực trạng trên, ngoài nguồn nguyên liệu cho chế biến thuỷ sản xuất khẩu
được cung cấp chủ yếu từ nuôi trồng và khai thác thì thời gian gần đây, các
doanh nghiệp “chữa cháy” cho các hợp đồng xuất khẩu đã được ký kết bằng
cách nhập nguyên liệu từ các nước lân cận với giá cao.
- 14 -
- Nhiều nhà máy chế biến hàng xuất khẩu thủy sản ở tỉnh Cà Mau đã thực hiện
một loạt biện pháp cấp bách nhằm khắc phục tình trạng thiếu nguyên liệu hiện
nay như: Mở rộng hệ thống đại lý, cửa hàng thu mua tôm nguyên liệu tận nhà
dân; hợp tác, liên kết mua nguyên liệu từ các hộ nuôi tôm ngoài tỉnh; nhập tôm
nguyên liệu ở một số nước trong khu vực như Thái Lan, Bangladet, Ấn Độ… về
để chế biến.
-Trước tình hình trên, Chủ tịch UBND tỉnh Phạm Thành Tươi cho rằng, Cà Mau
là tỉnh có vùng nguyên liệu thuỷ sản lớn nhất nước, không loại trừ khả năng
thương lái Trung Quốc đã cấu kết thu gom trong dân.
- Người nuôi tôm thận trọng với các thương lái khi mời chào với giá cao, không
yêu cầu kiểm soát chất lượng và kích cỡ, thậm chí còn thực hiện bơm chích tạp
chất có mục đích vào tôm thu hoạch, gây rối loạn thị trường, ảnh hưởng tới uy
tín sản phẩm tôm Việt Nam.
Để giải quyết các vấn đề tồn tại của thị trường tôm nguyên liệu, thiết nghĩ các
cơ quan quản lý Nhà nước cần nhanh chóng đưa ra biện pháp quyết liệt để giải
quyết tình trạng tranh mua thiếu lành mạnh, làm rối loạn thị trường, có chính
sách hỗ trợ bảo vệ quyền lợi cho những doanh nghiệp đầu tư cho vùng nguyên
liệu. Đồng thời, các cơ quan chức năng cần có giải pháp nhằm giúp bình ổn cả
về giá và nguồn tôm nguyên liệu, tạo sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp.
Vừa qua, thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 7/1/2013 của Chính phủ về tháo
gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, ngành ngân hàng đã có
nhiều giải pháp cụ thể nhằm “cứu” doanh nghiệp. Trong đó, đáng chú ý nhất là
chương trình “Kết nối ngân hàng - doanh nghiệp” được triển khai khá hiệu quả
tại tỉnh này. Từ chương trình này, ở Cà Mau đã phần nào thoát cảnh ngân hàng
thì thừa vốn mà doanh nghiệp lại “đói” vốn.
- Cùng với sự trợ lực từ Nhà nước, ngân hàng, nhiều doanh nghiệp còn tự “làm
mới mình” để vượt qua khó khăn, đặc biệt những doanh nghiệp trước đây được
xếp hạng “yếu”. Trong đó, phải kể đến là Công ty CP Chế biến và Xuất khẩu
thủy sản Cadovimex. Ông Dương Ngọc Thới, Tổng Giám đốc Công ty chia sẻ,
thời gian qua, Cadovimex mạnh dạn tái cơ cấu lại sản xuất, nâng cao trình độ
quản lý, đổi mới trang thiết bị…; Đồng thời, điều chỉnh phương án sản xuất phù
hợp như chọn sản xuất nhanh, xuất khẩu nhanh, chỉ sản xuất theo đơn đặt hàng,
không tồn kho, chú trọng hiệu quả… nên đến nay doanh nghiệp đã lấy lại niềm
tin với ngân hàng vì khách hàng.
Nhờ những giải pháp tổng lực, xuất khẩu thủy sản của tỉnh Cà Mau đang được
hy vọng sẽ tiếp tục ghi dấu ấn đậm trong năm 2014.
