BÀI 1
NGHIÊN CỨU ĐẠI DIỆN CỦA PHÂN GIỚI ĐỘNG VẬT NGUYÊN SINH VÀ
NGÀNH GIUN DẸP
I. Phân giới động vật nguyên sinh (Protozoa)
Đại diện: Trùng đế giày (Paramecium caudatum; ngành trùng lông bơi (Ciliophora).
1. Giới thiệu chung
Môi trường sống
Ở nước ngọt trong hồ, ao, mương nước, ruộng…
Phương pháp thu mẫu
Mẫu vật được thu lượm ngoài tự nhiên và gây nuôi trong phòng thí nghiệm.
Đặc điểm cấu tạo
Cơ thể Paramecium caudatum có hình đế giày, dài khoảng từ 150-300µm; được bao bởi
hai lớp màng: lớp màng ngoài và lớp màng trong; đặc trưng màng của trùng đế giày vừa mềm vừa
chắc tạo cho cơ thể rất linh động khi qua các vật cản.
Bên ngoài cơ thể được phủ bởi các lông bơi. Các lông bơi xếp thành dãy theo chiều dọc,
dài bằng nhau, chỉ trừ lông bơi ở phần sau dài hơn. Một bên thân ở phần trước lõm vào thành rãnh
miệng có nhiều lông bơi sắp xếp theo màng uốn dẫn thức ăn vào khoang hầu.
Dưới lớp màng trong, mỗi lông bơi được đính vào thể gốc (kinetosome); có những sợi vi
ống (microtuble), vi sợi (microfilament) và sợi lưới (kinetodesm) nối ngang và nối dọc các thể
gốc làm thành hệ thống phối hợp điều khiển hoạt động của lông bơi nhịp nhàng để di chuyển hoặc
tạo thành dòng nước đưa thức ăn tới bào hầu. Ngoài ra ở lớp màng trong còn xen kẽ các bao chích
có vai trò bảo vệ.
Hình 1. Trùng đế giày (Paramecium caudatum)
Lớp nội chất nằm bên trong dạng lỏng hơn, có nhiều hạt và chứa không bào tiêu hóa, co
bóp, nhân lớn và nhân nhỏ.
Thức ăn của trùng đế giày là vi khuẩn, động vật nguyên sinh bé, tảo đơn bào. Từ bào hầu,
thức ăn được dồn vào không bào tiêu hóa. Các men tiêu hóa trong nội chất được tiết vào để tiêu
hóa các thức ăn trong không bào tiêu hóa. Lúc đầu trong dịch không bào tiêu hóa có tính axit, sau
chuyển dần sang bazơ.
Các không bào tiêu hóa được di chuyển theo một đường nhất định từ phần sau ra phần
trước và vòng lại phần sau. Trong quá trình di chuyển, thức ăn được tiêu hóa, chất dinh dưỡng
được ngấm vào chất nguyên sinh, không bào nhỏ dần. Chất bã không bào tiêu hóa được thải qua
bào giang ở phần sau cơ thể.
Sinh sản vô tính theo kiểu cắt ngang cơ thể. Sinh sản hữu tính bằng tiếp hợp không tạo nên
giao tử mà chỉ trao đổi bộ nhân.
2. Phần thực hành
Mẫu vật và dụng cụ
- Mẫu nước nuôi trùng đế giày (Paramecium caudatum)
- Bông
- Pippet nhựa
- Lam kính, lamen
- Giấy thấm, khăn lau
- Kính hiển vi
Phương pháp tiến hành và quan sát
a) Phương pháp làm tiêu bản:
Lấy một ít bông đặt và dàn rất mỏng trên lam kính để hạn chế sự di chuyển của
Paramecium caudatum. Dùng ống hút nhỏ giọt nước có Paramecium caudatum lên lam kính
(phần đã đặt bông). Sau đó đậy lamen (đặt lamen tạo góc 45 0 với lam kính, hạ từ từ để hạn chế bọt
khí). Làm sạch tiêu bản bằng giấy thấm.
b) Yêu cầu:
1. Quan sát trên kính hiển vi ở vật kính bội giác 10x sau đó là 40x. Xác định đúng những đặc
điểm cấu tạo của trùng đế giày như đã mô tả trên.
2. Vẽ lại và ghi chú hình ảnh cấu tạo của Trùng đế giày
3. Quan sát một số đặc điểm hoạt động sống của trùng đế giày ( hoạt động di chuyển, bài tiết,
sinh sản). Mô tả lại các hoạt động sống quan sát được.
II. Ngành giun dẹp (Plathelminthes)
Đại diện: Sán lá ruột lợn (Faciolopsis buski)
1. Giới thiệu chung
Sán lá ruột lợn thuộc lớp sán lá song chủ (Digenea). Tên địa phương của sán lá ruột lợn có
nhiều tên như sán bã trầu, sán hột hồng, sán tai hồng. Sán lá trưởng thành kí sinh ở ruột non lợn
nhà, lợn rừng và người. Ở Việt Nam, sán lá ruột lợn gặp chủ yếu ở vùng đồng bằng phía Bắc.
Đặc điểm cấu tạo:
Hình thái:
Cơ thể hình lá, có giác bụng và giác miệng. Giác bụng lớn hơn giác miệng, hình đĩa do
một số cơ tạo thành. Giác miệng nằm ở phần đầu, đáy thông với lỗ miệng. Giác bụng nằm ở mặt
bụng gần giác miệng, không thông với cơ quan tiêu hóa.
Thành cơ thể
Từ ngoài vào trong gồm có một lớp cuticun dày có tác dụng bảo vệ cơ thể, lớp cơ vòng, cơ
dọc, nhu mô và đến nội quan như ruột và cơ quan sinh dục.
