TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ
Khoa Cơ khí – Công nghệ
KHÓA LUẬN
TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
Nghiên cứu xác định một số thông số kỹ thuật làm cơ sở để
thiết kế và chế tạo máy sấy hạt sen ở Thừa Thiên Huế
Sinh viên thực hiện
: Đặng Vĩnh Thiên
Lớp
: Công thôn 45
Giáo viên hướng dẫn
: ThS. Trần Võ Văn May
Bộ môn
: Kỹ thuật công trình
Năm 2015
Lời Cảm Ơn
Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn ch ân thành và sâu
sắc nhất về những giúp đỡ lớn lao, sự chỉ bảo tận tình
và những lời khuyên bổ ích của thầy giáo ThS. Trần
Võ Văn May, bộ môn Kỹ thuật công trình, Khoa Cơ kh í
– Công nghệ, trường Đại học Nông Lâm Huế đối với
em trong suốt thời gian thực tập.
Em xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô giáo trong
khoa Cơ khí – Công nghệ, đặc biệt là thầy cô bộ môn
Kỹ thuật công trình, những người đã dạy dỗ nâng đỡ
em cũng như các bạn sinh viên khác trong suốt thời
gian học và thực tập ở trường.
Em cũng xin cảm ơn chân thành tới các cô chú, anh
chị và ban lãnh đạo sỡ nông nghiệp phát triển nông
thôn ThừaThiên Huế, phòng nông nghiệp phát triển
nông thôn huyện Phong Điền, Hương Trà,... đã hướng
dẫn, giúp đỡ chỉ bảo tận tình, cho em những kinh
nghiệm bổ ích trong suốt thời gian thực tập.
Cuối cùng em xin gửi lời chân thành cảm ơn ch ân
thành đến bạn bè những người trực tiếp hoặc gián
tiếp giúp đỡ em, cùng chia sẽ với em những khó khăn
trong suốt quat trình học và thực tập tại trường.
Xin chân thành cảm ơn
Huế, tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Đặng Vĩnh Thiên
MỤC LỤC
Trang
Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................1
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.............................................................2
2.1. Tổng quan nghiên cứu..................................................................................................2
2.1.1. Tình hình sản xuất sen trên thế giới và Việt Nam...................................................2
2.1.1.1. Tình hình sản xuất sen trên thế giới....................................................................2
2.1.1.2. Tình hình sản xuất sen ở Việt Nam [1]...............................................................4
2.1.2. Đặc điểm sinh học của hạt sen..............................................................................4
2.1.2.1. Đặc điểm sinh học của cây sen [10], [15]...........................................................4
2.1.2.2. Các giống sen được trồng phổ biến ở Việt Nam [1]...........................................6
2.1.2.3. Các giống sen được trồng phổ biến ở Thừa Thiên Huế......................................9
2.1.3. Tình hình sản xuất sen tại tỉnh Thừa Thiên Huế...................................................10
2.1.3.1. Tìm hiểu diện tích trồng, năng suất, sản lượng sen tại tỉnh Thừa Thiên Huế....10
2.1.3.2. Tìm hiểu về đặc điểm các giống sen được trồng phổ biến tại tỉnh Thừa Thiên
Huế....................................................................................................................................... 13
2.1.4. Tình hình bảo quản hạt sen ở Việt Nam và ở tỉnh Thừa Thiên Huế.....................14
2.1.4.1. Tình hình bảo quản hạt sen ở Việt Nam...........................................................14
2.1.4.2. Tình hình bảo quản hạt sen ở tỉnh Thừa Thiên Huế..........................................15
2.2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................................15
2.2.1. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................15
2.2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................................................15
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................16
3.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................................16
3.2. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................16
3.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu.........................................................................16
3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin...........................................................................16
3.2.3. Phương pháp tính toán lý thuyết..........................................................................16
3.2.4. Phương pháp xử lý số liệu...................................................................................17
3.2.5. Phương pháp tính toán, thiết kế...........................................................................17
Phần 4. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.....................................18
4.1. Nghiên cứu cở sở lý thuyết quá trình sấy hạt sử dụng năng lượng mặt trời [2], [6], [7]
.......................................................................................................................................... 18
4.1.1. Bản chất của quá trình sấy hạt.............................................................................18
4.1.1.1. Các công nghệ sấy hạt hiện nay.......................................................................18
4.1.1.2. Nguyên tắc cơ bản của quá trình sấy hạt..........................................................20
4.1.2. Cơ sở lý thuyết của quá trình sấy [2], [6], [7]........................................................21
4.1.2.1. Quá trình bay hơi của ẩm từ hạt.......................................................................21
4.1.2.2. Lý thuyết quá trình sấy hạt................................................................................23
4.2. Nghiên cứu tình hình sấy hạt sen ở Thừa Thiên Huế.................................................25
4.2.1. Các phương pháp sấy hạt sen tại Thừa Thiên Huế.............................................25
4.2.2. Quy trình sấy hạt sen tại Thừa Thiên Huế............................................................26
4.2.3. Các loại máy và thiết bị sấy hạt sen tại Thừa Thiên Huế......................................27
4.3. Nghiên cứu xác định nguyên lý làm việc của máy sấy hạt sen tại Thừa Thiên Huế....28
4.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển hoá quang nhiệt trong thiết bị sấy sử
dụng năng lượng mặt trời..............................................................................................28
4.3.2. Tính chất cơ lý của hạt nông sản ảnh hưởng đến quá trình sấy..........................31
4.3.3. Nghiên cứu, lựa chọn kết cấu thiết bị sấy sử dụng năng lượng mặt trời phù hợp
với điều kiện sản xuất nông hộ trên địa bàn Thừa Thiên Huế........................................32
4.3.3.1. Phân tích ưu nhược điểm của các nguyên lý sấy sử dụng năng lượng mặt trời
.............................................................................................................................................. 32
4.3.3.2. Lựa chọn kết cấu, cấu tạo của mô hình thiết bị sấy sử dụng năng lượng mặt trời
.............................................................................................................................................. 35
4.4. Xác định một số thông số kỹ thuật của máy sấy hạt sen............................................38
4.4.1. Tính toán, thiết kế mô hình sấy năng lượng mặt trời kiếu đối lưu tự nhiên..........38
4.4.2. Kích thước buồng sấy..........................................................................................40
4.5. Thiết kế mẫu máy sấy hạt sen tại Thừa Thiên Huế.....................................................43
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.....................................................46
5.1. Kết luận...................................................................................................................... 46
5.2. Khuyến nghị................................................................................................................ 46
Phần 6. TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................47
PHỤ LỤC.............................................................................................................1
PHỤ LỤC ẢNH...................................................................................................2
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất sen trên thế giới (giai đoạn 2008-2013)............2
Bảng 2.2. Thành phần hóa học có trong ngó sen và hạt sen............................6
Bảng 2.3. Thành phần hóa học của hạt sen ......................................................6
Bảng 2.4. Kết quả thống kê một số đặc tính của hạt sen tươi ........................7
Bảng 2.5. Giá trị dinh dưỡng có trong 100g hạt sen.........................................8
Bảng 2.6. Các đặc điểm đặc trưng của sen Thừa Thiên Huế........................10
Bảng 2.7. Tình hình sản xuất sen ở Thừa Thiên Huế.....................................11
Bảng 2.8. Diện tích và sản lượng sen một số khu vực....................................11
ở Thừa Thiên Huế năm 2012.....................................................................11
Bảng 4.1. Độ ẩm bảo quản và nhiệt độ sấy giới hạn của một số loại hạt.[2] 22
Bảng 4.2. Bảng dữ liệu nhiệt độ tháng ở Huế ................................................29
.................................................................................................................................
