ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
Khoa ngân hàng
Ngân hàng quốc tế
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ NƯỚC
NGOÀI Ở VIỆT NAM
Giảng viên:
PGS.TS.Trương Quang Th
Thành viên nhóm:
Lê Tâm Thanh
Trương Nhân Nghĩa
Lê Thị Khá
Lê Mi Na
Đào Mỹ Loan
Nguyễn Thị Ngọc Thủy
Trần Thị Kim Xuyến
TP Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2016
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, khi xu thế hội nhập đang trở thành xu thế chung và tất yếu đối với
tất cả các quốc gia. Và không một quốc gia nào muốn phát triển lại có thể đứng
ngoài cuộc của quá trình vận chuyển các luồng vốn quốc tế. Đặc biệt với các
nước kém phát triển thì hội nhập sẽ tạo cơ hội thuận lợi cho các nước, có thể tiếp
cận với công nghệ mới, tận dụng các nguồn vốn từ bên ngoài, nhưng đồng thời
cũng đặt ra cho các nước này những thách thức, khó khăn. Sử dụng vốn vay nước
ngoài hợp lý sẽ đem lại những hiệu quả hết sức to lớn, là sự chọn lựa tốt để rút
ngắn thời gian tích luỹ vốn, nhanh chóng phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên,
cũng phải lưu ý rằng sử dụng vốn vay cũng chính là tạo cho mình một khoản nợ
đáng kể và đặc biệt đối với các nước đang phát triển, hậu quả của nợ nước ngoài
lại càng bộc lộ rõ. Các khoản nợ nước ngoài, nhất là các khoản vay ODA do
Chính phủ các nước phát triển cung cấp cho các nước đang phát triển thường hay
đi kèm với những điều kiện và ràng buộc về chính trị, kinh tế, quân sự …. Chính
vì vậy chúng ta cần phải hiểu rõ việc sử dụng nợ nước ngoài rất cần có một chiến
lược cụ thể, hợp lý; nếu không chính các khoản nợ đó lại là những rào cản đối với
sự phát triển kinh tế của đất nước, cản trở quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế
giới
3
Ở nước ta, nợ nước ngoài ngày càng tăng dần về số lượng vay, số khoản vay,
tính đa dạng của các hình thức vay và trả nợ, và sự cần thiết phải theo dõi và
kiểm soát nợ nước ngoài cũng trở nên ngày càng cấp thiết.Tính cấp thiết của việc
đổi mới quản lý nợ nước ngoài cũng xuất phát từ việc tăng cường hội nhập của
nền kinh tế Việt Nam và quá trình toàn cầu hoá. Đặc biệt, do kinh nghiệm và thực
tiễn quản lý nợ nước ngoài trong nền kinh tế thị trường của nước ta chưa có
nhiều, và hệ thống quản lý nợ nước ngoài còn đang trong quá trình hoàn thiện.
Cho nên nhóm chúng tôi đã lựa chọn chủ đề: “Thực trạng quản lý nợ nước ngoài
của Việt Nam” để cùng nhau tìm hiểu.
4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ NỢ NƯỚC NGOÀI
1.1. Tổng quan về nợ nước ngoài:
1.1.1. Khái niệm:
- Theo Quỹ tiền tệ quốc tế IMF thì: “ Nợ nước ngoài là khoản nợ của người cư
trú đối với người không cư trú”
- Theo quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài (Ban hành kèm theo Nghị định
số 134/2005/NĐ-CPngày 01 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ) thì vaynước
ngoài được định nghĩa là các khoản vay do người cư trú ở một nước vay của
người không cư trú.
Hai định nghĩa trên là tương đồng về nghĩa. Trong phạm vi bài viết, nhóm chúng
tôi sử dụng định nghĩa của IMF tức là sử dụng cụm từ “nợ nước ngoài” trong bài
viết.
1.1.2. Phân loại nợ nước ngoài
Tuỳ theo mục đích, cách thức quản lý cũng như cách thức sử dụng, mỗi nước sẽ
phân loại nợ nước ngoài theo nhiều tiêu thức khác nhau, nhưng chủ yếu vẫn dựa
vào 4 tiêu thức cơ bản : thời hạn vay nợ, nguồn vay, chủ thể cho vay, tính chất
cho vay.
- Căn cứ vào thời hạn vay, nợ nước ngoài bao gồm : nợ ngắn hạn,nợ trung hạn
và nợ dài hạn.
+Nợ ngắn hạn: thời hạn vay nợ từ 1 năm trở xuống
+ Nợ trung hạn: thời hạn vay nợ thường từ 1 năm đến 5 năm
+ Nợ dài hạn: thời hạn vay nợ từ 5 năm trở lên
5
- Căn cứ vào nguồn vay, nợ nước ngoài bao gồm : nợ song phương và nợ đa
phương.
- Căn cứ vào chủ thể cho vay, nợ nước ngoài có thể phân thành : nợ Chính phủ
và nợ tư nhân.
+Nợ chính phủ: bao gồm các khoản nợ của nước ngoài của Chính Phủ và các
khoản nợ được Chính Phủ bảo lãnh
+ Nợ tư nhân: là các khoản vay do các doanh nghiệp,tổ chức kinh tế trực tiếp
vay của người cho vay nước ngoài theo phương thức tự vay và tự chịu trách
nhiệm về các khoản nợ đó.
