Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1. Sứ mệnh của công ty cổ phần Dệt May Hòa Thọ
B
0
1.1 Tầm nhìn
B
2
1
− Tổng công ty cổ phần Dệt May Hòa Thọ trở thành doanh nghiệp đa sở hữu, đa
ngành nghề, là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của ngành dệt may Việt
Nam.
1.2 Sứ mệnh
B
3
1
− Phát triển bền vững cùng các doanh nghiệp trong Tập Đoàn Dệt May Việt Nam,
bạn hàng trong và ngoài nước.
− Sáng tạo và đa dạng hóa sản phẩm mang tính thời trang cao cấp phục vụ mọi tầng
lớp người tiêu dùng.
− Trung tâm của ngành dệt may khu vực.
− Liên minh, liên kết đối tác chiến lược với các nhà sản xuất, phân phối và bán lẻ.
− Vừa kinh doanh, vừa hướng dẫn tiêu dùng trong nước phù hợp với bản sắc văn
hóa dân tộc Việt Nam.
1.3 Mục tiêu
B
4
1
− Là sự lựa chọn tối ưu của khách hàng trên cơ sở tối đa hóa lợi nhuận cho khách
hàng và cải thiện tốt nhất đời sống người lao động.
1.4 Giá trị cốt lõi
B
5
1
− Trí tuệ - Tốc độ - Hiệu Quả.
2. Các sản phẩm chính của của nhà máy Veston
B
1
Tổng công ty cổ phần dệt may HÒA THỌ là một trong những doanh nghiệp hoạt
động trong ngành dệt may đa sở hữu, đa ngành nghề gồm nhiều đơn vị trưc thuộc và
công ty con. Phòng kinh doanh may 03 là phòng chuyên phụ trách việc kinh doanh xuất
nhập khẩu các loại Veston, nhà máy veston Hòa Thọ là nhà máy hiện đại và đầu tiên tại
Trang 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đà Nẵng với tổng mức đầu tư khoảng 86 tỷ đồng. Nhà máy đã đi vào hoạt động vào đầu
tháng 9 năm 2011, với năng suất 400.000 sản phẩm/năm với các sản phẩm chính áo, bộ
Veston nam.
3. Các nhóm khách hàng chính
B
2
Thông qua phòng kinh doanh may 03, công ty cổ phần dệt may Hòa Thọ đã ký kết
hợp tác với nhiều tập đoàn thời trang lớn trên thế giới như: Motives, Express, Perry Ellis
International, Snickers, Decathlon. Trong đó, Motives là khách hàng chính và có giá trị
hợp đồng lớn nhất, hiện nay phần lớn các đơn đặt hàng đều đến từ Motives gồm các đơn
hàng nam: áo Vest, bộ Vest, bộ Vest có ghi lê gồm trẻ em và người lớn.
4. Cấu trúc tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong tổ chức
B
3
Bộ phận kinh doanh may 03 là một trong những tổ chức có vai trò quan trọng trong
việc kinh doanh các mặt hàng thời trang Veston ở lĩnh vực xuất nhập khẩu của công ty.
Tuy nhiên, phòng kinh doanh may 03 sẽ không hoạt động được nếu thiếu sự liên kết và
phối hợp với các phòng ban khác. Nhiệm vụ của các bộ phận có liên hệ với bộ phận kinh
doanh may 03 trong quá trình thực hiện các đơn hàng xuất nhập khẩu bao gồm:
4.1 Phòng xuất nhập khẩu
B
6
1
− Liên lạc với các bên liên quan, kiểm tra chứng từ nhận được để chuẩn bị, bố trí
mặt bằng kho
− Hoàn tất thủ tục nhập khẩu nguyên phụ liệu (NPL), bố trí phương tiện vận chuyển
− Hoàn tất thủ tục nhập kho theo qui định
− Kiểm tra thông số nguyên phụ liệu nhằm đánh giá sai sót và liên lạc với các phòng
ban khác để xử lý
− Liên lạc với các bên liên quan, chuẩn bị thủ tục xuất khẩu và bố trí phương tiện
vận chuyển hàng ra cảng
Trang 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
4.2 Phòng kỹ thuật công nghệ may (KTCN)
B
7
1
− Nhận thông tin đơn hàng từ phòng KD May, kiểm tra mẫu, thiết bị sử dụng, định
mức sản xuất và phản hồi để phòng KD May có cơ sở xác nhận đơn hàng và đặt
mua NPL
− Lập tài liệu kỹ thuật gửi cho phòng Quản Lý Chất Lượng (QLCL) và đơn vị sản
xuất để tác nghiệp
− Định mức nguyên phụ liệu, đi sơ đồ cắt, tác nghiệp cắt
− Làm rập, bảng màu quy định thông số cho sản phẩm
− Theo dõi và hỗ trợ kỹ thuật cho công nhân trên chuyền khi cần thiết
− Làm việc với khách hàng để trao đổi thoả thuận về kỹ thuật của đơn hàng
− Làm vai trò trung gian giữa phòng KD May 03 và Đơn Vị SX (ĐVSX), theo dõi
quá trình sản xuất của ĐVSX.