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Hình ảnh hoa sen (Nguồn: www.violet.vn).......................................5
Hình 2.2. Hình ảnh hạt sen loại nhỏ..................................................................7
Hình 2.3. Giống sen cao sản được trồng ở Thừa Thiên Huế...........................9
Hình 2.4. Hình ảnh cánh đồng sen (Phong Điền, Thừa Thiên Huế, 2015)...12
Hình 2.5. Hình ảnh thu hoạch sen (www.vietnamnet.vn)..............................13
Hình 2.6. Gương sen và hạt sen tươi (Nguồn: dantri.com.vn)......................14
Hình 4.1. Sơ đồ công nghệ sấy một giai đoạn..................................................19
Hình 4.2. Sơ đồ công nghệ sấy hai giai đoạn...................................................19
Hình 4.3. Đồ thị quá trình sấy hạt....................................................................24
Hình 4.4. Phơi trên giá, kết hợp với hiệu ứng nhà kính [2]...........................25
Hình 4.5. Quy trình sấy hạt sen tại Thừa Thiên Huế.....................................26
Hình 4.6. Hình ảnh tim sen...............................................................................26
Hình 4.7. Hình ảnh hạt sen được xâu thành chuỗi sau khi đã sấy khô........27
Hình 4.8. Buồng sấy thủ công...........................................................................27
Hình 4.9. Hình ảnh hạt sen già (sen khô trên cây).........................................28
Hình 4.10. Sơ đồ thiết bị sấy trực tiếp năng lượng mặt trời..........................33
Hình 4.11. Sơ đồ thiết bị sấy bằng năng lượng mặt trời kiểu gián tiếp với bộ
thu năng lượng riêng.........................................................................................34
Hình 4.12. Sơ đồ thiết bị sấy hỗn hợp đối lưu tự nhiên.................................34
Hình 4.13. Sơ đồ thiết bị sấy năng lượng mặt trời kiểu gián tiếp cưỡng bức
.............................................................................................................................35
Hình 4.14. Sơ đồ hệ thống sấy năng lượng mặt trời kiểu đối lưu tự nhiên. .36
Hình 4.15. Một số dạng bố trí tấm hấp thụ của collector..............................37
Hình 4.16. Một số dạng bố trí dòng khí đi qua collector..............................38
Hình 4.17. Sơ đồ nguyên lý của thiết bị sấy dùng năng lượng mặt trời đối
lưu tự nhiên........................................................................................................40
Hình 4.18. Mô hình vật lý của máy sấy năng lượng mặt trời........................40
Hình 4.19. Cấu tạo của mô hình thiết bị sấy năng lượng mặt trời năng suất
5 kg/mẻ................................................................................................................44
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Giải nghĩa
g
Gam
kg
ki lô gam
mg
Mi li gam
m
Mét
mm
mi li mét
cm
Xen ti met
µm
Micro mét
ha
Hecta
kcal
Ki lô calo
kj
Ki lô jun
W
Oát
ω
Ô mê ga
NXB
Nhà xuất bản
TS
Tiến sỹ
Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn hiện đang là chủ
trương lớn của Đảng và Nhà nước ta trong tình hình đổi mới hiện nay nhằm phát
huy những thế mạnh, đẩy mạnh phát triển kinh tế của đất nước và hội nhập kinh
tế thế giới. Trong đó việc nghiên cứu, tìm hiểu, thiết kế nhằm tạo ra những thiết
bị cơ giới hóa có tính năng ưu việt để phục vụ cho hoạt động sản xuất nông
nghiệp của người nông dân, giảm nhẹ sức lao động, tăng năng suất, chất lượng
và hiệu quả kinh tế của các sản phẩm nông sản đã, đang và sẽ luôn là việc làm
có ý nghĩa hết sức quan trọng và thiết thực.
Hạt sen được sử dụng phổ biến trong nhiều nước trên thế giới để làm thức
ăn và nó cũng là những vị thuốc quý mà con người biết đến từ lâu. Ở nước ta, nó
được chế biến thành nhiều món ăn bổ dưỡng và những bài thuốc trị bệnh hiệu
quả. Vì vậy, nó có vai trò quan trọng trong đời sống, sản xuất công nghiệp và
nông nghiệp như: góp phần đa dạng cây trồng, làm thực phẩm cho con người, là
mặt hàng xuất khẩu mang lại giá trị kinh tế cao,...Tuy nhiên, thời gian bảo quản
và sử dụng hạt sen ở nước ta đặc biệt là tại Thừa Thiên Huế không được lâu do
thiếu máy móc, trang thiết bị cũng như trình độ kỹ thuật còn hạn chế. Vì vậy,
yêu cầu cấp thiết là có những loại máy móc hay thiết bị sấy phù hợp, đảm bảo
cho quá trình bảo quản hạt sen được lâu hơn. Để kéo dài thời gian sử dụng hạt
sen Thừa Thiên Huế phục vụ nhu cầu của con người thì phải nghiên cứu, thiết
kế, chế tạo được mẫu máy sấy hạt sen phù hợp nhằm kéo dài thời gian bảo quản
hạt sen ở Thừa Thiên Huế hiện nay.