- Căn cứ vào tính chất cho vay, nợ nước ngoài bao gồm : nợ thương mại và nợ
phi thương mại.
+ Nợ phi thương mại (từ vay hỗ trợ phát triển chính thức ODA): các khoản vay
này thường đi lèm với các điều kiện vay cụ thể,được hưởng lãi suất ưu đãi cũng
như ưu đãi về thời hạn trả nợ và thời gian ân hạn
+ Nợ thương mại: là các khoản nợ không có ưu đãi về lãi suất cũng như thời
gian trả nợ tuy nhiên điều kiện ràng buộc sẽ ít hơn so với ODA
1.1.3. Ảnh hưởng của nợ nước ngoài
1.1.3.1. Ảnh hưởng tích cực
Đứng trên giác độ là nước đi vay,nợ nước ngoài mang lại rất nhiều tác động tích
cực:
- Nợ nước ngoài đáp ứng các nhu cầu về vốn đầu tư: trong quá trình phát triển
kinh tế xã hội,đặc biệt là ở các nước đang phát triển,nhu cầu về vốn đầu tư là rất
lớn mà nền kinh tế của các nước đấy không thể đáp ứng đầy đủ và kịp thời.Vay
nước ngoài được xem là giải pháp tốt nhất,nó là nguồn bổ sung phổ biến mà các
6
nước đang “thiếu vốn” thường hay sử dụng,đáp ứng đầy đủ và kịp thời cho nhu
cầu về vốn của các nhà đầu tư,đồng thời cũng rút ngắn được thời gian tích lũy
vốn.
- Nợ nước ngoài góp phần chuyển giao công nghệ: bằng nguồn vốn vay nước
ngoài, các nước đi vay có thể sử dụng nợ nước ngoài cho vay để đầu tư mua máy
móc, trang thiết bị mới, phát triển giáo dục và đào tạo,vừa tăng cường cơ sở vật
chất kỹ thuật cho công tác dạy và học,đồng thời nâng cao trình độ giáo
viên..trong khi cơ sở vật chất phục vụ công tác dạy và học của các nước đang
phát triển đang trong quá trình chuẩn bị, có thể sử dụng nguồn vốn vay nước
ngoài để cử cán bộ ra nước ngoài học tập.Do vậy,nợ nước ngoài không chỉ bổ
sung thêm vốn để mua sắm các trang thiết bị,máy móc công nghệ mà còn nâng
cao năng lực quản lí của các cán bộ,từ đó có thể nâng cao hiệu quả quản lí và sử
dụng nợ nước ngoài.
- Vay nợ nước ngoài bù đắp cán cân thanh toán quốc tế: cán cân thanh toán quốc
tế có thể bị thâm hụt tạm thời và các khoản vay nợ nước ngoài thường được sử
dụng để bù đắp những thân hụt đó trong ngắn hạn.
1.1.3.2 Ảnh hưởng tiêu cực
Bên cạnh những ảnh hưởng tích cực thì nợ nước ngoài cũng có không ít những
ảnh hưởng tiêu cực tới nền kinh tế.Đứng trên giác độ là nước đi vay thì nợ nước
ngoài có những ảnh hưởng tiêu cực như:
- Nợ nước ngoài đi kèm với các điều kiện,ràng buộc về mặt kinh tế cũng như
chính trị:đặc biệt là các khoản vay ODA do Chính phủ các nước phát triển cung
cấp cho các nước kém hơn thường đi kèm với các điều kiện ràng buộc về kinh tế
hay chính trị,quân sự..Một số ràng buộc về mặt kinh tế như: phải mua thiết bị
công nghệ hay thuê chuyên gia từ những quốc gia cung cấp viện trợ với mức giá
không hợp lí...từ đó tăng khả năng làm chủ của nước phát triển đối với các nước
đi vay.
- Nợ nước ngoài là gánh nặng cho người dân trong tương lai: các khoản vay
nước ngoài đáp ứng được nhu cầu về vốn nhằm phục vụ cho các hoạt động sản
7
xuất kinh doanh của các nước đi vay cũng như mua sắm trang thiết bị...tuy nhiên
nếu như không có chính sách,chiến lược sử dụng hợp lí thì nền kinh tế các nước
này sẽ trở nên tụt hậu,khoảng cách với các nước phát triển ngày càng xa hơn,trở
thành bãi rác công nghệ của các nước phát triển do phải nhập những công nghệ
lạc hậu làm kìm hãm sự phát triển của đất nước,trong khi các công nghệ tiên tiến
lại không phù hợp với năng lực sản xuất của quốc gia.Do đó dẫn đến khả năng trả
nợ trong tương lai là không thể và sẽ trở thành gánh nặng hoàn trả nợ cho người
dân.
Còn nếu đứng trên giác độ là nước cho vay thì sẽ chịu một số tác động:
Rủi ro thanh khoản: các nước cho vay cũng sẽ gặp phải những rủi ro về thanh
khoản nếu như khoản vay đó được các nước đi vay sử dụng không hiệu quả và
nền kinh tế nước đó càng ngày càng tụt hậu,kém phát triển thì khả năng trả được
nợ là rất thấp.Do vậy,các nước cho vay cần phải kiểm tra,thẩm định thật kĩ trước
khi có bất kì quyết định viện trợ hay cho vay nào.
