ền kinh tế chuyển sang giai đoạn phát triển mới từ sau đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ IX. Đó là đại hội của tinh thần đổi mới tư duy và đổi mới mọi hoạt
động của Đảng, toàn dân trong sự phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ tổ quốc.
Mấu chốt của quá trình đổi mới này chính là cuộc cách mạng về cơ chế kế hoặch
hóa tập trung sang quản lý kinh tế. Đó là quá trình chuyển hóa từ cơ chế kế
hoặch hóa tập trung sang vận hành nền kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản
lý vĩ mô của nhà nước theo định hướng XHCN. Trong cơ chế của nền kinh tế tất
cả các doanh nghiệp đều có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Muốn tồn
tại và phát triển thì các doanh nghiệp phải có phương án sản xuất kinh doanh đạt
hiệu quả kinh tế.
Để hiểu sâu và nắm vững quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp, em lựa chọn thực tập tại Công ty Cổ phần CN Quảng An I với những
nội dung phân tích sau:
I.
Giới thiệu Công ty.
II.
Khái quát tình hình sản xuất – kinh doanh của Công ty.
III. Công nghệ sản xuất.
IV. Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của Công ty.
V. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
VI. Khảo sát phân tích các yếu tố “đầu vào”, “đầu ra” của Công ty.
VII. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
VIII. Tổng kết và thu hoặch của sinh viên qua giai đoạn thực tập tổng quan.
Vì thời gian thực tập có hạn và trình độ tổng hợp phân tích của bản thân
còn nhiều hạn chế nên báo cáo thực tập tổng quan không tránh khỏi có nhiều
1
thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của thầy cô giáo để cho báo cáo được
hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn !
2
I. Giới thiệu doanh nghiệp
1.Tên công ty :
Công ty Cổ phần Quảng An I
Tên giao dịch quốc tế : Quảng An Join Stock Company.
2. Giám đốc hiện tại của Công ty :
Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc : Ông Lưu Văn Toàn
3. Địa chỉ :
Địa điểm sản xuất kinh doanh: Nhà máy tại khu Công nghiệp Tân HồngHoàn Sơn, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
4. Quyết định thành lập :
Công ty cổ phần công nghiệp Quảng An I tiền thân là Công ty TNHH
Quảng An I, được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
21.03.0000.40 do Sở Kế hoặch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh cấp ngày 07/8/003.
5. Nhiệm vụ sản xuất của Công ty :
Là một Công ty Cổ phần Công ty có nhiệm vụ sản xuât các mặt hàng sau :
- Các loại chai hoá mỹ phẩm, chai dàu nhờn, các loại chai dược phẩm.
- Các loại linh kiện bằng nhựa của xe máy
6. Quá trình hình thành và phát triển:
Từ một Công ty TNHH sản xuất kinh doanh tổng hợp quy mô nhỏ với các
mặt hàng bao bì, các loại chai hoá mỹ phẩm, dược phẩm, các loại can dầu
nhờn…Trong thời gian này quy mô sản xuất còn nhỏ, phân tán, cơ sở hạ tầng
còn thiếu và chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu sản xuất cũng như kế hoặch
3
tăng sản lượng trong các năm kế cận. Đứng trước yêu cầu hội nhập, cũng như để
nâng cao năng lực sản xuất và cạnh tranh, Công ty đã chính thức chuyển hình
thức sản xuất kinh doanh từ Công ty TNHH thành Công ty Cổ phần. Đây là một
hướng đi đúng đắn vừa phù hợp với định hướng công nghiệp hóa của nhà nước
vừa có thể nâng cao khả năng cạnh tranh trong điều kiện mới. Hiện nay, Công ty
đã có một cơ sở kinh doanh khang trang, với một hệ thống nhà xưởng được mở
rộng, trang thiết bị sản xuất hiện đại, hệ thống giao thông được nâng cấp để
thuận tiện cho việc giao chuyển hàng hóa. Các sản phẩm của Công ty đã đáp
ứng được với những đòi hỏi khắt khe của khách hàng là các Công ty liên doanh
cũng như các Công ty Cổ phần như: Công ty Honda Việt Nam, Công ty Yamaha
Việt Nam, công ty Asahidenco Việt Nam…Qua một thời gian xây dựng và phát
triển, công ty đã xây dựng, hoàn thiện cho mình một bộ máy quản lý gọn nhẹ,
một đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân có trình độ tay nghề cao từ
đó giúp cho hoạt động của công ty đạt hiệu quản cao thể hiện thông qua các chỉ
tiêu giá trị sản lượng liên tục tăng hàng năm.