Xuất phát từ vấn đề mang tính thực tiễn như vậy, tôi tiến hành thực hiện đề
tài: Nghiên cứu xác định một số thông số kỹ thuật làm cơ sở để thiết kế và chế
tạo máy sấy hạt sen ở Thừa Thiên Huế.
1
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan nghiên cứu
2.1.1. Tình hình sản xuất sen trên thế giới và Việt Nam
2.1.1.1. Tình hình sản xuất sen trên thế giới
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất sen trên thế giới (giai đoạn 2008-2013)
Năm
Diện tích (triệu hecta)
Sản lượng (triệu tấn)
2008
21,71
42,58
2009
23,54
44,12
2010
18,92
38,56
2011
19,54
41,33
2012
16,38
35,75
2013
14,22
31,28
(Nguồn: www.faostat.fao.org)
Qua bảng thống kê trên có thể thấy, những năm gần đây diện tích trồng sen
trên thế giới thay đổi không đều, từ 21,71 triệu hecta lên 23,54 triệu hecta trong
giai đoạn từ 2008 đến 2009 rồi giảm xuống 18,92 triệu hecta vào năm 2010. Từ
năm 2010 đến năm 2011 diện tích tăng không đáng kể (0,62 triệu hecta), đến
năm 2013 thi diện tích lai giảm mạnh xuống còn 14,22 triệu hecta. Bên cạnh
diện tích thì sản lượng cũng thay đổi tỉ lệ thuận, từ 42,58 triệu tấn lên 44,12 triệu
tấn (năm 2009) rồi giảm xuống còn 38,56 triệu tấn (năm 2010), vào năm 2011
sản lượng đạt 41,33 triệu tấn nhưng đến năm 2013 giảm xuống còn 31,28 triệu
tấn (giảm 10,05 triệu tấn).
Diện tích và sản lượng sen của một số nước trên thế giới: [1], [6]
Trung Quốc
Sen được trồng ở Trung Quốc từ thế kỷ 12 trước công nguyên. Hạt sen và
củ sen được sử dụng làm thực phẩm hơn 3.000 năm trước. Sen được trồng ở
khắp Trung Quốc, diện tích trồng sen của Trung Quốc trên 140.000 hecta, năng
suất sen bình quân 22,5 tấn củ/năm. Thời vụ thu hoạch củ sen Trung Quốc là từ
tháng 8 đến tháng 3 năm sau.
Số liệu thống kê từ 1997-1998 của Bộ nông lâm ngư Nhật về lượng sen
tươi nhập khẩu của Nhật đều từ Trung Quốc và củ sen chế biến chiếm trên 99%.
2
Nhật Bản
Các giống sen của Nhật được du nhập từ Trung quốc vào 500 năm sau công
nguyên (Takahashi, 1994) và được trồng rộng rãi từ đảo Hokkaido đến đảo
Kyushu. Giống sen nguyên thuỷ có nguồn gốc Nhật Bản chuyên cho hoa trang
trí (hanabasu). Những giống sen cho củ (renkon) hiện nay được du nhập từ
Trung Quốc trong thời kỳ 1911-1937. Các giống sen trồng ở Nhật do đó được
phân thành nhóm có nguồn gốc từ Nhật Bản và Trung Quốc. Hầu hết giống sen
trồng như Tenno cho hoa đỏ và Aichi cho hoa trắng có củ thon dài, thuộc nhóm
ngắn ngày và trung mùa. Giống sen Trung Quốc như Shina Shirobana, Bitchu có
thời gian sinh trưởng dài hơn nhưng cho năng suất cao và kháng bệnh tốt hơn.
Hoa sen trồng trong các công viên quốc gia, chùa chiền, lãng tẩm Nhật với mục
đích tạo sinh cảnh. Giống sen lấy củ được trồng ở một số ít tỉnh miền trung và
miền nam nước Nhật. Diện tích sen canh tác 1998 là 4900 hecta, tập trung ở tỉnh
Ibaragi (1.650 hecta), Tokuhima (711 hecta), Aichi (474 hecta), Yamaguchi
(309 hecta), nigata 278 hecta) và Okayama (164 hecta).
Nhật Bản là thị trường củ sen chính trên thế giới. Năm 1982, sản lượng củ
sen của Nhật đạt 82.200 tấn trên diện tích 6.350 hecta thì năm 1998 chỉ còn
71900 tấn trên diện tích 4.900 hecta, giảm 1.450 hecta so với 16 năm trước.
Thời vụ thu hoạch sen từ tháng 9 đến tháng 5. Sen thu hoạch trong tháng 8 được
trồng trong nhà kính. Do đó tháng 6 và tháng 7 giá củ sen rất cao, bình quân
664-1.182 Yên/kg (5-9 USD/kg). Những tháng khác giá củ sen bình quân 317
Yên/kg (2,43 USD/kg).
Hàn quốc
Năm 1995, diện tích canh tác sen của Hàn Quốc là 291 hecta, đạt sản lượng
9.261 tấn củ (Anon,1997). Năng suất củ sen trung bình của Hàn Quốc là 31,83
tấn/ hecta. Thời vụ thu hoạch củ sen từ tháng 8 đến tháng 12.
Đài Loan
Thị trường bán sỉ hạt sen của Đài Loan rất mạnh, giá hạt sen cao gấp đôi so
với giá củ sen, trong khi sản lượng hạt của Đài Loan chỉ bằng 5% sản lượng củ
sen. Thời vụ thu hoạch củ sen của Đài Loan kéo dài từ tháng 6 đến tháng 11, tập
trung vào tháng 8.
Sản lượng củ sen tiêu thụ ở Đài Loan giảm từ 750 tấn năm 1987 xuống còn
600 tấn năm 1993 nhưng giá củ sen tăng từ 25-30 Đài tệ/kg (0,9 - l,l USD/kg)
lên 55 Đài tệ/kg (2 USD/kg) trong cùng thời gian trên (27,5 Đài tệ = 1 USD năm
1997).