1.2. Tổng quan về quản lý nợ nước ngoài
1.2.1 Khái niệm
Có thể hiểu, quản lí nợ nước ngoài là việc khống chế mức gia tăng nợ trong mối
quan hệ với năng lực tăng trưởng GDP và tăng trưởng xuất khẩu của đất nước.
Hoặc hiểu theo nghĩa rộng hơn,quản lí nợ nước ngoài là việc điều hành kinh tế vĩ
mô với công cụ chủ yếu là tiền tệ sao cho vốn nước ngoài được sử dụng một cách
có hiệu quả nhất và không gia tăng đến mức vượt quá khả năng thanh toán đúng
hạn.
1.2.2.Sự cần thiết của công tác quản lý nợ nước ngoài
Nợ nước ngoài, trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước đóng vai trò tạo sức đột phá cho bước nhảy vọt cũng như tạo cơ sở vững
8
chắc cho việc đạt mục tiêu tăng trưởng nhanh và bền vững. Tuy nhiên, ngoài những
ảnh hưởng tích cực đối với nền kinh tế, thì nợ nước ngoài cũng có những ảnh hưởng
tiêu cực đến nền kinh tế như: nợ nước ngoài thường kèm theo những điều kiện, ràng
buộc mang tính chính trị và nó là gánh nặng cho người dân trong tương lai. Tuy
vậy, nhưngnhững ảnh hưởng tiêu cực của nợ nước ngoài tới sự phát triển kinh tế
không phải do chính bản thân nó gây ra, mà đó chính là hậu quả của việc quản lý và
sử dụng các món nợ đó như thế nào, hay nói cách khác chính là do chưa có một
chiến lược vay nợ đúng đắn, cơ chế quản lý còn lỏng lẻo, kém hiệu quả. Cho nên,
cần thiết đối với tất cả quốc gia hiện nay, đặc biệt là ở các nước đang phát triển đó
là một chiến lược quản lý hiệu quả, đúng đắn nợ nước ngoài của đất nước mình.
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý nợ nước ngoài :
Điều 5 theo Thông tư số 56/2011/TT-BTC ngày 29/4/2011 có quy định các chi
tiêu giám sát nợ nước ngoài bao gồm:
- Nợ nước ngoài của quốc gia so với GDP: phản ánh tương quan giá trị dư nợ
nước ngoài của quốc gia so với thu nhập của toàn bộ nền kinh tế và được tính tại
thời điểm 31/12 hàng năm.
- Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài (gốc, lãi, phí) của quốc gia hàng năm so với kim
ngạch xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ:phản ánh khả năng hoàn trả nợ nước ngoài
từ nguồn thu xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ, qua đó phản ánh tính thanh khoản
của nợ nước ngoài và được tính tại thời điểm 31/12 hàng năm.
- Dự trữ ngoại hối nhà nước so với nợ nước ngoài ngắn hạn:phản ánh khả năng
sử dụng dự trữ ngoại hối nhà nước để trả các khoản nợ nước ngoài ngắn hạn và
được tính tại thời điểm 31/12 hàng năm.
1.2.4. Mục tiêu quản lí nợ nước ngoài
1.2.4.1 Mục tiêu giám sát nợ nước ngoài của quốc gia
9
- Đảm bảo mục tiêu an toàn nợ, duy trì một danh mục nợ hợp lý trong giới hạn an
toàn về nợ, đảm bảo sự bền vững nợ về mặt dài hạn, an ninh tài chính và tiền tệ
quốc gia.
- Xác định sớm các rủi ro tiềm ẩn đối với danh mục nợ và những tồn tại liên quan
trong công tác quản lý nợ trong mối tương quan với môi trường kinh tế trong và
ngoài nước.
- Làm cơ sở cho việc hoạch định các chính sách, mục tiêu, định hướng huy động,
sử dụng vốn vay và quản lý nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia trong từng
giai đoạn, phù hợp với các định hướng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của
Nhà nước.
- Tăng cường minh bạch tài chính, tăng cường quản lý các nghĩa vụ dự phòng.
- Nâng cao hiệu quả công tác phân tích, dự báo tài chính, góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý và hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô trong từng thời kỳ.
1.2.4.2 Nguyên tắc quản lí nợ nước ngoài
Chính phủ thống nhất quản lý toàn diện nợ nước ngoài của quốc gia, từ việc huy
động, tiếp nhận, phân bổ sử dụng, quản lý, theo dõi và giám sát bằng các công cụ
sau:
- Hiệu quả của chương trình, dự án sử dụng vốn vay là tiêu chí quan trọng hàng
đầu trong việc quyết định vay vốn nước ngoài.
- Đảm bảo cân đối giữa vay và khả năng trả nợ, cân đối ngoại tệ và các cân đối vĩ
mô khác của nền kinh tế về dài hạn.
