Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Soanh đánh giá thực trạng chăn nuôi và đề xuất giải pháp phát triển chăn nuôi lợn nông hộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.24 KB, 54 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ

Khoa Chăn Nuôi –Thú Y

BÁO CÁO

TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
Đánh giá thực trạng chăn nuôi và đề xuất giải pháp phát
triển chăn nuôi lợn nông hộ trên địa bàn xã Quảng Phương,
huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Xuân Soanh
Lớp

: Cao Đẳng Chăn Nuôi 46

Giáo viên hướng dẫn : PGS-TS Nguyễn Minh Hoàn
Bộ môn

: Di truyền – Giống vật nuôi.

Năm 2015
1


Lời Cảm Ơn
Ba năm học Cao Đẳng cũng là ngần ấy thời gian tôi
có dịp gắn bó cùng mái Trường Đại Học Nông Lâm Huế.
Quãng thời gian ngỡ như không dài so với cuộc đời của
một con người với hơn 1000 ngày ấy lại là những tháng


ngày tôi tìm được định hướng nghề nghiệp, một nền
tảng kiến thức cho vị trí đứng trong xã hội sau này; tìm
được những trải nghiệm là hành trang không thể thiếu
trong công tác chuyên môn để bước ra đời sống xã hội
và hơn thế là cảm nhận niềm thương yêu, sự sẻ chia và
dìu dắt của bao thế hệ thầy cô và cả những người bạn
từ chính nơi đây. Cất lên một lời cảm ơn có lẻ là không
bao giờ đủ song niềm Tri Ân ấy tôi muốn được chân
thành gửi đến các thầy cô khoa Chăn Nuôi-Thú Y, đặc
biệt là người thầy đã tận tình và trực tiếp hướng dẫn tôi
trong thời gian làm Báo cáo tốt nghiệp là PGS-TS
Nguyễn Minh Hoàn; ba mẹ và tất cả anh chị em trong
gia đình; cơ quan lãnh đạo chính quyền xã Quảng
Phương; ban lãnh đạo 4 thôn cùng toàn thể nhân dân
trong toàn Xã và các bạn trong tập thể lớp Cao Đẳng
Chăn Nuôi khóa 46 đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình thực hiện đề tài.
Nhưng bể học là mênh mông và kiến thức thì vô tận,
với thời gian cùng vốn kiến thức có hạn, những thiếu sót
trong Báo cáo tốt nghiệp là điều không thể tránh khỏi.
Vì thế tôi rất mong nhận được sự đóng góp chân thành
từ phía các thầy cô giáo và bạn bè. Một lần nữa tôi xin
chân thành cảm ơn!
Huế, ngày 26 tháng 05 năm
2015.
2


Sinh viên
Nguyễn Xuân Soanh


3


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học
của chính bản thân tôi. Các số liệu, kết quả trong bản Báo cáo
tốt nghiệp là trung thực khách quan và chưa có ai công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Các tài liệu tham khảo được trích dẫn chính xác theo tài
liệu gốc hay chỉ rõ nguồn gốc.
Sinh viên.
Nguyễn Xuân Soanh

4


DANH MỤC CÁC BẢNG

5


BẢNG CHÚ GIẢI CỤM TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt
ADF

Chú giải
Acid detergent fibre (xơ axít)


CP

Chính Phủ

HTX

Hợp tác xã

KHĐT-TH

Kế Hoạch Đầu Tư-Thực Hiện

LD

Landrace

MC

Móng cái

NDF

Neutral detergent fibre (xơ trung tính)

VCK

Vật chất khô

YR


Yorkshire

6


MỤC LỤC

7


PHẦN 1.
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Đặt vấn đề
Trong nền sản xuất nông nghiệp của thế giới nói chung và nước ta nói riêng
hiện nay, chăn nuôi là ngành kinh tế mũi nhọn trong nông nghiệp, trong đó chăn
nuôi lợn được coi là đứng vị trí hàng đầu của ngành chăn nuôi hiện nay. Với sự
hội nhập của nền kinh tế thị trường chăn nuôi lợn ngày càng có nhiều cơ hội để
phát triển. Thịt lợn là một loại thức ăn truyền thống của hầu hết mọi quốc gia
trên thế giới, chất lượng thịt thì thơm ngon và giá thành thì phù hợp túi tiền của
người tiêu dùng cho nên rất thích hợp với mọi đối tượng và nhiều khẩu vị khác
nhau. Nhất là khi nền kinh tế của nước ta đang phát triển, thì nhu cầu của con
người về thức ăn chất lượng cao ngày càng được quan tâm vì vậy chăn nuôi lợn
có thể đáp ứng được nhu cầu bức thiết đó. Không những chăn nuôi lợn giải
quyết vấn đề thực phẩm cho con người mà nó còn góp phần giữ vững cân bằng
sinh thái, cung cấp một lượng lớn phân bón cho cây trồng và làm tăng tính an
toàn cho nền kinh tế nông hộ. Ngoài ra, chăn nuôi lợn còn góp phần giúp giải
quyết công ăn việc làm cho người dân, tận dụng được thời gian nhàn rỗi, tận
dụng được nguồn thức ăn và các phụ phế phẩm nông nghiệp, để từ đó tăng thu
nhập tiến tới xóa đói giảm nghèo cho các nông hộ trong địa phương. Vì vậy
ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng không chỉ mang mục đích

kinh tế mà còn mang tính xã hội sâu sắc.
Quảng Phương là một xã thuần nông, lại mang tính chất đặc thù của Miền
Trung mưa lũ hạn hán thất thường và dịch bệnh gây nhiều bất lợi cho sản xuất
nông nghiệp nói chung và chăn nuôi nói riêng. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng có
một số điều kiện thuận lợi đó là sản lượng lúa, ngô, khoai, sắn khá lớn, lực
lượng lao động dồi dào, người dân có kinh nghiệm chăn nuôi lâu năm. Ngoài ra
còn có các tiến bộ khoa học - kỹ thuật, các chính sách của nhà nước và địa
phương hỗ trợ người chăn nuôi, từ đó giúp cho nghề chăn nuôi lợn của xã phát
triển để trở thành một ngành kinh tế sản xuất hàng hóa đóng vai trò mũi nhọn
của địa phương.
Tuy nhiên trong quá trình phát triển chăn nuôi lợn của người dân ở đây vẫn
đang còn với phương thức và quy mô chăn nuôi đang còn nhỏ lẻ, chủ yếu tận
dụng nguồn thức ăn sẵn có của địa phương là chính mang nặng theo lối cũ.
8