3
2.1.1.2. Tình hình sản xuất sen ở Việt Nam [1]
Chưa có thống kê chính thức về diện tích và sản lượng sen cả nước của
Việt Nam. Năm 1990 – 1996 các tỉnh Cần Thơ, Sóc Trăng có trồng sen lấy củ
bán cho công ty MêKô xuất khẩu sang Nhật Bản. Nhưng do phần lớn diện tích
sen lúc đó được trồng trên đất sét nặng củ chậm phát triển nên đến tháng 6 mới
thu hoạch, hình dạng cũ không đẹp nên nhiều lô hàng bị trả về. Năm 1999, một
công ty Đài Loan đầu tư trồng sen ở xã Tân Hộ Trung – Đồng Tháp lúc đó diện
tích trồng thử là 20 hecta nhưng đến năm 2005 diện tích đã phát triển trên 1.024
hecta tại 2 huyện Cao Lãnh và Tháp Mười của tỉnh Đồng Tháp.
Theo nhân dân địa phương, cây mọc trong trạng thái tự nhiên đã có từ lâu
đời. Hàng trăm hecta sen mọc tập trung và gần như thuần loại ở đây đã góp phần
tạo nên cảnh quan sinh thái đặc biệt của vùng ngập nước Đồng Tháp Mười.
Đồng Tháp là tỉnh có diện tích trồng sen lấy hạt lớn nhất nước ta hiện nay với
diện tích 750 hecta trở thành mô hình sống chung với lũ rất lý tưởng. Sen ở đây
được trồng trên đất ruộng với mật độ 2.000 cây/hecta (hàng cách hàng 2,5-3m,
cây cách cây 2-2,5 m). Bên cạnh quần thể hoang dại, sen cũng là cây trồng quen
thuộc ở các tỉnh đồng bằng và trung du suốt từ Nam đến Bắc. Do ưa khí hậu
nóng và ẩm của vùng nhiệt đới nên cây được trồng nhiều ở các vùng ao hồ nước
nông và trung bình. Ở nhưng vùng nước sâu năng suất không cao, người ta chỉ
trồng ở vùng nước ngập khoảng 25 – 30 cm.
2.1.2. Đặc điểm sinh học của hạt sen
2.1.2.1. Đặc điểm sinh học của cây sen [10], [15]
Sen là một loại cây mọc dưới nước, sống dai nhờ thân rễ (ngó sen). Ngó
sen màu trắng, tiết diện gần tròn, có khía dọc màu nâu, ngọn có mang chồi hình
chóp nhọn. Thân rễ phình to thành củ, màu vàng nâu, hình dùi trống, gồm nhiều
đoạn, thắt lại ở giữa, trong có nhiều khuyết rộng. Lá hình lọng có 2 thùy sâu đối
xứng nhau, dài 30-55 cm, rộng 20-30 cm, mép lá hơi uốn lượn, mặt trên xanh
đậm, nhẵn bóng, mặt dưới xanh nhạt, nhám. Gân tỏa tròn, nổi rõ ở mặt dưới.
Cuống lá màu xanh, hình trụ, dài 1-1,5 m, có nhiều gai. Hoa to, màu hồng hay
trắng. Cuống hoa màu xanh, dài 1,3-1,5 m, già chuyển sang màu nâu, có nhiều gai
nhọn. Cuống lá và cuống hoa có nhiều khoang rỗng bên trong. Đế hoa rất lồi dạng
hình nón ngược, mép lồi lõm, xốp, non màu vàng, già màu xanh, dài 5-7 cm,
đường kính 6-8 cm, chứa nhiều quả sen. Bao hoa gồm 12-16 phiến xếp xoắn ốc
không phân biệt rõ lá đài và cánh hoa, bên ngoài 3-5 phiến màu xanh hơi hồng,
dài 3-6 cm; bên trong các phiến thuôn dài hình thuyền, dài 9-16 cm, rộng 4-9 cm,
4
màu trắng hồng, đậm hơn ở bìa và ngọn cánh hoa, nhiều gân dọc nổi rõ ở mặt
dưới; móng rất ngắn, màu trắng, hình chữ nhật hơi loe. Bộ nhị: nhiều, rời, đều,
đính xoắn ốc, chỉ nhị màu trắng, hình sợi, dài 7-9 mm, nhẵn; chung đới màu
trắng, hình sợi, dài 1,2-1,3 cm, đầu chung đới kéo dài thành hình chùy (gạo sen),
màu trắng, dài 4-5 mm; bao phấn 2 ô, màu vàng, thuôn dài, nứt dọc, hướng ngoại,
hạt phấn hình bầu dục hay hình trứng, màu vàng, dài 57-75 µm, có rãnh dọc.
Bộ nhụy nhiều lá noãn rời đính thành nhiều vòng vùi sâu trong đế hoa, bầu
màu vàng nhạt, hình bầu dục dài 6-11 mm, rộng 3-4 mm. Vòi nhụy rất ngắn, đầu
nhụy hình tròn, lõm ở giữa. Quả bé màu xanh, nhẵn, hình bầu dục, dài 1,7-2,5
cm, đường kính 0,6-1,2 cm. Hạt màu trắng, dài 1,3-1,5 m, đường kính 5-6 mm,
2 lá mầm dày mập màu trắng bên trong có tâm sen màu xanh. Tâm sen gồm rễ
mầm, thân mầm, chồi mầm và 2 lá đầu tiên; thân mầm màu xanh dài 3-4 mm,
tiết diện bầu dục, nhẵn bóng; 2 lá đầu tiên, 1 to, 1 nhỏ, cuống lá mầm màu xanh,
hình móc câu, tiết diện đa giác, dài 1,8-2 cm, phiến lá mầm hai mép cuộn vào
giữa tạo thành một đoạn dài 6-7 mm. Có nhiều giống sen được trồng, với màu
hoa dao động từ màu trắng như tuyết tới màu vàng hay hồng nhạt. Loài cây này
có thể trồng bằng hạt hay thân rễ.