− Kiểm tra mẫu sản xuất và trao đổi với khách hàng về các yêu cầu sản xuất, chuyển
thông tin mẫu để khách hàng duyệt
− Phối hợp với phòng QLCL và KD May 03 để theo dõi quá trình
4.3 Phòng quản lý chất lượng (QLCL)
B
8
1
− Sắp xếp lịch kiểm nguyên liệu thông qua dữ liệu được cung cấp từ phòng KD May
03 hoặc phòng KTCN
− Kiểm tra tại ĐVSX: kiểm tra khâu cắt, hàng đầu chuyền, hàng đại trà, hàng tại bộ
phận hoàn thành và thực hiện tiền final
4.4 Đơn vị sản xuất
B
9
1
− Nhận thông báo sản xuất từ Tổng công ty, liên hệ phòng KTCN đẻ nhận tài liệu
sản xuất.
− Nhập kho, kiểm tra và bảo quản NPL theo khu vực riêng
− Tiến hành sản xuất theo qui trình, đảm bảo thời gian sản xuất theo kế hoạch
− Thông báo tiến độ sản xuất đến phòng KD May hàng ngày
Trang 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
− Phối hợp với phòng KD May, phòng xuất nhập khẩu (XNK) để làm thủ tục xuất
hàng
4.5 Phòng tài chính kế toán
B
0
2
− Kiểm tra bảng chiết tính đơn giá, hợp đồng mua bán
− Làm thủ tục, thanh toán với ngân hàng
− Phát hành hóa đơn bán hàng hoặc lệnh điều động lô hàng
− Phối hợp với phòng KD May 03 để lập chứng từ
− Tính giá thành sản phẩm và hiệu quả đơn hàng
− Liên lạc với phòng KD May 03 hàng tuần để cập nhật tài khoản phải thu, công nợ.
4.6 Phòng kho nguyên liệu ( tổng và nhà máy)
B
1
2
Nhiệm vụ
− Nhập hàng và xuất hàng theo phiếu xuất của phòng kinh doanh may 03
− Báo cáo tình trạng hàng nhập kho, số lượng nhập…cho phòng kế hoạch và kinh
doanh
− Kiểm tra nguyên phụ liệu.
− Làm việc với khách hàng về những lô vải lỗi, lưu trữ hồ sơ vải lỗi
− Nhận phiếu xuất và cấp nguyên phụ liệu đúng định mức
− Lưu trữ hồ sơ chứng nhận về số lượng đã nhập và đã cấp
− Báo cáo mức độ vải lỗi cho cán bộ thống kê
Trang 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
5. Mô tả phòng ban thực tập, vị trí thực tập.
B
4
5.1 Phòng kinh doanh may 03 bao gồm các cá nhân:
B
2
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Họ và tên
Hoàng Thị Thương
Nguyễn Thị Diệu Ánh
Hoàng Thị Thúy Nguyệt
Đỗ Thành Trung
Dương Thị Như Thắng
Võ Thị Tâm Hoài
Ngô Thùy Mỹ Linh
Võ Thị Nhật Minh
Trần Thị Chung
Ngô Trần Hoàng Quyên
Lưu Thị Như Thùy
Lê Thị Phương Thảo
Nguyễn Thị Thúy Hằng
Nguyễn Thị Thu Hà
Chức danh
Trưởng phòng
Đội trưởng
Đội trưởng
Chuyên viên
Chuyên viên
Chuyên viên
Chuyên viên
Chuyên viên
Chuyên viên
Nghỉ hộ sản
Chuyên viên
Chuyên viên
Chuyên viên
Đang trong giai đoạn thử việc
5.2 Phòng kinh doanh may 03 có những nhiệm vụ chính như sau:
B
3
2
− Phối hợp với phòng KTCN để kiểm tra khả năng đáp ứng của tổ chức đối với đơn
hàng.
− Liên hệ, trao đổi với nhà cung cấp NPL về giá và thời gian giao hàng
− Hoàn tất bảng chiết tính đơn giá
− Đàm phán, trao đổi với khách hàng về chi tiết đơn hàng và tình hình sản xuất
− Đặt NPL dựa trên thông tin đơn hàng nhận được từ khách hàng, thông tin kỹ thuật
nhận được từ phòng KTCN và theo qui định
− Thu xếp phương tiện và hình thức vận chuyển hàng từ nước ngoài về Việt Nam
− Mua bảo hiểm hàng hóa
− Cân đối NPL
− Làm chứng từ thanh toán
− Làm Bảng màu
Trang 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG THỰC TẾ TẠI DOANH NGHIỆP
1.