10
- Việc ký kết các thoả thuận vay nước ngoài của Chính phủ thực hiện theo quy
định của pháp luật về ký kết, gia nhập và thực hiện Điều ước quốc tế. Trường
hợp thoả thuận giữa cấp có thẩm quyền của Việt Nam với người cho vay có quy
định khác thì thực hiện theo thoả thuận với người cho vay
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nợ nước ngoài của một quốc gia
- Các nhân tố chủ quan: nhóm các nhân tố chủ quan tác động đến hiệu quả quản lí
nợ bắt nguồn từ chính bản thân nền kinh tế của quốc gia đi vay
+ Môi trường kinh tế vĩ mô: môi trường kinh tế vĩ mô thể hiện tốc độ tăng giảm
thu nhập thực tế, tích lũy tiết kiệm của người dân và khả năng đi vay của một
quốc gia.Do vậy sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô luôn là điều kiện tiên
quyết của mọi ý định và hành vi đầu tư cũng như các hành vi viện trợ và cho vay
+ Cơ cấu bộ máy quản lí nợ của một quốc gia: quyết định hiệu quả của công tác
quản lí.Mặt khác chính cơ quan quản lí này còn quyết định chiến lược sử dụng và
triển vọng phát triển kinh tế của đất nước
+ Hệ thống văn bản pháp luật: một hệ thống văn bản pháp luật về quản lí nợ đầy
đủ và chặt chẽ sẽ đảm bảo được hoạt động quản lí có hiệu quả
- Các nhân tố khách quan: hiệu quả của quá trình quản lí nợ không chỉ chịu tác
động của các nhân tố chủ quan mà còn chịu tác động từ các yếu tố khách quan
như: lãi suất,tỷ giá,cơ cấu vay nợ,các ràng buộc trong vay nợ và viện trợ đối với
nước đi vay..
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ VIỆC QUẢN LÝ NỢ NƯỚC NGOÀI
Ở VIỆT NAM
2.1. Tình hình nợ nước ngoài của Việt Nam
11
2.1.1.
Các phương thức nợ chủ yếu của Việt Nam
Ngoài yếu tố tiết kiệm trong nước, các quốc gia đang phát triển xem vay nợ
để phát triển là con đường mà các nước này buộc phải đi khi cần một nguồn tiền
vốn tư bản lớn để mở rộng nền sản xuất, xây dựng và tổ chức các ngành quan
trọng làm đòn bẩy phát triển cho cả nền kinh tế.
Nợ nước ngoài ở nước ta chủ yếu xuất phát từ ba nguồn chủ yếu sau đây: (số
liệu cuối năm 2009)
- Nợ ODA (74,67% )
- Vay thương mại qua các hợp đồng song phương và đa phương (19,92%)
- Phát hành trái phiếu quốc tế (5,41%)
2.1.1.1 Nợ ODA
Trong các khoản nợ nước ngoài, nợ ODA là khoản nợ vay nước ngoài chủ yếu
của Chính phủ trong suốt một thời gian dài.
Từ sau mốc 1993 thì trong thời kỳ 1993 – 2010, tổng giá trị ODA cam kếtđạt
64,32288 tỷ USD, tổng vốn ODA ký kết đạt 46,31229 tỷ USD (72% tổng lượng
ODA cam kết), tổng vốn ODA giải ngân đạt 29,732 tỷ USD (64,1% tổng lượng
ODA ký kết). Lượng vốn ODA cam kết năm sau đều cao hơn năm trước, thể
hiện sự tin tưởng của các nhà tài trợ vào khả năng phát triển (và trả nợ)
của Việt Nam. Số liệu Bộ Kế hoạch - Đầu tư (KH-ĐT) cho thấy trong 5
năm 2006-2010, tổng số vốn ODA cam kết cho Việt Nam đạt 31,7 tỷ USD,
tăng 21,5% so với giai đoạn 5 năm trước đó. Kể cả năm 2009 là năm xảy ra
khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã tác động tiêu cực đến nền
kinh tế của tất cả các quốc gia, trong đó có cả các nước phát triển là những nhà
tài trợ chủ yếu cho Việt Nam. Mặc dù vậy tại Hội nghi CG mức cam kết vốn
ODA đạt mức kỉ lục là 8.063,78 triệu USD.
12
Biểu đồ 2.1: Tình hình ODA cam kết,ký kết và giải ngân (Đơn vị: triệu USD)
Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư
Tuy nhiên vẫn còn tồn tại những nhận thức cho rằng ODA là cho không và
trách nhiệm trả nợ nguồn vốn vay ODA thuộc về chính phủ. Nhận thức sai lệch
như vậy đã dẫn đến tình trạng kém hiệu quả trong việc sử dụng vốn ODA trong
các chương trình, dự án. Cho dù hầu hết ODA là dưới dạng các khoản vay ưu đãi
với lãi suất thấp, thời gian trả nợ và ân hạn dài, thì việc sử dụng ODA vẫn là một
sự đánh đổi.Nếu sử dụng ODA không hiệu quả, gánh nặng nợ sẽ tăng lên. Và yêu
cầu đối với việc sử dụng nguồn vốn ODA là phải phát huy hiệu quả không chỉ
trong ngắn hạn mà còn phải hữu hiệu trong trung và đặc biệt là dài hạn, nghĩa là
thế hệ mai sau phải được hưởng những thành quả do nguồn vốn ODA này mang
lại.
