Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Quán lý nhà nước về y tế Môn học tổng quan vùng lãnh thổ.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215 KB, 25 trang )

Tổng quan QLNN theo ngành và lãnh thổ

GVHD: Báo Văn Tuy

Đề tài: “Quản lý nhà nước về y tế”.
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ NHÓM 8
STT
1

HỌ VÀ TÊN
Nguyễn Văn Dũng

PHÂN CÔNG

GHI CHÚ

Tìm tài liệu các phần: I

(Tài liệu bao

+ II + III+ IV . Tổng

gồm: Lý thuyết

hợp + Tổng hợp lại,

quản lý nhà nước

sửa

Word,



làm

PowerPoint.
Thuyết trình Mở đầu+
IV+ Kết luận.

theo ngành và
lãnh thỗ, Văn bản
pháp luật, Các ví
dụ thực tiễn, giải
pháp khắc
phục,..v.v.)*

2

Vi Quốc Dũng

I + II + III+ IV . Tổng *nt
hợp, sửa Word, làm
PowerPoint.
Thuyết trình III.

3

Đỗ Chí Dũng

I + II + III+ IV . Tổng *nt
hợp, sửa Word, làm
PowerPoint.

Tổng hợp.
Thuyết trình I + II.

Nhóm 8_KS14-TT2

Trang 1


Tổng quan QLNN theo ngành và lãnh thổ

GVHD: Báo Văn Tuy

BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN
STT

HỌ VÀ TÊN

MỨC ĐỘ THAM
GIA(*)

1

Nguyễn Văn Dũng

Hoàn thành tốt(100%)

2

Vi Quốc Dũng


Hoàn thành tốt(100%)

3

Đỗ Chí Dũng

Hoàn thành tốt(100%)

GHI CHÚ
Nhóm trưởng

(*) Đánh giá mức độ tham gia dựa trên sự đóng góp tài liệu và thời gian thảo
luận của từng cá nhân về đề tài trước khi thuyết trình.

Nhóm 8_KS14-TT2

Trang 2


Tổng quan QLNN theo ngành và lãnh thổ

GVHD: Báo Văn Tuy

ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Nhóm 8_KS14-TT2

Trang 3


Tổng quan QLNN theo ngành và lãnh thổ

GVHD: Báo Văn Tuy

MỤC LỤC

Nhóm 8_KS14-TT2


Trang 4


Tổng quan QLNN theo ngành và lãnh thổ

GVHD: Báo Văn Tuy

LỜI MỞ ĐẦU
Ngành hay những lĩnh vực hoạt động mới ra đời trong đời sống
kinh tế - chính trị - xã hội là một xu thế tất yếu khách quan. Cùng với sự gia tăng
của các ngành kinh tế quốc dân thì nhiều lĩnh vực như y tế cũng gia tăng nhiều
loại ngành và điều đó cũng tạo ra nhiều sự lựa chọn hơn cho người dân về việc
khám, chữa bệnh. Từ thực tế hiện nay, công tác quản lý nhà nước về y tế là hết
sức quan trọng; hiện nay, y tế Việt Nam vẫn còn những khó khăn và thách thức
lớn, biểu hiện đặc trưng là: Nhu cầu chăm sóc sức khoẻ (cả Y tế dự phòng và
Khám chữa bệnh) đòi hỏi cao, song nguồn lực rất hạn hẹp; phân tầng xã hội,
chênh lệch giàu nghèo dãn rộng (theo vùng miền, nhóm dân cư); song đòi hỏi
dịch vụ Y tế phải công bằng, ưu tiên các đối tượng chính sách, dân tộc thiểu số,
người nghèo.. Tuy nhiên, ta có thể thấy thực trạng quản lý nhà nước về y tế hiện
nay còn rất nhiều bất cập từ trung ương tới địa phương; từ cán bộ, công chức, y
bác sĩ đến bộ máy quản lý.

Nhóm 8_KS14-TT2

Trang 5


Tổng quan QLNN theo ngành và lãnh thổ


GVHD: Báo Văn Tuy

NỘI DUNG
I.

Quản lý nhà nước theo ngành:
1. Tổng quan chung về quản lý nhà nước theo ngành:
Quản lý nhà nước theo ngành tức là quản lý nhà nước những lĩnh vực hoạt

động kinh tế- xã hội mang tính đặc thù. Quản lý nhà nước theo ngành là hoạt
động quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước đối với các đơn vị, các tổ chức
kinh tế, văn hóa, xã hội có cùng cơ cấu kinh tế - kỹ thuật hay hoạt động với cùng
một mục đích giống nhau nhằm làm cho hoạt động của các tổ chức, đơn vị này
phát triển một cách đồng bộ, nhịp nhàng, đáp ứng yêu cầu của nhà nước và xã
hội. Hoạt động quản lý theo ngành được thực hiện với hình thức qui mô khác
nhau, có thể trên phạm vi toàn quốc, trên từng thuộc địa hay một vùng lãnh thổ.
2.