Mặc dù được thành lập muộn với nhiều khó khăn, thách thức ban đầu
nhưng Công ty đã nhanh chóng theo kịp được với những yêu cầu mới của cơ chế
thị trường, không ngừng vươn lên để trở thành một trong những doanh nghiệp đi
tiên phong trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp các sản phẩm công nghiệp, từng
bước phát triển để trở thành một đối tác tin cậy trong thị trường cả nước.
II. \ Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
1. Mặt hàng sản phẩm
Hiện nay, các sản phẩm chính được sản xuất tại Công ty như: Các thiết bị
phụ trợ thân xe máy, các loại chai hoá mỹ phẩm, dược phẩm, các loại can dầu
nhờn, phích nước, nhựa và sản phẩm bằng nhựa…
4
Mặt hàng các loại sản phẩm sản xuất tại công ty được thể hiện qua số liệu
sau.
Chai Caltex
Trọng lượng
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Loại can
can 0,7-0,8 lít có sọc
can 0,7-0,8 lít không sọc
can 1 lít có sọc
can 1 lít không sọc
can 4 lít có sọc
can 4 lít không sọc
can 5 l có sọc
can 18 L
can 25 L
(g)
85
85
95
95
85
285
345
1.200
1.700
Giá bán (đồng)
2.740,0
2.620 ,0
3.150 ,0
2.980 ,0
9.700 ,0
9.550 ,0
10.300 ,0
20.200 ,0
26.100 ,0
Chai Comfort
Tên hàng
ĐVT
Đơn giá
Chai Clement 400ml
chai
1.257
Chai Clement 800ml
chai
2.260
Chai Clement 1.800ml
chai
2.222
Chai Zazz 1L
chai
4.154
Chai Zazz 2L
chai
3.871
5
Biểu 01
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
….
Tên hàng
Chai Zazz 1,2 L
Chai Clement loại: 400, 800, 1.800 ml
Can 0,7-0,8 lít có sọc
Can 0,7-0,8 lit không có sọc
Can 1lit có sọc và không có sọc
Nắp can 2L
Can 20L+01 nắp ngoài
Nhựa ABS Toray 100-322
Nhựa PP 7032E3
Giá seal
Giá xốp
Inax
Chai dầu APP dot3 1L
Chai dầu xe máy Lubc 0,7L+0,8L
Can dầu 18L in HD, HDS
Can 18L xanh mộc
Chai dầu xe máy future0.7+0.8L
Can 28L màu xanh
Thiết bị giao thông
……………………..
ĐVT
Chai
Chai
Bộ
Bộ
Bộ
Chiếc
Bộ
Kg
Kg
Cái
Cái
Bộ
Bộ
Bộ
Bộ
Bộ
Bộ
Bộ
Bộ
….
2. Bảng khái quát kết quả hoạt động kinh doanh qua 5 năm được thể hiện
qua bảng sau.
Bảng 02
ĐVT: VNĐ
STT
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
6
Năm 2006
Năm 2007
1
Doanh thu thuần
8,758,920,000
9,253,000,000
11,705,000,000
19,048,700,000
2
Chi phí
8,658,815,000
8,983,900,000
10,941,000,000
18,023,000,000
3
Lợi nhuận trược thuế
200,105,000
269,100,000
764,000,000
1,025,700,000
4
Lợi nhuận sau thuế
144,075,600
193,752,000
550,080,000
738,504,000
5
Giá trị TSCĐ bình quân
13,926,300,000
14,464,500,000
14,485,500,000
14,554,650,000
6
Vốn lưu động bình quân
2,825,458,065
3,084,333,333
3,080,263,158
4,884,282,051
7
Số lao động bình quân
43
44
42
55
Biểu 01: Doanh thu
7
* Về chỉ tiêu doanh thu (DT):
DTthuần = DT bán hàng – Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu 2005/2004=
9,253,000,000/8,758,920,000 =1.056408781 tăng
5,6%
Doanh thu 2006/2005= 11,705,000,000/9,253,000,000=1.26499513 tăng
26,49%
