Học phần Văn hóa kinh doanh
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................2
NỘI DUNG .....................................................................................................................3
I. Lý thuyết chung..........................................................................................................3
1.1. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp .....................................................................3
1.2. Sự hình thành và phát triển văn hóa doanh nghiệp........................................3
1.3. Các yếu tố cấu thành văn hóa doanh nghiệp ...................................................4
1.3.1. Giá trị hữu hình .......................................................................................... 4
1.3.2. Giá trị vô hình ............................................................................................. 6
1.4. Chức năng của văn hóa doanh nghiệp ............................................................ 7
1.5. Vai trò ảnh hưởng của văn hóa đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp ..................................................................................................................8
1.5.1. Vai trò của văn hóa doanh nghiệp............................................................ 8
1.5.2. Ảnh hưởng của văn hóa đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.8
II. Văn hóa Vietcombank .............................................................................................. 9
2.1. Giới thiệu Vietcom bank ....................................................................................9
2.2. Văn hóa Vietcombank...................................................................................... 11
2.2.1. Những quy trình và cấu trúc hữu hình của tổ chức. ............................. 11
2.2.2. Những giá trị được tuyên bố (các chiến lược, mục tiêu, triết lý của tổ
chức) .....................................................................................................................14
2.2.3. Những quan niệm chung (niềm tin, nhận thức, suy nghĩ và tình cảm có
tính vô thức, mặc nhiên được công nhận trong tổ chức). ............................... 14
2.3. Nhận xét chung về văn hóa VIETCOMBANK và những đóng góp cải thiện
văn hóa VIETCOM BANK......................................................................................... 29
KẾT LUẬN ..................................................................................................................32
Nhóm 6
1
Học phần Văn hóa kinh doanh
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển rất mạnh mẽ cùng với đó là sự gia tăng các
doanh nghiệp trong và nước ngoài. Không chỉ số lượng doanh nghiệp tăng một cách
nhanh chóng mà còn là sự trưởng thành và lớn mạnh của một phần doanh nghiệp trong
nước. Tuy nhiên sự phát triển này còn mang tính nhỏ lẻ, thiếu ổn định và bền vững.
Các doanh nghiệp đa số chưa định hình được bản sắc kinh doanh riêng.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, bên cạnh sự giao thoa các nguồn lực còn có sự giao
lưu giữa các dòng văn hóa đa dạng, ảnh hưởng đến phong cách, thái độ làm việc của
doanh nghiệp. Nhu cầu của con người cũng chuyển sang chú trọng các giá trị văn hóa.
Cạnh tranh về kĩ thuật trong thời đại thế giới phẳng không còn chiếm đại vị lâu dài do
tính chất khuếch tán nhanh của công nghệ kỹ thuật. Thay vào đó vai trò then chốt của
văn hóa doanh nghiệp trong cạnh tranh bởi lẽ khác với kĩ thuật, văn hóa doanh nghiệp
rất khó hoặc không thể bắt trước toàn bộ, nó sẽ tạo nên những nét riêng, sức hấp dẫn
cho doanh nghiệp. Văn hóa mỗi doanh nghiệp sẽ góp phần lớn định hình tính cách,
phong thái của những con người trong doanh nghiệp. Một công ty với văn hóa nhiệt
tình, trách nhiệm sáng tạo hay trì trệ, ỉ lại của các cá nhân sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới sự
phát triển, hưng thịnh hay suy thoái của một công ty.
Trước tầm quan trọng của văn hóa kinh doanh đó nhóm 6 đã tiến hành tìm hiểu
về văn hóa của Vietcombank để có cái nhìn sâu sắc hơn, hiểu sâu vê văn hóa kinh
doanh, văn hóa doanh nghiệp của một công ty cụ thể.
Nhóm 6
2
Học phần Văn hóa kinh doanh
NỘI DUNG
I. Lý thuyết chung
1.1. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp
Văn hoá doanh nghiệp là toàn bộ các giá trị văn hoá được gây dựng nên trong
suốt quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, trở thành các giá trị, các
quan niệm và tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp ấy và chi
phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên trong doanh nghiệp để theo
đuổi và thực hiện các mục đích của doanh nghiệp.
Cũng như văn hoá nói chung, văn hoá doanh nghiệp có những đặc trưng cụ thể
riêng biệt. Trước hết, văn hoá doanh nghiệp là sản phẩm của những người cùng làm
trong một doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu giá trị bền vững. Nó xác lập một hệ thống
các giá trị được mọi người làm trong doanh nghiệp chia sẻ, chấp nhận, đề cao và ứng
xử theo các giá trị đó. Văn hoá doanh nghiệp còn góp phần tạo nên sự khác biệt giữa
các doanh nghiệp và được coi là truyền thống của riêng mỗi doanh nghiệp.
1.2. Sự hình thành và phát triển văn hóa doanh nghiệp
Giai đoạn non trẻ
Nền tảng hình thành văn hóa doanh nghiệp phụ thuộc vào nhà sáng lập và những
quan niệm chung của họ. Nếu như doanh nghiệp thành công, nền tảng này sẽ tiếp tục
tồn tại và phát triển, trở thành một lợi thế, thành nét nổi bật, riêng biệt của doanh
nghiệp và là cơ sở để gắn kết các thành viên vào một thể thống nhất.
Trong giai đoạn đầu, doanh nghiệp phải tập trung tạo ra những giá trị văn hóa
khác biệt so với các đối thủ, củng cố nhữung giá trị đó và truyền đạt cho những người
mới (hoặc lựa chọn nhân lực phù hợp với những giá trị này). Nền văn hóa trong những
doanh nghiệp trẻ thành đạt thường được kế thừa mau chóng do: (1) Những người sáng
lập ra nó vẫn tồn tại; (2) Chính nền văn hóa đó đã giúp doanh nghiệp khẳng định mình
và phát triển trong môi trường đầy cạnh tranh; (3) Rất nhiều giá trị của nền văn hóa đó
là thành quả đúc kết được trong quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, trong giai đoạn này, việc thay đổi văn hóa doanh nghiệp hiếm khi diễn
ra, trừ khi có những yếu tố tác động từ bên ngoài như khủng hoảng kinh tế khiến doanh số
và lợi nhuận sụt giảm mạnh, sản phẩm chủ lực của doanh nghiệp thất bại trên thị trường.
Khi đó, sẽ diễn ra quá trình thay đổi nếu những thất bại này làm giảm uy tín và hạ bệ
người sáng lập – nhà lãnh đạo mới sẽ tạo ra diện mạo văn hóa doanh nghiệp mới.
Nhóm 6
3
Học phần Văn hóa kinh doanh
Giai đoạn giữa
Khi người sáng lập không còn giữ vai trò thống trị hoặc đã chuyển giao quyền
lực cho ít nhất 2 thế hệ. Doanh nghiệp có nhiều biến đổi và có thể xuất hiện những
xung đột giữa phe bảo thủ và phe đổi mới (những người muốn thay đổi văn hóa doanh
nghiệp để củng cố uy tính và quyền lực của bản thân).
Điều nguy hiểm khi thay đổi văn hóa doanh nghiệp trong giai đoạn này là những
“đặc điểm” của người sáng lập qua thời gian đã in dấu trong nền văn hóa, nỗ lực thay
thế những đặc điển này sẽ đặt doanh nghiệp vào thử thách: nếu những thành viên quên
đi rằng những nền văp hóa của họ được hình thành từ hàng loạt bài học đúc kết từ thực
tiễn và kinh nghiệm thành công trong quá khứ, họ có thể sẽ cố thay đổi những giá trị
mà họ thật sự chưa cần đến.
Sự thay đổi chỉ thực sự cần thiết khi những yếu tố từng giúp doanh nghiệp thành
công trở nên lỗi thời do thay đổi của môi trường bên ngoài và quan trọng hơn là môi
trường bên trong.
Giai đoạn chín muồi và nguy cơ suy thoái
Trong giai đoạn này doanh nghiệp không tiếp tục tăng trưởng nữa do thị trường
đã bão hòa hoặc sản phẩm trở nên lỗi thời. Sự chín mùi không hoàn tàn phụ thuộc vào
mức độ lâu đời, quy mô hay số thế hệ lãnh đạo của doanh nghiệp mà cốt lỗi là phản
ảnh mối quan hệ qua lại giữa sản phẩm của doanh nghiệp và những cơ hội và hạn chế
của thị trường hoạt động.