Pháp luật nhà nước về quản lý nhà nước theo ngành:

Pháp luật quản lý theo ngành bao quát toàn diện các hoạt động của ngành
và không bị giới hạn bởi phạm vi lãnh thổ. Pháp luật về quản lý theo ngành xác
định nội dung quản lý theo ngành, xác định chủ thể quản lý nhà nước theo
ngành, có trách nhiệm của các cấp quản lý đối với hoạt động của ngành. Cùng
với sự phát triển của ngành, hệ thống pháp luật của ngành không ngừng được
hoàn thiện để tạo ra khuôn khổ pháp lý cần thiết cho vận động và phát triển của
ngành. Ví dụ như ngành giáo dục và đào tạo, trước sự phát triển của giáo dục đại
học. Luật giáo dục là luật khung, chỉ mới quy định một số vấn đề chung vê giáo
dục đại học, các văn bản quản lý khác thỉ còn phân tán, hiệu lực pháp lý chưa
cao, vì vậy, dễ đáp ứng yêu cầu quản lý ngành, Luật giáo dục Đại học đã được

xây dựng và ban hành, xác định vai trò chủ thể chính quãn lý nhà nước giáo dục
đại học là Bộ giáo dục và Đại học. Có một thực tế là các ngành có vai trò, vị trí
quan trọng đời sống kinh tế - xã hội là những ngành được quan tâm xây dựng và
hoàn thiện hệ thống pháp luật quản lý nhà nước về ngành.

Nhóm 8_KS14-TT2

Trang 6


Tổng quan QLNN theo ngành và lãnh thổ
-

GVHD: Báo Văn Tuy

Luật Hải quan được xây dựng từ năm 2001 quy định quản lý nhà nước về hải
quan đối với hàng hóa được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
quy định về tổ chức và hoạt động của Hải quan. Các quy định này góp phần hình
thành cơ cấu tổ chức quản lý nhà nước về hải quan có hệ thống và các cấp quản

-

lý được phân giao nhiệm vụ và quyền hạn để thực hiện chức năng quản lý ngành
Luật doanh nghiệp được xây dựng nhằm tạo lập môi trường pháp lý cho sự ra
đời của các loại hình doanh nghiệp. Luật cũng xác định nội dung quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp, trách nhiệm quản lý của Chính phủ, các bộ ngành,
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, quy định về cơ cấu,
nhiệm vụ của cơ quan đăng ký kinh doanh…..Tất cả những quy định này nhằm


-

đảm bảo hoạt động quản lý doanh nghiệp cho hiệu lực, hiệu quả
Luật Di sản văn hóa năm 2001, sửa đổi, bổ sung năm 2009 xác lập các quy định
quản lý nhà nước đối với di sản văn bản: Nội dung quản lý nhà nước về di sản
văn hóa bao gồm: Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược quy hoạch, kế
hoạch, chính sách phát triển sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về di sản văn
hóa; Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về di sản văn hóa; Tổ chức quản lý
hoạt động nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên môn
về di sản văn hóa; Huy động quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát
huy giá trị di sản văn hóa; Tổ chức chỉ đạo khen thưởng trong việc bảo vệ và
phát huy giá trị di sản văn hóa; Tổ chức và quản lý hợp tác quốc tế về bảo vệ và
phát huy giá trị di sản văn hóa; Thanh tra kiểm tra việc chấp hành pháp luật,
giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về di sản văn hóa. Luật
cũng quy định thẩm quyền của Chính phủ, trách nhiệm quản lý theo ngành cũa
Bộ văn hóa, thể thao và du lịch, các bộ ngành liên quan, Ủy ban nhân dân trong
quản lý nhà nước đối với các di sản văn hóa.
3. Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành:
3.1.
Trung ương

Nhóm 8_KS14-TT2

Trang 7


Tổng quan QLNN theo ngành và lãnh thổ


GVHD: Báo Văn Tuy

Tùy theo mức độ chuyên ngành, chuyên môn hóa rộng hay hẹp mà các bộ
có thể là bộ đa ngành. Mỗi một ngành chịu trách nhiệm quản lý nhà nước mang
tính chuyên ngành.
Luật tổ chức chính phủ quy định “ Bộ, cơ quan ngang Bộ là cơ quan của
Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh vực
công tác trong phạm vi cả nước, quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc
ngành, lĩnh vực thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh
nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật”.
Tùy theo từng giai đoạn khác nhau mà số lượng các bộ phận quản lý ngành sẽ
khác nhau.
Hiện nay, Chính phủ trung ương của Việt Nam chỉ có 22 Bộ, cơ quan
ngang Bộ nhằm thực hiện quản lý nhà nước các vấn đề mang tính ngành, liên
ngành cần quản lý. Nếu theo danh mục thống kê ngành kinh tế thì có thể thấy
các cơ quan quản lý nhà nước ngành có thể sự kết hợp của nhiều ngành theo
niên giám thống kê. Đồng thời có những ngành của thống kê lại chia thành
nhiều bộ.
3.2.

Địa phương

Về nguyên tắc chính quyền địa phương: Hội đồng nhân dân và Ủy ban
Nhân dân là cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương. Hai chủ thể này thực hiện
quản lý nhà nước mang tính toàn diện tất cả các vấn đề (ngành) trên địa bàn lãnh
thổ.
Giúp việc cho hoạt động quản lý nhà nước mang tính chuyên ngành trên
địa bàn lãnh thổ được thực hiện thông qua các cơ quan chuyên môn. Số lượng
các cơ quan chuyên môn mang tính chuyên ngành cũng như loại ngành cho
chính phủ quy định. Và trên nguyên tắc, không phải ở trung ương có bao nhiêu

bộ ngành, ở địa phương cần có bấy nhiêu cơ quan chuyên môn.

Nhóm 8_KS14-TT2

Trang 8


Tổng quan QLNN theo ngành và lãnh thổ

GVHD: Báo Văn Tuy

Các cơ quan chuyên môn được tổ chức ở hai cấp hành chính: cấp tỉnh và cấp
huyện.
Theo quy định thì các cơ quan chuyên môn thực hiện:
-

Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực
ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy

-

ban nhân dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh chịu sự chỉ đạo quản
lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời chịu
sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà

-

nước về ngành, lĩnh vực cấp trên là Bộ.