Phân tích hoạt động thực hiện đơn hàng FOB của phòng kinh doanh may 03
B
5
Hiệu quả của tổ chức quản lý thông tin là nhân tố chủ yếu quyết định hiệu quả của
B
6
hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là hoạt động thực hiện đơn hàng FOB. Thực tiễn
quản lý xuất khẩu kinh doanh hàng may mặc cho thấy, những sai lầm hoặc thiếu sót trong
việc thiết lập, điều hành hoạt động là do người quản lý chưa có sự hiểu biết thấu đáo về
mối quan hệ qua lại cũng như vai trò trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Để giúp người
quản lý có sự vận dụng hợp lý vào việc tổ chức tại phòng ban của mình là rất cần thiết
trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh như hiện nay. Vì vậy, chủ đề “Phân tích tác động
của thông tin đến việc tổ chức sản xuất khi thực hiện đơn hàng FOB tại phòng kinh
doanh may 03” là một chủ đề góp phần thiết thực trong việc cải thiện hiệu quả kinh
doanh cho tổ chức.
Hiện nay, sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may thường tồn tại dưới bốn hình thức:
gia công hoàn toàn, sản xuất theo thiết kế có sẵn và mua nguyên phụ liệu theo chỉ định
của khách hàng, sản xuất theo thiết kế có sẵn và được toàn quyền mua nguyên phụ liệu và
sản xuất trọn gói từ thiết kế đến thành phẩm. Cho đến nay, phần lớn các nhà sản xuất sản
phẩm dệt may của Việt Nam đang thực hiện các hợp đồng xuất khẩu theo loại hình thứ
nhất: gia công hoàn toàn. Hình thức này còn được gọi là xuất khẩu CMT (Cuting Making - Trimming) cho các đại lý mua hàng và cơ sở thu mua. Phần còn lại đang ở hình
thức thứ hai và ba (FOB I, II). Phổ biến nhất vẫn là nhập vải, nguyên phụ liệu, sản xuất
theo thiết kế của khách hàng để xuất khẩu. Thuật ngữ “FOB” trong ngành dệt may có
nghĩa là một dạng sản xuất/phân phối hàng dệt may với hình thức mua nguyên liệu, tự
sản xuất và bán hàng trực tiếp không qua trung gian, doanh nghiệp trực tiếp tham gia vào
các khâu từ nhập nguyên liệu, thiết kế mẫu đến tiêu thụ thành phẩm. Làm hàng FOB đòi
hỏi doanh nghiệp phải chính xác về thời gian, mẫu mã đẹp và chất lượng đạt yêu cầu.
Điều này ngoài yêu cầu về các năng lực sản xuất tốt thì còn yêu cầu về hoạt động xử lý
và chuyển đổi thông tin giữa các bộ phận với nhau trong tổ chức và khách hàng phải thật
nhanh chóng và hiệu quả, đặc biệt là trong tổ chức sản xuất. Vì vậy Tổng Công ty CP Dệt
May Hòa Thọ là đơn vị của Trung ương (thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam) đóng trên
Trang 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
địa bàn thành phố Đà Nẵng, với bề dày thành tích, nhiều kinh nghiệm nên đã thích nghi
nhanh với cơ chế thị trường.
Khi thực hiện đơn hàng FOB, phòng kinh doanh may 03 thực hiện các hoạt động sau:
− Xác nhận đơn hàng: Công việc này nhằm xác nhận mặt hàng; xác định năng lực,
thiết bị, định mức sử dụng; định mức nguyên phụ liệu; làm giá cho sản phẩm; làm
cơ sở để liên lạc, đàm phán với khách hàng
− Chuẩn bị sản xuất: Chuẩn bị các loại mẫu và tài liệu cần thiết để gửi khách hàng
kiểm tra và xác nhận; sau đó đặt NPL sau khi được xác nhận và làm các thủ tục
cần thiết để chuyển NPL về kho chuẩn bị cho sản xuất.
− Trung gian thông tin giữa khách hàng và các bộ phận liên quan; đốc thúc các hoạt
động sản xuất và các bộ phận khác cung cấp đầy đủ các tài liệu, thông tin để gửi
hoặc thông báo cho khách hàng để theo dõi quá trình sản xuất
− Lập chứng từ thanh toán.