Hình 2.1. Hình ảnh hoa sen (Nguồn: www.violet.vn)
Các bộ phận của cây sen được dùng vào mục đích khác nhau tùy thuộc vào
những thành phần có sẵn trong cây. Chúng thường được sử dụng phổ biến trong
nhiều nước trên thế giới để làm thức ăn và nó cũng là những vị thuốc quý mà
con người biết đến từ lâu.
Hạt sen trị tỳ hư, lỵ, di mộng tinh, khí hư, hồi hộp mất ngủ, cơ thể suy
nhược, kém ăn, ít ngủ, cắt nôn hay làm dịu phản ứng co giật của hệ thống tiêu
hoá. Hạt sen chín có tính bổ tì và được sừ dụng để điều trị bệnh tiêu chảy mãn
5
tính, tăng tiết dịch và khí hư, cũng như có tác dụng làm giảm đau, rất hiệu quả
trong điều trị bệnh mất ngủ và đau tim. Tâm sen có tác dụng làm an thần, trị mất
ngủ, sốt cao với thần kinh căng thẳng, cao huyết áp.
Lá sen chữa chảy máu (đại tiện ra máu, chảy máu chân răng, xuất huyết
dưới da). Tua sen chữa rong huyết, thổ huyết, di mộng tinh, mất ngủ. Quả sen
chữa lỵ, cấm khẩu. Gương sen là thuốc cầm máu, chữa đại tiểu tiện ra máu, bạch
đới, huyết áp cao. Ngó sen là thuốc cầm máu, chữa đại tiểu tiện ra máu, chảy
máu cam, tử cung xuất huyết.
Bảng 2.2. Thành phần hóa học có trong ngó sen và hạt sen
Thành phần (%)
Ngó sen
Hạt sen
Chất khô
6,90
20,02
Tinh bột
12,31
25,62
Đường khử
2,72
4,64
Vitamin C
9,56
10,72
Hàm lượng nước
68,51
39,00
(Nguồn: www.NutritionFact.com)
2.1.2.2. Các giống sen được trồng phổ biến ở Việt Nam [1]
Ngoài mục đích làm thuốc và thực phẩm, ngày nay nhiều người còn dùng
sen như thú chơi cây cảnh bởi vẻ đẹp nhẹ nhàng, thanh thoát của chúng.Loại sen
chúng ta thường thấy ngoài đầm trồng để thu hoạch hạt, lá, hoa,… là giống sen
Việt, Sen Việt hồng giản dị, gần gũi được nhiều người ưu chuộng.
Bảng 2.3. Thành phần hóa học của hạt sen
Thành phần
Nước
Hàm lượng (%)
39
Protein
4,28
Carbohydrate
17,5
Lipid
0,36
Thành phần khác
38,86
(Nguồn: www.NutritionFact.com)
6
Ngoài ra, chúng ta còn bắt gặp nhiều loại sen lạ mắt khác như: Sen Thái
còn được gọi sen Bách Diệp hay sen Quan Âm với hai màu trắng và hồng, đặc
điểm nổi bật là có rất nhiều cánh nhỏ li ti bên trong. Sen Nhật là loại đắt nhất vì
sự quý hiếm, khó nhân giống nhưng lại dễ chăm sóc. Đồng Tháp là tỉnh có diện
tích trồng sen lấy hạt lớn nhất nước với diện tích 750 hecta tập trung ở 2 huyện
Cao Lãnh và Đồng Tháp Mười, 3 tháng sau khi gieo trồng sen bắt đầu bước vào
vụ thu hoạch gương sen kéo dài 2 tháng. Năng suất bình quân 30.000 - 45.000
gương sen/hecta với giá 250-450 đồng/gương. Sau khi thu hoạch, hạt sen được
bảo quản và chuyên chở và phân phối đi khắp các vùng trong cả nước.
Bảng 2.4. Kết quả thống kê một số đặc tính của hạt sen tươi
Loại sen
Khối lượng
Thể tích
Khối lượng riêng Hàm lượng tinh
bột (%)
(g/mm3)
(kích cỡ)
(g)
(mm3)
Nhỏ
2,33
2,56
0,87
21,76
Trung bình
2,65
3,01
0,88
23,05
Lớn
3,48
3,66
0,95
25,14
(Nguồn: www.zbook.vn)
Ghi chú:
Loại nhỏ (N): Hạt sen còn vỏ cứng có đường kính trong khoảng 13 – 15 mm
Loại trung bình (TB): Hạt sen còn vỏ cứng có đường kính trong khoảng >15 – 16,5 mm
Loại lớn (L): Hạt sen còn vỏ cứng có đường kính > 16,5 mm
Hình 2.2. Hình ảnh hạt sen loại nhỏ
7
Từ kết quả bảng 2.4 cho thấy:
Kích thước của hạt càng tăng thì khối lượng, thể tích, khối lượng riêng và
hàm lượng tinh bột càng tăng. Sự thay đổi của hàm lượng tinh bột ảnh hưởng
đến chất lượng sản phẩm sau này.
Bảng 2.5. Giá trị dinh dưỡng có trong 100g hạt sen
(Nguyễn Phước Tuyên, 2008)
Thành phần
Đơn vị tính
Luộc
Tươi
Nước
(g)
67,7
13,0
Năng lượng
(kj)
506,0
1402,0
Protein
(g)
8,1
17,1
Chất béo
(g)
0,2
1,9
Đường
(g)
21,1
62,0
Chất xơ dễ tiêu
(g)
1,4
1,9
Calcium
(mg)
95,0
190,0
Phosphorus
(mg)
220,0
650,0
Sắt
(mg)
1,8
3,1
Natri
(mg)
2,0
250,0
Kali
(mg)
420,0
1120,0
Vitamin B1
(mg)
0,19
0,26
Vitamin B2
(mg)
0,08
0,10
8
2.1.2.3. Các giống sen được trồng phổ biến ở Thừa Thiên Huế
Hình 2.3. Giống sen cao sản được trồng ở Thừa Thiên Huế
(Hồ Tịnh Tâm, 2015)
Ở Thừa Thiên Huế, sen được trồng trong các ao, hồ và quanh khu vực
đại nội. Giống sen được trồng phổ biến là giống sen cao sản chủ yếu được lấy
giống từ Quảng Nam ra ươm trồng. Ngoài ra, ở Thừa Thiên Huế còn trồng
giống sen quý như: Sen Cung Đình hồng với đài hoa giống những chú sếu
đang đứng ăn trên cánh đồng. Tương tự sen Cung Đình hồng, sen Cung Đình
trắng cũng là một loại hoa được vua chúa ngày xưa chọn tô điểm cung đình.