Số lượng và tên gọi của các cơ quan chuyên môn có thể thay đổi. Danh sách cơ
quan chuyên môn cấp tỉnh hiện hành gồm:
o Sở nội vụ,
o Sở tư pháp,
o Sở kế hoạch và đầu tư,
o Sở tài chính,
o Sở công thương,
o Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
o Sở Giao thông vận tải,
o Sở Xây dựng,
o Sở Tài nguyên và môi trường,
o Sở Thông tin và Truyền thông,
o Sở Lao động – thương binh và xã hội,
o Sở Văn hóa, thể thao và du lịch,
o Sở khoa học và công nghệ,
o Sở Giáo dục và đào tạo,
o Sở y tế,
o Thanh tra tỉnh,
o Văn phòng Ủy ban nhân dân,
o Sở ngoại vụ ( ở một số địa phương),
o Sở quy hoạch kiến trúc (Hà Nội, Hồ Chí Minh).
Tất cả những chủ thể quản lý nhà nước theo ngành đều được pháp luật
quy định. Ví dụ các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục bao gồm:

-

Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục.
Nhóm 8_KS14-TT2

Trang 9



Tổng quan QLNN theo ngành và lãnh thổ
-

GVHD: Báo Văn Tuy

Chính phủ trình Quốc hội trước khi quyết định những chủ trương lớn có ảnh
hưởng đến quyền và nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả nước,
những chủ trương về cải cách nội dung chương trình của một cấp học, hằng năm

-

báo cáo Quốc hội về hoạt động giáo dục và việc thực hiện ngân sách giáo dục.
Bộ giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà

-

nước về giáo dục.
Bộ, cơ quan ngang Bộ phối hợp với Bộ giáo dục và Đào tạo thực hiện quản lý

-

nhà nước về giáo dục theo thẩm quyền.
Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo sự phân
cấp của Chính phủ và có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện về đội ngũ nhà
giáo, tài chính cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của các trường công lập thuộc
phạm vi quản lý, đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu

-


quả giáo dục tại địa phương.
II.
Những nội dung cơ bản về quản lý nhà nước theo ngành:
Xây dựng hệ thống văn bản pháp luật có liên quan.
Xây dựng chiến lược, chính sách phát triển ngành.
Xây dựng các chương trình, dự án phát triển ngành mang tính quy hoạch.
Tìm kiếm nguồn ngân sách hỗ trợ phát triển ngành.
Hợp tác quốc tế trong phát triễn ngành.
Phát triển nguồn nhân lực ngành.
Xây dựng bộ máy quản lý nhà nước theo ngành.
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về ngành, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về ngành.
Nội dung quản lý nhà nước theo ngành được quy định cụ thể trong từng
luật chuyên ngành.
III.

Nội dung quản lý nhà nước về ngành Y tế:
1. Pháp luật nhà nước về quản lý nhà nước theo ngành y tế:
Pháp luật quản lý về y tế bao quát toàn diện các hoạt động của ngành y tế

và không bị giới hạn bởi phạm vi lãnh thổ. Pháp luật về quản lý về y tế xác định
nội dung quản lý y tế, xác định chủ thể quản lý nhà nước y tế, có trách nhiệm
quản lý ngành y tế trong phạm vi cả nước, đồng thời, phân định trách nhiệm của
các cấp quản lý đối với hoạt động của ngành.

Nhóm 8_KS14-TT2

Trang 10



Tổng quan QLNN theo ngành và lãnh thổ

GVHD: Báo Văn Tuy

Luật Bảo hiểm y tế năm 2015, Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009,
Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân năm 1989,Luật Dược năm 2005….thể hiện rõ
nội dung quản lý nhà nước về y tế bao gồm:
-

Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát

-

triển sự nghiệp y tế nước nhà.
Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về y tế; ban hành
điều lệ về bệnh viện; ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của các cơ sở y

-

tế khác.
Quy định mục tiêu chương trình, nội dung y tế; tiêu chuẩn bác sĩ; tiêu chuẩn cơ

-

sở vật chất và thiết bị bệnh viện; quy chế Khám.
Tổ chức, quản lý việc bảo đảm chất lượng y tế và kiểm định chất lượng y tế.
Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động y tế.
Tổ chức bộ máy quản lý y tế.
Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo bồi dưỡng, quản lý bác sĩ và cán bộ quản lý y tế;

Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển ngành y tế tốt hơn.
Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh

-

vực y tế.
Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về y tế.
Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công lao đối với sự

-

nghiệp y tế.
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về y tế; giải quyết khiếu nại, tố cáo
và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về y tế.
Luật cũng quy định thẩm quyền của Chính phủ, trách nhiệm quản lý theo ngành
của Bộ Y tế và các Bộ khác có liên quan trong việc quản lý ngành y tế.
2. Cơ quan quản lý
2.1.
Trung ương:

nhà nước về Y tế.

Cơ quan quản lý nhà nước về y tế cấp Trung ương là Bộ Y tế là cơ quan
của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chăm sóc và bảo vệ
sức khỏe nhân dân, bao gồm các lĩnh vực: y tế dự phòng, khám, chữa bệnh, phục
hồi chức năng, y học cổ truyền, thuốc phòng chữa bệnh cho người, mỹ phẩm
ảnh hưởng đến sức khỏe con người, an toàn vệ sinh thực phẩm và trang thiết bị y
tế; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc các lĩnh vực quản lý của Bộ và thực
Nhóm 8_KS14-TT2


Trang 11


Tổng quan QLNN theo ngành và lãnh thổ

GVHD: Báo Văn Tuy

hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà
nước thuộc Bộ quản lý theo quy định của pháp luật., thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, bao gồm các lĩnh vực: y
tế dự phòng, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, y học cổ truyền, thuốc
phòng chữa bệnh cho người, mỹ phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe con người, an
toàn vệ sinh thực phẩm và trang thiết bị y tế; quản lý nhà nước các dịch vụ công
thuộc các lĩnh vực quản lý của Bộ và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn
của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Bộ quản lý theo quy định
của pháp luật.