Hệ thần kinh và giác quan
Không phát triển. Thần kinh trung ương gồm 1 đôi hạch nằm ở gần hầu và đôi dây thần
kinh bên phát triển, còn lại các dây khác ít phát triển.
Hình 2. Sơ đồ cấu tạo của sán lá ruột lợn (Faciolopsis buski)
1-Giác miệng; 4-Tử cung; 5-Giác bụng; 6-Tinh hoàn; 7-Tuyến noãn hoàng; 8- ootyp; 10Nhánh ruột.
Hệ tiêu hóa
Miệng nằm ở mặt bụng, phần trước cơ thể, ngay ở đáy giác miệng. Thực quản ngắn, hẹp
thông với ruột và phân thành 2 nhánh chạy dọc 2 bên cơ thể. Tận cùng ruột được bịt kín, không
chia thành các nhánh phụ.
Hệ bài tiết
Theo kiểu nguyên đơn thận, có 2 ống bài tiết bé chạy dọc cơ thể, tập trung dịch bài tiết lại
đổ vào túi chung ở cuối cơ thể và ra ngoài qua lỗ bài tiết.
Hệ sinh dục
Sán lá ruột lợn lưỡng tính, cơ quan sinh dục có cấu tạo phức tạp; huyệt sinh dục nằm ngay
trước giác bụng. Cơ quan sinh dục đực gồm 2 tuyến tinh phân thùy hình cành cây, nằm ở nửa sau
cơ thể, có tính đối xứng trên dưới, từ 2 tuyến tinh có ống dẫn tinh rồi tập trung thành ống phóng
tinh nằm ở phần trước cơ thể, đoạn cuối có gai giao cấu.
Cơ quan sinh dục cái có tuyến trứng, ống dẫn trứng, ootyp, tử cung, âm đạo, thể Melis,
tuyến noãn hoàng và ống dẫn noãn hoàng, tử cung.
Trứng thụ tinh trong ootyp rồi vào tử cung ra ngoài qua lỗ sinh dục. Thụ tinh chéo, ít khi
tự thụ tinh.
2. Phần thực hành
Mẫu vật và dụng cụ
- Tiêu bản cố định sán lá ruột lợn
- Kính lúp
Phương pháp tiến hành và quan sát
a) Quan sát tiêu bản cố định dưới kính lúp,
b) Yêu cầu:
1. Quan sát và nhận biết được những đặc điểm cấu tạo của Sán lá ruột lợn như đã mô tả ở
phần trên
2.Vẽ hình cấu tạo sán lá ruột lợn (Faciolopsis buski) và chú thích hình.
BÀI 2
NGHIÊN CỨU ĐẠI DIỆN CỦA NGÀNH GIUN TRÒN VÀ NGÀNH GIUN ĐỐT
I. Ngành giun tròn (Nematoda)
Đại diện: Giun đũa ruột lợn (Ascaris suum)
1. Giới thiệu chung
Giun đũa ruột lợn sống kí sinh trong ruột non lợn.
Đặc điểm cấu tạo:
Hình thái
Cơ thể không phân đốt có dạng hình trụ, hai đầu thuôn nhỏ. Miệng ở tận cùng phần đầu,
hậu môn ở tận cùng cuối cơ thể. Kích thước con đực thường bé hơn con cái, tận cùng đôi luôn
cong tròn về phía bụng. Con cái có eo thắt khoảng 1/3 chiều dài cơ thể về phía đầu, trên đó có lỗ
sinh dục cái rất bé nằm về phía bụng.
1
2
C
Hình 3. Hình thái ngoài của giun đũa ruột lợn và lát cắt ngang
A-Con cái; B-Con đực; C-Lát cắt ngang của giun cái.
1-Dây thần kinh lưng; 2-Mấu tế bào cơ; 3-Ruột; 4-Ống dẫn trứng; 5-Tử cung; 6-Dây thần kinh
bụng; 7-Tuyến trứng; 8-Xoang nguyên sinh; 9-Tế bào cơ dọc
Thành cơ thể
Từ ngoài vào trong thành cơ thể bao gồm lớp cuticun dày bọc ngoài, có nhiệm vụ chống
các tác dụng cơ học, hóa học của môi trường kí sinh. Mặt khác lớp cuticun cũng là điểm tựa cho
đuôi tế bào cơ ở bên trong, co dãn được nên phần nào giúp giun đũa lợn co duỗi dễ dàng.
Dưới lớp cuticun là lớp biểu mô lồi vào phía bên trong tạo nên 4 gờ hạ bì chạy dọc cơ thể
gồm 2 gờ bên, gờ lưng và gờ bụng; các gờ bên chứa ống bài tiết còn các gờ lưng- bụng chứa dây
thần kinh. Tế bào biểu mô mất vách, tạo nên lớp hợp bào nhiều nhân.
Dưới lớp biểu mô là lớp cơ dọc được chia thành 4 dải, ngăn cách của mỗi dải là các gờ hạ
bì, lớp cơ vòng tiêu giảm. Mỗi tế bào cơ có hình thoi dài, đoạn giữa có một nhánh lồi về phía
trong cơ thể. Phần hình thoi có các sợi cơ, tế bào chất và nhân của tế bào cơ nằm trong phần lồi.
Tiếp lớp cơ dọc là xoang cơ thể nguyên sinh và ruột. Xoang cơ thể của giun tròn là một
xoang kín chạy suốt từ đầu đến cuối cơ thể; chứa đầy dịch mang các chất dinh dưỡng từ ruột và
các sản phẩm của quá trình trao đổi chất. Do chứa đầy dịch nên áp suất lớn, tạo cơ thể luôn căng
tròn; một phần làm điểm tựa cho sự co dãn của hệ cơ trong hoạt động di chuyển của giun.