Doanh thu 2007/2006= 19,048,700,000/11,705,000,000=1.627398548 tăng
62,73%
So sánh Doanh thu của năm 2007 so với năm 2004 tăng là:
19,048,700,000-8,758,920,000 =10,289,780,000 đồng ( tăng 117%)
Biểu 02 : Chi phí
8
*Về chỉ tiêu chi phí : (CP)
Chi phí năm 2005/2004=
8,983,900,000/8,658,815,000=1.037543821
(tăng 3,7% )
Chi phí năm 2006/2005=10,941,000,000/8,983,900,000=1.217845257
(tăng 21,78% )
Chi phí năm 2007/2006=18,023,000,000/10,941,000,000=1.64729001
( tăng 64,72% )
So sánh Chi phí của năm 2007 với năm 2004 tăng là:
18,023,000,000-8,658,815,000=9,364,185,000 đồng (tăng 108,15%)
Chi phí tăng nhiều như vậy do rất nhiều nguyên nhân như do tăng quy mô
sản xuất , sản xuất càng nhiều thì chi phí phải càng lớn, do giá nguyên liệu đầu
vào ngày càng tăng, do tốc độ lạm phát ngày càng lớn
Nhận xét: Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua các năm được
thể hiện qua chỉ tiêu doanh thu không ngừng tăng, qua bảng số liệu trên bằng
việc sử dụng phương pháp đánh giá chênh lệch số tương đối và tuyệt đối các chỉ
tiêu có thể đưa ra những nhận xét: Tổng doanh thu và tổng chi phí đều tăng, tuy
nhiên tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí.
Hiện nay phía Công ty đang cố gắng áp dụng các biện pháp để làm giảm
các chi phí đầu vào như: cải tiến kỹ thuật sản xuất sản phẩm, cải tiến quản lý, cắt
giảm các bộ phận thừa, tiết kiệm các chi phí điện nước, xăng dàu…tăng cường
hiệu quả sản xuất đó là một trong những biên pháp tiết kiệm hiệu quả nhất.
*Về chỉ tiêu lơi nhuận (P)
Cũng giống như các doanh nghiệp sản xuất trong nước khác Công ty chịu
mức thuế suất 28%.
9
Như vậy PTThuế2004= 200,105,000
PTThuế2005= 269,100,000
PTThuế2006= 764,000,000
PTThuế2007=1,025,700,000
Và PSThuế = PTThuế - PTThuế x Thuế suất thuế TNDN(28%)
PSThuế2004=
200,105,000 - 200,105,000 x 28% = 144,075,600
PSThuế2005=
269,100,000 -
269,100,000 x 28% = 193,752,000
PSThuế2006=
764,000,000 -
764,000,000 x 28% = 550,080,000
PSThuế2007= 1,025,700,000 - 1,025,700,000 x 28% = 738,504,000
So sánh PSThuế2007 so với PSThuế2004 tăng là:
738,504,000 - 144,075,600 = 594,428,400 đồng (tăng 412,58%).
Lợi nhuận sau thuế tăng mạnh chứng tỏ Công ty Kinh doanh có lãi nhiều,
thu nhập của cán bộ nhân viên được năng cao. Điều này thể hiện chiến lược sản
xuất kinh doanh của Công ty là đúng đắn.
Biểu đồ 03 : Lợi nhuận trước thuế
10
Biểu đồ 04 : Lợi nhuận sau thuế
* Về doanh số bình quân cũng tăng dần qua các năm
Doanh thu năm
Doanh số bình quân/ người =
Số LĐ bình quân
Biểu đồ 05: Doanh số bình quân
11
So sánh giữa năm 2004 với năm 2007 ta thấy doanh số bình quân/ người
năm 2007 tăng so với năm 2004 là:
346,340,000 - 203,695,814 = 142,644,186 (tăng 70,028%)
Chứng tỏ từ khi chuyển thành Công ty Cổ phần, Công ty Quảng An I làm
ăn ngày càng tấn tới, đời sống của cán bộ, cong nhân viên ngày càng được nâng
cao.
* Giá trị tài sản cố định bình quân.