Việc khắc phục tôm nguyên liệu trước hết phải ưu tiên cho những hộ dân nuôi
tôm tại địa phương. Nhập tôm nguyên liệu nước ngoài chỉ là giải pháp tình thế
để đáp ứng yêu cầu trước mắt, về lâu dài Cà Mau phấn đấu đến năm 2015 sẽ
giảm 50% số lượng nguyên liệu nhập.
b)Thực trạng chất lượng thủy sản không cao
* Nguyên nhân:
- Do dư lượng thuốc kháng sinh trong quá trình nuôi thủy sản
- Do hành động tiêm chích tạp chất của các doanh nghiệp thu mua
- Do gần đây diện tích tôm nuôi bị bệnh nhiều
* Giải pháp:
Để giải bài toán khó về chất lượng nguồn tôm giống, cần mạnh tay củng
cố hệ thống quản lý chất lượng tôm giống; tạo sự liên hoàn, chuỗi quản lý; phát
huy tối đa nội lực trong công tác này. Tăng cường chỉ đạo trong công tác phối
hợp giữa các lực lượng, đặc biệt là rà soát ngành NN&PTNT từ cấp cơ sở, cụ
thể là lực lượng cán bộ khuyến nông - khuyến ngư, lực lượng cán bộ thú y…;
sắp xếp, phân giao địa bàn một cách cụ thể; kết hợp chặt chẽ và hiệu quả hơn
nữa với chính quyền địa phương. Tăng cường tốt và hiệu quả các hoạt động
quản lý chuyên ngành, quản lý các yếu tố đầu vào: Thuốc thú y, giống thủy
sản…; khi có dịch bệnh thì kiên quyết xử lý, không được nhân nhượng, tránh xử
lý không triệt để khiến dịch bệnh bùng phát. Tăng cường hơn nữa công tác đào
tạo, tập huấn khuyến nông - khuyến ngư; hoàn thành các tài liệu tuyên truyền.
Cùng với các giải pháp trên, Phó Giám đốc Sở NN&PTNT Châu Công
Bằng tâm huyết: “Đẩy mạnh và phát huy tối đa loại hình tập huấn tại hiện
trường bằng hình thức liên kết, “một mô hình nhiều người biết, còn hơn là nhiều
mô hình mà không ai biết áp dụng”. Tập huấn gắn với mô hình cụ thể, từ đó làm
nền tảng xây dựng những mô hình bền vững, mô hình ngay trong vùng dịch, từ
đó làm cơ sở để nhân rộng. Quan tâm nghiên cứu, xem xét ứng dụng các mô
- 16 -
hình mới: Công nghệ tuần hoàn nước, mô hình nhà kính… tất cả vì mục tiêu
phát triển ngành kinh tế thủy sản mũi nhọn. Để tạo bước đột phá, ngoài công tác
chỉ đạo các cấp bám sát cơ sở, còn có những hình thức hoàn toàn mới sẽ mang
lại hiệu quả thiết thực hơn trước. Tổ chức họp giao ban thường xuyên ngay tại
cơ sở, ngay những huyện trọng điểm về nuôi trồng thủy sản: Tháng 4 sẽ tổ chức
ở huyện Đầm Dơi, huyện Phú Tân là tháng 5 và huyện Cái Nước là tháng 6. Cứ
thế sẽ luân phiên họp giao ban tại các địa phương này. Sẽ không “ngồi” ở huyện
mà xuống tận mô hình của dân, cùng nghe dân nói, cùng làm với dân, từ đó sẽ
có biện pháp tháo gỡ kịp thời. Các hoạt động khác cũng sẽ được duy trì: Phát
triển mạng lưới hạ tầng giao thông nông thôn, bám sát thị trường… từ đó làm cơ
sở, căn cứ khuyến cáo cũng như hỗ trợ kịp thời cho người dân”.