Hệ thần kinh và giác quan
Bao gồm vòng thần kinh hầu bao quanh phần trước thực quản và các dây thần kinh chạy
dọc cơ thể hướng về phía trước và phía sau. Trong các dây hướng về phía sau, hai dây lớn hơn
nằm trong gờ lưng và gờ bụng của lớp biểu mô. Đoạn cuối của dây thần kinh bụng phình ra và có
dây thần kinh tới cơ quan giao phối của con đực. Các dây thần kinh lưng và bụng đều có các dây
thần kinh đến các dải cơ dọc. giữa dây thần kinh lương và bụng có cầu nối bán nguyệt.
Giác quan kém phát triển. Cơ quan xúc giác là các gờ quanh miệng và nhú gần cơ quan
giao phối của con đực.
Hệ tiêu hóa
Cơ quan tiêu hóa là ống thẳng không phân nhánh. Bắt đầu từ lỗ miệng nằm ở tận cùng
trước của cơ thể, có 3 thùy xếp 3 góc bao quanh miệng, tiếp sau là khoang miệng có lát cuticun
dày tạo nên các nếp gấp. Tiếp khoang miệng là hầu có các tế bào cơ xếp tỏa tròn, dày, màu trắng
đục. Phần thực quản dài nối với ruột giữa dẹp, có màu xám xanh. Phần ruột sau khó phân biệt với
ruột giữa và đổ ra ngoài qua lỗ hậu môn.
Hệ bài tiết
Gồm 2 ống chạy dọc cơ thể trong 2 gờ bên. Các sản phẩm bài tiết được thải ra ngoài qua
lỗ bài tiết nằm ngay sau lỗ miệng. Ngoài ra, giun đũa còn có 4 tế bào hình sao hay còn gọi tế bào
thực bào nằm trên 2 ống bài tiết ở phần trước cơ thể. Các tế bào nay có nhiệm vụ tập trung các sản
phẩm không hòa tan của quá trình trao đổi chất và bắt các vật lạ trong dịch xoang cơ thể.
Hệ sinh dục
Có dạng ống, nằm cuộn trong xoang cơ thể. Con cái có dạng ống kép, con đực ống đơn
Cơ quan sinh dục cái gồm hai tuyến trứng hình sợi mảnh là những ống đặc, rồi đến ống
dẫn trứng, tử cung chứa trứng đang phát triển. Cuối 2 tử cung chập lại thành âm đạo hẹp và ngắn,
lỗ sinh dục cái ở eo thắt và phía bụng.
Cơ quan sinh dục đực gồm một tuyến tinh hình sợi, đoạn lớn hơn là ống dẫn tinh. Tận
cùng ống dẫn tinh là túi tinh ngắn nhưng rộng để chứa tinh, rồi đến ống phóng tinh có thành cơ
dày đổ vào lỗ huyệt. Gần huyệt có 2 gai giao phối
2. Phần thực hành
Mẫu vật và thiết bị
- Tiêu bản cố định lát cắt ngang cơ thể giun đũa
- Kính hiển vi
Phương pháp tiến hành và quan sát
a) Quan sát lát cắt ngang cơ thể của giun đũa
Quan sát lát cắt ngang cơ thể giun đực và giun cái trên kính hiển vi ở bội giác nhỏ. Lưu ý
quan sát từ từ, từ thành ngoài vào trong để thấy được lần lượt các cấu trúc: lớp cuticunhạ bì (4
gờ hạ bì)lớp cơ dọcxoang nguyên sinhthành ruột.
Quan sát các phần của cơ quan sinh dục ở trong xoang nguyên sinh. Nếu là giun cái, ống
nhỏ nhất có hình nan hoa xe đạp là tuyến trứng, ống lớn hơn có chứa nhiều trứng dạng các chấm
tròn là ống dẫn trứng, ống to nhất chứa đầy trứng đang phát triển là tử cung.
b) Yêu cầu:
1. Nhận biết được các đặc điểm cấu tạo lát cắt ngang cơ thể của giun đũa như đã mô tả ở
phần trên.
2. Vẽ và chú thích cấu tạo lát cắt ngang cơ thể giun đũa.
II. Ngành giun đốt (Annelides)
Đại diện: Giun khoang (Pheretima aspergillum)
1. Giới thiệu chung
Giun khoang sống trong đất ẩm, nhiều mùn, ở hang sâu trong đất. Ban đêm thường ra khỏi
hang kéo các lá cây xuống hang hoặc tìm gặp các cá thể khác. Ở Việt Nam loài giun khoang phân
bố rộng từ Bắc Bộ đến phía Nam miền Trung
Đặc điểm cấu tạo
Hình thái
Kích thước cơ thể lớn, dài từ 20-30cm. Mầu tím thẫm, phía bụng nhạt hơn. Cơ thể chia đốt
giống nhau. Số lượng đốt khoảng hơn 100 đốt, trên mỗi đốt có các tơ xếp đều thành một vành tơ.
Phần trước miệng có một môi bé.
Phía lưng có hàng lỗ lưng bắt đầu từ gian đốt XI/XII trở về phía sau. Đai sinh dục gồm ba
đốt từ đốt thứ XIV đến XVI, bao quanh cơ thể, do hai loại tế bào tuyến của thành cơ thể dày lên
tạo thành.
Lỗ sinh dục cái ở phía bụng đốt XIV. Lỗ nhận tinh có hai đôi ở bên bụng gian đốt thứ
VII/VIII và VIII/IX. Nhú đực ở phía trên bụng của đốt XVIII, có chứa lỗ đực.
Cuối cơ thể có thùy đuôi mang hậu môn
Thành cơ thể
Trên lát cắt ngang từ phía ngoài vào thành cơ thể giun đốt gồm lớp cuticun mỏng, trong
suốt; lớp biểu bì và lớp cơ. Lớp biểu bì có các tế bào tuyến tiết dịch làm cho da giun đất luôn
nhờn ẩm và các tế bào cảm giác (các tế bào cảm thụ ánh sáng và các tế bào cảm giác khác).