Số dư TS đầu năm + Số dư TS cuối năm
Giá trị tài sản cố định bình quân =
2
Căn cứ vào số liệu trên biểu 02 ta vẽ được biểu đồ
Biểu đồ 06 : Giá trị TSCĐ bình quân
Qua số liệu của Biểu và biểu đồ ta thấy : Giá trị TSCĐ bình quân của Công
ty được đầu tư qua các năm có sự biến động, thay đổi vì :
12
Khi mới chuyển sang Cổ phần hoá, giá trị TSCĐ bình quân của Công ty
chưa nhiều( năm 2004 mới có 13.926.300.000 đồng )
Nhưng qua 3 năm với những chiến lược sản xuất kinh doanh đúng đắn giá
trị TSCĐ bình quân không ngừng tăng lên:
từ 13,926,300,000 14,464,500,000 14,485,500,000 14,554,650,000
Chứng tỏ Công ty đã huy động được 1 lượng vốn lớn của cổ đông và mở
rộng sản xuất kinh doanh trên tất cả các lĩnh vực (đầu tư máy móc, thiết bị, mở
rộng nhà xưởng, cải tiến công nghệ sản xuất, năng cao chất lượng sản phẩm, mở
rộng thị trường kinh doanh…)
Vốn lưu động bình quân.
Vốn lưu động bình quân =
Số dư vốn LĐ đầu năm +Số dư vốn LĐ cuối
năm
2
Căn cứ vào số liệu trên biểu 02 ta vẽ được biểu đồ.
Biểu đồ 07: Vốn lưu động bình quân
13
Ta thấy lưọng vốn lưu động bình quân năm 2004 so với năm 2007 đã tăng
lên :
4,884,282,051 - 2,825,458,065 = 2,058,823,986.77 đồng (tăng 72,87%)
Như vậy lượng vốn lưu động bình quân của Công ty đã tăng gần gấp đôi là
kết quả tất yếu của doanh thu tăng mạnh, lợi nhuận trước thuế tăng mạnh và lợi
nhuận sau thuế tăng mạnh. Từ khi chuyển thành Công ty Cổ phần, Công ty đã có
bước chuyển mình mạnh mẽ, hoạt động sản xuất kinh doanh khởi sắc, sản xuất
thêm nhiều mặt hàng có chất lượng đáp ứng nhu cầu trong cả nước.
* Số lao động bình quân
Số lao động bình quân =
Tổng số lao động bình quân trong 12
tháng
12
Nhìn vào biểu đồ số 08 ta thấy rằng
Biểu đồ 08 : Số lao động bình quân
Tuy số lao động bình quân của Công ty qua các năm biến động không lớn
từ năm 2004 đến năm 2007 chỉ tăng 12 người ( tăng gần 28% ). Nhưng với cách
14
bố trí sản xuất và phân công lao động cũng như tổ chức sản xuất kinh doanh hợp
lý nên doanh thu thuần đã tăn 10.289.780.000 đồng ( tăng 117 % ) đồng thời lợi
nhuận sau thuế cũng tăng 594.428.400 đồng ( tăng 412,58 % )
III.\ Công nghệ sản xuất của công ty.
1.Dây truyền sản xuất sản phẩm
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại công ty là quy trình công nghệ
khép kín, do đặc thù của quy trình công nghệ mà các sản phẩm được tạo ra từ
nhiều công đoạn khác nhau. Quy trình công nghệ sản xuất được khái quát trên
sơ đồ sau:
Công ty có 1 phân xưởng sản xuất nhựa.
Công nghệ sản xuất gồm 3 dạng dây chuyền
Dây chuyền cán, ép : Gồm 25 thiết bị, máy đơn lẻ, vận hành theo quy trình
khép kín, bán tự động hoặc tự động. Thiết bị dùng động cơ điện quay, động cơ
thuỷ lực bơm dầu vào các xi lanh pít tông tạo ra lực ép phun và lực bơm, các
khuôn mẫu được gắn trên thiết bị được bơm đầy nhựa vào - chờ nguội - mở
khuôn -lấy sản phẩm.
Nguyên liệu được đốt nóng trong lòng máy, tuỳ vào nguyên liệu mà nhiệt
độ nóng chảy khác nhau, ví dụ:
Nhựa PV
khoảng 2000
Nhựa HDPE khoảng 1800 đến 1900
Nhựa ABS
khoảng 2000 đến 2200
Dây chuyền khuôn đúc: Gồm 15 thiết bị, thiết bị dùng động cơ điện quay
vít xoắn tạo ra lực đùn nguyên liệu ra ngoài. ở đầu ra có gắn các đầu hình tuỳ
15
theo sản phẩm. Nguyên liệu qua định hình - làm mát và được kéo ra ngoài -
máy cắt - tạo ra các sản phẩm có kích thước khác nhau theo yêu cầu.
Nguyên liệu đùn chủ yếu là
Nhựa PVC nóng chảy ở 1600 đến 1800
Nhựa PP
nóng chảy ở 1500 đến 1700
Chuyên sản xuất đồ dùng bằng nhựa phục vụ cho tiêu dùng và công nghiệp.