Sơ đồ cơ cấu Bộ y tế:

Nhóm 8_KS14-TT2

Trang 12


Tổng quan QLNN theo ngành và lãnh thổ

2.2.

GVHD: Báo Văn Tuy


Địa phương:

Về nguyên tắc, chính quyền địa phương: Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban
Nhân dân là cơ quan quản là nhà nước ở địa phương. Hai chủ thể này thực hiện
quản lý nhà nước mang tính toàn diện tất cả các vấn đề (ngành) trên địa bàn lãnh
thổ, trong đó có ngành y tế.

Nhóm 8_KS14-TT2

Trang 13


Tổng quan QLNN theo ngành và lãnh thổ

GVHD: Báo Văn Tuy

Giúp việc cho hoạt động quản lý nhà nước mang tính chuyên ngành y tế
trên địa bàn lãnh thổ được thực hiện thông qua cơ quan: Sở y tế, phòng y tế.
Sở Y tế: Cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà
nước về: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; phục hồi chức năng; giám định
y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; sức khỏe sinh sản; trang thiết
bị y tế; dược; mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số - kế hoạch
hóa gia đình.
Phòng Y tế : Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, có
chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà
nước về y tế, bao gồm: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức
năng; y dược cổ truyền; sức khỏe sinh sản; trang thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm;
an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn.
3.
3.1.


Những nội dung cơ bản về quản lý nhà nước theo ngành y tế:
Xây dựng hệ thống văn bản pháp luật có liên quan:

Hiện nay, hệ thống pháp luật về y tế gồm 1137 văn bản quy phạm pháp
luật trực tiếp và gián tiếp điều chỉnh các hoạt động y tế. Như vậy, ngành y tế đã
có được một hệ thống pháp luật tương đối hoàn chỉnh để điều chỉnh các quan hệ
xã hội nảy sinh liên quan đến lĩnh vực y tế như: Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân
năm 1989,
Luật Dược năm 2005, Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng
suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) năm 2006; Luật Hiến, lấy,
ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác năm 2006; Luật Phòng, chống
bệnh truyền nhiễm năm 2007; Luật Bảo hiểm y tế năm 2015; Luật Khám bệnh,
chữa bệnh năm 2016; Luật An toàn thực phẩm năm 2010; Luật Phòng, chống tác
hại của thuốc lá năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo
hiểm y tế năm 2014 cùng hàng loạt các văn bản quy phạm pháp luật khác
hướng dẫn thi hành các luật, pháp lệnh trên.

Nhóm 8_KS14-TT2

Trang 14


Tổng quan QLNN theo ngành và lãnh thổ

GVHD: Báo Văn Tuy

Tuy nhiên, so với yêu cầu quản lý, vẫn chưa có luật để điều chỉnh các vấn
đề: an toàn truyền máu; phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia; quản lý
trang thiết bị, sức khoẻ tâm thần, phòng chống tai nạn thương tích...

3.2.

Xây dựng chiến lược, chính sách phát triển ngành:

Trước đây, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành một số chính sách như
chính sách quốc gia về thuốc, Chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của
thuốc lá ... nhưng nay lại có xu hướng chuyển sang công cụ kế hoạch. Ví dụ như
Chiến lược quốc gia phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2020 hay Chiến
lược quốc gia về phát triển ngành dược… Hiện nay, chỉ còn 01 chính sách là
Chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn đến
năm 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 244/QĐ-TTg ngày 12/02/2014 của
Thủ tướng Chính phủ.
Như vậy, ở các quốc gia khác, người ta chủ yếu sử dụng công cụ pháp luật
và chính sách nhưng ở nước ta, trong lĩnh vực y tế, công cụ chính sách lại ít
được sử dụng. Mặt khác, về hình thức các chính sách và chiến lược đều tương
đối giống nhau nên khó phân biệt sự khác nhau giữa chính sách và chiến lược.
3.3.

Xây dựng, ban hành kế hoạch về y tế:

Trong lĩnh vực y tế, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành khá nhiều chiến
lược như: Chiến lược quốc gia về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân
dân giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030 , Chiến lược Dân số Việt Nam
giai đoạn 2001-2010 .. Đây là các chiến lược mang tính tổng thể về ngành y tế.
Tuy nhiên, trong từng lĩnh vực, Thủ tướng Chính phủ lại ban hành các chiến
lược riêng như Chiến lược quốc gia về phát triển ngành dược giai đoạn đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Chiến lược về Chăm sóc sức khỏe sinh sản
Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và một số chiến lược khác. Như vậy, việc ban
hành các chiến lược trên dẫn đến chồng chéo về mục tiêu, giải pháp và làm cho
việc triển khai thực hiện bị phân tán.