2.1.1.2. Vay thương mại thông qua các hợp đồng song phương và đa phương
13
Bao gồm 2 bộ phận:
- Vay thương mại qua các hợp đồng song phương và đa phươngcủa chính phủ:
Khác với vay hỗ trợ phát triển chính thức, vay thương mại không có ưu đãi
cả về lãi suất và thời gianân hạn, lãi suất vay thương mại là lãi suất thị trường
tài chính quốc tế và thường thay đổi theo lãi suất thị trường. Chính vì vậy, vay
thương mại thường có giá khá cao và chứa đựng nhiều rủi ro. Việc vay thương
mại của Chính phủ phải được cân nhắc hết sức thận trọng và chỉ quyết định
vay khi không còn cách nào khác. Loại hình vay này của nước ta chiếm tỉ trọng
khoảng 9,2 % tổng dư nợ nước ngoài (2009)
- Bảo lãnh Chính phủ đối với vay thương mại nước ngoài của các doanh nghiệp
và tổ chức tín dụng:
Bảo lãnh Chính phủ đối với các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khi
vay nước ngoài được thực hiện nhằm mục đích hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp
phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, trong khi nguồn lực có giới hạn. Các
doanh nghiệp vay nợ có bảo lãnh gồm các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp từ nước
ngoài (doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI) và các doanh
nghiệp nhà nước có quy mô lớn trong các ngành bưu chính viễn thông, dầu khí,
điện lực, xi măng, hàng không và dệt. Tính đến hết năm 2006, dư nợ được chính
phủ bảo lãnh khoảng 1031,18 triệu USD và đến hết năm 2010 là 4624,75 triệu
USD.
Trong cơ cấu nợ vay có bảo lãnh, nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất nhỏ
(khoảng 4,8%), chủ yếu là nợ trung và dài hạn. Nhìn chung nợ có bảo lãnh đáp
ứng được yêu cầu cho quá trình phát triển trung và dài hạn.
14
Năm 2010, tỷ lệ nợ Chính phủ bảo lãnh hiện chiếm 7% so với GDP, trong đó có
5% là vay trong nước, vay nước ngoài chiếm 2%.Tuy nhiên, nếu xét về cơ cấu dư
nợ với số tuyệt đối thì vay nước ngoài đang có xu hướng tăng, trong khi vay
trong nước đang có xu hướng giảm.
2.1.1.3. Phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế
Việc phát hành trái phiếu quốc tế có thể thực hiện qua 3 hình thức: Chính phủ
Việt Nam phát hành về cho vay lại, Chính phủ bảo lãnh cho doanh nghiệp phát
hành trái phiếu doanh nghiệp, doanh nghiệp tự trực tiếp phát hành.
- Phát hành trái phiếu Chính Phủ ra thị trường quốc tế: Kể từ năm 2006-
2010,
chính phủ đã có 2 đợt phát hành trái phiếu quốc tế thành công:
+Đợt phát hành lần thứ nhất, thủ tướng đã yêu cầu trong năm 2007, phát hành
trái phiếu Chính phủ khoảng 1 tỷ USD với thời hạn 15 và 20 năm để cho vay lại
đối với một số dự án quan trọng như: dự án Nhà máy lọc dầu Dung Quất, dự án
mua tàu vận tải của Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam và dự án Thủy điện Xê Ca
Mản 3 của Tổng Công ty Sông Đà.
+Đợt phát hành lần thứ hai, ngày 26/01/2010, Việt Nam đã phát hành thành công 1
tỷ USD trái phiếu Chính Phủ thời hạn 10 năm trên thị trường quốc tế với lợi tức
6,95%.
- Phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế: Trước tình trạng lãi
suất trong nước tăng cao,nhiều doanh nghiệp đã tính đến khả năng huy động vốn từ
thị trường vốn quốc tế, tuy nhiên, do vị thế của các doanh nghiệp nên hình thức
này còn chưa phát triển.
Cuối năm 2009, Công ty cổ phần Vincom (VIC) cũng đã phát hành thành công 100
triệu USD trái phiếu chuyển đổi quốc tế với mức lãi suất 6% trong thời hạn 5 năm.
15
Đợt phát hành này do Credit Duisse bảo lãnh. Đây là trái phiếu chuyển đổi quốc tế
đầu tiên do một doanh nghiệp tư nhân VN phát hành trên thị trường vốn quốc tế và
được niêm yết tại thị trường chứng khoán Singapore.
Cuối tháng 12.2010, Đại hội cổ đông bất thường Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai
(HAG) đã thống nhất phát hành trái phiếu quốc tế để huy động 200 triệu USD cho
các dự án đã và đang triển khai của HAG.
Điển hình trong năm nay, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương
ViettinBank đã xây dựng đề án phát hành trái phiếu quốc tế với khối lượng phát
hành khoảng 500 – 1 tỷ USD trình duyệt trong năm 2011. Tập đoàn Điện lực Việt
Nam (EVN), EVN có kế hoạch phát hành 5.000 tỷ đồng trái phiếu trong nước và 1
tỷ USD trái phiếu quốc tế năm 2011.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp Việt Nam còn khá nhỏ và chưa nhận được sự tín
nhiệm tốt trên thị trường TPQT, cho nên yếu tố quan trọng giúp các doanh nghiệp
VN có thể vay vốn thông qua phát hành TPQT là lãi suất cao.