Phân xưởng Nhựa được trang bị nhiều máy móc thiết bị hiện đại, bán tự động.
Người lao động cần phải có những hiểu biết nhất định về thiết bị sử dụng đồng
thời phải tuân thủ nghiêm ngặt những nội quy an toàn về sử dụng máy.
Quy trình công nghệ sản xuất nhựa: Với mỗi loại sản phẩm được sản xuất
trên mỗi máy khác nhau, có quy trình sản xuất riêng cho phù hợp. Nhưng nhìn
chung đều phải qua các công đoạn sau :
Nguyên liệu
PP, PVC,
HDPE, ABS,
PA…
Pha chế
màu sắc
Đóng gói và
nhập kho SP
Sấy khô
Lấy SP
và sửa
via
Gia nhiệt
Kim phun
áp lực
L àm
nguội
Khuôn
mẫu
Nguyên vật liệu chính được kiểm tra đầy đủ các thông số kỹ thuật theo tiêu
chuẩn. Tỷ lệ giữa các chất phụ gia phụ thuộc vào yêu cầu kỹ thuật đối với mỗi
loại sản phẩm sẽ được đưa vào bình nguyên liệu đặt trong máy. Tiếp đó nguyên
vật liệu được đưa xuống một bầu làm nóng dưới tác động của nhiệt độ cao vật
16
liệu sẽ bị nóng chảy thành chất lỏng. Dưới tác động của thuỷ lực, vật liệu sẽ
được đưa vào khuôn mẫu định hình. Sau một thời gian nhất định máy cho ra sản
phẩm theo khuôn mẫu.
Đây là quy trình công nghệ của một trong các loại sản phẩm chính của
công ty, bao gồm các sản phẩm như: gương, cốp , yếm xe máy, các loại chai hóa
mỹ phẩm, chai dầu nhờn…Do vậy, nguyên vật liệu cần để có thể sản xuất các
sản phẩm trên là các loại nhựa PS, ABS, PV..Quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm của Công ty là một quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm
được hoàn thành phải trải qua nhiều giai đoạn công nghệ sản xuất.
2. Đặc điểm công nghệ sản xuất của Công ty Cổ phần Quảng An I
2.1. Về phương pháp sản xuất
Sản phẩm chính của Công ty là các loại đồ nhựa như là chai dàu, can dàu,
lọ hoá dược phẩm, lọ mỹ phẩm…Kỹ thuật sản xuất mỗi loại sản phẩm khác
nhau nhưng tất cả phải có kỹ thuật chuyên ngành cao, tức là phải đảm bảo các
chỉ tiêu: hàm lượng, khối lượng, thể tích, độ bong, yêu cầu về vệ sinh công
nghiệp cao vì có liên quan đến sức khoẻ con người. Để có được những sản phẩm
sản xuất ra đảm bảo được những tiêu chuẩn cũng như yêu cầu kỹ thuật đặt ra,
các phân xưởng của Công ty đã quán triệt thực hiện những phương pháp sản
xuất thích hợp, linh hoạt phù hợp với đặc thù, tính chất của mỗi chủng loại sản
phẩm mà phòng kỹ thuật đã và đang nghiên cứu ứng dụng. Vì là sản phẩm đòi
hỏi có kỹ thuật cao và cần một quy trình sản xuất khép kín, do vậy phương pháp
sản xuất mà Công ty áp dụng là phân tổ, nhóm trong mỗi công đoạn của bộ phận
sản xuất. Các bộ phận sản xuất được kết nối liền mạch với nhau, vừa đảm bảo
tính thống nhất vừa thực hiện liên kết phối hợp giữa các bộ phận, nhằm tạo hiệu
17
quả sản xuất cao nhất. Như vậy, quản đốc cũng như các bộ phận có thể tự kiểm
tra, giám sát và đảm bảo an toàn trong phân xưởng trong quá trình sản xuất.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty hoạt động theo đây
chuyền bán tự động liên tục và được chia làm nhiều giai đoạn: Giai đoạn chuẩn
bị sản xuất, giai đoạn sản xuất và giai đoạn kiểm nghiệm, nhập kho thành phẩm,
xuất đi tiêu thụ.
*Giai đoạn chuẩn bị sản xuất
Đây là giai đoạn phân loại nguyên vật liệu như là hạt nhựa, bột màu bao bì
được xử lý: nghiền, trộn, pha chế…, đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật trước khi
đưa vào sản xuất.