Người dân chưa mạnh dạn đầu tư, áp dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào
chăn nuôi, hiệu quả kinh tế mang lại từ chăn nuôi chưa cao. Do vậy công tác
điều tra nghiên cứu tình hình phát triển chăn nuôi của xã là rất cần thiết. Để thúc
đẩy ngành chăn nuôi phát triển nâng cao thu nhập cho nông hộ cần có nhiều
nghiên cứu cơ bản, khoa học để tìm ra giải pháp phù hợp nhằm khai thác tối đa
tiềm năng sẵn có để phát triển chăn nuôi một cách có hiệu quả và mang tính
chiến lược lâu dài. Để góp phần vào việc thúc đẩy ngành chăn nuôi lợn của xã
Quảng Phương phát triển, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá thực
trạng chăn nuôi và đề xuất giải pháp phát triển chăn nuôi lợn nông hộ trên
địa bàn xã Quảng Phương, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Mục đích của đề tài là đánh giá thực trạng chăn nuôi lợn hiện nay của xã
Quảng Phương và trên cơ sở đó tìm ra các biện pháp kỹ thuật thích hợp để nâng
cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn ở nông hộ trong điều kiện và tình hình

chăn nuôi hiện nay trên địa bàn tỉnh.

9


PHẦN 2.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
2.1. Tình hình cơ bản của xã Quảng Phương
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Quảng phương là một xã bán sơn địa nằm cách thị xã Ba Đồn 6 km về phía
Tây Bắc, cách quốc lộ 12A khoảng 1,5 km về phía Bắc .
- Phía Đông giáp với xã Quảng Hưng.
- Phía Nam giáp với xã Quảng Thanh, Quảng Phong, Quảng Long.
- Phía Tây giáp với xã Quảng Trường, Quảng Liên.
- Phía Bắc giáp với xã Quảng Lưu.
2.1.1.2. Địa hình đất đai
+ Tổng diện tích tự nhiên của xã là 2455,91 ha. Địa hình xã Quảng Phương
xuôi trổ bậc thang, phía Tây là đồi núi cao, độ cao trung bình khoảng tử 30 đến
50 m, độ cao lớn nhất trên 135 m, phía Đông là đồi cát trắng xen kẽ các rừng
cây, ở giữa các vùng đồng bằng với những cánh đồng lúa màu mỡ cùng với đó
là dân cư phân bố tập trung theo 4 thôn cách biệt nhau. Với đặc điểm địa hình đó
cùng với đặc thù chung của địa hình và khí hậu Miền Trung ở đây chưa mưa đã
úng, chưa nắng đã hạn, độ chua phèn trong đất chiếm tỷ lệ khá lớn.
+ Thực trạng sử dụng đất đai.
- Trong những năm gần đây cùng với các chính sách đổi mới của Đảng,
Nhà nước và sự tác động của nền kinh tế thị trường, sản xuất phát triển, đời sống
của nhân dân từng bước được nâng lên, kéo theo nhu cầu sử dụng đất tăng lên ở
tất cả mọi lĩnh vực. Sản xuất nông nghiệp từng bước đã có những chính sách
hợp lý, khuyến khích chuyển đổi cơ cấu cây trồng, khai hoang cải tạo vườn tạp

nên đất nông nghiệp đã tăng lên đáng kể; môi trường sinh thái ngày càng được
cải thiện.
- Thực hiện giao đất sản xuất nông nghiệp ổn định cùng với các chính sách
đẩy mạnh sản xuất hàng hóa đã làm cho người dân năng động hơn, bố trí hợp lý
cơ cấu cây trồng, vật nuôi; phát triển nhiều vườn cây ăn quả, cây công nghiệp có
giá trị kinh tế cao.
10


Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất đai 2014
Loại hình đất đai

Diện tích (ha)

Tỷ lệ(%)

Đất nông nghiệp

1672,77

68,11

Đất phi nông nghiệp

271,62

11,06

Đất chưa sử dụng


511,52

20,83

Tổng diện tích đất tự nhiên

2455,91

100

" Nguồn: Tình hình sử dụng đất đai của xã Quảng Phương 2014".
- Đất ở và hệ thống cơ sở hạ tầng như giao thông, văn hóa, thể thao, y tế
giáo dục …đã phần nào đáp ứng được nhu cầu thời điểm hiện tại. Tuy nhiên
cùng với quá trình phát triển của xã hội, quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nước đòi hỏi cần có quy hoạch và phát triển quỹ đất hợp lý, bố trí phục vụ
xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội, phát triển công nghiệp, dịch vụ
chỉnh trang và xây dựng mới các khu dân cư nông thôn.
2.1.1.3. Điệu kiện thời tiết khí hậu
- Khí hậu: Quảng Phương mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa có
mùa đông lạnh, khô hanh, mưa ít, mùa hè nóng ẩm kết hợp với gió mùa Tây
Nam thổi mạnh từ tháng 4 đến tháng 7 làm cho độ ẩm không khí thấp. Mùa
nóng tập trung chủ yếu từ tháng 4 đến tháng 9, nhiệt độ trung bình khoảng
24,50C, mùa lạnh chủ yếu từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ trung bình
khoảng 190C, thấp nhất là 100C, vào mùa lạnh gió mùa Đông Bắc gây ra rét
đậm, rét hại ảnh hưởng đến sản xuất vụ Đông Xuân, nhất là thời kỳ gieo trồng
đầu vụ. Trong những năm gần đây do tình hình biến đổi khí hậu nên nhiệt độ và
lượng mưa của xã cũng thay đổi thất thường theo từng năm, hạn hán và lũ lụt
thường xuyên xảy ra.
- Nhiệt độ bình quân hằng năm là 240C, mùa lạnh bắt đầu từ tháng 10 năm
trước đến tháng 3 năm sau với nhiệt độ trung bình trong ngày dưới 22 0C, mùa

nắng kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10 với nhiệt độ trung bình hơn 250C.
- Lượng mưa: Tổng lượng mưa khá lớn, trung bình hàng năm 2135 mm, tập
trung chủ yếu tháng 9, 10 và tháng 11.
- Độ ẩm không khí trung bình 80% song nhìn chung không ổn định. Vào
mùa mưa, độ ẩm không khí cao hơn mùa khô từ 10-15%. Thời kỳ có độ ẩm
không khí cao nhất của xã thường xảy ra vào cuối mùa đông.
11