Trong quá trình thực hiện đơn hàng FOB, các khâu của quá trình sản xuất sẽ được
giao cho các bộ phận có chức năng phù hợp, tổ chức sắp xếp nguồn lực con người một
cách hợp lý và có hiệu quả. Việc tổ chức sản xuất có nhiều hình thức. Đối với ngành may
số lượng sản phẩm rất lớn, chủng loại sản phẩm rất ít, sản xuất ổn định, nhịp nhàng và
tương đối đều đặn nên nhà máy tổ chức theo dây chuyền. Trong các yếu tố lao động,
nguyên vât liệu, bán thành phẩm thiết bị máy móc, nhà xưởng, vốn, quản lý, thì quản lý
là yếu tố quan trọng nhất, chịu nhiều tác động nhất. quyết định đến sự hiệu quả sản xuất
của nhà máy. Trong đó quản lý thông tin sao cho thông tin giữa các bên liên quan thông
suốt, trôi chảy và chính xác là việc rất quan trọng để đảm bảo sản xuất đúng tiến độ, chất
lượng sản phấm đồng bộ, giảm sai sót, nâng cao hiệu quả.
Quản lý thông tin bao giờ cũng liên quan đến việc trao đổi thông tin nhiều chiều. Bộ phận
kinh doanh và giám đốc nhà máy cùng với bộ phận kế hoạch phải liên tục thu thập dữ
liệu về môi trường làm việc và hệ thống, tiến hành chọn lọc thông tin, xử lý thông tin,
bảo quản thông tin, truyền tin và ra các quyết định – một dạng thông tin đặc biệt nhằm
tác động lên các đối tượng khác. Còn các phòng ban khác phải tiếp nhận các tác động
quản lý của kế hoạch cùng các đảm bảo vật chất khác để thực hiện các chức năng, nhiệm
Trang 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
vụ của mình. Trong việc tiến hành quản lý sản xuất, các nhân viên các phòng ban có liên
đới và các cán bộ kế hoạch nhà máy chịu trách nhiệm về kết quả của hoạt động sản xuất.
Đặc biệt, hai bộ phận có liên hệ chặt chẽ và quyết định nhiều nhất đến hoạt động sản xuất
đó là phòng kinh doanh may 03 và phòng kỹ thuật công nghệ. Tuy nhiên thực tế trong
lĩnh vực xuất khẩu theo đơn hàng FOB tại công ty dệt may Hòa Thọ, các cán bộ tại hai
phòng ban này vẫn chưa và hoàn thành tốt nhiệm vụ, chức năng của mình.
Những vấn đề gặp trong quá trình sản xuất từ phòng kinh doanh may 03 là
• Thiếu sót nguyên phụ liệu do nhập trễ
• Chất lượng nguyên phụ liệu không đạt
• Sai chủng loại nguyên phụ liệu
Còn các cán bộ phòng kế hoạch nhà máy thường xuyên để xảy ra tình trạng
• Đơn hàng về không đúng theo ngày đồng bộ
• Hàng về tới cảng nhưng do thiếu thủ tục hải quan giấy tờ không rút về kho được
• Hàng về nhập kho nhưng không báo cáo, nhập vào phần mềm ERP
• Xuất phiếu kho lẻ tẻ không đồng nhất
• Các các nhân chưa có trách nhiệm trong việc xử lý những vướng mắc cho nhà máy
Các cán bộ phòng kỹ thuật thường xuyên để xảy ra tình trạng
• Cung cấp tài liệu kỹ thuật không kịp thời cho sản xuất
• Cập nhật thông tin thay đổi kỹ thuật và kế hoạch sản xuất không kịp thời
• Chủ quan trong việc kiểm tra tài liệu trước khi cấp cho sản xuất
• Không cập nhật được tình hình vướng mắc để giải quyết và xử lý cho sản xuất
Hệ thống trao đổi và cập nhật thông tin của phòng kinh doanh may 03, nhà máy và các
phòng ban khác chủ yếu thông qua email, skpye và điện thoại trong những tình huống
cần thiết và gấp. Việc trao đổi thông tin qua kênh này giúp hạn chế việc soạn thảo giấy
tờ, công văn qua đó giúp giảm thời gian xử lý thông tin và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Điều này tạo ra sức ỳ cho đội ngũ nhân viên các phòng ban và thông tin được triển khai
từ phòng kế hoạch của nhà máy đến các nhân viên khác không nắm được kịp thời và xử
Trang 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
lý vấn đề đồng bộ và triệt để. Một phần,các cán bộ phòng kinh doanh may 03 và kỹ thuật
không nắm được tình hình sản xuất và triển khai sản xuất tại nhà máy nên vẫn chủ quan
trong việc chuẩn bị và đồng bộ đơn hàng theo kế hoạch sản xuất. Lượng thông tin trao
đổi hàng ngày qua kênh này rất nhiều, do đó phần nào khiến cho việc xử lý bị thiếu sót.