*Giai đoạn sản xuất
Là giai đoạn sau khi đã chuẩn bị, phân chia nguyên vật liệu, bột màu, bao
bì… theo từng lô, mẻ sản xuất và được đưa vào sản xuất theo các công đoạn sản
xuất.
*Giai đoạn kiểm nghiệm và nhập kho thành phẩm.
Sau khi thành phẩm được sản xuất thì bộ phận KCS tiến hành xác định chất
lượng, qui cách, phẩm chất sản phẩm, nếu đủ điều kiện tiêu chuẩn thì mới được
nhập kho.
*Giai đoạn tiêu thụ sản phẩm
Sau khi sản phẩm đã được nhập kho theo từng loại, bộ phận bán hàng làm
thủ tục xuất kho đưa đi tiêu thụ theo hợp đồng và đơn đặt hàng của các khách
hàng.
Do đặc thù riêng biệt của các sản phẩm đồ nhựa thì các sản phẩm có định
mức, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy cách riêng biệt, và thời gian sử dụng nhất định.
18
2.2. Đặc điểm về trang thiết bị
Các trang thiết bị sản xuất bán tự động rất hiện đại và hầu hết được nhập
ngoại như các loại máy: Máy thổi chai có vạch, máy Blow mouding CM-5502D,
máy thổi chai ADM-65DE, 65PE, máy thổi chai CM-55SV+CM55D, 70Sn-TSDM, máy thổi chai có sọc ARA, máy thổi chai đầu đoi, máy ép SM 600,
SM500, máy ép nhựa D115(2c), máy ép aum-250+3001, máy ép UM800…Máy
điều khiển ép máy Đài Loan, máy in hoa văn, máy sấy bản lụa, máy dán KK926,
máy phay, máy sấy Wdryencof 362 B, máy đóng nút…Các phân xưởng còn
được dự trù bằng các loại máy phát điện nhật Bản.
Các sản phẩm khác được sản xuất ra bằng các loại khuôn đúc như: khuôn
61200 KtMj-9700, bộ khuôn HonDa, khuôn đúc hộp đựng đồ xe máy, khuôn
đúc chắn bùn xe máy, hộp đựng đồ xe máy, khuôn đúc vỏ day công tơ…
Những trang thiết bị này có giá trị rất cao, trung bình từ 120 triệu VNĐ đến
250 triệu VNĐ/ 1 sản phẩm. Sản phẩm đa dạng, phong phú của các hãng khác
nhau nhưng chu yếu là của Nhật Bản, Trung Quốc và Đài Loan.
2.3. Đặc điểm về bố trí mặt bằng nhà xưởng, thông gió, ánh sáng
Hệ thống 3 nhà xưởng có tường rào bao quanh và hệ thống đường nội bộ
5,621 m2, đường trong khu vực Lever 10,436 m2. Mỗi nhà xưởng có diện tích
trung bình 41,008 m2 và nhà kho có diện tích 806 m2 đã và đang được sử dụng
để vận hành quá trình sản xuất rất có hiệu quả. Hơn nữa, hệ thống giao thông nối
liền với đường cao tốc Quảng Ninh- Hà Nội là một điều kiện vô cùng thuận lợi
cho các hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu, hàng hoá cũng như giao hàng tới
đối tác. Nguyên vật liệu được chở đến sẽ được tập kết trong sân, kiểm tra và đưa
vào các gian chứa vật liệu ở kho, đưa ra các phân xưởng sản xuất. Sản phẩm
hoàn thành được phân loại, đóng gói, nhập kho và mang đi tiêu thụ.
19
Nhìn chung không gian sản xuất của Công ty và những điều kiện về trang
thiết bị sản xuất khá phù hợp. ở mỗi bộ phận sản xuất đều có hệ thống quạt
thông gió bố trí dọc theo chiều dọc nhà xưởng như vậy vừa đảm bảo lưu thông
không khí tốt trong quá trình sản xuất vì đặc thù sản xuất vật liệu nhựa của Công
ty có liên quan đến quá trình nấu chảy, vừa đảm bảo sức khoẻ cho người lao
động.
Mái nhà xưởng được lợp bằng loại tấm lợp có khả năng chống nóng vào
những ngày mùa hè nắng nóng, cùng với nó là hệ thống chiếu sáng được bố trí
đảm bảo đủ ánh sáng cho quá trình sản xuất cả trong những điều kiện thời tiết
không tốt. Ngoài ra, phân xưởng còn được bố trí máy hút bụi tại những bộ phận
có độ ôi nhiễm không khí cao.