- Lượng bốc hơi trung bình 1059 mm. Trong mùa lạnh lượng bốc hơi nhỏ
hơn so với mùa nóng vì vậy các tháng từ tháng 4 -7 lượng bốc hơi lớn hơn lượng
mưa nên thường xảy ra khô hạn, ảnh hưởng tới sự phát triển của cây trồng.
- Gió thì chịu ảnh hưởng của 2 loại gió chính:
+ Gió mùa Đông Bắc thổi vào mùa Đông chủ yếu theo hướng Bắc, Đông Bắc.
+ Gió mùa Hè chủ yếu là gió Tây Nam khô nóng, nhưng chỉ xuất hiện từng
đợt bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc vào tháng 7, gió Tây Nam khô nóng gây hậu
quả xấu. Tần suất tốc độ gió mạnh nhất trong năm (%): Trên 15m/s, chiếm
59,6%; trên 20m/s, chiếm 36,9%; trên 25m/s, chiếm 0,8% [11].
2.1.1.4. Giao thông và thủy lợi
+ Giao thông.
- Quảng Phương nằm gần tuyến quốc lộ 12A khoảng 1,5 km về phía Bắc,
tuy cách xa khu trung tâm của xã nhưng có lợi thế giao lưu đối ngoại tạo hướng
phát triển dịch vụ và đô thị hóa trong tương lai.
.
- Đường liên xã Quảng Phương 1,9 km đã được bê tông hóa, là tuyến giao
thông liên vùng giúp kinh tế xã phát triển.
- Nhìn chung các tuyến đường liên thôn liên xóm nhờ nguồn vốn của các
chương trình, mục tiêu, nguồn vốn tích cầu của Tỉnh, của Huyện được bê tông
hóa trên 30%.
+ Thủy lợi.

- Cánh đồng lúa của xã Quảng Phương được tưới nhờ hồ chứa Tiên Lang
thuộc xã Quảng Liên, hồ chứa này cung cấp nước tưới cho toàn Huyện. Bên
cạnh hồ tưới chung của Huyện thì Quảng Phương có các đập nhỏ đóng tại trên
địa bàn các thôn. Ngoài ra còn có 5 trạm bơm và một số hệ thống kênh mương
nội đồng, hiện nay đã được bê tông hóa trên 30%.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
2.1.2.1. Tình hình dân số
Dân số: 2234 hộ, 8556 nhân khẩu (30/12/2014).
Tốc độ tăng dân số 0,97%.
Mật độ dân số: 332 người/km2.
Thành phần dân tộc: 100% dân tộc kinh.
12


Tỷ lệ hộ nghèo chiếm 9,98%.
Bảng 2.2. Hiện trạng đơn vị dân cư
Hộ
Hộ cận
Thôn
Số đội
Số hộ
nghèo
nghèo
Hướng Phương
5
675
68
292
Tô Xá
4

345
51
227
Pháp Kệ
7
830
84
390
Đông Dương
3
384
20
156
Tổng
19
2234
223
1065

Hộ khá
315
67
356
208
946

"Nguồn: Thống kê tình hình dân số cuối năm 2014 của UBND xã Quảng
Phương 30/12/2014".
2.1.2.2. Tình hình lao động
Quảng Phương là một xã vùng ven thị xã Ba Đồn, đã sớm chuyển đổi cơ

cấu sản xuất nên đã góp phần giải quyết việc làm cho người lao động. Vì vậy tỷ
lệ lao động không có việc làm thuộc loại thấp so với các xã lân cận. Tỷ lệ không
có việc làm chỉ đạt 3,28%. Về chất lượng lao động có trình độ Trung cấp, Cao
đẳng và Đại học có tỷ lệ cao hơn so với bình quân toàn huyện.
Thu nhập bình quân đầu người: 14-15,5 triệu đồng/năm.
2.1.2.3. Công tác giáo dục-y tế
+ Công tác giáo dục.
- Năm học 2013-2014 đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Chất
lượng giáo dục đại trà và mũi nhọn ở các trường có nhiều chuyển biến tích cực;
tỷ lệ học sinh lên lớp, học sinh khá, giỏi, cấp tỉnh, cấp huyện năm sau cao hơn
năm trước, học sinh yếu kém giảm.
- Tổng số học sinh 4 trường năm học 2014-2015: 1488 học sinh/53 lớp.
- Công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi và phổ cập giáo dục
tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục THCS được duy trì, giữ vững, từng
bước nâng cao chất lượng.
- Quy mô mạng lưới trường lớp tiếp tục được cũng cố và phát triển, đáp
ứng cơ bản nhu cầu dạy và học của giáo viên và học sinh. Cơ sở vật chất trường
lớp và thiết bị dạy học, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin được quan tâm đầu tư
theo hướng chuẩn hóa và hiện đại hóa.
13


+ Công tác y tế.
- Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, phòng chống dịch bệnh và thực
hiện các chương trình y tế quốc gia có chuyển biến tích cực. Đã thực hiện tốt các
biện pháp giữ gìn vệ sinh môi trường và hướng dẫn các biện pháp phòng chống
dịch bệnh ở người, không để xảy ra và giảm thiểu tối đa lây lan dịch bệnh. Công
tác sơ cấp cứu và khám chữa bệnh ở trạm y tế được duy trì thường xuyên. Công
tác quản lý hành nghề y dược tư nhân được thực hiện tốt.
- Cơ sở vật chất y tế đã được quan tâm đầu tư, nhưng chưa đồng bộ, điều

kiện trang thiết bị còn thiếu; việc đầu tư, nâng cấp trạm y tế vẫn còn nhiều khó
khăn, ảnh hưởng rất lớn đến công tác khám và điều trị cho nhân dân.
- Công tác tiêm phòng bệnh cho trẻ theo định kỳ được tổ chức tốt, chưa có
trường hợp bất trắc do tiên phòng xảy ra, 100% bà mẹ và trẻ em được tiêm
phòng đúng quy định.
2.1.2.4. Tình hình sản xuất nông nghiệp
+ Trồng trọt.
Sản xuất nông nghiệp năm 2014 tuy gặp khó khăn ngay từ đầu vụ nhưng
UBND xã đã chỉ đạo khắc phục kịp thời nên sản lượng lương thực vượt kế
hoạch đề ra.
* Vụ đông xuân:
- 585 ha lúa -Năng suất 55,2 tạ/ha

-Sản lượng 3229 tấn.