Bên cạnh đó, về quy hoạch, Thủ tướng Chính phủ cũng ban hành Quy
hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm
Nhóm 8_KS14-TT2

Trang 15


Tổng quan QLNN theo ngành và lãnh thổ

GVHD: Báo Văn Tuy

nhìn đến năm 2020 nhưng sau đó lại chuẩn bị có thêm quy hoạch khác như Quy
hoạch phát triển 5 bệnh viện tuyến Trung ương… dẫn đến tính thống nhất của hệ
thống quy hoạch bị thay đổi. Mặt khác, một số địa phương cũng không tuân thủ
đúng quy hoạch này làm cho quy hoạch bị ảnh hưởng.
Về chương trình mục tiêu quốc gia, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia Dân số - Kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 20122015 , Chương trình mục tiêu y tế quốc gia, Chương trình mục tiêu quốc gia vệ
sinh an toàn thực phẩm; Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống
HIV/AIDS giai đoạn 2012-2015 . Các chương trình mục tiêu quốc gia đã góp
phần tăng thêm nguồn kinh phí cho việc thực hiện các mục tiêu trọng điểm về y
tế mà Nhà nước cần giải quyết nhưng theo Kế hoạch cải cách tài chính công đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thì dần dần Nhà nước sẽ cắt bỏ khoản chi
này vì việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên thường dễ làm cho
các địa phương ỷ lại vào nguồn tài chính từ Trung ương mà không chịu đầu tư
cho y tế từ ngân sách của tỉnh.
3.4.

Tìm kiếm nguồn ngân sách hỗ trợ phát triển ngành y tế.

Hoạt động y tế là một trong những hoạt động thể hiện chính sách an sinh

xã hội của Đảng và Nhà nước ta nên Nhà nước phải giữ vai trò nòng cốt trong
việc định hướng cũng như thực thi các chính sách, pháp luật về y tế. Để thể hiện
vai trò nòng cốt này, Nhà nước đã tập trung ngân sách trong khả năng có thể cho
lĩnh vực y tế để chi cho phát triển hệ thống y tế công, trong đó có xây dựng cơ
bản, trang thiết bị, đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực y tế. Tuy nhiên, do ngân
sách không đáp ứng được yêu cầu phát triển của ngành y tế nên Nhà nước đã
thực hiện chủ trưởng xã hội hóa công tác y tế nhằm huy động các nguồn lực của
xã hội tham gia, đặc biệt là đầu tư vào lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh. Thực
hiện Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh
xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao, tới nay, hầu
hết các bệnh viện công lập sẽ được chuyển sang hoạt động theo cơ chế cung ứng
dịch vụ, cơ chế tự chủ cung ứng dịch vụ công ích, không bao cấp tràn lan và
Nhóm 8_KS14-TT2

Trang 16


Tổng quan QLNN theo ngành và lãnh thổ

GVHD: Báo Văn Tuy

không nhằm mục đích lợi nhuận, đồng thời phát triển mạnh các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh tư nhân, trong đó có phát triển các bệnh viện tư nhân. Việc xã
hội hóa này đã tác động gián tiếp đến hành vi của các đối tượng quản lý thông
qua việc sử dụng những đòn bẩy kinh tế tác động đến lợi ích của con người
nhằm tạo điều kiện vật chất thuận lợi cho hoạt động có hiệu quả của đối tượng
quản lý phát huy năng lực sáng tạo, chọn cách tốt nhất để hoàn thành nhiệm vụ.
Rõ ràng, chủ trương này chủ yếu dựa vào các lợi ích vật chất, các đòn bảy kinh
tế để dung hoà các lợi ích của đội ngũ CCVC y tế, của tập thể và của Nhà nước
bằng cách xác lập cơ chế tự chủ tài chính cho các cơ sở KCB công, nâng cao

chất lượng, tinh thần thái độ phục vụ người bệnh, phát triển y tế tư nhân, từng
bước thực hiện BHYT toàn dân để thúc đẩy việc dành ngân sách y tế chi cho
người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi và các đối tượng chính sách. Đây là phương
pháp cơ bản, là động lực thúc đẩy mọi hoạt động quản lý trong lĩnh vực y tế.
3.5.

Hợp tác quốc tế trong phát triển ngành y tế:

Trong 10 năm qua, ngành y tế đã mở rộng quan hệ hợp tác với hơn 60
quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, hơn 20 tổ chức quốc tế và gần 200 các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài, cùng với các ngân hàng quốc tế, các quỹ tài
chính toàn cầu, các trường đại học, viện nghiên cứu, các trung tâm khoa học lớn
trên thế giới.
Hình thức hợp tác quốc tế cũng đa dạng, phong phú, bao gồm: trao đổi kinh
nghiệm, hợp tác chuyên gia, giảng dạy, đào tạo, chuyển giao kỹ thuật và công
nghệ, hỗ trợ kỹ thuật, hợp tác phát triển không hoàn lại vốn hoặc vốn vay ưu đãi,

Nếu không tiếp tục giao lưu, học hỏi và phát triển, chúng ta sẽ bị lạc hậu
với thế giới. Con đường hợp tác song phương đóng vai trò hết sức quan trọng.
Trong thời gian tới, mục tiêu của Bộ Y tế trong quan hệ hợp tác quốc tế nhằm
giúp Việt Nam tập trung cải thiện những điểm chính sau:
- Cơ sở hạ tầng.

Nhóm 8_KS14-TT2

Trang 17


Tổng quan QLNN theo ngành và lãnh thổ


GVHD: Báo Văn Tuy

- Đổi mới cơ chế tài chính. Trong đó bao gồm các vấn đề chính yếu như:
tập trung xây dựng giá, chương trình bảo hiểm y tế toàn dân.
- Nâng cao kỹ năng truyền thông y tế.
- Phát triển công nghiệp dược, chú trọng y học cổ truyền dân tộc.
3.6.