Phát biểu tại buổi sơ kết tình hình phát triển kinh tế - xã hội quý I - 2015,
Chủ tịch UBND tỉnh Phạm Thành Tươi cũng đặc biệt quan tâm đến công tác
này: “Phát triển kinh tế thủy sản của tỉnh phải gắn liền với công tác tái cơ cấu
ngành nông nghiệp. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền sâu rộng trong dân, ưu tiên
phát triển diện tích nuôi tôm quảng canh cải tiến, đẩy mạnh hình thức nuôi tôm
sinh thái. Riêng đối với nuôi tôm công nghiệp thì chỉ khuyến khích đối với
những hộ có vốn và có kinh nghiệm, không để tình trạng thất bại do nuôi đại trà
như trước đây nữa”.
Với những chủ trương, chính sách và những biện pháp “mới” này, tin
chắc rằng nhiệm vụ phát triển kinh tế thủy sản sẽ không còn bị động. Con tôm
sẽ tiếp tục là trụ cột của kinh tế Cà Mau trong năm 2015 và những năm tiếp
theo.
c) Rào cản xuất khẩu thuỷ sản ngày càng nghiệt ngã.
* Nguyên nhân:
- 10 tháng 2014 cả tỉnh có đến 1.146 tấn hàng bị trả về do dư lượng kháng sinh
vượt mức quy định. Bộ Thương mại Mỹ công bố giữ nguyên mức thuế chống
bán phá giá đối với tôm Việt Nam. Tỉnh Cà Mau có 8 doanh nghiệp tôm bị áp
thuế 4,98% đến 6,37%, tác động bất lợi đến xuất khẩu tôm vào Hoa Kỳ, dẫn đến
giá tôm sú nguyên liệu trong tỉnh giảm 3 - 5%, tôm thẻ chân trắng giảm 12 14% so thời điểm trước khi phía Hoa Kỳ áp thuế. Ngoài ra, với sự kiện trên, các
doanh nghiệp xuất khẩu tôm của Cà Mau phải truy nộp thuế chống bán phá giá
từ 1/2/2012 đến 31/1/2013 với tổng số tiền 12,3 triệu USD.
- Bên cạnh đó, sản phẩm giá trị gia tăng trong các mặt hàng tôm chưa cao. Với
khoảng khoảng 61.000 tấn sản phẩm thủy sản mỗi năm xuất khẩu qua dây
chuyền công nghệ hiện đại, mang về giá trị kinh tế cao, còn lại hơn 92.000 tấn
xuất thô. Phần lớn các xí nghiệp sau khi mua nguyên liệu, tiến hành sơ chế thủ
công rồi cung cấp cho các công ty lớn khác ở trong và ngoài tỉnh. Lượng sản
phẩm thô xuất đi hằng năm còn quá lớn, đang thể hiện sự hoang phí so với ưu
thế vốn có.
* Giải pháp:
UBND tỉnh đã chỉ đạo các sở ban ngành phối hợp thực hiện các biện pháp
hạn chế thiệt hại do ảnh hưởng của thuế chống bán phá giá tôm. Trong đó,
UBND tỉnh yêu cầu Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tại tỉnh Cà Mau, làm việc
với các ngân hàng thương mại, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp chế biến xuất
khẩu thủy sản vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh theo quy định.
d)Xuất khẩu thuỷ sản giảm: Nguyên nhân tôm rớt giá
Sau khi thiết lập kỷ lục kim ngạch xuất khẩu 1,3 tỷ USD vào năm 2014,
ngay từ những tháng đầu năm 2015, xuất khẩu thuỷ sản của tỉnh Cà Mau lại
bước vào giai đoạn khó khăn mới, khiến giá trị xuất khẩu thuỷ sản giảm khá
mạnh. 4 tháng đầu năm 2015, tổng sản lượng thuỷ sản đạt 176.000 tấn, tăng
20% so với cùng kỳ. Diện tích nuôi tôm công nghiệp đến nay là 8.860 ha, tăng
701 ha so với đầu năm; tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 277 triệu USD,
giảm 32% so với cùng kỳ.