Các cán bộ phòng kinh doanh may 03 thường không kiêm soát được tình hình thông tin
về đơn hàng, cán bộ phòng kỹ thuật thì không nắm được những thay đổi.
Gởi email như thế nào cho ngắn gọn, xúc tích, dễ hiểu đầy đủ thông tin cần diễn đạt cũng
rất quan trọng. Bằng việc liên tục quan sát và thực hành gởi email cũng như đọc email
trong thời gian chị Quyên nghỉ phép đã giúp bản thân em phát triển về kỹ năng giao tiếp
bằng văn bản khá nhiều. Càng có ý nghĩa hơn trong việc phát triển nghề nghiệp sau này,
đặc biệt là trong ngành sản xuất. Chỉ một thông tin sai lệch nhỏ hay diễn đạt không rõ
ràng khiến đồng nghiệp hay cấp dưới hiểu làm cũng gây thiệt hại vô cùng lớn. Ngoài ra,
việc truyền thông tin như thế nào để thuyết phục những đồng nghiệp xử lý những công
việc gấp cũng rất quan trọng, nhất là khi tình trạng đơn hàng thay đổi đột ngột cần xử lý
để đáp ứng yêu cầu sản xuất.
Việc thông tin còn được trao đổi và tường tác giữa các bộ phận của nhà máy với bộ phận
tương ứng của khách hàng trong quá trình tác nghiệp. Chằng hạn như giữa phòng kỹ
thuật nhà máy với kỹ thuật của khách hàng, phòng kế hoạch nhà máy với bộ phận kế
hoạch của khách hàng. Trong đó, phòng kinh doanh may 03 đóng vai trò trung gian trong
việc trao đổi thông tin ẩn giữa các bộ phận như thế khiến cho việc kiểm soát thông tin rất
khó khăn. Đặc biệt là bộ phận kế hoạch không nắm được tình hình để tổ chức sản xuất
kịp thời và hiệu quả, nhiều lúc thông tin chỉ nắm trên kế hoạch chứ thực thế thì không
phải thế, các bộ phận báo cáo thường không minh bạch.
Sự không rõ ràng trong việc phân công trách nhiệm và nhiệm vụ tại nhà máy cùng khiến
cho việc giải quyết các vấn đề vướng mắc tại nhà máy không kịp thời và triệt để khiến
cho việc sản xuất bị đình trệ, thay đổi. Chẳng hạn, các công nhân và tổ trưởng trên
chuyền gặp vướng mắc trong sản xuất thường báo cáo lên kế hoạch khiến cho cán bộ kế
hoạch mất nhiều thời gian để điều phối sản xuất hoặc các cán bộ phòng kinh doanh may
03 thường chồng chéo trách nhiệm cho nhau trong việc xứ lý phiếu xuất phát sinh cho
nhà máy sản xuất
Trang 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đây cũng là bài học về việc bố trí và phân công công việc sao cho hợp lý, những nhà
quản trị tương lai như chúng em thấy vô cùng có giá trị. Bản thân cũng nhận ra được
nhiều điều rằng để xây dựng tổ chức vận hành tốt thì việc phân công rõ ràng cụ thể công
việc của từng cá nhân, từng bộ phận vô cùng quan trọng và là điều kiện tiên quyết để tổ
chức vận hành được. Tuy nhiên với sự thay đổi của môi trường bên trong lẫn bên ngoài
tổ chức thì với một công ty lớn và có truyền thống lâu đời trong ngành như Công ty Dệt
May Hoà Thọ thì việc phân công công việc cũng thay đổi liên tục, điều này buộc các nhà
quản trị phải có sự theo dõi ghi chép cẩn thận để có thể định hướng và hướng dẫn, đào
tạo công việc cho các nhân viên được tốt qua đó giúp phát huy năng lực của từng cá
nhân, và của cả tổ chức.
Việc quá phụ thuộc vào một khách hàng Motives khiến cho các phòng ban không chủ
động trong việc lên kế hoạch tổ chức sản xuất và thường thay đổi theo khách hàng liên
tục cũng một phần khiến và phản ứng giữa các phòng ban không kịp thời làm cho việc
sản xuất ngắt quãng, không hiệu quả và lãng phí.
Mô hình 5 lưc lượng cạnh tranh của Michael Porter đã chỉ ra rằng, cường độ cạnh tranh
trên thị trường trong một ngành sản xuất bất kỳ chịu tác động của 5 lực lượng cạnh tranh.