Phát triển nguồn nhân lực ngành:

Phát triển nhân lực khám bệnh, chữa bệnh (KBCB) theo tinh thần Nghị
Quyết 46-NQ/TW của Bộ chính trị về “Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao
sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới” với quan điểm “Nghề y là một nghề đặc
biệt, cần được tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt” và theo quan
điểm chung phát triển nhân lực y tế Việt Nam trong Quyết định 816/QĐ-BYT
của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt “Quy hoạch phát triển nhân lực y tế giai đoạn
2012-2020”;
Phát triển nhân lực KBCB dựa trên cơ sở thực tiễn, kế thừa và phát huy
những thành tựu, kinh nghiệm, khắc phục những bất cập và yếu kém để đáp ứng
đầy đủ nhu cầu nhân lực cho việc phát triển hệ thống KBCB, từng bước đáp ứng
nhu cầu chăm sóc sức khỏe (CSSK) ngày càng tăng của nhân dân;
Phát triển nhân lực khám bệnh, chữa bệnh trên cơ sở sự cần thiết, tính cấp
bách, tính khả thi và sự phù hợp giữa các vùng kinh tế xã hội ở Việt Nam. Điều
chỉnh dần những mất cân đối trong phân bố nhân lực giữa các vùng kinh tế, các
khu vực thành thị và nông thôn, các chuyên ngành, ưu tiên tăng cường nhân lực
KBCB cho tuyến huyện, xã, khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo và các vùng
khó khăn về kinh tế – xã hội, góp phần bảo đảm ngày càng công bằng hơn trong
cung cấp các dịch vụ KBCB cho nhân dân;
Giáo dục y đức luôn được chú trọng và thực hiện song song với đào tạo
chuyên môn nghiệp vụ, đồng thời với phát triển năng lực nghiên cứu khoa học y

học, rút ngắn khoảng cách trình độ công nghệ trong lĩnh vực KBCB với các
nước phát triển trong khu vực và thế giới;

Nhóm 8_KS14-TT2

Trang 18


Tổng quan QLNN theo ngành và lãnh thổ

GVHD: Báo Văn Tuy

Tăng cường hợp tác quốc tế, thu hút nguồn lực về tài chính và tiếp thu
công nghệ tiên tiến phù hợp với điều kiện Việt Nam trong phát triển và phân bổ
nguồn nhân lực KBCB.
4.

Thực trạng quản lý nhà nước về ngành y tế:
4.1. Hệ thống pháp luật.

Dù hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thời gian qua đã ban hành khá
nhiều nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế về phát triển ngành y tế, như Luật khám
chữa bệnh, luật Biểm hiểm y tế….Nhưng song các luật này còn thiếu tính khả
thi và chưa đạt được hiệu quả như mong muốn do quá trình áp dụng đưa luật vào
cuộc sống còn hạn chế. Nhiều văn bản luật ban hành chưa sát thực tiễn,nhiều
văn bản chưa hợp pháp, chưa hợp lý do thiếu thực hiện đẩy đủ quy trình đánh
giá tác động của Luật cũng như trình độ chuyên môn người ban hành Luật còn
hạn chế.
Nhiều thủ tục hành chính còn rườm rà gây khó dễ người dân, dẫn tới việc
khám chữa bệnh của người dân trở nên khó khăn. Ví dụ: như các thủ tục quy

trình làm giấy chuyện viện cho người bệnh rất phưc tạp và tốn nhiều thời gian
của nhân dân nhưng cơ quan chính quyền chưa giải quyết được.
4.2.

Chiến lược, kế hoạch.

Đa số ngành y tế chưa đề ra được những biện pháp hữu hiệu lâu dài, dài
hạn mà những hành động vẫn mang tính đối phó. Ví dụ: như năm 2014-2015
vừa rồi do thiếu chiến dược, kế hoạch đầy đủ trong công tác cấp vac xin cho trẻ
nhỏ mà vừa rồi đã xảy ra nhiều sự việc đáng tiếc gây thiệt hại cho nhân dân, làm
mất niềm tin vào những người “ lương y”. sự việc trên xuất phiện từ việc tầm
nhìn hạn chế trong xây dựng chiến lược, kế hoạch.
4.3.

Nguồn nhân lực ngành.

Đội ngũ nhân viên ngành y tế không được ngừng nâng cao về trình độ chuyên
môn và phương tiện hiện đại khám chữa bệnh. Nhưng y đức là một vấn đề nhức
Nhóm 8_KS14-TT2

Trang 19


Tổng quan QLNN theo ngành và lãnh thổ

GVHD: Báo Văn Tuy

nhối hiện nay. Tình trạng Bác sĩ thiếu quan tâm tới người bệnh, kiếm trác từ
người bệnh diễn ra mạnh ở các bệnh viện. Đã không ít nhiều các vụ việc thương
tâm do Bác sĩ vô tâm , thiếu trình độ chuyên môn gây ra những thương tâm gây

phẫn nộ cho toàn xã hội. Ví dụ: Như đầu năm 2016 vừa rồi một em nhỏ tại Đắk
Lắk do trình độ kém và sự vô tâm của Bác sĩ đã chẩn đoán sai dẫn tới em từ
chân chỉ bị đau nhẹ thành ra phải cưa mất chất, vụ việc đã gây ra sự bức xúc và
mất niềm tin lớn trong nhân dân.
IV.