Tuy nhiên, mức độ lâu đời cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thay đổi văn
hóa doang nghiệp. Nếu trong quá khứ doanh nghiệp có một thời gian dài phát triển
thành công và hình thành được những giá trị văn hóa, đặc biệt là quan niệm chung của
riêng mình, thì sẽ khó thay đổi vì những giá trị này phản ảnh niềm tự hào và lòng tự
tôn của tập thể.
1.3. Các yếu tố cấu thành văn hóa doanh nghiệp
1.3.1. Giá trị hữu hình
Kiến trúc doanh nghiệp: bao gồm kiến trúc ngoại thất và thiết kế nội thất công
sở. Từ sự tiêu chuẩn hóa về màu sắc, kiểu dáng của bao bì đặc trưng, thiết kế nội thất
như mặt băng, quầy, bàn ghế, phòng, giá để hang, lối đi, loại dịch vụ, trang phục... đến
những chi tiết nhỏ nhặt như đồ ăn, vị trí công tắc điện, thiết bị và vị trí của chúng trong
phòng vệ sinh... Tất cả đều được sử dụng để tạo ấn tượng thân quen, thiện trí và được
Nhóm 6
4
Học phần Văn hóa kinh doanh
quan tâm, Sở dĩ như vậy là vì kiến trúc ngoại thất có thể có ảnh hưởng quan trọng đến
hành vi con người về phương diện cách thức giao tiếp, phản ứng và thực hiện công
việc. Hơn nữa, công trình kiến trúc có thể được coi là một “linh vật” biểu thị một ý
nghĩa, giá trị nào đó của một tổ chức (chẳng hạn: giá trị lịch sử gắn liền với sự ra đời
và trưởng thành của tổ chức, các thế hệ nhân viên...), xã hội, còn các kiểu dáng kết cấu
có thể được coi là biểu tượng cho phương châm chiến lược của tổ chức.
Nghi lễ: đó là những hoạt động đã được dự kiến từ trước và chuẩn bị kỹ lưỡng
dưới hệ thống các hoạt động, sự kiện văn hóa – xã hội chính thức, nghiêm trang, tình
cảm được thực hiện định kỳ hay bất thường nhằm thắt chặt mối quan hệ tổ chức và
thường được tổ chức vì lợi ích của những người tham dự. Những người quản lý có thể
sử dụng nghi lễ như một cơ hội quan trọng để giới thiệu về những giá trị được tổ chức
coi trọng, để nhấn mạnh những giá trị riêng của tổ chức, tạo cơ hội cho mọi thành viên
cùng chia sẻ cách nhận thức về những sự kiện trọng đại, để nêu gương và khen tặng
những tấm gương điển hình đại biểu cho những niềm tin và cách thức hành động cần
tôn trọng của tổ chức. Có bốn loại nghi lễ cơ bản: chuyển giao (khai mạc, giới thiệu
thành viên mới, chức vụ mới, lễ ra mắt), củng cố (lễ phát phần thưởng ), nhắc nhở
(sinh hoạt văn hóa, chuyên môn, khoa học...), liên kết (lễ hội, liên hoan, tết...).
Biểu tượng: Là một thứ gì đó mà biểu thị một cái gì đó không phải là chính nó
và có tác dụng giúp cho mọi người nhận ra hay hiểu được thứ mà nó biểu thị. Các
công trình kiến trúc, lễ nghi, khẩu hiệu đều chứa những giá trị vật chất cụ thể, hữu
hình, các biểu trưng này đều muốn truyền đạt những giá trị, ý nghĩa tiềm ẩn bên trong
cho những người tiếp nhận theo cách thức khác nhau. Một biểu tượng khác là logo hay
một tác phẩm sáng tạo được thiết kế để thể hiện hình tượng về một tổ chức, một doanh
nghiệp bằng ngôn ngữ nghệ thuật phổ thông. Các biểu tượng vật chất này thường có
sức mạnh rất lớn vì chúng hướng sự chú ý của người thấy nó vào một (vài) chi tiết hay
điểm nhấn cụ thể có thể diễn đạt được giá trị chủ đạo mà tổ chức, doanh nghiệp muốn
tạo ấn tượng,lưu lại hay truyền đạt cho người thấy nó. Logo là loại biểu trưng đơn giản
nhưng lại có ý nghĩa rất lớn nên được các tổ chức, doanh nghiệp rất chú trọng.
Ngôn ngữ, khẩu hiệu: Nhiều tổ chức, doanh nghiệp đã sử dụng những câu chữ
đặc biệt, khẩu hiệu, ví von, ẩn dụ hay một sắc thái ngôn ngữ để truyền tải một ý nghĩa
cụ thể đến nhân viên của mình và những người hữu quan. Khẩu hiệu là hình thức dễ
nhập tâm và được không chỉ nhân viên mà cả khách hàng và nhiều người khác luôn
Nhóm 6
5
Học phần Văn hóa kinh doanh
nhắc đến. Khẩu hiệu thường rất ngắn gọn, hay sử dụng các ngôn từ đơn giản, dễ nhớ;
do đó đôi khi có vẻ “ sáo rỗng” về hình thức. Khẩu hiệu là cách diễn đạt cô đọng nhất
của triết lý hoạt động, kinh doanh của một tổ chức, một công ty. Vì vậy, chúng cần
được liên hệ với bản tuyên bố sứ mệnh của tổ chức, công ty để hiểu được ý nghĩa tiềm
ẩn của chúng.
Ấn phẩm điển hình: Là những tư liệu chính thức có thể giúp những người hữu
quan có thể nhận thấy rõ hơn về cấu trúc văn hố của một tổ chức. Chúng có thể là bản
tuyên bố sứ mệnh, báo cáo thường niên, tài liệu giới thiệu về tổ chức, công ty, sổ vàng
truyền thống, ấn phẩm định kỳ hay đặc biệt, tài liệu quảng cáo giới thiệu sản phẩm và
công ty, các tài liệu, hồ sơ hướng dẫn sử dụng, bảo hành...
1.3.2. Giá trị vô hình
Lý tưởng: là những động lực, ý nghĩa, giá trị cao cả,căn bản, sâu sắc giúp con
người cảm thông chia sẻ, và dẫn dắt con người trong nhận thức, cảm nhận và xúc động
trước sự vật, hiện tượng. Lý tưởng cho phép các thành viên trong doanh nghiệp thống
nhất với nhau trong cách lý giải các sự vật, hiện tượng xung quanh họ, giúp họ xác
định được cái gì là đúng, cái gì là sai, định hình trong đầu họ rằng cái gì được cho là
quan trọng, cái gì được khuyến khích cần phát huy... Tóm lại, lý tưởng thể hiện định
hướng căn bản, thống nhất hố các phản ứng của mọi thành viên trong oanh nghiệp
trước các sự vật, hiện tượng. Cụ thể hơn, lý tưởng của một doanh nghiệp được ẩn chứa
trong triết lý kinh doanh, mục đích kinh doanh, phương châm hành động của oanh
nghiệp đó.
Giá trị niềm tin và thái độ: Về bản chất, giá trị là khái niệm liên quan đến
chuẩn mực đạo đức và cho biết con người cho rằng họ cần phải làm gì. Niềm tin là
khái niệm đề cập đến việc mọi người cho rằng thế nào là đúng, thế nào là sai. Niềm tin
của người lãnh đạo dần dần được chuyển hố thành niềm tin của tập thể thông qua
những giá trị. Một khi hoạt động nào đó trở thành thói quen và tỏ ra hữu hiệu, chúng
sẽ chuyển hố dần thành niềm tin, dần dần chúng có thể trở thành một phần lý tưởng
của những người trong tổ chức này. Thái độ là chất kết dính niềm tin và giá trị thông
qua tình cảm. Thái độ chính là thói quen tư duy theo kinh nghiệm để phản ứng theo
một cách thức nhất quán mong muốn hoặc không mong muốn đối với sự vật, hiện
tượng.