Tại Hoà Tho sức mạnh khách hàng càng mạnh mẽ hơn khi mà mảng làm hàng FOB cho
sản phẩm Veston chịu sự phụ thuộc quá lớn vào khách hàng Motives vì thế về giá cả và
thời gian giao hàng hay chất lượng hàng hoá….đều chịu áp lực cạnh tranh cao, nên sẽ
dẫn tới tình trạng lợi nhuận hay hiệu quả sản xuất và quản lý sẽ bị đe doạ. Do đó, đặt
mình trong vị trí các nhà quản trị và lãnh đạo tại công ty, bản thân cũng em nhận thấy
rằng cần tạo ra môi trường và cơ chế để thúc đẩy sự hợp tác hỗ trợ chặt chẽ giữa các
phòng ban lẫn nhau đế không ngừng nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý, đáng chú
ý nhất là phòng kinh doanh may 03 và sản xuất cần phối hợp thường xuyên ơn để giúp
nhà máy chủ động trong việc cải thiện năng suất hơn
⇒ Để hoạt động sản xuất theo dòng chảy và liên tục hơn các cán bộ phòng kinh
doanh may 03 và bộ phận quản lý của nhà máy cùng các phòng ban khác cần có các biện
pháp quản trị thông tin tốt để đáp ứng kịp thời cho sản xuất. Việc quản trị thông tin cần
nhấn mạnh đến việc truyền thông cho tất cả các phòng ban nắm được tiến độ tình hình
sản xuất, để từ đó các nhân viên tự hoạch định công việc và hoàn thành trách nhiệm của
mình đảm bảo yêu cầu sản xuất. Truyền thông thông tin cần phân công rõ trách nhiệm và
Trang 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
chức năng từng cá nhân và phòng để trách việc ách tắc và đùn đẩy giữa các nhân viên
khiến cho thông tin vế sản xuất và vấn đề vướng mắc không giải quyết kịp thời.
Ngoài việc tổ chức thông tin thì xác lập trách nhiệm và nhiệm vụ cụ thể của từng cá nhân
và phòng ban trong nhà máy sẽ giúp cải thiện tình việc giải quyết vướng mắc trong khi
sản xuất. Đồng thời tìm kiếm thêm khách hàng đế việc tổ chức sản xuất chủ động hơn
trong việc lên kế hoạch sản xuất nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực.Từ đó, xây dựng
tiến độ sản xuất hợp lý để rút ngắn chu kỳ sản xuất. Phân công lao động hợp lý,cung cấp
đầy đủ nguyên vật liệu, năng lượng, dụng cụ...Tổ chức sửa chữa máy móc thiết bị bảo
đảm cho quá trình sản xuất được liên tục. Bố trí thời gian lao động hợp lý bảo đảm quá
trình sản xuất không bị gián đoạn góp phần tăng hiệu quả trong sản xuất.
2. Kết luận
B
7
Trong thời đại ngày nay, khoa học kỹ thuật đã tiến bộ rất mạnh mẽ. Các doanh
nghiệp hoạt động trong môi trường cạnh tranh rất khốc liệt. Điều đó đòi hỏi các doanh
nghiệp cần phải được tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất phải thật tốt để đem lại hiệu
quả cao. Việc tổ chức quản lý tốt sẽ phối hợp tất cả các nguồn lực của doanh nghiệp
thành một chỉnh thể, tạo nên tính trồi để thực hiện mục đích của doanh nghiệp với hiệu
quả cao. Cũng vậy việc tổ chức sản xuất tốt sẽ làm cho công việc sản xuất của doanh
nghiệp được vận hành trơn tru, sử dụng hiệu quả các nguồn lực tránh lãng phí, đem lại
sản phẩm có chất lượng góp phần nâng cao uy tín của doanh nghiệp.
Trang 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN 3: TỔNG KẾT BÀI HỌC THỰC TẾ
1. Đánh giá mức độ hoàn thành các mục tiêu
B
8
Mục tiêu
Mức độ
thực tập
hoàn thành
Minh chứng
ban đầu
−
Việc đi thực tập đúng thời gian
theo kế hoạch đã đảm bảo lượng kiến
thức nắm được, cùng với đó là sự tinh
ý, chịu khó lắng nghe, năng động và
thân thiện chiếm được cảm tình các
anh chị trong phòng nên đã khai được
khá nhiều thông tin quan trọng trong 6
tuần đầu
−
−
Được các anh chị tín nhiệm,
giao việc làm và hoàn thành tốt các
việc theo dõi đơn hàng, đặt biệt
Sau 7 tuần đầu tìm hiểu khá rõ về được tín nhiệm thay thế chị Quyên
quy trình hoạt động trong công ty, đã trong những ngày chị nghỉ phép.
chủ động xin nhận công việc hỗ trợ
Mục tiêu
giúp anh chị và hoàn thành tốt nên đã
kiến thức
tạo được tín nhiệm và giao nhiều việc
có trách nhiệm lớn hơn. Do đó bản
−
Hoàn thành tốt các nhiệm vụ
được giao
−
Không có sai sót nào đáng tiếc
thân đã trải nghiệm công việc được
xảy ra trong suốt kỳ thực tập
giao hơn
−
−
thông tin trong quá trình thực hiện
Việc tìm hiểu kiến thức về kinh
doanh xuất nhập khẩu trong ngành
Nắm rõ được dòng chảy của
đơn hàng FOB
may mặc từ trước đã giúp cho việc tìm −
Có kinh nghiệm hơn trong
hiểu tại công ty thuận lợi hơn và giữa việc khích lệ và lãnh đạo nhân viên
thực tế với lý thuyết không khác xa
nhau nhiều, mặc dù sự điều chỉnh
trong việc ra quyết định sản xuất có
đôi chút khác so với lý thuyết.