*Nguyên nhân
Ông Lý Văn Thuận, Tổng Thư ký Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu Thuỷ
sản tỉnh Cà Mau (CASEP), cho biết: “Nguyên nhân chủ yếu được xác định là do
nhu cầu tiêu thụ tôm trên thị trường thế giới giảm. Một số nước lân cận đã phục
hồi sản xuất sau thời gian dài tôm bị dịch bệnh. Trong khi đó, do không có điều
kiện để bảo quản nên các nước này đã bán hết tôm bằng mọi giá. Ðây là nguyên
nhân chính dẫn đến giá tôm giảm, xuất khẩu giảm trong thời gian qua”.
Lại điệp khúc “đụng hàng dội chợ”
Ông Châu Công Bằng, Phó Giám đốc Sở NN&PTNT, nhận định, để hoàn
thành kế hoạch của năm, ngành sẽ gặp nhiều khó khăn. Giá tôm hiện nay biến
động theo hướng bất lợi cho sản xuất, cao điểm giảm mạnh nhất vào giữa tháng
- 18 -
3 vừa qua. Nguyên nhân được xác định là một số nước như Thái Lan, Ấn Ðộ…
có sản lượng tôm lớn, nhưng khác Việt Nam là những nước này bán thẳng tôm
đi chứ không trữ tôm lại, chính vì thế ảnh hưởng không nhỏ đến xuất khẩu thuỷ
sản Việt Nam. Cà Mau cũng không nằm ngoài tác động ấy.
Tận dụng lúc giá tôm xuống thấp, nhiều doanh nghiệp trong tỉnh đã chọn
giải pháp trữ hàng để ổn định nguồn nguyên liệu trong thời gian tới.
Ngoài ra, sự biến động của tỷ giá đồng đô-la Mỹ đã ảnh hưởng không nhỏ
đến xuất khẩu thuỷ sản trong thời gian qua (thị phần của thị trường này chiếm
đến 60%), đó cũng là lý do vì sao sản lượng thuỷ sản những tháng đầu năm tăng
mà xuất khẩu thì lại giảm.
Ông Phan Thanh Sang, Phó Trưởng Phòng Quản lý xuất nhập khẩu Sở
Công thương, thông tin: “Tuy sản lượng xuất khẩu thuỷ sản có giảm nhưng hoàn
toàn có thể kiểm soát được, bởi nắm bắt được xu thế của thị trường thế giới hiện
nay, các doanh nghiệp thuỷ sản trong tỉnh đã tiến hành trữ hàng, chuẩn bị tốt
nhất điều kiện cho những tháng tiếp theo”.
Tranh thủ lúc tôm xuống giá, từ đầu năm đến nay, các công ty chế biến
thuỷ sản trong tỉnh Cà Mau đã nhập hơn 2.900 tấn tôm nguyên liệu từ nước
ngoài. Như vậy, trong thời gian tới, khi các nước đã hết vụ tôm và giá tôm phục
hồi trở lại thì các doanh nghiệp của ta sẽ có nguồn nguyên liệu dồi dào để chế
biến. Thực tế này cũng sẽ đồng nghĩa với việc giá tôm ở những tháng tiếp theo
sẽ không tăng cao ngất ngưỡng như vụ mùa năm 2014.
“Lỗ hỏng” từ xúc tiến thương mại
Xúc tiến thương mại (XTTM) là việc chính của Sở Công thương nhưng
trong nhiều năm qua, hoạt động này trong lĩnh vực nông, lâm, thuỷ sản ngày
càng thu hẹp. Thực tế cho thấy, ngoài việc tham dự các hội chợ quảng bá sản
phẩm thì Trung tâm Xúc tiến thương mại tỉnh (nay đã giải thể) chưa có động
thái tích cực nào trong kết nối cung, cầu hay tìm hiểu, xâm nhập thị trường
mới… Kinh nghiệm cho thấy, xúc tiến đầu tư dàn trải sẽ không đem lại hiệu
quả.