Nhóm 6
6
Học phần Văn hóa kinh doanh
1.4. Chức năng của văn hóa doanh nghiệp
Chức năng liên kết: Sau khi được cộng đồng trong doanh nghiệp tự giác chấp
nhận, văn hóa doanh nghiệp trở thành chất kết dính, tạo ra khối đoàn kết nhất trí trong
doanh nghiệp. Nó trở thành động lực giúp từng cá nhân tham gia vào hoạt động của
doanh nghiệp…
Chức năng nhân hòa
Chức năng điều tiết hành vi
Văn hóa doanh nghiệp làm thay đổi quan niệm giá trị của cá nhân. Quan niệm
giá trị của cá nhân hình thành từ rất sớm và tương đối ổn định. Trong doanh nghiệp
làm thay đổi quan niệm giá trị của cá nhân là nội dung rất quan trọng trong việc xây
dựng văn hóa doanh nghiệp. Làm thay đổi quan niệm giá trị của cá nhân phải qua từng
bước, chi tiết cho từng cá nhân và có thời gian nhất định.
Đáp ứng đến mức cao nhất và hợp lý các nhu cầu của cá nhân. Các cá nhân khác
nhau luôn luôn có những nhu cầu khác nhau do đó đế xây dựng văn hóa doanh nghiệp
cần tìm hiểu kỹ nhu cầu cá nhân và đáp ứng trong phạm vi và mức độ hợp lý.doanh
nghiệp có văn hóa mành và đã đi và ổn định sẽ làm được điều này. Xây dựng chuẩn
mực hành động: Hành động của các cá nhân luôn luôn có xu hướng tự do, tự phát. Vì
vậy, để văn hóa doanh nghiệp đi vào từng hành động của cá nhân, phải xây dựng các
chuẩn mực của hành động. Các chuẩn mực là cưỡng bức trong giai đoạn đầu, sau đó sẽ
trở thành ý thức tự giác của mọi người.Để các chuẩn mực hành động nhanh chóng trở
thành ý thức tự giác của nhân viên, cần có những hoạt động khuyến khích phù hợp. Có
thể bàng vật chất và tinh thần như: Khen thưởng, biểu dương . . .
Chức năng tạo động cơ ngầm định: văn hóa doanh nghiệp tạo ra những ràng
buộc mang tính tự giác trong tư tưởng, tâm lý và hành động của từng thành viên trong
doanh nghiệp, nó không mang tính pháp lệnh như các quy định hành chính.
Chức năng tạo bản sắc riêng
Mỗi doanh nghiệp khác nhau sẽ có những bản tính và bản sắc khác nhau, có
những chuẩn mực hành xử khác nhau, do đó sẽ có văn hóa khác nhau. Không có doanh
nghiệp nào lại không có văn hóa, vấn đề là văn hóa kiểu gì mà thôi. Cũng như vậy,
không có cái gọi là văn hóa tốt, văn hóa xấu mà chỉ có văn hóa phù hợp hay không phù
hợp; góp phần thúc đẩy, phát triển hay kìm hãm, kéo lùi doanh nghiệp.
Nhóm 6
7
Học phần Văn hóa kinh doanh
1.5. Vai trò ảnh hưởng của văn hóa đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
1.5.1. Vai trò của văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp là nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh:
- Văn hóa doanh nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng, tạo nên lợi thế cạnh
tranh cho doanh nghiệp. Đó chính là nguồn lực, là lợi thế so sánh khi khách hàng phải
quyết định lựa chọn các đối tác khác nhau.
- Văn hóa doanh nghiệp là cơ sở duy trì và phát triển mối quan hệ khách hàng,
tạo ra tâm lý tin tưởng cùng hợp tác liên kết lâu dài và bền vững.
- Văn hóa doanh nghiệp tạo ra sự chuyên nghiệp trong mọi suy nghĩ và hành
động của doanh nghiệp.
Văn hóa doanh nghiệp góp phần thu hút nhân tài, tăng cường sự gắn bó giữa
người sử dụng lao động với người lao động và giữa nội bộ người lao động.
Văn hóa doanh nghiệp tạo nên bản sắc của doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp ảnh hưởng đến việc hoạch định chiến lược và cùng
đồng hành phát triển theo doanh nghiệp:
Văn hóa doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạch định chiến lược phát
triển của doanh nghiệp thông qua việc chọn lọc thông tin thích hợp (áp dụng kinh
nghiệm, mô hình phù hợp), đặt ra những nguyên tắc, tiêu chuẩn theo giá trị của doanh
nghiệp. Hoạch định chiến lược đúng sẽ giúp cho các thành viên phát huy được ở mức
cao nhất vai trò của họ trong doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp có văn hóa mạnh tức là đã tạo ra được sự thống nhất và tuân
thủ cao của mọi thành viên đối với tổ chức, góp phần thực hiện thành công chiến lược
phát triển của tổ chức (văn hóa doanh nghiệp xác định luật chơi).
Văn hóa doanh nghiệp tạo nên sự ổn định của tổ chức: Có thể nói rằng, văn
hóa doanh nghiệp như một chất keo kết dính các thành viên trong tổ chức đó.
Văn hóa doanh nghiệp tạo nên sự cam kết chung, vì mục tiêu và giá trị của bản
thân doanh nghiệp.
1.5.2. Ảnh hưởng của văn hóa đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Văn hóa ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động quản trị và kinh doanh của một doanh
nghiệp. Doanh nghiệp cần phải phân tích các yếu tố văn hóa, xã hội nhằm nhận biết
Nhóm 6
8
Học phần Văn hóa kinh doanh
các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Mỗi một sự thay đổi của các lực lượng văn hóa có
thể tạo ra một ngành kinh doanh mới nhưng cũng có thể xóa đi một ngành kinh doanh.
Văn hóa ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng của người tiêu dùng nên nó là một
phần quyết định ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần tìm hiểu
kỹ càng xem người tiêu dùng nơi có văn hóa ra sao một cách kỹ càng thì mới có thể
thâm nhập và tồn tại tại thị trường đó lâu được.
Văn hóa còn ảnh hưởng đến các nhân viên trong chính doanh nghiệp. Một đội
ngũ lao động nhiệt huyết vì công ty hay không còn phụ thuộc vào văn hóa tại công ty
đó. Doanh nghiệp có văn hóa càng phát triển thì người lao động càng yêu mén hết
mình vì công việc. Văn hóa còn thể hiện qua cách cử xử của các nhân viên với các đối
tác khách hàng nên việc doanh nghiệp được lòng khách hàng đối tác hay không cũng
bị ảnh hưởng tư văn hóa doanh nghiệp rất nhiều.
II. Văn hóa Vietcombank
2.1. Giới thiệu Vietcom bank
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trước đây, nay là Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam (Vietcombank), được thành lập và chính thức đi vào hoạt động ngày
01/4/1963, với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối (trực thuộc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam). Là ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên được Chính phủ lựa chọn thực
hiện thí điểm cổ phần hoá, Vietcombank chính thức hoạt động với tư cách là một ngân
hàng TMCP vào ngày 02/6/2008 sau khi thực hiện thành công kế hoạch cổ phần hóa
thông qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Ngày 30/6/2009, cổ phiếu
Vietcombank (mã chứng khoán VCB) chính thức được niêm yết tại Sở Giao dịch
Chứng khoán TPHCM.
Trải qua hơn 50 năm xây dựng và phát triển, Vietcombank đã có những đóng góp
quan trọng cho sự ổn định và phát triển của kinh tế đất nước, phát huy tốt vai trò của
một ngân hàng đối ngoại chủ lực, phục vụ hiệu quả cho phát triển kinh tế trong nước,
đồng thời tạo những ảnh hưởng quan trọng đối với cộng đồng tài chính khu vực và
toàn cầu.
Từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, Vietcombank ngày
nay đã trở thành một ngân hàng đa năng, hoạt động đa lĩnh vực, cung cấp cho khách
hàng đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc tế; trong
các hoạt động truyền thống như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng, tài trợ dự
Nhóm 6
9
Học phần Văn hóa kinh doanh
án… cũng như mảng dịch vụ ngân hàng hiện đại: kinh doanh ngoại tệ và các công vụ
phái sinh, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử…
Sở hữu hạ tầng kỹ thuật ngân hàng hiện đại, Vietcombank có nhiều lợi thế trong
việc ứng dụng công nghệ tiên tiến vào xử lý tự động các dịch vụ ngân hàng, phát triển
các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng điện tử dựa trên nền tảng công nghệ cao. Các dịch
vụ: VCB Internet Banking, VCB Money, SMS Banking, Phone Banking… đã, đang và
sẽ tiếp tục thu hút đông đảo khách hàng bằng sự tiện lợi, nhanh chóng, an toàn, hiệu
quả, tạo thói quen thanh toán không dùng tiền mặt cho đông đảo khách hàng.