Trang 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Qua đánh giá mức độ hoàn thành
−
công việc được giao, sự chấp vấn của
người hướng dẫn và chi phí về thời
gian cho thấy mức độ hoàn thành như
kỳ vọng
Đi thực tập đúng thời gian theo
−
kế hoạch, sự tinh ý, chịu khó lắng
nghe và giao tiếp với nhiều người − Thực hiện phân tích và giải
trong công ty đã giúp bản thân phát quyết vấn đề nhạy bén và chính xác
triển hơn về kỹ năng chuyên ngành
hơn.
Sự tự lập và chủ động cùng với − Tự điều phối và làm việc một
việc xử lý tình huống và giải quyết cách độc lập tổt hơn
−
các vấn đề vướng mắc trong quá trình
Mục tiêu
kỹ năng
làm việc đã giúp bản thân làm quen áp
lực trong công việc thực tế và cách
thức giải quyết vấn đề
Qua đánh giá mức độ tiến bộ
−
trong tâm lý vững vàng trước các tình
huống xảy và cách thức xử lý vấn đề,
Tạo dựng được sự tin tưởng ở
−
các anh chị trong phòng ban và các
bộ phận khác
−
Giao tiếp cởi mở và biết cách
khai thác thông tin khi giao tiếp tốt
hơn.
chi phí về thời gian cũng như mức sự − Tự tin trong giao tiếp với bất
thân thiện và cởi mở của tất cả các kỳ ai trong công ty( kể cả giám
nhân viên trong quá trình tác nghiệp đốc)
cho thấy mức độ hoàn thành như kỳ
vọng
Vai
trò
của
thực
tập trong
con đường
Phát triển kỹ năng tự nhận thức
Các kinh
Các lựa chọn,
nghiệm rút ra để
mục tiêu cho
cho công việc
con đường nghề
nghiệp
nghề
nghiệp
Trang 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
−
Nhận thức được tầm quan trọng −
Cần
phải −
Định hướng
của kỹ năng mềm trong công việc.
cẩn thận và tỉnh con đường nghề
−
táo trong mọi nghiệp rõ ràng
Bản thân cần phải trau dồi kiến
thức lẫn kỹ năng nhiều hơn nữa để tạo
ra sự chuyên nghiệp trong công việc
−
Tập trung vào điểm mạnh của
bản thân để rèn luyện và phát triển,
xem đó như là thương hiệu cho bản
thân và nghề nghiệp của mình
−
Sự cần thiết trong việc chủ động
khám phá học hỏi những kiến thức
tình huống của hơn
công việc
−
−
sinh
Luôn trong viên biết được
tư thế chủ động mục
tiêu
cần
sẽ giúp làm việc thiết để chuần bị
thoải
mái
và trên
mỗi
năng suất hơn
thang
−
nghiệp.
Luôn
cải
tìm
tiến −
mới, rộng hơn để cải thiện tư duy hệ
cách
thống và giải quyết vấn đề chính xác
hiệu suất trong có
hơn.
Giúp
của
nấc
sự
Sinh
viên
tầm
nhìn
những việc mình rộng hơn về sự
lựa chọn nghề
nghiệp phù hợp
với ngành học
của mình
2. Đánh giá chung của sinh viên về đơn vị thực tập
B
9
Nhìn chung lãnh đạo nhà máy và trưởng phòng kinh doanh cùng với các nhân viên
trong công ty đã hỗ trợ tận tình trong suốt thời kỳ thực tập. Công ty có môi trường làm
việc chuyên nghiệp, áp dụng những công nghệ và tiêu chuẩn mới vào trong sản xuất kinh
doanh. Do đó, công ty Hoà Thọ là một địa chỉ tin cậy để các bạn sinh viên có nguyện
vọng thực tập tại đơn vị học hỏi và trao dồi cho mình nhiều kiến thức và kỹ năng làm
việc trước khi ra trường tham gia vào thị trường lao động đầy cạnh tranh.