Hạt sen có giá trị kinh tế cũng như giá trị dinh dưỡng cao nên được người dân
rất ưa chuộng. Diện tích trồng được mở rộng và quá trình chăm sóc cũng
được cải thiện đáng kể nhờ vào việc sử dụng công nghệ kỹ thuật vào sản xuất
cũng như bảo quản sản phẩm. Hạt sen Thừa Thiên Huế có rất nhiều dinh
dưỡng và rất có giá trị trong ẩm thực, y học.
Hạt sen Thừa Thiên Huế trở thành một đặc sản nổi tiếng gần xa bởi sự
thơm ngon đặc biệt. Những cây sen được trồng trên đất cố đô, hấp thụ những
tinh túy đất trời, cho ra đời những hạt sen màu sắc trắng pha vàng nhạt rất tươi
tắn, vị bùi béo, ngọt mát thanh thanh trên vị giác. Hạt sen Thừa Thiên Huế được
phơi khô, kết thành chùm, là một hình ảnh rất quen thuộc đặc trưng của sen
Thừa Thiên Huế.
9
Bảng 2.6. Các đặc điểm đặc trưng của sen Thừa Thiên Huế
STT
Các đặc điểm đặc trưng
Biểu hiện tính trạng
1
Màu sắc phiến lá
Xanh đậm
2
Độ ráp trên bề mặt phiến lá
Mặt lá ráp
3
Số gân /lá
20-22
4
Cuống lá, cuống hoa
Màu xanh nhạt
5
Màu sắc nụ hoa
Hồng nhạt
6
Hình dạng nụ hoa
Bầu dục dài, chóp tù
7
Màu sắc cánh hoa
Màu hồng
8
Cấu tạo cánh hoa
Cánh kép
9
Kiểu gương sen
Gương mặt bằng
10
Hình dạng hạt sen xanh
Bầu dục dài
2.1.3. Tình hình sản xuất sen tại tỉnh Thừa Thiên Huế
2.1.3.1. Tìm hiểu diện tích trồng, năng suất, sản lượng sen tại tỉnh Thừa Thiên Huế
Ở Thừa Thiên Huế diện tích trồng sen ngày càng được mở rộng đáp ứng
nhu cầu sử dụng các sản phẩm từ sen ngày càng tăng của người dân. Cây sen
phát triển ở nơi nước tĩnh nhiều bùn phù hợp vời nhiều khu vực trồng tại Thừa
Thiên Huế. Ở Thừa Thiên Huế, việc tận dụng các ao hồ để trồng sen lấy hạt đã
có từ lâu. Cây sen được trồng trong các đầm, ao, hồ hay kênh rạch, năng suất
sen hằng năm thường không cao, tuy nhiên nghề trồng sen cũng phát triển rất
mạnh mẽ, một số loại sen được trồng khá phổ biến, đó là sen trắng, sen xanh,
sen hồng,… sản phẩm từ sen được tiêu thụ chủ yếu ở dạng tươi, sấy khô, đóng
hộp và làm thuốc. Hạt sen được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau, nó được
chế biến thành các món ăn quen thuộc như: chè sen, hạt sen sấy khô, mứt hạt
sen, hạt sen dầm nước đường đóng hộp, hạt sen chiên chân không,… Thừa
Thiên Huế là một nơi có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển nghề trồng sen
nói riêng và nghề trồng sen lấy hạt nói chung.
10
Bảng 2.7. Tình hình sản xuất sen ở Thừa Thiên Huế
(giai đoạn 2008-2013)
Năm
Diện tích (hecta)
Sản lượng (tấn)
2008
1376,3
2783,15
2009
1884,1
3642,05
2010
1726,5
3463,25
2011
1918,7
3859,35
2012
2073,2
4157,08
2013
2364,7
4745,90
(Nguồn: Sở nông nghiệp phát triển nông thôn Thừa Thiên Huế)
Trong các sản phẩm sen hiện nay thì hạt sen đang là sản phẩm được ưa
chuộng nhất và có lượng tiêu thụ lớn. Tuy nhiên, nghề trồng sen lấy hạt ở Việt
Nam nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng hiện nay đang gặp một số khó
khăn như: quy mô vẫn còn nhỏ lẻ và thiếu ổn định, người dân vẫn còn bị động
về giá, kỹ thuật sản xuất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, và còn phụ thuộc nhiều
vào điều kiện thời tiết khí hậu. Mặc dù trong quá trình phát triển sản xuất sen
của tỉnh đã có những giải pháp để phát triển sản xuất sen nhưng mới chỉ là tình
thế chưa mang tính hệ thống và đồng bộ.
Bảng 2.8. Diện tích và sản lượng sen một số khu vực
ở Thừa Thiên Huế năm 2012
Khu vực
Diện tích (hecta)
Sản lượng (tấn hạt)
Quảng Điền
107,5
48,24
Phong Điền
321,3
144,58
Hương Trà
294,1
118,43
20
9,36
Thành phố Huế
(Nguồn: Sở nông nghiệp phát thiển nông thôn Thừa Thiên Huế)
Ở Thừa Thiên Huế, việc tận dụng các ao hồ để trồng sen lấy hạt đã có từ
lâu. Khách du lịch đến Huế có thể mua hạt sen bất kỳ mùa nào ở các chợ lớn
như Đông Ba, An Cựu, Bến Ngự...Tại thành phố Huế hiện có gần 100 hecta diện
tích mặt nước có thể trồng được sen, nhưng chỉ khoảng 20 hecta được trồng.
Trong đó, tập trung chủ yếu ở các phường nội thành, như: Hồ Tịnh Tâm (7
11
hecta), hồ Mân (2 hecta), hồ Tàng Thơ (1,2 hecta),... Khu vực quanh Đại Nội,
người ta trồng sen làm cảnh và thu hút khách du lịch.