Sau hơn nửa thế kỷ hoạt động trên thị trường, Vietcombank hiện có gần 14.000
cán bộ nhân viên, với hơn 400 Chi nhánh/Phòng Giao dịch/Văn phòng đại diện/Đơn vị
thành viên trong và ngoài nước, gồm 1 Hội sở chính tại Hà Nội, 1 Sở Giao dịch, 1
Trung tâm Đào tạo, 89 chi nhánh và hơn 350 phòng giao dịch trên toàn quốc,2 công ty
con tại Việt Nam, 2 công ty con và 1 văn phòng đại diện tại nước ngoài, 6 công ty liên
doanh, liên kết. Bên cạnh đó, Vietcombank còn phát triển một hệ thống Autobank với
hơn 2.100 máy ATM và trên 49.500 điểm chấp nhận thanh toán thẻ (POS) trên toàn
quốc. Hoạt động ngân hàng còn được hỗ trợ bởi mạng lưới hơn 1.800 ngân hàng đại lý
tại trên 155 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Với bề dày hoạt động và đội ngũ cán bộ có năng lực, nhạy bén với môi trường
kinh doanh hiện đại, mang tính hội nhập cao… Vietcombank luôn là sự lựa chọn hàng
đầu của các tập đoàn, các doanh nghiệp lớn và của đông đảo khách hàng cá nhân.
Trong hơn một thập kỷ trở lại đây, trên nhiều lĩnh vực hoạt động quan trọng,
Vietcombank liên tục được các tổ chức uy tín trên thế giới bình chọn và đánh giá là
“Ngân hàng tốt nhất Việt Nam”.
Bằng trí tuệ và tâm huyết, các thế hệ cán bộ nhân viên Vietcombank đã, đang và
sẽ luôn nỗ lực để xây dựng Vietcombank phát triển ngày một bền vững, với mục tiêu
sớm đưa Vietcombank trở thành ngân hàng có quy mô, năng lực quản trị, phạm vi hoạt
động và tẩm ảnh hưởng trong khu vực và quốc tế trong thời gian tới.
Nhóm 6
10
Học phần Văn hóa kinh doanh
2.2. Văn hóa Vietcombank
2.2.1. Những quy trình và cấu trúc hữu hình của tổ chức
Logo
Logo Vietcombank màu xanh lá là biểu tượng của sức mạnh tự nhiên, thể hiện sự
phát triển trong cân bằng, chuẩn mực và khao khát mở rộng, vươn xa. Chữ V trong
biểu tượng thương hiệu được thiết kế mới thể hiện kết nối thành công bền vững, không
chỉ là biểu trưng của Vietcombank, mà còn là tinh thần quyết thắng (Victory).
Hình dáng thiết kế logo là trái tim cách điệu cũng được Vietcombank lý giải là sự
đoàn kết, đồng lòng với niềm tin xuất phát từ trái tim cho tương lai chung thịnh vượng
của Vietcombank.Thiết kế logongân hàng Vietcombank trước đó của ngân hàng này
với hình 3 chữ cái V, C, B lồng vào nhau có hai màu chủ đạo là xanh lá cây và trắng
được nhận định là có phần đơn điệu và không hiện đại.
Kế thừa những yếu tố đã được gây dựng bởi các thế hệ đi trước và đã được định
vị trong tâm trí khách hàng, logo mới của Vietcombank vẫn giữ cho mình màu xanh lá
truyền thống mang sức mạnh của tự nhiên, thể hiện sự phát triển trong cân bằng và
chuẩn mực cùng khao khát mở rộng và vươn xa.
Chữ V trong biểu tượng thương hiệu đã được thiết kế lại theo hướng hiện đại,
cách điệu, liên kết xuyên suốt, thể hiện kết nối thành công bền vững. Đó không chỉ là
biểu trưng cho Vietcombank mà còn là biểu tượng của tinh thần quyết thắng (Victory),
của sự đoàn kết đồng lòng với niềm tin xuất phát từ trái tim cho một tương lai chung
thịnh vượng của Việt Nam.
Đó cũng là kết tinh của 6 giá trị cốt lõi của thương hiệu Vietcombank:
- Sáng tạo
- Phát triển không ngừng
- Chu đáo, tận tâm
Nhóm 6
11
Học phần Văn hóa kinh doanh
- Kết nối rộng khắp
- Khác biệt
- An toàn, bảo mật.
Tất cả kết tinh nên thương hiệu VCB với thông điệp cũng là cam kết xuyên suốt:
Chung niềm tin vững tương lai (Together for the Future).
Là một trong những ngân hàng uy tín bậc nhất tại Việt nam và khu vực,
Vietcombank luôn tuân thủ những chuẩn mực quốc tế trong mọi hoạt động kinh doanh
của mình. Điều này cũng được thể hiện rõ nét ngay từ việc xây dựng ý tưởngthiết kế
logo trong bộ nhận diện thương hiệu mới của Vietcombank.
Với tầm nhìn chiến lược, với những giá trị cốt lõi đã được khẳng định, với niềm
tin của khách hàng đã gửi trao trong suốt 50 năm qua,thiết kế logocủa Vietcombank
được thể hiện qua mẫu thiết kế của nhà thiết kế chuyên nghiệp và cũng được đăng ký
bảo hộ thương hiệu tại Việt Nam và quốc tế.
Đồng phục
Cùng với việc xây dựng những giá trị cốt lõi trong kinh doanh, tạo dựng thương
hiệu và niềm tin trong mắt khách hàng thì đồng phục nhân viên là một yếu tố không
thể thiếu trong tạo dựng hình ảnh và văn hóa doanh nghiệp. Bởi lẽ, đồng phục thuộc
văn hóa” tầng bề mặt “, là yếu tố “tiệm nhãn” giúp doanh nghiệp dễ dàng quảng bá,
tạo bản sắc riêng, xây dựng truyền thống cũng như hình ảnh thương hiệu. Rõ ràng, việc
đầu tư đồng phục cho nhân viên là một hướng đầu tư có lãi, bởi đồng phục được mặc
bởi nhân viên là công cụ quảng bá thương hiệu hữu hiệu nhất, có sức thuyết phục nhất.
Không những thế, đồng phục đưa tập thể nhân viên lại gần nhau hơn, khi khoác lên
mình cùng một màu áo, cùng một trang phục, nhân viên sẽ không còn khoảng cách mọi
người sẽ thân thiện và đoàn kết hơn từ đó hiệu quả công việc cũng sẽ được đẩy cao...
Đồng phục truyền thống của viên chức Vietcombank là đồ kiểu, với viên chức
nam là sơ mi và quần âu, còn viên chức nữ là áo vest đen, sơ mi và váy hoặc quần.
Theo một cán bộ trong ban nhân sự, thường các viên chức nhà băng có thể thay đổi
cách ăn mặc cho phù hợp với ngữ cảnh song phải đảm bảo tiêu chí kín đáo, lịch sự.
Cơ cấu tổ chức
Sau gần nửa thế kỷ hoạt động trên thị trường, Vietcombank hiện có trên 12.500
cán bộ nhân viên với gần 400 chi nhánh/văn phòng đại diện/đơn vị thành viên trong và
ngoài nước, gồm Hội sở chính tại Hà Nội, 1 sở giao dịch, 78 chi nhánh và hơn 300
Nhóm 6
12
Học phần Văn hóa kinh doanh
phòng giao dịch trên toàn quốc, 3 công ty con tại Việt Nam, 2 công ty con tại nước
ngoài, 1 văn phòng đại diện tại Singapore, 5 công ty liên doanh liên kết. Bên cạnh đó
Vietcombank còn phát triển một hệ thống Autobank với 1700 ATM và 22.000 điểm
chấp nhận thanh toán thẻ (POS) trên toàn quốc. Hoạt động ngân hàng còn được hỗ trợ
bởi mạng lưới hơn 1.300 ngân hàng đại lý tại 100 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Trụ sở chính
Chi nhánh
cấp 1
Sở giao
dịch
Phòng
giao dịch
Quỹ tiết
kiệm
Phòng giao dịch
Văn phòng
đai diện
Chi nhánh
cấp 2
Đơn vị sự
nghiệp
Phòng
giao dịch
Công ty
trực thuộc
Quỹ tiết
kiệm
Chi nhánh
phụ thuộc
Quỹ tiết kiệm
Sơ đồ 1: Hệ thống tổ chức
Bộ máy giúp việc
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Tổng giám đốc
Kế toán trưởng
Phó tổng giám đốc
Hệ thống kiểm tra
kiểm soát nội bộ
Các phòng ban chuyên
môn nghiệp vụ
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy và điều hành của trụ sở chính
Nhóm 6
13
Học phần Văn hóa kinh doanh
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Trưởng phòng
kế toán
Tổ kiểm tra
nội bộ
Các phân chuyên
môn nghiệp vụ
Phòng giao
dịch
Quỹ tiết
kiệm
Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Sở giao dịch, Chi nhánh cấp 1, Chi
nhánh cấp 2
Hình ảnh và thương hiệu
- Một Vietcombank Xanh và Mạnh
- Một Vietcombank Uy tín và Hiện đại
- Một Vietcombank Gần gũi và Biết sẻ chia
2.2.2. Những giá trị được tuyên bố (các chiến lược, mục tiêu, triết lý của tổ chức)
Sứ mệnh Vietcombank
Ngân hàng hàng đầu vì Việt Nam thịnh vượng.