2.2.1. Tình hình nợ nước ngoài của Việt Nam hiện nay
Nợ nước ngoài ở nước ta theo công bố từ 7 bản tin nợ nước ngoài của Bộ tài
chính thì càng ngày càng tăng dần về số lượng vay, trong giai đoạn 2006-2010,
tổng dư nợ của nước ta đã tăng từ 18,4 tỷ USD(2006) lên 43,8 tỷ USD(2010).
Nợ nước ngoài của Việt Nam trong năm 2010 là xấp xỉ 44 tỷ USD ứng với
42,2%GDP. Con số nợ nước ngoài đã tăng cả về tuyệt đối lẫn tương đối so với
năm 2009, khi tổng dư nợ nước ngoài là 27,92 tỷ USD, chiếm 39% GDP. Và con
số này cũng khác xa con số dự kiến trong Quyết định số: 527/QĐ-TTg về Tổng
số dư nợ cuối kỳ là 35,9 tỷ USD tương ứng 30,5%GDP. Hơn thế nữa mức nợ
cuối kỳ năm 2010 đã đạt 42,2%GDP cũng chỉ cách con số giới hạn nợ ở mức an
toàn so với GDP là 45% một con số tương đối nhỏ.
16
Hình 2.1. Tổng dư nợ nước ngoài và tổng dư nợ nước ngoài so với GDP của
Việt Nam thời kì 2006-2010.
Trong đó nợ nước ngoài của Chính phủ và do Chính phủ bảo lãnh luôn chiếm tỷ
trọng lớn và trong giai đoạn 2004-2010 thì luôn lớn hơn 73% và chưa vượt mức
87% trong tổng dư nợ. Đặc biệt, nợ nước ngoài khu vực tư nhân có xu hướng
chiếm tỷ trọng ngày càng cao hơn, trong thời kì 2004-2007 luôn có tỷ trọng nhỏ
hơn 20%, nhưng có xu hướng ngày càng tăng đỉnh điểm là năm 2010 chiếm
26,7% trong tổng dư nợ. Mặc dù, nợ nước ngoài ở khu vực công tuy không tăng
về giá trị tương đối so với GDP, nhưng về giá trị tuyệt đối thì đều tăng mạnh qua
các năm.
17
Hình 2.2. Dư nợ nước ngoài của khu vực tư nhân và khu vực công giai đoạn
2006-2010
18
Hình 2.3 Dư nợ vay của Chính phủ 2010 – 2013 (Nguồn: Bảng tin nợ công số 3,
Mof)
Hình 2.4 Dư nợ vay được Chính phủ bảo lãnh 2010 – 2013 (Nguồn: Bảng tin nợ
công số 3, Mof)
19
Tính riêng trong nợ khu vực công, nợ của chính phủ luôn chiếm tỷ trọng cao
hơnhẳn so với nợ nước ngoài do chính phủ bảo lãnh biểu hiện ở nợ do CP bảo
lãnhchỉ bằng gần bằng 1/14 (2006), 1/5 (2008) và 1/6 (2010) so với nợ của CP.
Về cơ cấu nợ theo lãi suất, thì theo bản tin số 7 về nợ nước ngoài của VN thì
phần lớn nợ nước ngoài của Chính phủ có lãi suất thấp từ 0% đến dưới 3%. Cụ
thể là trong tổng số gần 27,86 tỷ USD dư nợ thì có tới gần 21,85 tỷ USD ở mức
lãi suất này, tăng khoảng 11,1% so với năm 2009. Dư nợ các khoản vay có lãi
suất thả nổi theo LIBOR 6 tháng và Euro LIBOR 6 tháng chỉ tăng rất ít trong
năm 2010, tổng cộng là trên 1,96 tỷ USD.
Tuy nhiên, tốc độ tăng của các khoản vay lãi suất cao mới là vượt trội. Có trên
2,15 tỷ USD dư nợ có lãi suất từ 3% đến dưới 6%, tăng tới 43% so với năm
trước; lãi suất từ 6-10% có tổng dư nợ trên 1,89 tỷ USD, gấp hơn hai lần năm
2009.
2006
2007
2008
2009
2010
TỔNG CỘNG
14,610.15
17,270.60
18,916.05
23,942.51
27,857.76
LÃI SUẤT CỐ
14,362.51
16,839.67
18,294.36
22,029.11
25,895.93
0% - 0.99%
239.46
299.07
257.82
281.73
563.17
1% - 2.99%
11,443.86
13,917.54
15,553.96
19,325.39
21,289.85
3% - 5.99%
1,521.78
1,492.99
1,557.09
1,502.96
2,152.22
6% - 10%
1,157.42
1,130.07
925.49
919.04
1,890.69
LÃI SUẤT
247.64
430.93
621.68
1,913.39
1,961.83
ĐỊNH
THẢ NỔI
Bảng 2.1: Cơ cấu nợ nước ngoài của chính phủ theo lãi suất vay 2006-2010
(triệu USD, áp dụng tỷ giá thời điểm cuối kì)
20
Điều này làm thay đổi rất nhiều nghĩa vụ nợ hàng năm về nợ nước ngoài của
Chính phủ, theo sau mỗi bản tin về nợ nước ngoài được công bố. Với cập nhật
mới nhất, từ nay đến năm 2015, Việt Nam sẽ phải trả nợ nước ngoài cả gốc và lãi
mỗi năm xấp xỉ 1,5 tỷ USD.