* Vụ hè thu:
- 544 ha lúa -Năng suất 50,5 tạ/ha

-Sản lượng 2747,2 tấn.

Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 5976,2 tấn, đạt 109% so với kế hoạch
đề ra.
*Diện tích các loại cây trồng khác:
- 30 ha ngô

- Năng suất 60 tạ/ha

- Sản lượng 180 tấn.

- 45 ha khoai


- Năng suất 70 tạ/ha

- Sản lượng 315 tấn.

- 20 ha rau các loại

- Năng suất 50 tạ/ha

- Sản lượng 100 tấn.

Trong năm đã chỉ đạo sản xuất cánh đồng mẫu 30 ha; vụ Đông xuân giống
XT28, năng suất 54 tạ/ha; vụ Hè thu giống PC6, năng suất 52 tạ/ha. Sản xuất
khảo nghiệm giống SV5, SV8: 0,3 ha năng suất bình quân 55 tạ/ha [10].
14


+ Chăn nuôi.
Xác định chăn nuôi là ngành kinh tế mũi nhọn trong nghiệp, vì vậy trong
những năm qua đặc biệt năm 2014 xã đã chú trọng chỉ đạo bà con nông dân tập
trung chăn nuôi theo hướng hàng hóa vừa tăng tổng đàn vừa đa dạng hóa vật
nuôi, đồng thời chủ động phòng chống ngay từ đầu nên hạn chế được dịch bệnh.
Nhưng do giá cả thị trường thiếu ổn định giá đầu vào cao, đầu ra thấp,
người chăn nuôi bị thua lỗ nên phát triển chậm. Tính đến 30/12/2014 [10] đàn
gia súc, gia cầm của xã có:
- Đàn trâu bò:

2670/3000 con đạt 89% so với kế hoạch đề ra.

- Đàn lợn:


10300/11000 con đạt 94% so với kế hoạch đề ra.

- Đàn gia cầm: 57000/59000 con đạt 97% so với kế hoạch đề ra.
Công tác thụ tinh nhân tạo từng bước được nhân rộng, năm 2014 đã được
thực hiện 98 con và cho ra đời 62 bê lai. Các loại vật nuôi khác có tăng song vẫn
chưa đạt so với yêu cầu.
Công tác tiêm phòng đạt thấp: Trâu, bò 931/2670 con chiếm 34,9%; lợn
2956/10300 con chiếm 28,7%; gia cầm 21888/57000 chiếm 38,4%; chó 270
con [10].
Kinh tế gia trại: Trên địa bàn xã đang phát triển mô hình gia trại, vườn, ao,
chuồng. Nhìn chung bước đầu phát huy có hiệu quả, bình quân thu nhập trong
năm có hộ đạt 100 đến 500 triệu đồng, nhưng số lượng chưa nhiều so với tiềm
năng chung.
* Thuận lợi:
- Địa phương có khả năng tự tạo con giống để cung cấp cho địa phương và
các xã lân cận.
- Tận dụng được nguồn thức ăn sẵn có trong địa phương, tận dụng nguồn
phụ phế phẩm nông nghiệp.
- Có hệ thống giao thông thuận lợi cho việc đi lại, trao đổi hàng hóa và vận
chuyển. .
- Xã có diện tích nông nghiệp tương đối lớn phục vụ cho việc trồng những
cây thức ăn phục vụ cho chăn nuôi.
- Trong phát triển chăn nuôi được sự giúp đỡ của Hội khuyến nông và Hội
phụ nữ xã nên đa số bà con được tập huấn về chăn nuôi, chế biến, sử dụng và
bảo quản các loại phụ phế phẩm làm thức ăn cho gia súc, gia cầm.
15


- Xã có đội ngũ cán bộ xã, cán bộ thú y rất nhiệt tình trong công việc góp

phần trong việc tuyên truyền và nâng cao nhận thức cho bà con nông dân.
- Yếu tố không thể thiếu là truyền thống chăn nuôi và trồng trọt đã có từ lâu
đời, bà con có rất nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, biết kết hợp giữa trồng trọt
và chăn nuôi, xây dựng các mô hình chăn nuôi kết hợp, qua đó làm tăng thu
nhập cho người dân và cải thiện cuộc sống gia đình.
* Khó khăn:
- Đội ngũ cán bộ hạn chế về chuyên môn, nắm bắt thị trường chưa kịp thời
nên khó khăn trong tác điều hành, đầu ra cho sản phẩm.
- Thị trường tiêu thụ đang còn bấp bênh.
- Giá cả thức ăn bổ sung, thức ăn hổn hợp tăng trong lúc đó giá bán thì giảm,
người dân nuôi không có lãi, nhiều khi lỗ nên người dân càng ngày càng ít nuôi.
- Nhiều người dân muốn mở trang trại chăn nuôi, nuôi với một số lượng
lớn nhưng lại không có đất để làm trang trại.
- Tình hình dịch bệnh: Do dân trí còn thấp, người dân còn chủ quan chưa
chú trọng đến công tác thú y, chuồng trại thì ẩm thấp nên dễ gây ra dịch. Trên
địa bàn xã thường xuyên xảy ra các ổ dịch như: Lở mồm long móng, tụ huyết
trùng, dịch cúm gia cầm…
- Công tác thú y: Trình độ hiểu biết của người dân còn thấp trong lúc chi
phí cho tiêm phòng cao, người dân có suy nghĩ gia súc mà tiêm phòng thì sẽ
chậm lớn không có lời nên một số người dân không hợp tác với cán bộ thú y
trong việc tiêm phòng. Đôi khi là cán bộ thú y không giải thích rõ cho người dân
hiểu và một phần là ở tay nghề của cán bộ thú y.
- Quảng Phương chịu ảnh chung về thời tiết khí hậu của khu vực miền
Trung nên hàng năm xảy ra lũ lụt và lũ quét ảnh hưởng đến việc chăn nuôi của
nông dân.
2.2. Vai trò của chăn nuôi lợn trong hệ thống sản xuất nông nghiệp
Chăn nuôi lợn có vai trò quan trọng trong hệ thống sản xuất nông nghiệp,
chăn nuôi lợn và trồng lúa nước là hai thành phần quan trọng và xuất hiện sớm
nhất trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam. Nói chung lợn có một số vai trò
nổi bật như sau:

- Chăn nuôi lợn cung cấp thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cho con
người. Theo Harris và Cộng sự (1956), 1 g thịt lợn nạc tương đương 367 Kcal,
22% protein.
16


- Chăn nuôi lợn cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Hiện nay
thịt lợn là nguyên liệu chính cho các công nghiệp chế biến thịt xông khói, thịt
hộp, thịt lợn xay, các món ăn truyền thống của người Việt Nam như giò nạc, giò
mỡ làm từ từ thịt lợn…
- Chăn nuôi lợn cung cấp phân bón cho cây trồng, phân lợn là một trong
những nguồn phân hữu cơ tốt, có thể cải tạo và nâng cao độ phì nhiêu của đất, đặc
biệt là đất nông nghiệp. Một con lợn thịt trong một ngày đêm có thể thải ra 2,4-4
kg phân, ngoài ra còn nước tiểu có chứa hàm lượng Nitơ và Phốt pho cao [3].
- Chăn nuôi lợn góp phần giữ vững cân bằng sinh thái giữa cây trồng, vật
nuôi và con người. Trong các nghiên cứu về môi trường nông nghiệp, lợn là vật
nuôi quan trọng và là một phần không thể thiếu được trong hệ sinh thái nông
nghiệp. Chăn nuôi lợn có thể tạo ra các loại giống lợn nuôi ở các vườn cây cảnh
hay cả các giống lợn nuôi cả trong nhà góp phần tăng thêm đa dạng sinh thái tự
nhiên [3].
- Chăn nuôi lợn có thể tạo ra nguồn nguyên liệu cho y học trong công nghệ
sinh học y học, lợn đã được nhân bản gen để phục vụ cho mục đích nâng cao sức
khỏe con người [3].
- Chăn nuôi lợn góp phần phát triển kinh tế hộ gia đình.
Đối với các nước phát triển chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp, lợn
nuôi tập trung ở trong các trang trại lớn với trình độ kỹ thuật chuyên môn hóa
cao. Nhưng đối với các nước đang phát triển thì chăn nuôi lợn phân tán theo hộ
gia đình, chăn nuôi tận dụng là chủ yếu. Ở nước ta chăn nuôi lợn chủ yếu là theo
phương thức thứ hai, chăn nuôi tận dụng, nhỏ lẻ, trình độ kỹ thuật chuyên môn
hóa còn thấp. Ngoài cung cấp một lượng phân bón tốt cho trồng trọt, làm giảm

chi phí đầu vào tăng năng suất cây trồng.
- Chăn nuôi lợn giải quyết được nguồn lao động nhàn rỗi dồi dào ở nông
hộ. Tận dụng được các nguồn thức ăn dư thừa hằng ngày của con người, tận
dụng được các phụ phế phẩm trong nông nghiệp.
- Chăn nuôi lợn đã giúp người nông dân có thêm thu nhập, từ đó giải quyết
được nhiều việc chi tiêu trong gia đình. Thông qua chăn nuôi lợn người nông
dân sẽ tận dụng được thời gian rãnh rỗi của mình, vì chăn nuôi lợn theo kiểu
nông hộ cũng không đòi hỏi nhiều thời gian, đây là hình thức lấy công làm lãi
rất tốt. Đối với những hộ nông dân nghèo thì chăn nuôi lợn là nguồn tiết kiệm
hữu ích, với những hộ giàu, khá thì chăn nuôi lợn thì chăn nuôi lợn sẽ giúp phát
triển kinh tế một cách vững chắc hơn.
17


- Lợn là vật nuôi được coi là biểu tượng may mắn cho người Á Đông nói
chung và người Việt Nam nói riêng trong các hoạt động tín ngưỡng, ma chay,
cúng bái…
2.3. Tình hình chăn nuôi lợn trên thế giới và trong nước
2.3.1. Tình hình chăn nuôi lợn trên thế giới
Nghề chăn nuôi lợn ra đời từ rất sớm. Chăn nuôi lợn đã bắt đầu xuất hiện ở
Châu Âu và Châu Á cách đây khoảng 10000 nghìn năm. Sau đó khoảng thế kỷ
XVI, bắt đầu phát triển ở Châu Mỹ và đến thế kỷ XVIII chăn nuôi lợn được phát
triển ở Châu Úc. Hiện nay, chăn nuôi lợn đã trở thành một nghề truyền thống
của nhiều quốc gia. Kỹ thuật chăn nuôi lợn được hoàn thiện theo thời gian, đặc
biệt từ thế kỷ XX đến nay chăn nuôi lợn đã phát triển theo hướng sản xuất công
nghiệp cho năng suất và chất lượng cao. Một số nước chăn nuôi lợn theo hình
thức công nghiệp với trình độ chuyên môn hóa cao và tổng đàn lớn như: Anh,
Pháp, Mỹ, Nhật, Canada, Đan Mạch, Hà Lan, Thụy Điển, Đức, Ý, Úc, Trung
Quốc …. Tuy nhiên, đàn lợn trên thế giới phân bố không đồng đều ở các châu
lục. Hiện có tới 70% số đầu lợn được nuôi ở Châu Á và Châu Âu, khoảng 30%

được nuôi rải rác ở các châu lục khác. Trong đó, tỷ lệ đàn lợn được nuôi nhiều ở
các nước tiên tiến. Nơi nào có nhu cầu thịt cao thì ở nơi đó ngành chăn nuôi lợn
phát triển. Tính đến nay các nước Châu Âu chiếm 52%, Châu Á 30,4%, Châu
Mỹ 8,6%, Châu Úc 5,8% và Châu Phi 3,2%.
Theo số liệu thống kê của FAO(2004). Ngành chăn nuôi lợn toàn thế giới
liên tục tăng trưởng ổn định trong 15 năm qua và dự kiến sẻ tiếp tục tăng trong
thời gian tới.
Ở Châu Á, người nông dân nuôi lợn để nâng cao thu nhập cho nông hộ và
cũng góp phần giải quyết các vấn đề trong cuộc sống.