Tầm nhìn Vietcombank
Đến năm 2030 trở thành Tập đoàn tài chính đa năng hùng mạnh ngang tầm với
các Tập đoàn tài chính lớn trong khu vực.
Triết lý hoạt động của Vietcombank
Luôn đặt mình vào vị trí đối tác để thấu hiểu, chia sẻ và giải quyết tốt nhất công việc.
2.2.3. Những quan niệm chung (niềm tin, nhận thức, suy nghĩ và tình cảm có
tính vô thức, mặc nhiên được công nhận trong tổ chức).
2.2.3.1. Bản sắc văn hóa của Vietcombank
Được tóm tắt trong 5 giá trị cơ bản:
- Tin cậy - Giữ gìn chữ Tín và lành nghề.
- Chuẩn mực – Tôn trọng nguyên tắc và ứng xử chuẩn mực.
- Sẵn sàng đổi mới – Luôn hướng đến cái mới hiện đại và văn minh.
- Bền vững - Vì lợi ích lâu dài.
Nhóm 6
14
Học phần Văn hóa kinh doanh
- Nhân văn - Trọng đức, gần gũi và biết thông cảm sẻ chia.
VIETCOMBANK Tin cậy: Giữ gìn chữ Tín và Lành nghề
Chữ Tín luôn là cơ sở thiết lập, duy trì và phát triển mọi mối quan hệ, đặc biệt
trong lĩnh vực Ngân hàng vì vậy người Vietcombank phải luôn coi trọng việc giữ gìn
chữ Tín. Để xây dựng được chữ Tín đòi hỏi một quá trình lâu dài và bằng nhiều nỗ lực
trong khi đó chỉ “một lần bất tín” là “vạn sự bất tin”. Bài học về chữ Tín không chỉ là
biểu hiện của một triết lý kinh doanh bền vững mà sâu xa hơn còn là nhân cách của
mỗi con người. Chính vì vậy người Vietcombank cần tôn trọng nguyên tắc “Nói là
Làm” trong mọi lúc mọi nơi và trong mọi mối quan hệ.
Giữ gìn chữ Tín không thôi chưa đủ, để được tin cậy người Vietcombank phải
luôn chứng tỏ được năng lực giải quyết công việc của bản thân và phải tỏ ra lành nghề.
Có như vậy khách hàng mới phó thác tài sản cho Vietcombank và sử dụng dịch vụ của
Vietcombank; cấp trên mới tin tưởng giao việc cho cấp dưới, đồng nghiệp mới tin cậy
hợp tác và cùng nhau làm việc...
VIETCOMBANK chuẩn mực: Tôn trọng nguyên tắc và ứng xứ chuẩn mực
Giá trị thương hiệu Vietcombank không chỉ được khẳng định thông qua uy tín
của Vietcombank, chất lượng sản phẩm dịch vụ của Vietcombank mà một phần quan
trọng còn bắt nguồn từ phong cách làm việc chuyên nghiệp. Để đạt được điều này
người Vietcombank phải luôn tôn trọng nguyên tắc và ứng xử chuẩn mực trong mọi
hoạt động của mình. Đó là :
- Chuẩn mực trong hình ảnh và diện mạo bên ngoài: Ngân hàng là ngành kinh
doanh dịch vụ cao cấp vì vậy hình ảnh và diện mạo bên ngoài của mỗi cá nhân luôn
đóng góp một phần quan trọng vào chất lượng dịch vụ cung ứng đến khách hàng và
đối tác. Vì vậy Người Vietcombank cần chú trọng giữ gìn lời ăn tiếng nói và diện mạo
bên ngoài xứng tầm với giá trị hình ảnh và thương hiệu Vietcombank mà mình là một
đại diện.
- Chuẩn mực trong xử lý công việc: Người ta thường nói Ngân hàng là ngành
kinh doanh rủi ro vì vậy người Vietcombank cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định có
liên quan của pháp luật và các quy định nội bộ trong Ngân hàng. Mỗi cá nhân cần ý
thức được vai trò, vị trí của mình trong guồng máy Vietcombank đề có cách hành xử
trong công việc một cách phù hợp nhất.
Nhóm 6
15
Học phần Văn hóa kinh doanh
- Chuẩn mực trong hành vi ứng xử:
Tôn trọng đối tượng giao tiếp, ứng xử hoà nhã và lịch sự là những nguyên tắc mà
người Vietcombank cần rèn luyện và thực hiện nhằm đạt được kết quả làm việc cao nhất.
VIETCOMBANK sẵn sàng đổi mới: Luôn hướng đến cái mới, hiện đại và văn
minh
Cuộc sống luôn vận động và luôn có cái mới tiến bộ hơn ra đời. Chính vì vậy
người Vietcombank phải luôn có ý thức chủ động tìm tòi học hỏi cái mới và khi nhận
biết đó chính là cái mới hiện đại hơn, văn minh hơn thì phải tìm cách vận dụng vào
công việc hàng ngày nhằm đạt được hiệu quả và chất lượng cao nhất.
Tuy nhiên, để thực hiện được cái mới thường phải xoá bỏ cái cũ lạc hậu vì vậy
người Vietcombank phải tự trang bị cho mình tư tưởng tiến bộ, sẵn sàng đón nhận sự
đổi mới và cùng chung sức ủng hộ, cống hiến để sự đổi mới của ngân hàng đạt được
thành công.
VIETCOMBANK bền vững: Vì lợi ích lâu dài
Phát triền bền vững là mục tiêu xuyên suốt của Vietcombank và để đảm bảo mục
tiêu đó, Vietcombank luôn tôn trọng các nguyên tắc an toàn bình đẳng và hài hoà lợi
ích các bên trong quá trình hoạt động.
Để duy trì các mối quan hệ bền vững, cơ sở nền tảng đề phát triền kinh doanh
thành công, người Vietcombank không chỉ quan tâm đến lợi ích riêng của
mình mà còn phải cân nhắc tạo điều kiện để khách hàng và đối tác cùng thành
công. Vietcombank không kinh doanh theo kiểu lợi mình hại người, không vì lợi ích
trước mắt, ngắn hạn mà làm tổn thương đến lợi ích lâu dài.
Người Vietcombank luôn có tầm nhìn xa và rộng. Làm việc không chỉ vì lợi ích
hôm nay mà còn vì lợi ích của các thế hệ Vietcombank mai sau.
VIETCOM BANK nhân văn: Trọng đức, gần gũi và biết thông cảm sẻ chia
Luôn coi trọng mối quan hệ tốt đẹp giữa con người với con người, giữ gìn đạo
đức trong kinh doanh, tận tâm hết lòng vì công việc đoàn kết giúp đỡ đồng nghiệp... là
những giá trị nhân văn được lớp lớp cán bộ Vietcombank giữ gìn và phát triển trong
gần nửa thập kỷ qua. Chính nhờ những giá trị quý giá này mà Vietcombank đã tạo nên
sự khác biệt trên thương trường, vượt qua mọi khó khăn và gặt hái được những thành
công rực rỡ như ngày hôm nay.
Nhóm 6
16
Học phần Văn hóa kinh doanh
Để tiếp tục phát huy các giá trị Nhân văn cao đẹp, người Vietcombank luôn đặt
mình vào vị trí của đối tượng tiếp xúc (khách hàng, đối tác, đồng nghiệp...) để thấu
hiểu cặn kẽ không chỉ những thuận lợi mà cả những khó khăn mà đối tượng tiếp xúc
đang gặp phải, để có thể đưa ra các cách giải quyết “vừa thấu tình vừa đạt lý” và chắc
chắn cũng là cách giải quyết tối ưu nhất.