Mức đỉnh mới về trả nợ sẽ rơi vào năm 2020, với nợ phải trả lên tới gần 2,4 tỷ
USD, trong khi chỉ một năm trước, Bộ Tài chính mới đưa mức dự kiến cho năm
này khoảng 1,15 tỷ USD.
Với những con số trên cho thấy thời điểm cuối kì năm 2010 Việt Nam với
dân số ước tính là 86,93 triệu người và thu nhập bình quân đầu người của nước
ta trong khi theo thống kê ngày 31/12/2010 là xấp xỉ 1200 (VN vươn lên trở
thành nước có thu nhập trung bình, thu nhập đã tăng 1,6 lần, tương ứng với
438USD so với năm 2009) thì cứ trung bình một người dân sẽ gánh 504 USD nợ
vay nước ngoài. Có thể thấy gánh nặng nợ lên mỗi người dân là khá cao.
Tuy nhiên về mặt lý thuyết, từ năm 2004 đến 2010 nợ nước ngoài của Việt
Nam chừa hề vượt ngưỡng 50% (nợ/GNP) tức là mức nợ quá nhiều mà luôn duy
trì trong mức nợ vừa phải, mức nợ này vẫn được coi là ở trong giới hạn an toàn.
Hệ số
Nợ / GNP Nợ
/
Xuất Dịch vụ nợ/ Chi phí trả lãi /
khẩu
Xuất khẩu
Xuất khẩu
Nợ quá nhiều
> 50%
> 275%
>30%
>20%
Nợ vừa phải
30-50%
165-275%
18-30 %
12-20%
Nợ ít
< 30%
< 165%
< 18%
<12%
Bảng 2.2 Tiêu chuẩn phân loại mức độ nợ của Ngân hàng thế giới
( Nguồn : World Bank )
21
Trên đây một vài nét về nợ nước ngoài của Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên,
một vấn đề đặt ra là với khối lượng nợ tương đối lớn như vậy, nước ta cần phải
quản lý nợ như thế nào để mang lại hiệu quả cao nhất cho nền kinh tế, và tránh
được gánh nặng cho thế hệ mai sau.
2.2. Thực trạng quản lí nợ nước ngoài tại VN:
2.2.1. Quản lí vay và trả nợ nước ngoài
- Văn bản điều chỉnh: Các Nghị định 20, 40, 42, 43/NĐ-CP(1994),Nghị định
số 90/1998/NĐ- CP nhằm thay thế Nghị định 58- CP (30/8/1992), Nghị định
134/2005/NĐ- CP ngày 1/11/2005 sửa đổi bổ sung cho Nghị định 90, Pháp lệnh
Quản lý ngoại hối ngày 13-12-2005, Thông tư 09/2004 TT-NHNN của NHNN
hướng dẫn việc vay và trả nợ nước ngoài của các doanh nghiệp… cụ thể:
+ Nghị định 58/CP (30/8/1993 ): lần đầu tiên các khái niệm liên quan đến vay
nợ nước ngoài được đề cập và làm rõ trong một văn bản pháp quy của Nhà nước.
Nghị định đã đánh dấu bước chuyển về chất trong nguyên tắc vay vốn nước ngoài
ở nước ta. Đó là việc chuyển từ phương thức vay theo kế khoạch phân bổ của
Nhà nước với sự tách biệt trong trách nhiệm giữa người đi vay với người sử
dụng, giữa bên sử dụng với bên trả nợ sang nguyên tắc tự vay, tự trả.
+ Các Nghị định 20/CP, 40/CP, 42/CP, 43/CP(1994) quy định một cách cụ thể
trách nhiệm của từng cơ quan quản lý Nhà nước trong vấn đề quản lý nợ, qua đó,
phát huy tính chuyên môn hoá cao trong hoạt động quản lý đối với từng bộ phận:
Thủ tướng, Quốc hội, Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính,
NHNN, Bộ Kế hoạch và Đầu tư …
+ Ra đời của Quy chế “ Bảo lãnh và tái bảo hành vay vốn nước ngoài ” ban
hành kèm theo Quyết định số 263-QĐ/NH14(21-2-1994) của thống đốc NHNN,
Quyết định số 263-QĐ/NH14(19-9-1995),Thông tư 17-TC/TCĐN(5-3-1994) của
22
Bộ Tài Chính “ Hướng dẫn việc quản lý vốn vay nước ngoài của Chính Phủ ”,
Thông tư 07-TT-NH7(23-3-1994) của NHNN “ Hướng đẫn việc quản lý vay và
trả NNN của doanh nghiệp ”, Thông tư liên bộ số 09-TC/NH(30-5-1994)của
NHNN và Bộ Tài Chính “ Về việc quản lý và sử dụng vốn vay của các TCTD
quốc tế ”. Được sửa đổi trong Quyết định số 161-QĐ/NH (8-6-1996) của Thống
đốc NHNN.