18


Bảng 2.3. Số đầu lợn ở các nước châu Á năm 1990-2000 (nghìn con)
Năm

Thay đổi

1990

1995

2000

857,611

900,232

911,597


0.63

Bờ -ru –nây

10

4

5

-4.66

Căm-pu-chia

1,515

2,038

1,933

2.77

In-đô-nê-xi-a

7,135

7,720

9,352


3.11

Lào

1,372

1,723

1,326

-0.34

Ma-lây-xi-a

2,678

3,150

1,828

-3.17

Miến Điện

2,278

2,944

3,914


7.18

Phi-líp-pin

7,989

8,941

10,710

3.41

Sin-ga-po

300

190

-3,76

Thái Lan

4,761

5,369

8,100

7.01


Việt Nam

12,260

16,306

20,193

6.47

40,298

48,385

57,551

1,81

Các nước
Thế giới

Châu Á

hàng năm %

"Nguổn:Fao on-line database ".
2.3.2. Tình hình chăn nuôi lợn trong nước
Trong những năm qua, đàn lợn trong cả nước tăng trưởng nhanh. Đặc biệt
các vùng chăn nuôi trọng điểm như: đồng bằng sông Hồng, Đông Nam bộ, đồng
bằng sông Cửu Long và Tây Nguyên. Việt Nam đứng vị trí thứ 5 trong số 10

nước có số đầu lợn cao nhất thế giới, nhưng đứng hàng thứ 10 về số lượng thịt
sản xuất ra [5]. Chăn nuôi lợn ở Việt Nam tuy chưa thực sự đi vào sản xuất hàng
hóa nhưng thời gian qua đã đạt được những tiến bộ rất đáng kể.
Năm 2001 tổng đàn lợn đạt 21,8 triệu con đến năm 2013 thì tổng đàn lợn
tăng lên đến 26,3 triệu con, tốc độ tăng trưởng bình quân 1,58%/năm (trong đó:
Đàn lợn nái năm 2001 là 2,95 triệu con lên 3,91 triệu con năm 2013 với tốc độ
tăng trưởng bình quân 2,4%/năm). Đàn lợn đực giống năm 2013 là 76,1 nghìn
con, chiếm 0,3% tổng đàn lợn. Sản lượng thịt lợn hơi năm 2001 là 1,51 triệu tấn,
năm 2013 là 3,22 triệu tấn, tăng bình quân 6,49%/năm. Sản lượng thịt lợn chiếm
tỷ lệ 74-77% trong tổng sản lượng thịt các loại sản xuất trong nước. Năm 2013,
thịt lợn tiêu thụ bình quân đầu người đạt 35,7 kg hơi/người. Chăn nuôi trang
19


trại: Đến năm 2013, cả nước có 4293 trang trại chăn nuôi lợn. Đàn lợn trong các
trang trại hiện nay chiếm khoảng 35% tổng đàn, 40-45% về tổng sản lượng thịt
xuất chuồng. Chăn nuôi nông hộ năm 2013 cả nước có 4,13 triệu hộ chăn nuôi
lợn [12].
Và thời gian gần đây đàn lợn trong cả nước luôn có sự tăng trưởng, tổng
đàn từ 26,3 triệu con 2013 tăng lên 26,8 triệu con 2014 tăng 1,9% [6],[7].
2.3.3. Tình hình chăn nuôi ở tỉnh Quảng Bình
+ Tình hình chung.
Quảng bình là một trong những tỉnh khó khăn của cả nước. Nông nghiệp là
ngành sản xuất chính với trên 80% dân số. Chăn nuôi lợn ở Quảng Bình vốn
được đặc trưng chăn nuôi nhỏ lẻ dựa trên nguồn nguyên liệu sẵn có của địa
phương. Nguồn con giống lợn nái chủ yếu là lợn Móng Cái (chiếm hơn 80%
tổng đàn lợn nái). Những năm trước đây nghề chăn nuôi lợn ở Quảng Bình
không chú trọng phát triển, người dân chăn nuôi với mục đích tận dụng các phụ
phế phẩm của ngành nông nghiệp, thức ăn chưa đầu tư hợp lý, con giống từ
nhiều nguồn gốc không rõ ràng nên hiệu quả chăn nuôi thấp.

Trong những năm trở lại đây, thực hiện việc chuyển đổi xu hướng hợp tác
xã (HTX) theo luật (HTX) và Nghị định 64/CP thành hợp tác kiểu mới. Để phát
triển nhanh và vững chắc về kinh tế, tập trung khai thác thế mạnh hiện có ở địa
phương, đầu tư chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, đáp ứng nhu cầu thị trường về phát
triển kinh tế sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp nông thôn nên việc phát triển
chăn nuôi có nhiều chuyển biến, đặc biệt là phát triển chăn nuôi kinh tế hộ gia
đình. Theo báo số 519/KHĐT-TH ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Sở Kế hoạch
và Đầu tư tính đến tháng 5 năm 2008 chăn nuôi lợn đã khẳng định tính chất chăn
nuôi hàng hóa, người chăn nuôi đã có chú trọng đầu tư về mặt kỹ thuật, vốn và
các yếu tố khác. Đàn gia súc gia cầm tăng khá so với cùng kỳ. Đây là yếu tố
quan trọng khuyến khích các hộ chăn nuôi mạnh dạn đầu tư tăng số lượng cũng
như chất lượng đàn [9].
Theo kết quả điều tra chăn nuôi, đàn gia súc, gia cầm toàn tỉnh tại thời
điểm 1/4/2008 [9] như sau:
- Đàn trâu: 40.273 con, tăng 1,1% so với cùng kỳ.
- Đàn bò:

125.731 con ,tăng 2,1% so với cùng kỳ.

- Đàn lợn: 358.615 con, tăng 1,7% so với cùng kỳ.
20


- Đàn gia cầm: 1.937.585 con, tăng 10,6% so với cùng kỳ.
Tuy nhiên, tình hình chăn nuôi của tỉnh Quảng Bình nhìn chung vẫn chưa
phát triển đáng kể theo xu hướng phát triển chung của cả nước trong xu thế phát
triển hiện nay, cụ thể:
+ Về con giống.
Trong chăn nuôi gia súc con giống được nuôi ở Quảng Bình chủ yếu là