Dưới lớp mô bì là lớp cơ vòng mỏng và lớp cơ dọc dày. Cơ dọc gồm các tế bào cơ được
sắp xếp thành chùm cơ.
Bên trong thành cơ thể là xoang cơ thể thứ sinh (thể xoang), trong đó chứa các hệ cơ quan.
Thể xoang chia thành từng phần riêng biệt ở mỗi đốt và được ngăn cách với thành cơ thể và cơ
quan bằng lớp biểu mô thể xoang.
Hệ thần kinh và giác quan
Bao gồm não, vòng thần kinh hầu và chuỗi hạch thần kinh bụng. Não có một đôi hạch
nằm ngang hầu nối với hạch dưới hầu bằng vòng hầu. Sau đó là chuỗi hạch bụng chạy dọc cơ thể.
Hệ tiêu hóa
Ống tiêu hóa của giun đất thẳng và phân chia ra các phần ruột trước, ruột giữa và ruột sau.
Mỗi phần thực hiện một chức năng tiêu hóa khác nhau.
Phần ruột trước phân hóa phức tạp gồm: lỗ miệng, khoang miệng, hầu, thực quản, dạ dày
cơ (mề) và dạ dày. Dạ dày cơ hình cầu, bên trong có gờ cuticun và cơ khỏe để nghiền thức ăn. Dạ
dày là phần thu hẹp sau mề, có thành mỏng nằm ở đốt thứ XI đến đốt thứ XIV.
Ruột giữa phình to, thành ruột mỏng, có nhiều mạch máu nhỏ. Một đôi manh tràng hình
sừng xuất phát từ thành ruột của đốt XXVII hướng về phía trước. Phần ruột sau tiếp với ruột giữa
và tận cùng bằng hậu môn.
Hình 4. Cấu tạo trong của giun khoang (Pheretima aspergillum)
1-Hầu; 2-Túi nhận tinh; 3-Dạ dày cơ; 4-Tuyến tinh; 5-Ruột giữa; 6-Ống dẫn tinh; 7-Cuống tuyến tiền liệt;
8-Tuyến tiền liệt; 9-Manh tràng.
Hệ bài tiết
Giun khoang có hệ bài tiết dạng hậu đơn thận. Mỗi hậu đơn thận gồm 1 phễu thận, ống
dẫn thận xuyên qua vách đốt và lỗ thận mở ra ở mặt lưng của con vật.
Hệ tuần hoàn
Giun đất có hệ tuần hoàn kín, chưa có tim mà chỉ có các mạch vòng phình to nối giữa
mạch máu lưng và mạch máu bụng có khả năng co bóp máu gọi là “tim bên”; có 4 đôi tim bên
nằm ở vách các đốt X đến XIII.
Hệ mạch chính gồm mạch máu lưng nằm trên ruột và mạch máu bụng nằm dưới ruột.
Nối hai mạch này là các đôi mạch vòng (mạch máu bên) và các mao mạch da và mao
mạch ruột tạo nên vòng tuần hoàn kín. Chiều của máu chảy ở mạch lưng từ phía sau ra phía trước
và mạch máu bụng ngược lại. Máu màu đỏ, có huyết sắc tố.
Hệ sinh dục
Lưỡng tính, trên cơ thể có cả cơ quan sinh dục đực và cái.
Cơ quan sinh dục đực có hai đôi tuyến tinh ở phía bụng đốt X và XI, nằm ẩn dưới hai đôi
túi chứa tinh lớn chia thùy. Từ mỗi tuyến tinh có ống dẫn, đôi ống ở mỗi bên chập lại thành ống
dẫn tinh chung đổ về phía sau, phần cuối tạo ống phóng tinh và đổ ra ngoài qua lỗ sinh dục đực ở
mặt bên bụng đốt XVIII. Tuyến tiền liệt dạng hạt đậu nhiều thùy, nằm dọc các đốt XVII-XIX; từ
tuyến có ống dẫn ngắn đổ vào ống phóng tinh.
Cơ quan sinh dục cái gồm một đôi tuyến trứng rất bé dạng hạt tròn, màu vàng nhạt; bám
sau vách đốt XII/XIII về phía bụng. Đôi ống dẫn trứng ngắn đổ chung ra ngoài qua lỗ sinh dục cái
ở mặt bụng đốt XIV (đốt thứ nhất của đai sinh dục). Cơ quan sinh dục cái còn có hai đôi túi nhận
nhận tinh để nhận tinh dịch của đối phương khi ghép đôi, nằm trong đốt VII và VIII, có lỗ nhận
tinh đổ ra ngoài ở gian đốt VII/VIII, VIII/IX.
2. Phần thực hành
Mẫu vật và thiết bị
- Giun đất sống
- Bộ đồ mổ: dao, kéo, kẹp, kim mũi mác, kim nhọn, đinh ghim.
- Khay mổ, ván mổ
- Khăn lau
Phương pháp tiến hành và quan sát
a) Quan sát hình dạng ngoài:
1. Rửa sạch đất ở cơ thể giun. Quan sát hình dạng ngoài. Phân biệt mầu sắc của lưng và
bụng. Nhận biết đầu, đuôi, lưng, bụng, đai sinh dục (đốt XIV đến XVI).
2. Cầm giun và vuốt nhẹ nhàng dọc theo cơ thể từ dưới lên và từ trên xuống để cảm nhận
vành tơ trên mỗi đốt.