Sen ở Thừa Thiên Huế, thường được trồng từ khoảng tháng Hai đến tháng
Bảy âm lịch thì cho thu hoạch. Đây là một loại cây dễ trồng, khả năng sinh
trưởng, phát triển tốt. Nếu quan tâm đầu tư, cải tạo môi trường tốt, sen sẽ là
nguồn lợi đáng kể cho người dân.
Hình 2.4. Hình ảnh cánh đồng sen (Phong Điền, Thừa Thiên Huế, 2015)
Theo điều tra trên thị trường, những người trồng sen lâu năm trên địa bàn
thành phố Huế cho biết mỗi kilôgam hạt sen tươi trái vụ bán ra thị trường có giá
từ 110.000 - 150.000 đồng/kg, trong vụ sen chính giá bán từ 45.000 - 80.000
ngàn đồng/kg, còn sen đã được sấy khô có giá khoảng 320.000 đồng/kg. Nếu
cây sen phát triển tốt thì cho thu nhập hàng năm khoảng từ 15 - 30 triệu
đồng/hecta. Ngoài ra, tất cả các phần của cây sen còn được tận dụng như lá sen
được bán cho các tiệm làm thuốc, cho khách sạn để gói cơm sen; củ sen, ngó sen
được thu mua với giá 40.000 - 70.000 ngàn đồng/kg tùy loại.
Tháng 3 năm 2011, trạm khuyến nông Hương Trà phối hợp với Ủy ban
Nhân dân xã Hương Chữ thí điểm mô hình trồng sen cao sản lấy hạt với diện
tích 4 hecta cho 8 hộ trồng tại thôn Phụ Ổ (Hương Chữ, Hương Trà). Sau 3
tháng, bà con đã thu được 1,8 tấn hạt, đạt giá trị 54 triệu đồng, trừ các chi phí,
còn lãi gần 31 triệu đồng. Theo đánh giá, mô hình bước đầu đã thành công,
người dân đã nắm bắt được kỹ thuật trồng sen lấy hạt và có thể tiếp tục đầu tư
cho vụ sau.
12
Trạm Khuyến nông Hương Trà tiếp tục đề nghị các cơ quan chức năng hỗ
trợ kinh phí để nhân rộng mô hình, khuyến khích bà con tận dụng những diện
tích mặt nước, ao hồ bỏ hoang sang trồng sen lấy hạt hoặc mô hình trồng sen kết
hợp với nuôi cá để tăng thêm nguồn thu nhập.
Hình 2.5. Hình ảnh thu hoạch sen (www.vietnamnet.vn)
Có nhiều hộ nhờ cây sen mà trở nên khá giả, như hộ gia đình ông Trần Văn
Phú, ở xã Phong Thu, huyện Phong Điền. Với diện tích ao trồng 8 hecta, đầu
năm 2004, ông Phú đã trồng giống sen cao sản và vụ sen vừa qua ông đã thu
hoạch hơn 10 tấn hạt sen, bán được 75 triệu đồng. [13], [14]
Cùng với hộ ông Phú, nhiều hộ khác tại Phong Thu cũng đã tận dụng
những diện tích ao hồ bỏ hoang đưa vào trồng sen cao sản và cho hiệu quả kinh
tế cao, trung bình mỗi hecta hồ sen có thể cho thu hoạch trên 8 triệu đồng/vụ.
Việc trồng thành công giống sen cao sản ở đất Phong Thu có thể mở ra một
hướng thoát nghèo mới cho người dân địa phương.
2.1.3.2. Tìm hiểu về đặc điểm các giống sen được trồng phổ biến tại tỉnh Thừa
Thiên Huế
Ở Thừa Thiên Huế, có rất nhiều giống sen được ươm trồng như sen hồng,
sen trắng, sen cung đình,... những giống sen này có năng suất không cao, chất
lượng lại không đảm bảo nên người dân dần dần loại bỏ. Vì vậy, giống sen được
chọn thay thế là giống sen cao sản lấy giống từ Quảng Nam ra ươm trồng được
người dân ưa chuộng hơn cả, giống sen này có ưu điểm là phát triển rất tốt trong
các ao hồ trên địa bàn Thừa Thiên Huế, năng suất cao, chất lượng tốt. [8]
13
Đặc điểm của sen cao sản Huế có thể mô tả như sau: Cây sen có thân hình
trụ (ngó sen) và rễ mập (củ sen). Lá gần như tròn, mọc trải trên mặt nước, trên
một cuống dài, lá màu xanh bóng, nổi gân rất rõ. Hoa to trên cuống dài, có nhiều
cánh hoa mềm, xếp toả tròn đều, màu hồng, trắng hay vàng tuỳ chủng loại. Hoa
có nhiều nhị màu vàng và những lá noãn rời, những lá noãn này sau đó hình
thành quả gắn trên một đế hoa hình nón ngược màu xanh (gương sen). Mỗi quả
chứa một hạt trong có một chồi mầm (tâm sen).
Hình 2.6. Gương sen và hạt sen tươi (Nguồn: dantri.com.vn)
Hoa sen to, mọc riêng rẽ lên cuống dài và thẳng, phủ đầy gai nhọn. Đường
kính hoa khoảng 8-12 cm, có nhiều cánh hoa, màu hồng, hồng đỏ, màu trắng, có
3-5 lá đài, màu lục nhạt, rụng sớm. Những cánh hoa phía ngoài to, khum lòng
máng, những cánh hoa ở giữa và cuống nhỏ hẹp dần. Giữa cánh hoa và nhị có
những dạng chuyển tiếp. Nhị có số lượng lớn, màu vàng, chỉ nhị mảnh, phần gạo
sen màu trắng và thơm.
2.1.4. Tình hình bảo quản hạt sen ở Việt Nam và ở tỉnh Thừa Thiên Huế
2.1.4.1. Tình hình bảo quản hạt sen ở Việt Nam
Có rất nhiều phương pháp mà con người sử dụng để bảo quản thực phẩm,
nhưng đối với hạt sen thì chủ yếu người dân sử dụng phương pháp đông lạnh và
sấy khô. Hạt sen tươi được bọc trong các bì nilon kín nhằm tránh sự thoát hơi
nước và giữ được các vi chất có trong nó sau đó hạt sen được mang bảo quản lạnh
hoặc sấy khô. Hiện nay, chủ yếu hạt sen ở Việt Nam được bảo quản ở dạng khô
sau khi được người ta sấy hạt sen được đóng bao bì và đưa ra thị trường tiêu thụ.