Ngoài trang thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất rất hiện đại thì Công ty
cũng hết sức quan tâm đến sức khoẻ của đội ngũ công nhân trực tiếp, gián tiếp
sản xuất tại mỗi phân xưởng. Các trang thiết bị phòng cháy cá nhân tại chỗ,
quần áo, khẩu trang, kính mắt được trang bị đầy đủ, phù hợp khi tiếp xúc với các
loại vật liệu và hoá chất độc hại. Hơn nữa, ở những phân xưởng còn ghi nội quy
làm việc cụ thể cho mỗi phân đội, những quy định cùng những quy tắc cảnh báo
an toàn trong quá sản xuất để mọi người luôn nâng cao tinh thần trách nhiệm
cao với công việc và cảnh giác với những rủi ro trong quá trình sản xuất.
2.4. Đặc điểm về an toàn lao động.
Công nhân công ty Cổ phần CN Quảng An I hàng năm đều được đào tạo,
bồi dưỡng về vệ sinh an toàn lao động.
Tại các phân xưởng đều có trang thiết bị hệ thống cứu hoả đầy đủ, có nội
quy an toàn lao động. Công ty cũng cung cấp đầy đủ quần áo bảo hộ, găng tay
20
khẩu trang, mũ và kính cho anh chị em công nhân để đảm bảo hiệu quả sản xuất,
kinh doanh cho công ty và an toàn sức khoẻ cho người lao động.
IV. Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của Công ty
1. Tổ chức sản xuất
Loại hình sản xuất của doanh nghiệp là sản xuất đơn chiếc, hàng loạt với
số lượng lớn. Các sản phẩm được tạo ra qua công đoạn thổi, ép hoặc đóng
khuôn. Với một hệ thống các loại máy có chức năng tạo ra các sản phẩm khác
nhau như máy thổi, ép và máy dập khuôn. Tại mỗi bộ phận, các tổ nhóm có
nhiệm vụ giám sát quá trình tạo ra các sản phẩm, sau đó chúng được chuyển qua
các bộ phận khác để hoàn tất chu trình tạo ra sản phẩm.
Chu kỳ sản xuất ra sản phẩm của Công ty là một chu kỳ liên tục từ khâu lựa
chọn nguyên vật liệu cho sản xuất tới khâu cho ra đời một sản phẩm có thể xuất
bán. Kết cấu của chu kỳ sản xuất được chia ra làm tám công đoạn, tại mỗi công
đoạn sẽ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát và đảm bảo thực hiện tốt những yêu
cầu về kỹ thuật.
2. 2. Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp
Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp được chia thành các bộ phận với những
nhiệm vụ khác nhau.
2.1. Bộ phận sản xuất chính:
Trực tiếp sản xuất ra sản phẩm trong một chu trình khép kín. Bộ phận này
đóng một vai trò quan trọng vì nó sản xuất ra phần lớn các sản phẩm có đủ tiêu
chuẩn để xuất bán. ở bộ phận sản xuất chính, nguyên vật liệu sẽ được tận dụng
một cách tối đa để sản xuất. Và sản phẩm bộ phận này sản xuất ra là các loại
chai nhựa, chai mỹ phẩm, dàu nhờn…
21
2.2. Bộ phận sản xuất phụ trợ:
Hỗ trợ sản xuất chính như việc khai thác nước từ các giếng khoan, bộ phận
này cũng đóng một vai trò quan trọng phục vụ sản xuất chính.
2.3. Bộ phận sản xuất phụ thuộc:
Có nhiệm vụ sản xuất ra các sản phẩm như các loại bao bì phục vụ bao gói
sản phẩm. Vì là công ty nhựa nên bộ phận sản xuất phụ thuộc vừa đảm bảo sản
xuất ra những sản phẩm bao bì theo tiêu chuẩn của mỗi sản phẩm tại bộ phận
sản xuất chính vừa tiết kiệm được chi phí so với việc phải nhập từ các Công ty
khác. Đây là một cách làm đúng đắn của Công ty làm tăng khả năng nhạy bén
trong việc đáp ứng những nhu cầu của phân xưởng sản xuất chính.