3. Xác định lỗ sinh dục cái (đốt XIV), đôi lỗ nhận tinh (đốt VII/VIII, VIII/IX), lỗ sinh dục
đực (đốt XVIII).
b) Phương pháp giải phẫu:
Để quan sát cấu tạo trong của giun đất phải tiến hành giải phẫu. Đối với động vật không
xương sống nói chung thường phải giải phẫu mặt lưng.
Bước 1: Đặt giun nằm úp mặt bụng xuống bàn mổ, mặt lưng hướng lên trên. Cố định đầu
đuôi bằng đinh ghim, một ghim cắm ở những đốt đầu của cơ thể, 1 ghim cắm ở khoảng nửa trên
cơ thể (không cần mổ nửa sau).
Bước 2: Dùng kẹp kéo da lên, dùng kéo cắt 1 đường dọc chính giữa lưng về phía sau cơ
thể. Khi cắt bằng kéo chú ý luôn nâng mũi kéo sát da để không cắt vào nội quan.
Bước 3: Một tay dùng kẹp phanh thành cơ thể, một tay dùng dao cắt các vách ngăn đốt.
Cắt đến đâu thì dùng đinh ghim căng da, ghim cắm nghiêng 45 o so với ván mổ, khoảng cách giữa
các ghim khoảng 1,5cm và đối xứng 2 bên.
Sau đó đổ ngập nước mẫu vật và quan sát các hệ cơ quan
c) Quan sát cấu tạo trong
Quan sát cấu tạo các hệ cơ quan lần lượt từ hệ tiêu hóa, hệ tuần hoàn, hệ sinh dục và hệ thần
kinh:
-
Quan sát cấu tạo hệ tiêu hóa từ miệng, hầu, thực quản, dạ dày cơ, ruột giữa, ruột sau và
hậu môn. Lưu ý đôi manh tràng ở đốt thứ XXVII.
- Quan sát hệ tuần hoàn với mạch máu lưng trên ruột và mạch máu bụng dưới ruột. Tim bên
ở các đốt sau dạ dày cơ đến phần phình ruột giữa.
- Quan sát cấu tạo hệ sinh dục với cơ quan sinh dục đực và cái. Cơ quan sinh dục đực bắt
đầu từ tuyến tinh, phải lật dạ dày cơ sang một bên, tuyến tinh nằm ngay dưới túi chứa tinh,
tách túi chứa tinh ra sẽ thấy trọn vẹn hai đôi tuyến tinh. Đôi tuyến tiền liệt màu trắng nằm
sát hai bên cơ thể nằm dọc các đốt XVII-XIX. Cơ quan sinh dục cái gồm tuyến trứng ở
sau vách XII/XIII rất bé và khó quan sát. Hai đôi túi nhận tinh nằm ở đốt VII và VIII có
màu nâu nhạt.
- Hệ thần kinh có 2 hạch não và vòng thần kinh hầu ở các đốt đầu, muốn quan sát chuỗi
hạch bụng phải tách ruột sang một bên.
d) Yêu cầu:
1. Quan sát và nhận biết được những đặc điểm về hình thái cấu tạo ngoài của giun đất.
2. Giải phẫu và quan sát, nhận biết những đặc điểm cấu tạo trong của giun đất
3. Vẽ và chú thích cấu tạo trong của giun đất.
BÀI 3
NGHIÊN CỨU ĐẠI DIỆN CỦA NGÀNH THÂN MỀM VÀ NGÀNH
CHÂN KHỚP
I. Ngành thân mền (Mollusca)
Đại diện: Ốc nhồi (Pila polita)
1. Giới thiệu chung
Môi trường sống
Ốc nhồi thuộc lớp Chân bụng (Gastropoda). Ốc sống trong ao, hồ, ruộng vùng đồng bằng
và trung du Việt Nam, chúng thường bò trên cây thủy sinh và giá thể ven bờ.
Đặc điểm cấu tạo
Hình dạng ngoài
Vỏ ốc hình trứng, nhẵn bóng, vòng xoắn thuận, số vòng xoắn từ 5,5 đến 6 vòng. Mặt vỏ
màu xanh vàng hoặc nâu đen. Tháp ốc cao, lỗ miệng hẹp, vành miệng sắc. Nắp miệng có tâm ở
khoảng giữa.
Cơ thể ốc được chia làm 3 phần là đầu, thân và chân. Phần mô bì thân biến đổi thành vạt
áo là cấu trúc đặc trưng của ngành thân mềm.
Hệ tiêu hóa
Miệng nằm ở thùy miệng, phía trước phần đầu của cơ thể ốc. Trong thùy miệng có hành
miệng gồm hai răng kitin ở hai bên. Giữa khoang miệng là lưỡi gai (radula) có nhiều răng. Tiếp
theo là thực quản dài nối hành miệng với dạ dày (dạ dày màu đỏ nằm trong khối gan tụy); ruột
giữa dài, ruột sau và hậu môn. Ruột thường cuộn khúc một phần trong khối gan tụy và đổ ra ngoài
qua lỗ hậu môn ở phía trước cơ thể- nằm bên phải cửa áo.
Các tuyến tiêu hóa bao gồm đôi tuyến nước bọt màu vàng, đổ vào thực quản, tuyến gan
tụy chia thành hai phần có màu vàng đỏ và màu xám đen. Dịch tiêu hóa (phần màu vàng-đỏ) đổ
vào đầu ruột giữa.
Hệ tuần hoàn
Tim nằm trong xoang bao tim ở bên trái cơ thể. Tim gồm tâm thất và tâm nhĩ, tâm thất có
màu nâu nhạt, tâm nhĩ có màu trắng. Hệ mạch gồm bầu động mạch nối với tâm thất đưa máu đến
nội quan và đưa lên đầu, tĩnh mạch chủ từ túi phổi và mang đổ về tâm nhĩ. Máu tuần hoàn trong
động mạch tới cơ quan, qua hệ khe hổng chuyển về cơ quan hô hấp và về tâm nhĩ.