2.2.3.2. Đạo đức và trách nhiệm của người VIETCOMBANK
Phẩm chất đạo đức người VIETCOMBANK
Tôn trọng pháp luật và các quy định nội bộ
Tuân thủ luật pháp và các quy định nội bộ là trách nhiệm đầu tiên và xuyên suốt
đối với người Vietcombank.
Có ý thức chủ động tìm hiểu và tự nguyện thực hiện tốt các quy định của pháp
luật và của Vietcombank.
Có trách nhiệm tham gia phòng chống các hành vi vi phạm pháp luật và quy
định nội bộ của Ngân hàng.
Trung thành, luôn vì lợi ích Vietcombank
Tự hào và tôn vinh những thành tựu và truyền thống tốt đẹp của Vietcombank, có
ý thức bảo vệ uy tín, thương hiệu và hình ảnh của Vietcombank trong mọi lúc mọi nơi.
Luôn suy nghĩ và hành động xuất phát từ lợi ích Vietcombank.
Tuân thủ nguyên tắc: Đặt lợi ích Ngân hàng lên trên lợi ích cá nhân.
Trung thực - Công bằng - Liêm khiết - Tận tâm - Cầu tiến
Trung thực, biết giữ gìn sự tín nhiệm của bản thân.
Báo cáo, phản ánh đúng sự thực của sự việc đối với cấp trên và đồng nghiệp.
Tôn trọng nguyên tắc công bằng, không lồng ghép quan hệ cá nhân, tình cảm
riêng trong xử lý công việc.
Lao động siêng năng, tận tâm, hết lòng vì lợi ích chung của Ngân hàng.
Luôn nêu cao tinh thần sáng tạo, khiêm tốn học hỏi kiến thức mới, sẵn sàng chấp
nhận sự thay đổi để kết quả công việc ngày càng tốt hơn.
Không lạm dụng chức quyền và vị trí công tác đề tham nhũng hoặc có được các
lợi ích vật chất dù nhỏ cho bản thân.
Thực hành tiết kiệm, không xa xỉ lãng phí, phô trương hình thức.
Nhân ái, hoà đồng cùng tập thể, tích cực tham gia các hoạt động cộng đồng
Nhóm 6
17
Học phần Văn hóa kinh doanh
Uống nước nhớ nguồn, luôn ghi nhớ và trân trọng những đóng góp của các thế hệ
cán bộ Vietcombank đi trước.
Có ý thức giữ gìn đoàn kết nội bộ.
Thẳng thắn nhưng chân thành, gần gũi, thân thiện cùng đồng nghiệp.
Tích cực tham gia và cổ vũ các phong trào, các hoạt động chung, các ngày hội do
Vietcombank tổ chức.
Tích cực tham gia các phong trào đền ơn đáp nghĩa; các hoạt động từ thiện, giúp
đỡ người nghèo người khuyết tật, các gia đình có hoàn cảnh khó khăn.
Trách nhiệm đối với khách hàng và đối tác.
- Bảo đảm lợi ích hợp lý cho khách hàng và đối tác
Nguyên tắc vàng của việc duy trì và phát triển mọi mối quan hệ là “Các bên cùng
có lợi”. Chính vì vậy, trong quá trình cung ứng dịch vụ hoặc làm việc với khách hàng
và đối tác, người Vietcombank không chỉ chú trọng yếu tố lợi nhuận tìm cách bán
được dịch vụ với giá cao mà còn phải bảo đảm lợi ích hợp lý của khách hàng.
Người Vietcombank phải luôn đặt mình vào vị trí khách hàng và đối tác để hiểu
đúng khách hàng và đối tác cần gì, để cùng chia sẻ và tư vấn tận tình nhằm đạt được
sự thoả mãn cao nhất của khách hàng và đối tác.
Trường hợp không thể tự giải quyết được hoặc không đáp ứng được yêu cầu của
khách hàng và đối tác, người Vietcombank có trách nhiệm báo cáo lên cấp cao hơn đề
giải quyết. Tuyệt đối không tự ý từ chối yêu cầu của khách hàng và đối tác khi chưa
nắm chắc chắn lý do của việc từ chối.
Lưu ý: sự hài lòng của khách hàng và đối tác chính là mục tiêu cao nhất và cuối
cùng của mọi hoạt động Vietcombank vì vậy mọi cán bộ Vietcombank. Dù ở bất kỳ vị
trí nào đều phải có ý thức phục vụ khách hàng và đối tác thật tốt.
- Giữ gìn chữ Tín trong mọi lúc mọi nơi
Trong quan hệ với khách hàng và đối tác, chữ Tín đóng vai trò quyết định, mất
chữ tín là mất tất cả, mất khách hàng, mất đối tác. Vì vậy người Vietcombank phải có
trách nhiệm giữ gìn chữ Tín trong mọi lúc mọi nơi, coi đó là một trách nhiệm cơ bản
của mình.
Đặc biệt đối với khách hàng và đối tác, người Vietcombank chỉ hứa và cam kết
những điều mà bản thân mình hoặc Ngân hàng có thể thực hiện được. Không hứa và
cam kết những điều mình còn chưa rõ hoặc biết Ngân hàng khó có thể thực hiện được.
Nhóm 6
18
Học phần Văn hóa kinh doanh
Những nội dung đã hứa và cam kết với khách hàng và đối tác, người Vietcombank
không được tìm cách lảng tránh mà phải tìm cách thực hiện bằng được, thậm chí với
chất lượng tốt hơn. Trường hợp đặc biệt vì một lý do nào đó, không thể thực hiện được
các nội dung đã cam kết hoặc đã hứa, phải báo cáo cấp trên xin ý kiến xử lý và phải có
thông báo lại cho khách hàng và đối tác biết và cảm thông.
- Bảo mật thông tin của khách hàng và đối tác
Bảo mật thông tin cho khách hàng và đối tác không những là đạo đức của người
Vietcombank mà còn là quy định của pháp luật vì vậy người Vietcombank cần phải
tuân thủ nghiêm túc.
Người Vietcombank lưu ý không những có trách nhiệm bảo mật thông tin của
khách hàng và đối tác đối với các tổ chức và cá nhân bên ngoài mà còn phải bảo mật
thông tin của họ ngay trong nội bộ Vietcombank. Thông tin của khách hàng và đối tác
chỉ được cung cấp cho người khác theo chức năng nhiệm vụ được Ngân hàng phân
công.
Các trường hợp cung cấp thông tin của khách hàng và đối tác ra cho các cơ quan
có thầm quyền phải được cấp có thầm quyền trong Ngân hàng phê duyệt.
- Tác phong làm việc chuyên nghiệp, lịch sự và tận tình
Nhằm mục đích không ngừng gia tăng chất lượng dịch vụ đề lại ấn tượng tốt đẹp
trong lòng khách hàng và đối tác, người Vietcombank cần phải có tác phong làm việc
chuyên nghiệp thái độ giao tiếp lịch sự và tận tình.
Để có được tác phong làm việc chuyên nghiệp người Vietcombank phải không
ngừng phấn đấu học hỏi cả về kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm thực tế, chăm chỉ
rèn luyện vì “trăm hay không bằng tay quen”. Có như vậy, tay nghề của người
Vietcombank mới không ngừng được nâng cao và mới có thể cung ứng dịch vụ theo
các chuẩn mực của Ngân hàng (cả về nội dungvà chất lượng), đáp ứng nhu cầu của
khách hàng và đối tác trong thời gian nhanh nhất.
Người Vietcombank phải luôn ý thức rằng hình ảnh của bản thân là đại diện cho
hình ảnh của Ngân hàng vì vậy cần chú trọng đến hình ảnh cá nhân thông qua việc ăn
mặc và để đầu tóc lịch sự gọn gàng, phù hợp nơi công sở. Ngôn từ lễ phép dễ hiểu,
thái độ niềm nở và khiêm tốn. Tránh không để khách hàng và đối tác có thể liên tưởng
đến những ngụ ý không tích cực về bán thân.
Nhóm 6
19
Học phần Văn hóa kinh doanh
Ngoài ra, người Vietcombank còn phải thể hiện sự tận tình hết lòng phục vụ đối
với khách hàng và đối tác trong quá trình làm việc, tranh thủ giới thiệu với khách hàng
và đối tác các dịch vụ khác của Vietcombank.