2.4. Bộ phận vận chuyển:
Có chức năng quản lý hàng hoá và bốc dỡ hàng hoá lên xe. Bộ phận này
được trang bị hệ thống cần trục, xe kéo, xe đẩy phục vụ cho quá trình di rời, vận
chuyển hàng hoá, nguyên nhiên vật liệu. Đây là bộ phận đòi hỏi cần có những
người có sức khoẻ tốt vì vậy bộ phận này lao động đa số là công nhân nam.
22
23
Lái
xe
Kho
vật
tư
Phòng kế
hoạch
Bộ
phận
cơ
điện
Bộ
phận
KCS
Phòng kỹ
thuật
PGĐ kỹ
thuật
Phòng
y tế
Phân
xưởng sản
xuất
Phòng
tà i v ụ
GIÁM
ĐỐC
Phòng
hành
chính
Sản xuất trực
tiếp
Kỹ thuật phân
xưởng
Phòng tổ
chức bảo vệ
PGĐ kinh
doanh
Phòng
tiêu thụ
V.\ Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
1.1. Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ giữa các bộ phận.
Ban giám đốc Công ty lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp đến từng phân xưởng
sản xuất và các phòng ban. Các phòng ban có nhiệm vụ giúp Ban giám đốc
chuẩn bị các quyết định, theo dõi, hướng dẫn các phân xưởng, các bộ phận sản
xuất kinh doanh cũng như các bộ phận và công nhân viên cấp dưới thực hiện
đúng đắn kịp thời những quyết định quản lý. Giám đốc là người có quyền điều
hành cao nhất.
+ Quyết định chính sách chất lượng.
+ Xác lập mục tiêu, chiến lược, dự án phát triển chất lượng.
+ Phê duyệt (quy định) trách nhiệm, quyền hạn của các thành viên trong hệ
thống quản lý chất lượng.
+ Điều hành, kiểm soát mọi hoạt động nhằm đạt được mục tiêu chiến lược,
mục tiêu các dự án. Trực tiếp chỉ đạo hoạt động chất lượng trong Công ty.
+ Cung cấp đủ nguồn lực để duy trì hoạt động của hệ thống chất lượng.
+ Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh.
+ Kết hợp với các Phó giám đốc chỉ đạo các đơn vị có liên quan giải quyết
các vấn đề phát sinh đảm bảo tiến bộ thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.
+ Xem xét các hợp đồng mua, bán với khách hàng và các nhà cung cấp.
Phó giám đốc kỹ thuật: là người giúp việc giám đốc, điều hành trực tiếp
hai phòng: Phòng kỹ thuật và Phân xưởng ép nhựa- cơ điện. Là người thay mặt
giám đốc quản lý điều hành công việc Công ty khi giám đốc đi vắng, chịu trách
nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được phân công uỷ quyền.
24
+ Đại diện của lãnh đạo về quản lý chất lượng.
+ Xây dựng kế hoạch kỹ thuật nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược, dự án
chất lượng.
+ Chỉ đạo việc nghiên cứu và tổ chức áp dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm mở
rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm.
+ Trực tiếp chỉ đạo phòng Kỹ thuật, phân xưởng sản xuất nhựa. Điều hành
kiểm soát mọi hoạt động kỹ thuật, bảo hộ lao động, an toàn sản xuất trong Công
ty.
+ Chỉ đạo, điều hành các bộ phận liên quan thực hiện kế hoạch kỹ thuật của
phòng Kỹ thuật.
+ Tổ chức thanh tra, đánh giá hệ thống quản lý chất lượng.
+ Lập bản báo cáo Giám đốc các hoạt động kỹ thuật, các hoạt động của hệ
thống chất lượng để làm cơ sở xem xét, cảI tiến hệ thống chất lượng trong Công
ty.
Phòng Kỹ thuật: Điều hành việc kiểm tra thử nghiệm chất lượng nguyên
vật liệu, bán thành phẩm và sản phẩm cuối cùng. Nghiên cứu cải tiến chất lượng,
cải tiến công nghệ, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất nhằm không ngừng cải
tiến chất lượng sản phẩm. Báo cáo Phó giám đốc Kỹ thuật việc thực hiện các kế
hoặch kỹ thuật và báo cáo giám đốc các vấn đề về chất lượng sản phẩm của
Công ty.
Phòng giám đốc phụ trách kinh doanh: là người trực tiếp quản lý và điều
hành hoạt động của phòng tiêu thụ.
Phòng hành chính, tổ chức: quản lý và chịu trách nhiệm trong các lĩnh
vực:
25