Đối với hộ gia đình, phương pháp bảo quản lạnh được sử dụng khá rộng rãi
bởi cách thực hiện khá đơn giản nhưng cũng rất hiệu quả. Tủ lạnh trong gia đình
14
được dùng nhiều, nó có thể làm tăng khả năng chịu đựng của thực phẩm, làm
chậm quá trình phát triển của vi khuẩn, cũng như làm chậm các biến đổi hoá học
xảy ra bên trong thực phẩm. Bảo quản lạnh có rất nhiều lợi ích như: không chất
bảo quản, an toàn thực phẩm, thuận tiện và linh hoạt,... nhưng lại không
bảo quản hạt sen được lâu. Bảo quản lạnh chỉ dùng cho sen tươi còn đa số hạt
sen được sấy khô sau khi đã bóc vỏ và lọai bỏ tim sen.
2.1.4.2. Tình hình bảo quản hạt sen ở tỉnh Thừa Thiên Huế
Ở Thừa Thiên Huế, hạt sen sau khi thu hoạch được bóc vỏ, lấy tim xâu
thành dây khoảng 100 – 110 hạt rồi được đem sấy hoặc phơi ngoài trời. Cách
làm khô hạt sen này của người dân còn manh mún mà hiệu quả lại thấp, chất
lượng hạt không đều, độ ẩm không đảm bảo, hoàn toàn phụ thuộc vào thời tiết,
tổn thất lớn do gãy vỡ, sản phẩm sau khi sấy thường bị nhiễm khuẩn như nấm,
mốc hoặc chim chuột xâm nhập phá hoại, khó khống chế nhiệt, nhiệt độ trên các
sân bê tông có thể quá cao gây rạn nứt ngầm cho nông sản, không chủ động khi
trời mưa đột xuất, tốn nhiều công lao động. Bảo quản hạt sen sau khi dùng
phương pháp sấy tự nhiên có chí phí sấy thấp, đơn giản, phù hợp với những
vùng có cường độ bức xạ mặt trời lớn như ở Thừa Thiên Huế, có thể sấy với
khối lượng lớn nên được sử dụng nhiều, bên cạnh đó các thiết bị sấy hạt chưa
nhiều và còn chưa được dùng rộng rãi. Vì vậy, yêu cầu cấp thiết là có những loại
máy móc hay thiết bị sấy phù hợp, đảm bảo cho quá trình bảo quản hạt sen được
lâu hơn.
2.2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu một số thông số kỹ thuật làm cơ sở để thiết kế, chế tạo máy sấy
hạt sen nhằm kéo dài thời gian bảo quản, nâng cao chất lượng sản phẩm.
2.2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu về phương pháp sơ chế và bảo quản hạt sen ở tỉnh Thừa
Thiên Huế
- Xác định nguyên lý làm việc của máy
- Thiết kế mẫu máy
- Xác định một số thông số kỹ thuật làm cơ sở chế tạo máy sấy hạt sen ở
Thừa Thiên Huế
15
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các giống sen được sử dụng phổ biến ở tỉnh Thừa Thiên Huế
- Các quy trình và phương pháp sấy
- Các loại máy và phương pháp được sử dụng để sấy hạt sen tại Thừa Thiên
Huế hiện nay
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
3.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Nghiên cứu tài liệu từ mạng internet, từ sách xuất bản và một số tài liệu
khác. Các số liệu được thu thập trên các tài liệu chính thống, có cơ sở khoa học
và được lựa chọn, kiểm tra kỹ sau đó được tổng hợp và phân tích một cách hợp
lý và chính xác nhất làm cơ sở cho việc thiết kế mô hình và lựa chọn kết cấu mô
hình cũng như tiến độ thực hiện.
3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin
+ Phương pháp điều tra: Đi đến phòng ban ở sở nông nghiệp và phát triển
nông thôn ở các huyện Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang,... và thành phố Huế
để tìm hiểu tình hình sản xuất sen hiện nay trên địa bàn tỉnh cũng như năng suất
và sản lượng. Đến các khu vực chợ, các tiểu thương để tìm hiểu giá cả và thời
gian thụ nhiều sản phẩm làm từ sen trong năm.
+ Khảo sát thực tế: Đến địa bàn các huyện, các vùng trồng sen để điều tra,
phỏng vấn nông dân về tình hình sản xuất sen, thời vụ, phương pháp thu hoạch,
bóc tách lấy, chụp ảnh làm tư liệu, quan sát dụng cụ dùng trong sấy hạt sen.
+ Hỏi đáp: Tham khảo ý kiến đóng góp, phản hồi từ những người có kinh
nghiệm trong lĩnh vực phơi sấy, bảo quản,... và các thầy cô cùng những người
có chuyên môn trong lĩnh vực thiết kế, chế tạo máy.
3.2.3. Phương pháp tính toán lý thuyết
Áp dụng các công thức, lý thuyết về sấy hạt, xác định kích thước cụ thể
của mô hình thiết bị sấy, bản chất của quá trình nâng nhiệt của collector. Xác
định chế độ sấy lý thuyết của thiết bị.
16
3.2.4. Phương pháp xử lý số liệu
Là kết quả của việc thu thập thông tin từ nghiên cứu tài liệu,tính toán lý
thuyết hoặc quá trình quan sát. Từ các số liệu thu thập được tiến hành sàng lọc,
tính toán, phân tích, tổng hợp, so sánh, lập bảng thống kê số liệu, từ đó rút ra
được nhận xét.
3.2.5. Phương pháp tính toán, thiết kế
Phương pháp này để sử dụng các tài liệu, hệ thống quy phạm, tiêu chuẩn
thiết kế, các phần mềm chuyên ngành ứng dụng như AutoCad, CorelDraw,... nó
được sử dụng sau khi quá trình điều tra và xử lý số liệu hoàn tất ta tiến hành
thiết kế, chế tạo sản phẩm.
17