Một số giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về Y tế:
Hiện nay, quá trình xây dựng chính sách còn chưa đảm bảo đầy đủ thông
tin và bằng chứng khoa học chắc chắn. Tác động của các chính sách đổi mới
trong y tế đối với công bằng trong khám chữa bệnh, sự thay đổi hành vi của
người cung ứng dịch vụ y tế và người sử dụng dịch vụ y tế, chất lượng dịch vụ y
tế, dư luận xã hội cũng chưa được dự báo, nghiên cứu đầy đủ. Vẫn còn thiếu sự
phối hợp cần thiết giữa nhà nghiên cứu và nhà xây dựng chính sách.
Bộ máy thanh tra, kiểm tra mỏng, không đủ quyền, chưa đủ năng lực để
thực hiện kiểm tra, giám sát, nhất là giám sát chuyên ngành. Chưa xây dựng
được hệ thống báo cáo thống nhất, nhanh nhạy, chính xác; chưa có các tiêu chí
hợp lý để đánh giá chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh và dịch vụ y học dự
phòng. Thưởng, phạt chưa nghiêm minh, chưa khuyến khích được người có
năng lực, có thành tích thực sự.
Đối thoại liên ngành, đối thoại giữa người thực thi chính sách, giữa cán bộ
y tế với người hưởng lợi chưa phải là hoạt động phổ biến. Các kênh thông tin
đại chúng chưa được khai thác có hiệu quả.
Tổ chức bộ máy chưa thực sự phù hợp với mục tiêu, chức năng và nhiệm
vụ. Công tác quản lý, điều hành nhà nước đối với hệ thống y tế về cơ bản đã
được phân cấp tới các địa phương, chưa thích ứng với công tác quản lý khu vực
y tế tư đang phát triển nhanh. Cấu trúc của một số cơ quan quản lý, điều hành
chính sách y tế chưa phù hợp với chức năng, nhiệm vụ.
Nhóm 8_KS14-TT2

Trang 20



Tổng quan QLNN theo ngành và lãnh thổ

GVHD: Báo Văn Tuy

Thiếu các cơ chế thích hợp nhằm nâng cao tính trách nhiệm của các tổ chức
và cá nhân hoạt động trong hệ thống y tế, đảm bảo tính minh bạch trong việc
thực hiện các chức năng của hệ thống y tế.
Để tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước về Y tế, chúng ta có
một số giải pháp như sau:
Đổi mới và tăng cường vai trò của Nhà nước đối với hệ thống y tế:
Tăng cường vai trò của Nhà nước trong việc lập kế hoạch, quản lý và điều tiết,
1.

-

giám sát lĩnh vực y tế ở tầm chiến lược, giảm bớt việc tham gia trực tiếp quản lý
-

tác nghiệp hằng ngày về cung ứng dịch vụ.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, Nhà nước càng phải có vai trò lớn hơn để
thiết lập các điều kiện tiên quyết cho thị trường vận hành có hiệu quả, điều chỉnh

-

khuyết tật của thị trường và nâng cao tính công bằng.
Bên cạnh việc thực hiện chức năng quản lý điều hành đa dạng và phức tạp hơn,
Nhà nước phải là người cung cấp các dịch vụ y tế công cộng, chăm sóc sức khoẻ
cơ bản, phát triển hệ thống khám chữa bệnh công lập, nhất là ở tuyến cơ sở, trợ


-

giúp cho người nghèo và các vùng khó khăn.
2. Hoàn thiện quá trình xây dựng chính sách:
Trước hết, cầnbảo đảm các chính sách y tế được xây dựng và hoạch định dựa
trên bằng chứng và được định kỳ theo dõi, đánh giá và điều chỉnh, sửa đổi. Công
tác nghiên cứu đánh giá hiện trạng sức khỏe cộng đồng, kết quả thực hiện chính
sách cần được coi là một bước không thể thiếu trong quá trình xây dựng, sửa

-

đổi, điều chỉnh chính sách.
Thứ hai, là tiếp tục hoàn thiện chiến lược tổng thể, dài hạn phát triển hệ thống
chăm sóc sức khỏe, làm cơ sở cho các chương trình phát triển chính sách y tế.
Chiến lược tổng thể này cần bao gồm những định hướng chính sách bảo đảm
tính công bằng, hiệu quả và phát triển của hệ thống y tế, khắc phục tình trạng
thiếu đồng bộ giữa các chính sách phát triển trong nội bộ hệ thống y tế cũng như
giữa chính sách chăm sóc sức khỏe và các chính sách phát triển chung.
Trong quá trình xây dựng chính sách, cần thu thập ý kiến đóng góp nhiều
hơn của các đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, tham khảo
đầy đủ ý kiến của người hưởng lợi. Tăng cường đội ngũ chuyên gia phân tích
Nhóm 8_KS14-TT2

Trang 21


Tổng quan QLNN theo ngành và lãnh thổ

GVHD: Báo Văn Tuy


chính sách y tế của Bộ Y tế và các bộ ngành liên quan về số lượng và trình độ
chuyên môn, khắc phục tình trạng đóng góp một cáchhình thức của một số cán
bộ thuộc các bộ ngành khác đối với chính sách y tế.
-

Thứ ba, là tăng cường phối hợp liên ngành, tạo các liên kết, đối tác. Sự phối hợp
liên ngành và tạo các liên kết, đối tác cần được đảm bảo ngay trong khâu xây
dựng và hoạch định chính sách. Thường xuyên thực hiện các hình thức đối thoại
liên ngành, đối thoại trong nội bộ ngành, đối thoại giữa người cung ứng dịch vụ

-

y tế và người sử dụng dịch vụ y tế.
Làm tốt hơn hoạt động thông tin, tuyên truyền chính sách y tế, tổ chức và bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp về thông tin, tuyên truyền, chuyên trách về