3. Ý kiến, nhận xét khác của sinh viên về đơn vị thực tập:
B
0
1
Được chị trưởng phòng kinh doanh may 03 và lãnh đạo nhà máy Veston đã tạo điều
kiện, hỗ trợ tận tình tôi trong suốt kỳ thực tập. Điểu này đã giúp tôi được tiếp cận, học
Trang 14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
hỏi và trải nghiệm công việc thực tế, kiến thức quý báu tại quý công ty. Qua đó cá nhân
tôi có một vài đánh giá về đơn vị như sau:
Ưu điểm:
− Đội ngũ nhân viên văn phòng nhiệt tình và chuyên nghiệp
− Công việc của các cán bộ trong phòng được phân công một cách rõ ràng.
− Nhà máy có hệ thống máy móc hiện tại
− Công nhân có trình độ tay nghề cao và đội ngũ quản lý giàu kinh nghiệm
− Môi trường làm việc thân thiện, sự phối hợp giữa các phòng ban và khách hàng tốt
trong việc kiểm tra chất lượng sản phẩm
Nhược điểm:
− Công tác quản lý nguyên phụ liệu ngành may chưa chặt chẽ, việc quyết toán
thanh khoản với Hải quan đôi lúc chưa kịp thời dẫn đến tình trạng không đáp ứng
yêu cầu sản xuất.
− Việc kiểm soát thông tin chưa chặt chẽ đôi lúc dẫn đến sai sót, không đáp ứng
được trong việc triển khai sản xuất.
− Việc triển khai công tác tiết kiệm trong nhà máy chưa quyết liệt, kết quả tiết kiệm
chưa cao dẫn đến chi phí sản xuất tăng.
4. Các đề xuất của sinh viên cho doanh nghiệp và cho nhà trường để đợt thực tập
B
1
được tốt hơn
Về phía doanh nghiệp:
U
Với đặc thù là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hàng may mặc, do
đó để nhân viên trong công ty thực hiện công việc hiệu quả, trước hết nhân viên các
phòng ban phải nắm được quy trình và cách thức hoạt động tổ chức sản xuất của đơn vị
để có thể thực hiện tốt công việc của mình. Tuy nhiên việc để một nhân viên mới vào thì
nắm bắt được quá trình hoạt động tại doanh nghiệp mất thời gian khá lâu, ít nhất 3-4
tháng để học việc. Do đó, để tiết kiệm chi phí đào tạo và thời gian tuyển dụng nhân sự
công ty cần đẩy mạnh hoạt động tuyển thực tập sinh để phát hiện ra nhân sự có tố chất và
Trang 15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
phù hợp với công việc để lên kế hoạch tuyển dụng hợp lý nhất là trong giai đoạn lực
lượng lao động đang có sự biến động lớn, các thế hệ nhân viên 9X thường hay nhảy việc
và chưa khám phá thế mạnh bản thân để lựa chọn công việc phù hợp. Điều này sẽ tạo cơ
hội cho sinh viên học hỏi kiến thức thực tế tốt hơn tại doanh nghiệp.
Về phía nhà trường:
U
Xu hướng phát triển mạnh mẽ về công nghệ thông tin trong thế kỷ 21 đã giúp con
người cải thiện được năng suất đáng kể. Đặc biệt, trong những năm gần đây với xu hướng
toàn cầu hoá, các doanh nghiệp ở Việt Nam đã ý thức và áp dụng những thành tựu của
công nghệ thông tin vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó việc đưa những
chương trình đào tạo những kiến thức công nghệ thông tin về quản trị, đặt biệt là các
phầm mềm quản trị doanh nghiệp chuyên dụng sẽ giúp sinh viên của trường tiếp cận với
thực tế và đảm bảo yêu cầu của doanh nghiệp. Cụ thể là phần mền quản trị doanh nghiệp
ERP, trong suốt thời kỳ thực tập tại công ty Hoà Thọ, em đã quan sát chứng kiến các
nhân viên mới vào rất lúng túng với việc sử dụng ERP, điều này ảnh hưởng không nhỏ
đến hoạt động chung của doanh nghiệp, có những cá nhân không chịu nổi áp lực phải
chấp nhận rời công ty mặc dù họ rất có năng lực. Là một đơn vị đi đầu trong việc đào tạo
cử nhân về kinh tế tại miền Trung, khoa Quản Trị Kinh Doanh, trường Đại Học Kinh Tế
Đà Nẵng nên nắm bắt nhu cầu của doanh nghiệp và xu hướng như thế để tổ chức các buổi
hội thảo, đào tào chuyên đề về các phần mền chuyên dụng để góp phần nâng cao chất
lượng đầu ra sinh viên, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động trong thời kỳ hội
nhập.Để khi thực tập các sinh viên khi thực tập không phải bỡ ngỡ và có thời gian thực
hành nhiều hơn tại đơn vị thực tập.
Trang 16