mua từ các hộ kinh doanh di chuyển từ nơi khác đến, sau đó bảo tồn con giống
từ đời này qua đời khác để tiếp tục đưa vào sản xuất. Nhìn chung, trong công tác
chăn nuôi thì khâu kỹ thuật giống chưa đảm bảo; người dân chưa hiểu rõ thế nào
là một con giống tốt, đảm bảo tiêu chuẩn. Trong thời gian vừa qua, Trung tâm
Khuyến nông tỉnh Quảng Bình cũng đã tiến hành đưa một số giống mới, một số
mô hình chăn nuôi vào thí điểm ở một số hộ trong một số xã trong tỉnh như:
Nuôi thâm canh, giống lợn lai, giống lợn siêu nạc có kết quả tốt nhưng chưa
được nhân rộng [8].
Hiện nay một số giống lợn chính được nuôi ở nông hộ và trang trại trong
toàn tỉnh là: Móng cái, lợn lai (Móng cái và các giống lợn ngoại), một số giống
lợn lai (ngoại x ngoại) và một số giống lợn ngoại như: Landrace, Yorkhire và
Duroc.
+ Về vật tư cho chăn nuôi.
- Vốn đầu tư cho chăn nuôi: Hầu hết các hộ chăn nuôi trong tỉnh với nguồn
vốn chủ yếu là tự có trong gia đình, vốn vay mượn từ các chương trình hỗ trợ
cho vay của nhà nước, của tỉnh như chính sách xóa đói giảm nghèo, diện vay ưu
đãi để phát triển kinh tế hộ gia đình.
- Thức ăn: Thế mạnh của Quảng Bình là sản xuất nông nghiệp nên thức ăn
sử dụng cho chăn nuôi rất rộng rãi. Người dân tận dụng các phụ phế phẩm của
ngành trồng trọt như: Tấm, cám, rơm rạ và một số sản phẩm kém chất lượng
như: Lúa, ngô, khoai, sắn. Tận dụng thức ăn dư thừa gia đình và trồng một số
loại rau cho chăn nuôi. Ngoài ra một số hộ chăn nuôi còn biết mua thêm một ít
thức ăn công nghiệp giàu protein (như thức ăn đậm đặc…) để bổ sung cho đủ
nhu cầu dinh dưỡng của vật nuôi.
- Chuồng trại: Nhìn chung các hộ chăn nuôi đều thiết kế và xây dựng bằng
xi măng, nền chuồng được lát bằng bê tông khô ráo. Tuy nhiên, vẫn còn một tỷ
lệ nhỏ (khoảng 12-13%) các hộ chăn nuôi ở khu vực miền núi vùng sâu, vùng xa
còn dùng các loại vật liệu thô sơ sẵn có ở địa phương như: Tranh, tre, nứa, lá và
21



một số loại gỗ rẽ tiền nhanh mục để làm chuồng nên chưa đáp ứng về yêu cầu
kỹ thuật chuồng trại.
- Công tác thú y: Hiện nay toàn tỉnh có 7 trạm thú y thuộc chi cục. Chi cục
thú y trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trạm thú y trực thuộc
Chi cục thú y Tỉnh. Toàn tỉnh có 159 ban thú y xã. Đối với ban thú y xã, ngoài
công tác hoạt tiêm phòng theo định kỳ của Trạm thú y Huyện, thì đội ngũ thú y
còn hoạt động mạnh trong công tác điều trị, phòng chống bệnh tật cho vật nuôi ở
địa phương.
+ Tình hình dịch bệnh.
Quảng Bình nằm trong địa thế chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió
mùa, thời tiết thay đổi thất thường nên thuận lợi cho một số virus, vi khuẩn gây
bệnh cho gia súc phát triển. Trước đây chưa có thuốc tiêm phòng, tỷ lệ vật nuôi
mắc bệnh chết cao, lây lan rộng trong khu vực như: Dịch tả, tụ huyết trùng, phó
thương hàn, suyễn, cúm gia cầm H5N1, đi phân trắng…Những năm gần đây,
nhờ công tác thú y tiêm phòng theo định kỳ nên tình hình dịch bệnh được giảm
đáng kể.
Các bệnh thường xảy ra và phát triển mạnh hằng năm trong tỉnh là tụ huyết
trùng, tiêu chảy, đi phân trắng, phó thương hàn …Dưới sự hoạt động nhiệt tình
của đội ngũ thú y xã, huyện, tỉnh nên tỷ lệ nhiễm bệnh và chết được khống chế
rất đáng kể, giảm thiệt hại kinh tế cho hộ chăn nuôi.
2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến chăn nuôi lợn
Quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố:
P=G+E
Trong đó: P là các đặc điểm của cá thể, còn gọi là kiểu hình (Phenotype)
G là các yếu tố di truyền của cá thể được gọi là các kiểu gen hay
kiểu di truyền (Gennotype).
E là các tác động của yếu tố ngoại cảnh hay còn gọi là môi trường
(Environment).
2.4.1. Con giống

Giống được coi là tiền đề của việc chăn nuôi, các giống khác nhau thì có
năng suất chất lượng thịt khác nhau.
Các giống lợn ngoại có tốc độ sinh trưởng, phát triển và có chất lượng thịt
22


tốt hơn các giống lợn nội. Đối với điều kiện chăn nuôi ở nước ta phải phối hợp
nhiều giống để con lai có năng suất cao và phẩm chất thịt tốt, đồng thời có khả
năng sử dụng nguồn thức ăn sẵn có của địa phương, có khả năng chống đỡ bệnh
tật cao.
Kết quả khảo sát một số giống lợn được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát ở một số giống lợn
Khối lượng
giết mổ (kg)

Tăng trọng
(ngày)

Tỷ lệ thịt xẻ
(%)

Tỷ lệ nạc
(%)

Yorkshire

95

650-750


75-82

50-55

Landrace

100

600-750

82-85

48-56

Móng cái

85

300-350

70-71

30-32

Giống

"Nguồn: Lê Thanh Hải và CTV 1999"
2.4.2. Giới tính
Lợn đực và lợn cái đều có ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt. Lợn
cái đến tuổi thành thục về tính nếu không hoạn thì giảm khả năng tăng trọng dẫn

đến tiêu tốn thức ăn cao, còn lợn đực không thiến thì hoạt động sinh dục mạnh
dẫn đến tiêu tốn nhiều năng lượng làm giảm khả năng tăng trọng. Lợn đực không
làm giống mà nuôi thịt thì nên thiến khoảng 2-3 ngày tuổi, lợn cái nên hoạn từ 3-4
tháng tuổi (hiện nay nếu chúng ta nuôi lợn ngoại tăng trọng nhanh nên khi đạt
trọng lượng xuất chuồng nhưng chưa phát dục thì không cần phải hoạn).
Bảng 2.5. Ảnh hưởng của giới tính đến chất lượng thịt (Cahill -1990)
Các chỉ tiêu
Lợn có trọng lượng 45 kg Lợn có trọng lượng 95kg
Đối tượng lợn
Đực
Thiến
Cái
Đực
Thiến
Cái
Số lợn giết mổ
10
10
10
10
10
10
Chiều dài thân thịt (cm)
61
60,5
60,8
73,5
70,8
73
Độ dày mỡ lưng (cm)