Chương 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU THỦY SẢN CÀ MAU
3.1.Cơ sở đề ra giải pháp
3.1.1.Chiến lược ngành thủy sản đến năm 2020 đối với Cà Mau của Chính phủ
Tiếp tục phát triển mạnh nuôi trồng thủy sản theo chiều sâu. Chuyển một
phần diện tích nuôi thủy sản quảng canh sang bán thâm canh, thâm canh quy
mô công nghiệp ớ những nơi có điều kiện thuận lợi. Áp dụng các công nghệ,
mô hình nuôi tiên tiến, tiêu chuẩn mới (GAP, BMP, CoC) gắn với bảo vệ môi
trường sinh thái. Trước mắt, tập trung áp dụng và nhân rộng tiêu chuẩn
GlobalGAP đối với công nghiệp sản xuất cá tra. Phát triên các mô hình nuôi
trên biên và ven các đảo. Đối tượng nuôi chủ lực là tôm sú, tôm chân trắng, cá
rô phi, nhuyễn thể, cá biển, tôm càng xanh, cá thác lác, cá bống tượng và các
loài thủy sản đặc thù, bản địa của tỉnh Cà Mau.
Phát triên thủy sản theo hướng bên vững, tăng cường hoạt động nghiên cứu
thủy sản, thay đổi phương thức đánh bắt thủy sản từ ven bờ sang xa bờ, đẩy
mạnh phát triên hai loài chủ lực là tôm và nâng cấp và phát triên hệ thống hậu
cần nghề cá, cơ sở đóng tàu.
3.1.2.Từ thực trạng xuất khẩu thủy sản ở Cà Mau
Từ thực trạng xuất khẩu thủy sản ở tỉnh Cà Mau cho thấy tuy vùng đã đạt
được những thành tựu nhất định nhưng ngành xuất khấu thủy sản vẫn còn nhiều
vướng mắt và khó khăn. Cà Mau có tiềm năng và lợi thế khá lớn về thủy sản
nhưng vùng vẫn chưa khai thác hết những lợi thế của mình. Thị trường xuất
khẩu vẫn còn nhiều rủi ro, rào cản và gây ra không ít khó khăn cho doanh
nghiệp. Từ đó, người nuôi cũng gặp nhiều khó khăn trong khâu tiêu thụ sản
phẩm. Chính vì vậy cần có những giải pháp đê hướng đến việc phát triên mạnh
hơn hoạt động xuất khẩu thủy sản ở Cà Mau
3.2.Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản ở tỉnh Cà Mau
a) Giải pháp từ sản phấm (Product)
Đổi với sản phẩm thủy sản thủy sản, cần tạo uy tín sản phẩm trên thị
trường quốc tế thông qua việc cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, quan
tâm đến bao bì, nhãn hiệu hàng hóa, chú trọng kiểu dáng, sử dụng hệ thống
tiêu chuân hóa và kiêm tra chât lượng. Trong giai đoạn phát triên hiện nay
của sản phẩm thủy sản cần thực hện chiến lược hoàn thiện và nâng cao đặc
tính sử dụng sản phẩm:
-Tập trung cải tiên để sản phâm có thêm tính năng, công dụng mới.
-Nâng cao hiệu suất, công suất của công dụng hiện có.
-Khai thác các thuộc tính khác của sản phẩm đồ làm thỏa mãn người tiêu
dùng.
-Nâng cao chất lượng sản phẩm trong mối quan hệ với mức giá thích hợp
trên thị trường.
- 20 -
b) Giải pháp từ giá cả (Price)
Các doanh nghiệp thủy sản ở Cà Mau cần có chiến lược giá linh hoạt phù
hợp với từng giai đoạn phát triên của thị trường. Hiện nay, các doanh nghiệp
phải đây mạnh chiến lược giá hướng ra thị trường:
-Quan tâm đến thị hiếu của khách hàng, khai thác tiềm năng thị trường và
lưu ý đến viêc đối phó với đối thủ cạnh tranh.
-Chiến lược giá ban đầu khi thâm nhập thị trường, giá thấp đê phát triên thị
trường và gia tăng thị phần.
-Chiến lược giá cạnh tranh trực tiếp với đối thủ.
-Có thể tiếp tục giữ giá hay giảm giá nhẹ.
c) Giải pháp từ noi phân phối (Place)
Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hệ thống kênh phân phối hiện có.