Hệ hô hấp
Cơ quan hô hấp của ốc nhồi gồm cả mang và phổi. Bên trái của xoang áo là túi phổi, thông
với bên ngoài qua lỗ hút; phần bên phải của xoang áo là xoang mang, bên trong có dải lá mang
màu vàng nhạt nằm dọc theo ruột sau, xoang thông với ngoài qua lỗ thoát.
Hệ bài tiết
Gồm có tuyến Bojanus màu đen cạnh bao tim ứng với đơn thận phải, một đầu thông với
xoang bao tim còn một đầu thông ra ngoài qua lỗ thận. Do chịu ảnh hưởng của hiện tượng vặn
xoắn nên đã tiêu giảm một đơn thận trái.
Hệ thần kinh và giác quan
Các tế bào thần kinh tập trung thành các đôi hạch theo kiểu hạch phân tán. Đôi hạch não
nằm ở phía trên hành miệng, có cầu nối ngang vắt ngang qua hành miệng. Từ hành não có các dây
thần kinh đến đầu và các dây thần kinh nối các hạch khác
A
B
Hình 5. Cấu tạo cơ thể ốc nhồi (Pila polita)
A-Ốc cái; B-Ốc đực
1-Mắt; 2-Tuyến nước bọt; 3-Vạt áo; 4-Thực quản; 5-Xoang bao tim; 6-Tuyến Bojanus; 7-Tâm nhĩ; 8-Ruột
giữa; 9-Khối gan tụy; 10-Albumin; 11-Tuyến trứng; 12-Dạ dày; 13-Tâm thất; 14-Mang; 15-Hậu môn; 16Lỗ thận; 17-Hạch não; 18-Tua cảm giác; 19-Tuyến tinh; 20-Bao penis
Đôi hạch chân gắn với đôi hạch áo thành hạch chân áo ở bên phải và bên trái dưới hầu, có
cầu nối ngang với nhau và nối với hạch não. Đôi hạch phủ tạng và hạch trên ruột có dây nối với
hạch chân áo và dây thần kinh điều khiển nội quan, giác quan.
Cơ quan cảm giác bao gồm một đôi mắt có cuống ngắn, các tua cảm giác nằm ở phần đầu,
cơ quan cảm giác hóa học gọi là Osphradi có dạng gờ nằm trong vách xoang áo bên phải, gần
miệng. Cơ quan cảm giác thăng bằng là bình nang nằm ở gần hạch chân.
Hệ sinh dục
Ốc nhồi phân tính. Ốc đực có tuyến tinh nhỏ màu trắng, nằm gần dạ dày và ống dẫn tinh
rất bé qua gan tụy, dọc theo ruột sau dẫn đến cơ quan giao phối (penis) nằm trong bao cạnh hậu
môn. Ốc cái có tuyến trứng hình khối màu trắng nằm cạnh tuyến albumin màu vàng đỏ, ống dẫn
trứng cũng chạy dọc với ruột sau và đỗ ra ngoài qua lỗ sinh dục cái.
2. Phần thực hành
Mẫu vật và thiết bị
- Mẫu ốc nhồi sống
- Bộ đồ mổ: dao, kéo, kẹp, kim mũi mác, kim nhọn, đinh ghim, thanh sắt.
- Khay mổ, ván mổ
- Khăn lau
Hướng dẫn thực hành và quan sát
a) Quan sát cấu tạo ngoài
Quan sát hình thái ngoài vỏ ốc, đỉnh vỏ, vòng xoắn, nắp vỏ.
Dùng thanh sắt đập cho vỡ rạn hết toàn bộ vỏ ốc. Lưu ý không đập quá mạnh sẽ hỏng nội
quan bên trong. Gỡ hết các mảnh vỏ, gỡ theo chiều xoắn của vỏ sau đó cắt nắp vỏ ra.
Quan sát cấu ngoài cơ thể ốc sau khi đã bỏ vỏ. Xác định các phần cấu tạo như đầu, thân,
chân và áo, mép áo. Tìm cơ quan cảm giác ở phía đầu (tua, mắt), lỗ miệng, xoang bao tim, tim, dạ
dày, khối gan tụy, tuyến bojanus, cơ quan sinh dục.
b) Giải phẫu
Bước 1: Dùng kéo cắt đường thứ nhất từ vạt áo cạnh hậu môn chéo đến xoang bao tim.
Lật vạt áo sẽ thấy một số cơ quan nằm dưới khoang áo.
Bước 2: Dùng kéo cắt đường thứ hai từ miệng đến dạ dày, đường cắt này lưu ý luôn nâng
mũi kéo để không đứt vòng hầu.
Bước 3: Căng và ghim mẫu trên ván mổ.
c) Quan sát cấu tạo trong
Hệ tiêu hóa từ miệng, dùng kẹp đưa vào khoang miệng có thể thấy lưỡi gai, lấy lưỡi gai
đặt lên bàn mổ quan sát. Thực quản dài, dạ dày phình to màu đỏ, ruột giữa cuộn khúc và đoạn
trực tràng phình to, thẳng chạy ngược lên lỗ hậu môn ở phía trước cơ thể. Tuyến nước bọt là một
đôi màu vàng nằm ngay dưới khối hạch não, khối gan tụy màu vàng, đen phía cuối cơ thể.
Dải mang màu vàng nhạt cạnh ruột sau. Mặt trong của vạt áo tạo thành túi phổi.
Ốc cái có tuyến trứng màu trắng nằm trên phía trong tuyến albumin màu vàng đỏ. Ống dẫn
trứng màu trắng chạy dọc ruột sau và đổ ra ngoài qua lỗ sinh dục cái.