Tuyệt đối tránh đề xảy ra các trường hợp đôi co tranh cãi với khách hàng và đối tác.
- Không tham nhũng, nhận quà của khách hàng và đối tác
Để tránh hiểu lầm và đảm bảo minh bạch trong xử lý công việc, người
Vietcombank không được phép nhận quà tặng là tiền, hiện vật hoặc dịch vụ có giá trị
từ khách hàng và đối tác.
Trường hợp đặc biệt không thể từ chối được, phải có trách nhiệm báo cáo cấp
trên để xử lý.
Nghiêm cấm các hành vi tham nhũng, làm tổn hại đến lợi ích uy tín và hình ảnh
của Vietcombank.
Nghiêm cấm các hành vi lạm dụng chức quyền và vị trí công tác để vòi vĩnh,
nhũng nhiễu khách hàng đối tác nhằm đạt được các lợi ích vật chất (dù nhỏ) cho bản
thân.
Trách nhiệm đối với đồng nghiệp
- Hết lòng hợp tác tương trợ đồng nghiệp trong công việc.
Trong hoạt động Ngân hàng, mỗi công việc đều đòi hỏi có sự đóng góp của nhiều
đơn vị, cá nhân vì vậy rất cần có sự hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau trong công việc.
Để công việc được hoàn thành trong thời gian nhanh nhất, với chất lượng tốt
nhất, người Vietcombank không những phải ý thức được trách nhiệm của bản thân
mình mà còn phải có trách nhiệm tạo điều kiện đề đồng nghiệp có thể làm việc được
tốt nhất. Đối với những việc mới hoặc chưa có tiền lệ, người biết cách xử lý công việc
có trách nhiệm giới thiệu và cùng làm với người chưa biết cách xử lý công việc, người
vào nghề trước bảo ban người vào nghề sau, người có kinh nghiệm hướng dẫn người
chưa có kinh nghiệm.
Nghiêm cấm các trường hợp gây khó dễ, cản trở khả năng làm việc của đồng
nghiệp như che dấu không chia xẻ thông tin trong phạm vi được phép, không phối hợp
cùng thực hiện các nhiệm vụ mà bản thân được phân công không có tinh thần cùng
tháo gỡ khó khăn...
- Không đùn đầy công việc lẫn nhau
Nhóm 6
20
Học phần Văn hóa kinh doanh
Xác định bản thân mình và đồng nghiệp đều đang cùng làm công việc vì lợi ích
Ngân hàng vì vậy người Vietcombank không được phép đùn đẩy công việc lẫn nhau
mà phải luôn tự giác, hết mình đồng thời chủ động phối hợp, cùng nhau chung sức đề
hoàn thành tốt nhất công việc được giao. Không được cố tình kéo dài thời gian hay từ
chối sự phối hợp của các cơ quan, đơn vị cá nhân liên quan.
Ngay cả khi công việc không thành công, thậm chí có sai phạm, người
Vietcombank không vội đổ trách nhiệm cho nhau mà phải cùng nhau nhận diện lại
toàn bộ sự việc, tìm cách xử lý để giảm thiểu rủi ro xuống mức thấp nhất và đúc rút
những kinh nghiệm cần thiết cho Ngân hàng và cho bản thân để tránh những sai lầm
có thể xảy ra trong tương lai.
- Chung sức tạo lập môi trường làm việc nhân văn
Môi trường làm việc chính là môi trường sống của chúng ta trong giờ làm việc vì
vậy rất cần chăm sóc để mỗi người Vietcombank luôn cảm thấy hài lòng thoải mái và
phát huy tối đa trí tuệ và năng lực làm việc cho Ngân hàng.
Để có một môi trường làm việc nhân văn, trước hết người Vietcombank phải ý
thức được Vietcombank chính là ngôi nhà thứ hai của mình và phải coi mình và những
người đồng nghiệp khác là “người trong một nhà”.
Là “người trong một nhà”, người Vietcombank phải tuyệt đối tôn trọng lẫn nhau;
Luôn lắng nghe và quan tâm đến ý kiến riêng của đồng nghiệp; Giữ gìn thông tin riêng
và bảo vệ uy tín của đồng nghiệp không nói xấu, nói sai sự thật gây ảnh hưởng đến uy
tín và danh dự của đồng nghiệp; Biết nhìn ra ưu điểm của đồng nghiệp và bao dung độ
lượng khi đồng nghiệp có sai sót
Là “người trong một nhà”, người Vietcombank phải luôn giữ thái độ thân thiện
gần gũi với nhau; Chia sẻ với nhau không chỉ những thông tin liên quan đến công việc
mà cả những thông tin, chuyện buồn vui trong cuộc sống; Luôn có ý thức mang lại
niềm vui đồng nghiệp; sẵn sàng tương trợ giúp đỡ khi đồng nghiệp gặp khó khăn.
Là “người trong một nhà”, người Vietcombank phải chân thành sẻ chia với đồng
nghiệp những điều mà mình biết; Thẳng thắn và khách quan trong đánh giá đồng
nghiệp; Không chia rẽ bè phái; Giữ gìn đoàn kết....
Các tổ chức đoàn thề như Công đoàn, Đoàn thanh niên, Phụ nữ... là nơi tập hợp,
gắn bó người Vietcombank với nhau vì vậy người Vietcombank phải tham gia nhiệt
Nhóm 6
21
Học phần Văn hóa kinh doanh
tình và có ý thức đóng góp đề các phong trào đoàn thể thực sự có ý nghĩa, góp phần
cải thiện môi trường làm việc Vietcombank.
Trách nhiện của người lãnh đạo
- Luôn gương mẫu
Người lãnh đạo trong một tập thể phải luôn là tấm gương sáng để cán bộ cấp
dưới noi theo, chính vì vậy người lãnh đạo phải luôn gương mẫu đi đầu trong việc thực
hiện các chủ trương chính sách cũng như các phong trào của Ngân hàng.
Trong chuyên môn, người lãnh đạo phải thể hiện sự am hiểu tường tận của bản
thân và phải có khả năng ra các quyết định về chuyên môn hợp lý. Để có được điều
này người lãnh đạo phải là người lao động chăm chỉ, không ngừng học hỏi để nâng
cao kiến thức, biết lắng nghe và có khả năng phân tích và tổng hợp tình hình.
Không chỉ trong chuyên môn, người lãnh đạo còn phải thể hiện sự gương mẫu
của mình trong trong việc chấp hành pháp luật và thực hiện nội quy làm việc của
Ngân hàng như đảm bảo giờ giấc làm việc/ ứng xử với khách hàng với đối tác và với
đồng nghiệp một cách có văn hoá, không vi phạm các quy định nội bộ của
Vietcombank.
Thực tiễn cho thấy ngay cả những hành vi ứng xử của người lãnh đạo bên ngoài
Ngân hàng cũng có ảnh hưởng tốt hơn hoặc xấu hơn trong mắt của cán bộ cấp dưới. Vì
lý do này, người lãnh đạo phải luôn chú ý và có trách nhiệm gương mẫu thể hiện tác
phong và nếp sống văn hoá với gia đình, bạn bè cộng đồng, ...
- Tạo lập môi trường làm việc minh bạch, bình đẳng và có tổ chức
Muốn xây dựng được một môi trường làm việc có văn hoá, trước hết người lãnh
đạo phải thực sự công tâm, có trách nhiệm xây dựng và duy trì yếu tố minh bạch và
bình đẳng trong môi trường làm việc.
Để đạt được yếu tố minh bạch trong môi trường làm việc, người lãnh đạo phải cố
gắng thực hiện công khai các hoạt động trong đơn vị của mình. Tạo điều kiện để cán
bộ cấp dưới tiếp cận được càng nhiều thông tin càng tốt. Nêu rõ các lý do, cơ sở dẫn
đến việc ra quyết định của người lãnh đạo.
Để xây dựng được một tập thể làm việc đoàn kết, người lãnh đạo phải quán triệt
nguyên tắc bình đẳng trong làm việc. Không ứng xử phân biệt theo tình cảm hoặc quan
hệ riêng. Thực hiện áp dụng chung một chế độ đãi ngộ, một điều kiện làm việc và một
Nhóm 6
22
Học phần Văn hóa kinh doanh
cơ hội thăng tiến đối với mọi cán bộ. Thực hiện sự phân công công việc công khai,
công bằng, hợp lý phù hợp với năng lực của từng cán bộ trong đơn vị.