Xây dựng cac kênh phân phối đảm bảo các tiêu chuẩn:
-Tiêu chuấn kinh tế: mức tiêu thụ nhiều, chi phí lưu thông thấp, mức hao
hục rủi ro thấp.
-Tiêu chuẩn kiểm soát: dễ theo dõi, kiếm tra chặt chẽ chung của cả hệ
thống phân phối.
-Tiêu chuấn thích nghi: linh hoạt, dễ dàng thay đôi đê thích nghi với điều
kiện mới
-Thường xuyên đánh giá hiệu quả kênh phân phối thông qua: kênh chuyền
tải được đa số lượng hàng hóa, có tương đối ít thành viên trung gian, tiết kiệm
chi phí Marketing, tỷ lệ thiệt hại rủi ro thấp. Từ đó có sự thay đổi linh hoạt kênh
phân phối.
-Đảm bảo kiềm tra chất lượng sản phẩm thủy sản trong từng giai đoạn của
kênh phân phối. Kênh phải đảm bảo được việc truy xuất nguồn gốc, an toàn vệ
sinh thực phâm và hiệu quả.
d) Giải pháp từ hoạt động xúc tiến thương mại (Promotion)
Hiện nay nước ta đã hội nhập với nền kinh tế toàn cầu thì thị trường là yếu
tố sống còn đối với doanh nghiệp và hoạt động của ngành. Hoạt động xúc tiến
thương mại không chi tổ chức ở chiều rộng mà còn phải tiến hành theo chiều
sâu. Các doanh nghiệp cần phân tích, tìm hiểu đặc điềm, tính chất của thị trường
xuất khẩu, thông qua việc khảo sát thị trường, tham gia hội chợ triển lãm. cần có
sự hồ trợ các doanh nghiệp trong việc tìm hiêu và thâm nhập vào những thị
trường mới, tiềm năng. Song song đó doanh nghiệp cần kết hợp với Nhà nước
và cơ quan chức năng tổ chức các hội thảo khoa học quốc tế về giống, nuôi
trồng, chế biến thuỷ sản nhiệt đới, tìm kiếm các cơ hội để thu hút các doanh
nghiệp đầu tư vào nuôi trồng, chế biến thuỷ sản. Phối họp linh hoạt và hiệu quả
cả bốn nội dung chiêu thị cơ bản: Quảng cáo, khuyến mãi, chào hàng cá nhân,
tuyên truyền/quan hệ công chúng.
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.Kết luận
Xuất khẩu thủy sản là ngành có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh
tế của Cà Mau. Tiềm năng và lợi thế về thủy sản của tỉnh là vô cùng lớn. Hoạt
động xuất khẩu thủy sản đã và đang góp phần giải quyết vấn đề lao động và tạo
việc làm cho người lao động trong tỉnh, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu mà
Nhà nước đã đề ra.
Thị trường xuất khẩu của tỉnh đã được mở rộng đi nhiều nước. Trong đó
những thị trường lớn là EU, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc... Vấn đề xuất khẩu thủy
sản của tỉnh vẫn còn gặp nhiều khó khăn khi xuất khẩu sang thị trường thế giới
do nhiều nguyên nhân như: về chất lượng, tiêu chuẩn quốc tế, rào cản thương
mại, chính sách bảo hộ... Do phát triển quá nhanh nên các doanh nghiệp thường
xuyên lâm vào tình trạng thiếu nguyên liệu, các doanh nghiệp chưa liên kết chặt
chẽ với nhau nên làm cho việc tranh giành nguyên liệu vẫn xảy ra, đẩy giá
nguyên liệu lên cao và khó kiểm soát. Bên cạnh những doanh nghiệp thực hiện
tốt các tiêu chuân về an toàn vệ sinh thực phấm thì tỉnh vẫn còn tồn tại một số
doanh nghiệp bơm tạp chất vào sản phấm ảnh hướng đến uy tín của ngành.