+ Quyết định số 160-QĐ-NH7
+ Nghị định số 90/1998/NĐ- CP thay thế Nghị định 58- CP và thông tư
07/TT-NH7 (26-3-1994)cũng được thay thế bằng Thông tư 03/1999 –TTNHNN7 (12-8-1999), đồng thời ban hành bổ sung hai quyết định : 308/1999/QĐNHNN7 quy định các điều kiện vay nước ngoài, 26/2000/QĐ-NHNN7 quy định
việc xây dựng và điều hành kế hoạch tổng hạn mức vay thương mại hàng năm
các doanh nghiệp.
+ Tháng 4 năm 2009 quyết định số 527/QĐ-TTgvề việc phê duyệt “Chương
trình quản lý nợ nước ngoài trung hạn giai đoạn 2009-2012” được ban hành
+ Nghị định số 79/2010/NĐ-CP ngày 14/7/2010 của Chính phủ về nghiệp vụ
quản lý nợ công.
+ Thông tư 56/2011/TT-BTC ngày 29/4/2011 hướng dẫn cụ thể phương pháp
tính toán các chỉ tiêu giám sát nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia được quy
định tại Điều 7 và tổ chức hoạt động giám sát về nợ công quy định tại Điều 8 của
Nghị định số 79/2010/NĐ-CP.
+ Mới đây nhất là dự thảo nghị định về quản lý vay, trả nợ nước ngoài không
có bảo lãnh Chính phủ.
23
- Cơ quan quản lý: Bộ tài chính, Bộ kế hoạch và đầu tư, Ngân hàng nhà nước,
Bộ tư pháp và các cơ quan liên quan khác. Với trách nhiệm cụ thể được qui định
(Điều 6 Nghị định 134/2005/NĐ- CP)
- Các mục tiêu quản lý được định hướng theo từng giai đoạn, phù hợp với xu
thế, nhu cầu của nền kinh tế.
2.2.1.1.Nợ chính phủ và chính phủ bảo lãnh
- Qui mô: tổng lượng vốn vay nợ ngày càng tăng và lớn (Các Bản tin nợ nước
ngoài của Bộ Tài chính)
- Cơ cấu: chủ yếu là nợ song phương nợ ODA, ưu đãi, thời hạn dài, có nhiều
ràng buộc về kinh tế chính trị, thể hiện khả năng trả nợ của Việt Nam chưa cao
- Tỷ số tương quan: cao so các chỉ tiêu kinh tế như GDP, GNP, giá trị xuất
khẩu… tuy nhiên vẫn ở ngưỡng an toàn (tỷ lệ an toàn trên thu NSNN là duới
250%, xuất khẩu là dưới150%). Từ năm 2004 đến 2010, tỷ lệ nợ nước
ngoài/Xuất khẩu thấp, dưới 60%, tỷ lệ nợ nước ngoài/Thu ngân sách luôn nhỏ
hơn 150%
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu giám sát về nợ nước ngoài ở nước ta trong giai đoạn
2006-2010
Chỉ tiêu
Tổng số dư nợ nước ngoài so với
GDP(%)
2006
2007
2008
2009
2010
31.4
32.5
29.8
39
42.2
Nợ nước ngoài khu vực công so GDP (%)
Nghĩa vụ trả nợ trung và dài hạn so với
xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ (%)
25.7
28.2
25.1
29.3
31.1
4
3.8
3.3
4.2
3.4
Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của Chính
phủ so với thu NSNN (%)
Dự trữ ngoại hối so tổng dư nợ ngắn hạn
(%)
3.7
3.6
3.5
5.1
3.7
6380
10177
2808
290
187
24
Nghĩa vụ nợ dự phòng của Chính phủ so thu
ngân sách nhà nước (%)
4.5
4.6
4.7
4.3
5.8
Bảng 2.4: Dư nợ, rút vốn và trả nợ nước ngoài của Chính Phủ và được Chính phủ bảo lãnh
giai đoạn từ 2006- 2010
(Đơn vị: Triệu USD)
2006
Dư nợ
• Của Chính phủ
• Được chính phủ bảo
lãnh
Tổng trả nợ trong kì
• Của Chính phủ
• Được chính phủ bảo
lãnh
2007
2008
2009
2010
27,928.6 32,500.5
21,816.50
7
1
18,916.05 23,942.51 27,857.76
15,641.33
14,610.15
19,252.55
17,270.60
1,031.18
1,981.95
2,900.46
3,986.16
4,642.75
764.5
601.53
885.9
701.4
1,103.88
820.78
1,290.93
887.23
1,672.32
1,131.00
162.97
184.5
283.1
403.7
541.31
Bảng 2.5: Nghĩa vụ trả nợ các năm từ 2006-2010
(Đơn vị: tỷ đồng)
2006
2007
10,364.4
2008
2009
2010
9,777.62
6,945.3
0
13,965.00
17,955.7
21,539.34
21,861.2
17,075.50
30,969.2
6
8,138.13
9
1
Nghĩa vụ trả
nợ
Tổng nợ trả
9
=> Nhận xét:
- Nghĩa vụ trả nợ của chính phủ và chính phủ bảo lãnh được thực hiện đầy đủ,
đó là các khoản chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nợ vay.
25