Bảo vệ danh dự, quyền và lợi ích hợp pháp của cán bộ. Duy trì tôn ti trật tự trong
phạm vi đơn vị được phân công quản lý.
- Chịu trách nhiệm cao nhất
Người lãnh đạo phải là người dám nghĩ, dám làm, chịu trách nhiệm cao nhất đối
với mọi hoạt động trong phạm vi đơn vị làm việc của mình. Chính vì vậy người lãnh
đạo phải luôn sâu sát cán bộ cấp dưới , không làm việc theo cách đại khái qua loa
không quan liêu quan cách.
Trường hợp có khó khăn hoặc rủi ro xảy ra, người lãnh đạo phải dám đứng ra
nhận trách nhiệm, không tìm cách né tránh hoặc đổ lỗi cho cấp dưới và phải tiếp tục có
trách nhiệm cao nhất trong việc tìm cách giảm thiểu rủi ro xuống mức thấp nhất.
Trách nhiệm đối với cộng đồng
- Tôn trọng phong tục tập quán và các giá trị văn hoá xã hội
Vietcombank luôn tôn trọng mọi phong tục, tập quán và các giá trị văn hóa - xã
hội, đức tin của cộng đồng địa phương nơi Ngân hàng hoạt động. Vietcombank tạo
điều kiện để người Vietcombank được tìm hiểu và tham gia các lễ hội truyền thống
quan trọng diễn ra trên địa phương; đóng góp xây dựng và tu tạo các di sản, di tích
trong điều kiện cho phép.
- Tham gia bảo vệ môi trường
Hướng tới hình ảnh một Ngân hàng Xanh, Vietcombank cam kết tuân thủ luật
bảo vệ môi trường ưu tiên cấp tín dụng đối với các dự án tái tạo hoặc tiết kiệm năng
lượng và tài nguyên thiên nhiên. Người Vietcombank cần chú trọng thực hiện tiết kiệm
điện, nước, giấy và các vật liệu văn phòng khác... ngay trong công sở, có ý thức giữ
gìn môi trường làm việc xanh-sạch- đẹp.
- Tham gia công tác xã hội
Vietcombank luôn xác định trách nhiệm của mình đối với cộng đồng và xã hội;
tích cực tham gia đóng góp cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân địa phương;
tham gia các phong trào tình nguyện trợ giúp nhân dân vùng bị thiên tai, phong trào
đền ơn đáp nghĩa, trợ giúp người nghèo người có hoàn cảnh khó khăn.
Nhóm 6
23
Học phần Văn hóa kinh doanh
Trách nhiệm bảo vệ tài sản của VIETCOM BANK
Mỗi người Vietcombank phải luôn có ý thức và trách nhiệm cao nhất đối với mọi
tài sản của Ngân hàng.
Tài sản của Ngân hàng bao gồm các tài sản hữu hình như văn phòng, đồ đạc.
máy móc thiết bị ... và các tài sản vô hình như thương hiệu, thông tin kế hoạch kinh
doanh, dữ liệu trong máy tính, các mối quan hệ,...
Những tài sản của Vietcombank chỉ được sử dụng phục vụ cho mục đích công
việc của Ngân hàng. Người Vietcombank có trách nhiệm giao nộp và báo cáo đầy đủ
cho Ngân hàng mọi tài sản vô hình và hữu hình phát sinh trong các giao dịch với
khách hàng và đối tác trong quá trình làm việc tại Vietcombank; không che giấu hoặc
tìm cách biến chúng thành của riêng cho bản thân.
Không sử dụng tên, logo, dấu hiệu thương mại, các mối quan hệ, thiết bị và mọi
tài sản khác của Ngân hàng vào mục đích cá nhân hoặc mục đích khác không phục vụ
cho công việc của Vietcombank.
Mọi vi phạm của bất kỳ cá nhân nào trong hệ thống Vietcombank về vấn đề bảo
vệ tài sản của Ngân hàng sẽ bị xử lý theo quy định
2.2.3.3.Các chuẩn mực hành vi ứng xử của người Vietcombank
Các chuẩn mực chung
Tôn trọng đối tác tiếp xúc.
Tuân thủ quy định của luật pháp và nội bộ.
Tận tâm, hết lòng vì lợi ích Vietcombank.
Hợp tác, hoà đồng cùng đồng nghiệp.
Ứng xứ chân thành, lịch sự và thân thiện.
Trong chào hỏi
Đứng với tư thế lưng thẳng gật đầu chào hoặc cất tiếng chào.
Hướng mắt nhìn đối tác để thể hiện sự tôn trọng và hơi mỉm cười để thể hiện sự
thân thiện.
Trường hợp bắt tay khi chào hỏi thì phải dùng tay phải. Không nên xiết tay quá
mạnh song cũng không nên quá hời hợt, uể oải. Một cái bắt tay đúng quy cách nên là
một cái bắt tay chắc chắn, thể hiện sự niềm nở và nhiệt thành.
Khi bắt tay quyền chủ động dành cho: Cấp trên chủ động bắt tay cấp dưới; Người lớn
tuổi bắt tay người ít tuổi, Người ở trong phòng chủ động bắt tay người từ ngoài vào.
Nhóm 6
24
Học phần Văn hóa kinh doanh
Bắt tay từng người theo thứ tự người đến trước, đến sau, người cao tuổi hơn, người có
chức vụ cao hơn. Khi ở vị trí chức vụ thấp hơn hẳn, nên chờ đối tác chìa tay trước.
Trong giới thiệu và tự giới thiệu
Khi gặp đối tác lần đầu người Vietcombank phải tự giới thiệu với đối tác về bản
thân theo nguyên tắc ngắn gọn, không rờm rà. Trường hợp đi cùng với những đồng
nghiệp khác, phải giới thiệu những người đi cùng trước rồi tự giới thiệu sau. Giới thiệu
những người đi cùng theo nguyên tắc giới thiệu người có chức vụ cao nhất rồi lần lượt
đến những người có chức vụ thấp hơn. Nội dung giới thiệu bao gồm tên và chức vụ mà
người đó đang đảm trách trong Ngân hàng.
Đối với các đối tác lần đầu làm việc, nên sử dụng danh thiếp đề phần tự giới
thiệu được đầy đủ hơn. Nếu có quá nhiều người không tiện đưa danh thiếp cho tất cả,
có thể chỉ đưa danh thiếp cho người đứng đầu kèm theo tự giới thiệu bằng lời;
Danh thiếp được đưa cho đối tác ngay khi gặp mặt đối tác và sau khi tự giới
thiệu. Không dùng danh thiếp đã cũ hoặc nhàu nát. Khi đưa danh thiếp cho đối tác
hoặc nhận lại danh thiếp từ đối tác, phải giữ tư thế đứng thắng và giữ khoảng cách vừa
phải tới đối tác, không quá gần hoặc không quá xa (khoảng 70-80 cm).
Khi nhận danh thiếp nên cảm ơn và trao lại danh thiếp của mình. Người trao
danh thiếp cần trao bằng hai tay và quay phần chữ thuận của danh thiếp về phía người
nhận, người nhận cũng nhận bằng hai tay nên đọc kỹ những thông tin trên tấm danh
thiếp ngay khi nhận với thái độ trân trọng, đồng thời biểu lộ sự quan tâm và vui lòng
được làm quen với người trao danh thiếp.
Nếu có bàn làm việc với khách/đối tác thì để danh thiếp ở vị trí trang trọng theo
thứ tự khách/đối tác ngồi đối diện. Trong trường hợp không có bàn làm việc sau khi đã
chắc chắn nhớ được những thông tin chính trên danh thiếp, có thể trịnh trọng đề danh
thiếp của khách/đối tác vào túi áo ngực hoặc cặp vào sổ công tác đề trước mặt.
Trong nói chuyện điện thoại
Trong giao tiếp nói chuyện cố gắng diễn đạt bằng những câu ngắn gọn, dễ hiểu,
truyền cảm. Tránh sử dụng những từ ngữ khó hiểu hoặc ám chỉ trong nói chuyện.
Âm lượng nói chuyện vừa phải, đủ nghe. Không vừa nhai, ăn vừa nói chuyện.
Cố gắng lắng nghe đối tác, chờ đối tác nói xong câu mới nói chuyện. Tránh
trường hợp chỉ một mình chúng ta nói, đối tác chỉ nghe không có cơ hội nói chuyện.
Nhóm 6
25