2.Kiến nghị
2.1.Kiến nghị đối với Cơ quan Nhà nước
Nhà nước giữ vai trò quan trọng đối với sự phát triên của ngành thủy sản ớ
Cà Mau. Vì vậy Nhà nước can hoàn thiện hơn nữa chính sách quản lý xuất khâu
thủy sản. Qua đó điều tiết các hoạt động của ngành giúp ngành phát triển đúng
hướng. Nhà nước sẽ là nhân tố chính trong việc giúp các doanh nghiệp tìm hiểu
và tiếp cận với thị trường thông qua hồ trợ các doanh nghiệp tổ chức các hoạt
động quốc tế về thủy sản. Nhà nước có đủ công cụ đế hồ trợ người nuôi, người
khai thác phát triển sản xuất đảm bảo nguồn nguyên liệu cho xuất khẩu. Bên
cạnh đó nhà nước cần quy hoạch lại vùng tôm nguyên liệu, hộ trợ kĩ thuật cho
người nuôi thủy sản sao cho có hiệu quả. Vì vậy, Nhà nước cần đưa ra và thực
thi tốt các chính sách quản lý và đầu tư cho ngành thủy sản ở Cà Mau. Chính
sách khuyến khích xuất khâu, tỷ giá, thuế suất,... sẽ có tác dộng mạnh đến hoạt
động xuất khẩu của các doanh nghiệp.
- 22 -
2.2.Kiến nghị đối với doanh nghiệp xuất khấu thủy sản
Các doanh nghiệp xuất khẩu cần đẩy mạnh hơn nừa các hoạt động xúc tiến
thương mại, nghiên cứu thị trường, đổi mới công nghệ, cải tiến kỳ thuật và liên
kết lại với nhau. Để hoạt động xuất khẩu thủy sản của Cà Mau tiếp tục phát triển
và mở rộng thì hoạt động xúc tiến thương mại giữ vai trò vô cùng quan trọng.
Bên cạnh hoạt động xúc tiến thương mại, doanh nghiệp phải không ngừng nâng
cao chất lượng sản phâm, đạt các tiêu chuân quốc tế về an toàn vệ sinh thực
phẩm thông qua đôi mới công nghệ, cải tiên kỹ thuật. Các doanh nghiệp ở Cà
Mau phải liên kết chặt chẽ lại với nhau đế nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị
trường, ổn định nguôn nguyên liệu và phát triên hoạt động xuất khẩu bền vững.
2.3.Kiến nghị đối với hộ sản xuất
Người nuôi cần thực hiện tốt các tiêu chuẩn quốc tế trong nuôi trồng thủy
sản, thay đổi các phương thức nuôi củ bằng các phương thức nuôi mới có hiệu
quả. Người nuôi cần nắm bắt thông tin thị trường kịp thời để lựa chọn vật nuôi
có hiệu quả cao. Tiêp tục phát triên các mô hình hợp tác xã thủy sản, nuôi tôm
sinh thái , nuôi tôm công nghiệp, trang trại thủy sản …..để người nuôi nâng cao
trình độ và đăng ký quản lý tốt hơn. Người nuôi giữ vai trò quyết định đến chất
lượng nguồn nguyên liệu thủy sản. Người nuôi cần nhận thấy rõ ý nghĩa của
chất lượng sản phẩm đối với sự sống còn của ngành
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Lưu Thanh Đức Hải, 2007, Marketing ứng dụng ( Trong sản xuất kinh
doanh thương mại - dịch vụ), Nhà xuất bản thống kê.
- Võ Thị Thanh Lộc, 2010, Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa
học và viết đề cương nghiên cứu (ứng dụng trong lĩnh vực kinh tế - xã hội),
NXB Đại học Cần Thơ.
- />- />- />- />- />- />
f
- />
inhte/item/26848802.htm
- />- />- />
go-kho-khan-cho-nguoi-nuoi-tom-article-12528.tsv
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 6
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
LÊ VĂN BÁ
NGUYỄN NHƯ THỦY
ĐẶNG ANH CHI
NGUYỄN THỊ MÃI
THANG PHƯƠNG THÙY
HUỲNH THỊ NGHI
ĐẶNG VĂN VIỆN
CHUNG THỊ THU NIỀM
- 24 -