2,3
2,5
2,8
3,8
4,5
4
Tỷ lệ nạc (%)
40,6
39,8
40,2
40,2
36,2
39,5
Độ mềm thịt (a)
7,2
7,5
7,4
7,4
7,4
7,5
Mùi vi thơm ngon (b)
6,1
6,5
6,3
5,6
6,7
6,5
( a,b là hệ số đơn vị theo dõi: 10 là rất tốt, 1 là rất kém)

23



2.4.3. Thời gian và chế độ nuôi
+ Ảnh hưởng của thời gian:
Là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt.
Thời gian nuôi dài có trọng lượng cao nhưng tiêu tốn nhiều thức ăn, tốn
nhiều công chăm sóc nuôi dưỡng, chi phí chồng tại và các chi phí khác cao, hệ
số quay vòng thấp và chất lượng thịt kém do nuôi thời gian càng dài thì lợn có
xu hướng lũy mỡ.
Thời gian nuôi ngắn khắc phục được những nhược điểm trên nhưng đòi hỏi
phải tập trung đầu tư dinh dưỡng cao.
+ Ảnh hưởng của dinh dưỡng:
Chế độ nuôi tốt, dinh dưỡng cao, lợn tăng trọng nhanh và tiêu tốn thức ăn
thấp, hiệu quả cao, chất lượng thịt tốt.
Đối với kiểu chăn nuôi nông hộ hiện nay thì chủ yếu là áp dụng kỹ thuật
nuôi lợn theo 3 giai đoạn: Giai đoạn 1: 15-30 kg, giai đoạn 2: 30-60 kg, giai
đoạn 3: 60kg - xuất chuồng với đặc điểm dinh dưỡng ở từng giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1.
Giai đoạn này lợn con sau khi cai sữa tách mẹ sống độc lập tự thích nghi
với điều kiện của môi trường sống mới.
Nên sử dụng thức ăn dễ tiêu hóa, có mùi vị thơm ngon và được chế biến
tốt. Không thay đổi khẩu phần ăn đột ngột.
- Giai đoạn 2.
Đây là giai đoạn lớn nhanh về trọng lượng và kích thước, thích vận động
nhiều và giai đoạn lợn có khả năng sử dụng thức ăn thô xanh tốt nhất.
Do đây là giai đoạn lớn nhanh về trọng lượng và kích thước nên cần được
cung cấp đầy đủ năng lượng và protein để lợn có khả năng tích lũy nhanh.
- Giai đoạn 3.
Đây là giai đoạn lợn có khả năng tích lũy mỡ cao, ít vận động và ngủ nhiều.
Do vậy cần phối hợp khẩu phần ăn có tỷ lệ thức ăn tinh cao mà chủ yếu là

tinh bột 90% thức ăn tinh và 10% thức ăn thô xanh. Tỷ lệ protein trong khẩu
phần 13-15%.
24


2.4.4. Thời tiết khí hậu
Khí hậu mát mẽ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hóa
cao, tích lũy cao, sinh trưởng và phát triển nhanh, năng suất cao. Nếu nóng quá
lợn ăn ít, khả năng tiêu hóa kém, giảm tăng trọng. Lạnh quá lợn tiêu hao nhiều
năng lượng để chống rét, chi phí cao.
Theo Herghman và Huygo: Nhiệt độ 22 0C, độ ẩm 65% và tốc độ gió 7,610,6 m/phút là thích hợp cho sự phát triển của lơn thịt, tuy nhiên cần thiết có các
nghiên cứu xác định nhiệt độ và độ ẩm tối ưu cho chăn nuôi lợn ngoại ở điều
kiện khí hậu nước ta. Khi tốc độ gió cao và nhiệt độ không khí cao trên 37 0C thì
lợn thịt sinh trưởng phát triển chậm và thậm chí không tăng trọng .
2.4.5. Một số giống lợn nuôi ở nước ta
2.4.5.1. Lợn Móng cái
Nước ta có khoảng 1 triệu lợn nái Móng cái, chiếm gần 1/2 tổng đàn lợn
nái cả nước và tập trung chủ yếu ở khu vực Miền Bắc và Miền Trung. Đặc biệt
năm 1975 Đảng và Nhà nước ta có chủ trương : " Móng cái hóa " đàn lợn nước
ta, từ đó chính quyền địa phương các tỉnh đã tích cực phát triển đàn lợn Móng
cái với mục đích làm nái nền để lai kinh tế với các giống lợn ngoại (Landrace,
Yorkshire, Duroc…) nhằm tạo ra con lai F1 nuôi thịt đã thu được nhiều thành
tựu rực rỡ trong chăn nuôi lợn.
Cho tới nay đã gần 40 năm lợn Móng cái tồn tại và phát triển ở Miền Trung
, song nó luôn thể hiện đặc tính tốt: Mắn đẻ, đẻ nhiều, nuôi con khéo, thích nghi
tốt với điều kiện khí hậu, thức ăn. Lợn Móng cái đã và đang đóng góp to lớn cho
việc cải tạo giống, nâng cao năng suất hiệu quả trong chăn nuôi lợn được nông
dân rất ưa thích. Ngày nay mặc dầu nước ta đang thực hiện chiến lược nạc hóa
đàn lợn, nhưng lợn Móng cái vẫn đóng vai trò rất quan trọng trong sản xuất
nông hộ ở các tỉnh Miền Bắc và Miền Trung.

+ Đặc điểm về ngoại hình của lợn Móng Cái.
- Đầu đen, giữa trán có điểm trắng hình tam giác, giữa tai và cổ có một dải
trắng vắt ngang kéo dài đến bụng và bốn chân. Lưng và mông có mảng đen kéo
dài đến khấu đuôi và đùi, trông giống hình lang yên ngựa. Đầu nhỏ, miệng nhỏ
dài, tai nhỏ và nhọn, có nếp nhăn to và ngắn ở miệng. Cổ to và ngắn, ngực nở và
sâu, lương dài và hơi võng, bụng hơi xệ, mông rộng và xuôi. Bốn chân tương
đối cao, thẳng, móng xòe.
25


×