-

quan hệ với cộng đồng (“public relations - PR”).
3. Điều chỉnh bộ máy, tổ chức quản lý y tế:
Công tác giám sát, thanh tra cần được coi là một trong những nhiệm vụ quan
trọng nhất của hoạt động quản lý, điều hành nhà nước. Bộ máy thực hiện nhiệm
vụ giám sát, thanh tra ở cấp bộ và tỉnh, thành phố cần được tăng về số lượng và

-

được đào tạo nghiệp vụ về thanh tra, giám sát.
Xây dựng hệ thống thông tin báo cáo về hoạt động chăm sóc sức khỏe trong
điều trị cũng như dự phòng một cách khoa học, đảm bảo tính khách quan. Hệ

thống báo cáo cần có các tiêu chí, các chỉ số đánh giá chất lượng chăm sóc sức
khỏe khoa học, tin cậy, có thể đánh giá một cách khách quan tình hình sức khỏe

-

trong cộng đồng và chất lượng dịch vụ y tế.
Tổ chức, chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý nhà nước về y tế ở các cấp
cần được thiết kế lại để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước đối với khu vực y tế
tư đang phát triển nhanh. Cần trao quyền cho cơ quản quản lý được thưởng,
phạt, cưỡng chế... đối với tất cả các cá nhân và tổ chức có hoạt động liên quan
đến dịch vụ y tế và đến sức khỏe nhân dân nói chung, ở cả khu vực nhà nước và

-

tư nhân.
Cuối cùng, trách nhiệm giải trình là một trong những điểm còn yếu cần được
khắc phục của quản lý, điều hành nhà nước (thiếu sự phân công, phân nhiệm cho
các tổ chức và cá nhân một cách rõ ràng, rành mạch, xử lý khi chưa hoàn thành
nhiệm vụ chưa trở thành thường quy).
4. Về phân cấp trong quản lý, điều hành nhà nước:
Nhóm 8_KS14-TT2

Trang 22


Tổng quan QLNN theo ngành và lãnh thổ
-

GVHD: Báo Văn Tuy


Giảm bớt nhiệm vụ quản lý, điều hành trực tiếp đối với các cơ quan, đơn vị cung
ứng dịch vụ (điều trị, sản xuất v.v..)đang trực thuộc Bộ Y tế. Bộ Y tế sẽ có nhiều
thời gian hơn cho công tác xây dựng chính sách và giám sát, chỉ đạo thực hiện

-

chính sách ở tầm vĩ mô.
Thực hiện sự phân cấp lớn hơn nữa cho các địa phương, không chỉ trong tổ chức
thực hiện chính sách, mà cả trong việc xây dựng chính sách đặc thù phù hợp với

-

hoàn cảnh từng địa phương.
Tăng cường tính tự chủ của các bệnh viện công cũng thuộc phạm trù phân cấp
quản lý, song cần được thực hiện từng bước kèm theo những điều kiện bảo đảm

-

nhất định như đã trình bày ở mục trên.
5. Đổi mới và tăng cường phối hợp liên ngành:
Thường xuyên thực hiện các hình thức đối thoại liên ngành, đối thoại trong nội
bộ ngành, đối thoại giữa người cung ứng dịch vụ y tế và người sử dụng dịch vụ

-

y tế để đạt được sự đồng thuận trong việc thực hiện chính sách.
Phát huy vai trò của cộng đồng, của các tổ chức đảng, chính quyền, các đoàn
thể, các tổ chức xã hội... cần được tiếp tục thực hiện trong thời gian tới.
Thực hiện phân cấp quản lý một cách cẩn trọng sẽ làm cho việc lồng ghép và
phối hợp liên ngành ở cấp cơ sở tốt hơn, thúc đẩy sự hợp tác, phối hợp liên

ngành ở cấp quốc gia./.

Nhóm 8_KS14-TT2

Trang 23


Tổng quan QLNN theo ngành và lãnh thổ

GVHD: Báo Văn Tuy

KẾT LUẬN
Sức khỏe là vốn quý nhất của con người, do vậy, những năm qua Đảng
và Nhà nước luôn quan tâm chăm lo sức khỏe nhân dân. Nhờ đó, ngành y tế đã
đạt được một số thành tựu đáng ghi nhận, được bạn bè quốc tế đánh giá cao. Tuy
nhiên, trong tình hình thực tế cũng như nhu cầu ngày càng cao của nhân dân thì
nền y tế nước nhà cần có bước thay đổi đột phá từ cơ sở vật chất, trang thiết bị,
đội ngũ nhân lực đến cơ chế hoạt động. Quan trọng nhất là từ các khâu quản lý
từ trung ương và cả địa phương về ngành y tế. Mỗi cá nhân là cán bộ, công
chức, y bác sĩ phải biết tầm quan trọng của ngành y tế, cũng chính là sức khỏe
của nhân dân của dân tộc./.

Nhóm 8_KS14-TT2

Trang 24


Tổng quan QLNN theo ngành và lãnh thổ

GVHD: Báo Văn Tuy


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.

Giáo trình Tổng quan quản lý theo ngành và vùng lãnh thổ.
Tập bài giảng Tổng quan quản lý theo ngành và vùng lãnh thổ.
Phương thức quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh tế, Ts. Nguyễn Huy Quang -

4.
5.
6.
7.

Vụ trưởng Vụ Pháp chế Bộ Y tế.
vi.wikipedia.
Web site: Bộ Y tế).
Website: chinhphu.vn (Cổng thông tin chính Phủ).
Báo cáo chuyên đề trong dự án Các lựa chọn chính sách để đổi mới và hoàn
thiện hệ thống y tế Việt nam theo hướng công bằng, hiệu quả và phát triển, Viện
chiến lược và chính sách y tế...

Nhóm 8_KS14-TT2

Trang 25


×