Ốc đực có tuyến tinh màu trắng ống dẫn tinh nhỏ chạy dọc theo ruột sau dẫn đến cơ quan
giao phối (penis) nằm trong bao cạnh hậu môn.
d) Yêu cầu
1. Quan sát và nhận biết được các đặc điểm cấu tạo ngoài, cấu tạo trong của ốc nhồi như
đã mô tả ở trên.
2. Vẽ và chú thích cấu tạo trong ốc nhồi.
II. Ngành chân khớp (Arthropoda)
Đại điện: Gián nhà (Periplaneta Americana)
1. Giới thiệu chung
Môi trường sống
Gián nhà rất phổ biến ở mọi vùng nước ta, chúng thường sống ở nơi ẩm ướt và tối, trong
các khe kẽ ở bếp ăn, nhà kho.
Đặc điểm cấu tạo
Hình thái
Cơ thể của gián chia làm 3 phần rõ rệt đầu, ngực và bụng. Màu sắc của gián nhà rất đặc
trưng là màu nâu sẫm. Các phần cơ thể và các phần phụ như sau:
Đầu do 5 đốt hợp lại với nhau thành một khối, bên ngoài có bao kitin cứng bảo vệ; được
nối với ngực bằng cổ. Đầu mang một đôi râu, 1 đôi mắt kép, 1 đôi mắt đơn, và phần phụ miệng.
Phụ miệng của gián là phần phụ miệng kiểu nghiền điển hình gồm: môi trên, 1 đôi hàm
trên, 1 đôi hàm dưới, môi dưới.
Râu hình sợi, có khoảng trên dưới 100 đốt, gốc râu lớn gồm 3 đốt.
Hình 6. Sơ đồ cấu tạo phần phụ miệng kiểu nghiền của gián nhà
1-Môi trên; 2-Hàm trên; 3-Xúc biện hàm; 4-Tấm hàm ngoài; 5-Tấm hàm trong; 6-Đốt trụ; 7-Đốt gốc; 8Đốt dưới cằm; 9-Đốt cằm; 10-Lưỡi; 11-Xúc biện môi.
Ngực có 3 đốt: ngực trước, ngực giữa và ngực sau. Mỗi đốt gồm 4 tấm kitin ghép lại, 1
tấm lưng, 1 tấm bụng và 2 tấm 2 bên. Tuy nhiên tấm lưng và tấm bụng lớn hơn, 2 tấm bên chỉ nối
tấm lưng với tấm bụng. Mỗi đốt ngực mang 1 đôi chân ở phía bụng, phía lưng đốt ngực giữa và
sau mang 2 đôi cánh.
Bụng gồm 11 đốt, thấy 10 tấm lưng hoàn chỉnh, trong đó tấm lưng VIII, IX nhỏ và bị tấm
lưng VII che khuất; đốt 11 phân hóa thành các tấm quanh hậu môn. Các đốt bụng không mang
phần phụ, trừ đốt IX con đực và đốt VIII con cái mang cơ quan sinh dục ngoài. Mỗi đốt do 2 tấm
kitin ghép lại (tấm lưng và tấm bụng), các tấm bên chỉ là màng mềm. Tấm bụng ở con đực có 9
tấm, ở con cái có 7 tấm; tấm bụng ở đốt VII (con cái) và đốt IX (con đực) to rộng, phủ kín phần
cuối bụng. Đốt bụng IX con đực có đôi phần phụ sinh dục gọi là styli; đốt XI của cả con đực và
con cái có đôi phần phụ phân đốt gọi là cecxi. Dọc hai bên tấm lưng có 10 đôi lỗ thở ở 2 đốt ngực
mang cánh và 8 đốt bụng phía trước.
Hệ tiêu hóa
Bắt đầu từ miệng tiếp đó là hầu, thực quản, diều, dạ dày, ruột giữa, ruột sau và tận cùng là
hậu môn. Đôi tuyến nước bọt màu trắng đục nằm ở sát hai bên thành hầu, nước bọt tiết tích vào
đôi túi chứa lớn đổ vào xoang miệng theo ống dẫn; đôi ống dẫn chập lại thành ống dẫn chung
thông với xoang miệng qua lỗ nhỏ ở gốc của tấm dưới hầu. Phần tiếp giáp giữa dạ dày và ruột
giữa có 8 manh tràng. Giữa ruột giữa và ruột sau có nhiều ống Malpighi màu vàng, nhỏ như tơ
làm nhiệm vụ bài tiết.
Hệ hô hấp
Bao gồm hệ thống ống khí phân nhánh phức tạp, thông với bên ngoài bằng các lỗ thở xếp
dọc hai bên tấm lưng. Các ống khí có ống lớn chạy dọc và ngang cơ thể, từ các ống lớn phân
nhánh ra các ống bé tỏa đi khắp các cơ quan và tế bào.
Hệ tuần hoàn
Phát triển yếu, tuần hoàn hở. Tim dài hình ống nằm trong xoang bao tim, được cố định
nhờ hệ cơ hình cánh ở hai bên của tấm lưng bụng và ngực. Ống tim có 13 ngăn phân bố ở các đốt
ngực và bụng (3 đốt ngực và 10 đốt bụng). Mỗi ngăn có một đôi lỗ tim, giữa các ngăn có van tim
cho máu chảy trong tim theo một chiều từ phía sau ra phía trước cơ thể. Đầu trước ống tim kéo
dài thành động mạch đầu, dẫn đến não và tỏa vào hệ khe hổng trong cơ thể. Đầu sau của ống tim
bịt kín. Chiều của máu chảy trong khe hổng, tới các hệ cơ quan từ phía trước về phía sau và trở về
ống tim qua các lỗ tim.
Hệ bài tiết
Gồm hệ thống ống Malpighi ở ranh giới ruột giữa và ruột sau. Các ống Malpighi này như
các sợi tơ màu vàng xanh, ngâm trong máu để rút các chất thải và đưa ra ngoài. Ngoài ra còn thể
mỡ, các tế bào bao tim xếp ở hai bên tim của gián cũng giữ vai trò bài tiết.
Hình 7. Cấu tạo trong của gián nhà (Periplaneta Americana)
1-Diều; 2-Dạ dày cơ; 3-Manh tràng; 4-Ruột giữa; 5-Ống Manpighi; 6-Ruột sau; 7-Trực tràng; 8-Tuyến
sinh dục; 9-Chuỗi thần kinh bụng; 10-Túi nước bọt; 11-Tuyến nước bọt; 12-Anten; 13-Mắt kép
Hệ thần kinh và giác quan
Hệ thần kinh của gián gồm hệ thần kinh trung ương, ngoại biên và giao cảm.
Thần kinh trưng ương gồm não, khối hạch dưới hầu, chuỗi hạch bụng. Chuỗi hạch bụng
gồm 3 hạch ngực và 6 hạch bụng.
Thần kinh giao cảm điểu khiển các hoạt động dinh dưỡng, sinh dục, hô hấp
Giác quan của gián nhà có mắt đơn, mắt kép, râu, các đôi xúc biện hàm và xúc biện môi
trên có các lông, gai cảm giác.
Hệ sinh dục
Gián là động vật phân tính. Con đực ngoài đặc điểm khác nhau về số tấm lưng, còn có
thêm một đôi styli ở phía bụng đốt IX. Cơ quan sinh dục đực gồm một đôi tuyến tinh hình chùm,
hai ống dẫn tinh từ tuyến tinh đến ống phóng tinh và cơ quan giao phối. Tuyến phụ sinh dục đực
nằm ở trước ống phóng tinh, hình chùm.
Cơ quan sinh dục cái có một đôi tuyến trứng, mỗi tuyến có 8 ống trứng; một đôi ống dẫn
trứng cùng đổ vào âm đạo và tuyến phụ sinh dục cái.
2. Phần thực hành
Mẫu vật và thiết bị
- Mẫu gián nhà sống
- Bộ đồ mổ: dao, kéo, kẹp, kim mũi mác, kim nhọn, đinh ghim, thanh sắt.
- Khay mổ, ván mổ
- Khăn lau
- Kính lúp
Hướng dẫn thực hành và quan sát
Giết gián bằng dìm trong nước cho ngạt thở.
a) Quan sát hình thái ngoài
Quan sát hình thái ngoài về sự phân chia các phần của cơ thể là đầu, ngực và bụng. Xác
định ranh giới giữa các phần đó. Quan sát râu, mắt, phần phụ miệng, chân, cánh. Đếm số đốt
bụng. Phân biệt gián đực và gián cái.
Quan sát phần phụ miệng của gián. Dùng kẹp gỡ lần lượt các phần phụ miệng đặt lên lam
kính, quan sát dưới kính lúp.
Quan sát chân. Dùng kéo cắt 1 cái chân, quan sát cấu tạo của các đốt chân (đốt háng, đốt
chuyển, đốt đùi, đốt ống, đốt bàn)
b) Giải phẫu
Bước 1: Sau khi quan sát hình dạng ngoài, dùng kéo cắt hai đường bên của lưng từ ngực
trước đến cuối cơ thể.
Bước 2: Dùng kẹp nâng tấm lưng từ mép ngoài, dùng kéo cắt và gạt các phần cơ dính với
tấm lưng. Lưu ý trên tấm lưng có ống tim và cơ cánh nên không được để từng tấm lưng rời nhau
ra. Lật ngửa tấm lưng đặt lên ván mổ, ghim tấm lưng trên ván mổ.
Bước 3: Dùng ghim để giữ cơ thể gián trên ván mổ, đổ nước ngập mẫu, gỡ nhẹ nhàng lần
lượt các nội quan để quan sát.
c) Quan sát cấu tạo trong
Trên tấm lưng đã được tách ra, quan sát ống tim dưới kính lúp. Tìm động mạch chủ, lỗ
tim, các ngăn tim, cách sắp xếp cơ cánh trên các tấm lưng.
Quan sát các bộ phận của cơ quan tiêu hóa, trước tiên cần gỡ hết phần mỡ và ống khí bám
vào ống tiêu hóa. Thứ tự quan sát từ trên xuống dưới. Hầu ngắn, thực quản và diều phình to, dạ
dày cơ tròn và cứng. Phần tiếp giáp giữa dạ dày và ruột giữa có 4 đôi ruột tịt. Giữa ruột giữa và
ruột sau có các ống Malpighi màu vàng xanh. Ruột sau thường phình to chứa phân. Đổ vào
khoang miệng còn có tuyến nước bọt và túi chứa nước bọt nằm trong phần ngực trước.
Cơ quan sinh dục nằm ở phần cuối cơ thể. Tuyến tinh, tuyến phụ sinh dục cùng màu trắng
với thể mỡ nên khó quan sát. Tuy nhiên cơ quan sinh dục có màu trắng hơn còn thể mỡ hơi ngà
ngà. Tách mỡ có thể quan sát rõ cơ quan sinh dục ở phía cuối cơ thể.
Quan sát hệ thần kinh bằng cách lật các nội quan sang một bên và tìm chuỗi thần kinh
bụng màu trắng nằm dọc chính giữa đường bụng. Số hạch ngực là 3 và hạch bụng là 6.
d) Yêu cầu
1. Quan sát và nhận biết được các đặc điểm cấu tạo ngoài của gián nhà.
2. Giải phẫu và quan sát các đặc điểm cấu tạo trong của gián nhà
3. Vẽ và chú thích cấu tạo phần phụ miệng của gián nhà
4. Vẽ và chú thích cấu tạo trong của gián nhà.