Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lĩnh vực phân tích kinh tế đang có vai
trò hết sức quan trọng. Phân tích kinh tế là công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả, giúp
cho nhà quản lý nắm bắt được đặc điểm, tình hình tăng giảm các chỉ tiêu kinh tế,
qua đó đưa ra những chính sách, phương hướng kinh doanh phù hợp.
Doanh thu là chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh, việc
nghiên cứu, phân tích doanh thu đang là nhu cầu cần thiết đối với mọi doanh
nghiệp. Tại Công ty cổ phần cơ khí và thiết bị áp lực VVMI, việc hoàn thiện và
nâng cao công tác phân tích doanh thu đang là một trong các yêu cầu lớn đặt ra.
Trong nội dung bài khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Phân tích doanh thu bán
hàng tại Công ty cổ phần cơ khí và thiết bị áp lực VVMI” sẽ trình bày các nội dung
chính như sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về doanh thu bán hàng, phân tích doanh
thu bán hàng và các nội dung phân tích doanh thu bán hàng.
Thứ hai, giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần cơ khí và thiết bị áp lực
VVMI, các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu và thực trạng phân tích doanh thu bán
hàng tại công ty.
Thứ ba, nêu ra các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm tăng doanh thu bán
hàng tại Công ty cổ phần cơ khí và thiết bị áp lực VVMI.
Tuy nhiên, trong quá trình viết khóa luận do thời gian và năng lực còn hạn
chế nên bài khóa luận không thể tránh khỏi những thiết sót, em rất mong nhận được
sự chỉ dẫn của các thầy cô giáo đề bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Huệ - 45D7
i
GVHD: TS Tạ Quang Bình
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và viết khóa luân tốt nghiệp này, em đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình của thầy giáo TS Tạ Quang Bình, Ban quản trị cùng các chị trong
phòng Tài chính – Kế toán Công ty cổ phần cơ khí và thiết bị áp lực VVMI.
Vì vậy, trước khi trình bày luận văn này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới
thầy giáo và các anh chị.
Tuy đã rất cố gắng để hoàn thiện bài khóa luận tốt nghiệp, nhưng đề tài em
vẫn không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót. Kính mong quý thầy, cô chỉ báo giúp đỡ
cho bài khóa luận tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 6 tháng 5 năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Thị Kim Huệ
SVTH: Nguyễn Thị Kim Huệ - 45D7
ii
GVHD: TS Tạ Quang Bình
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC..................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................ii
MỤC LỤC...................................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.......................................................vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................viii
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu..........................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài...........................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài................................................................................3
4.1. Phương pháp thu thập và tập hợp dữ liệu.............................................................3
4.1.1. Phương pháp phỏng vấn.................................................................................3
4.1.2. Phương pháp điều tra......................................................................................4
4.1.3. Phương pháp tổng hợp số liệu........................................................................5
4.1.4. Phương pháp nghiên cứu tài liệu....................................................................5
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu..............................................................................5
4.2.1. Phương pháp so sánh......................................................................................5
4.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn.....................................................................7
4.2.3. Các phương pháp khác...................................................................................8
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.............................................................................9
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH THU BÁN HÀNG VÀ PHÂN TÍCH
DOANH THU BÁN HÀNG......................................................................................10
1.1. Cơ sở lý luận về doanh thu bán hàng và phân tích doanh thu bán hàng............10
1.1.1. Khái niệm doanh thu và doanh thu bán hàng...............................................10
1.1.1.1. Khái niệm về doanh thu........................................................................10
SVTH: Nguyễn Thị Kim Huệ - 45D7
iii
GVHD: TS Tạ Quang Bình
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
1.1.1.2. Khái niệm về doanh thu bán hàng.........................................................11
1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết liên quan................................................................12
1.1.2.1. Ý nghĩa của việc tăng doanh thu bán hàng...........................................12
1.1.2.2. Mục đích phân tích doanh thu bán hàng...............................................13
1.1.2.3. Nguồn số liệu phân tích doanh thu bán hàng........................................14
1.2. Nội dung phân tích doanh thu bán hàng.............................................................15
1.2.1. Phân tích xu hướng biến động của doanh thu bán hàng qua các năm.........15
1.2.2. Phân tích doanh thu bán hàng theo tổng mức và kết cấu............................16
1.2.2.1. Phân tích doanh thu bán hàng theo nghiệp vụ kinh doanh...................17
1.2.2.2. Phân tích doanh thu bán hàng theo nhóm hàng và những mặt hàng chủ
yếu.......................................................................................................................17
1.2.2.3. Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức thanh toán...............18
1.2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng..........................19
1.2.3.1. Phân tích mức độ ảnh hưởng của số lượng hàng bán và đơn giá hàng
bán đến doanh thu bán hàng...............................................................................19
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG DOANH THU BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ VÀ THIẾT BỊ ÁP LỰC VVMI.............................22
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến doanh thu bán hàng
tại công ty cổ phần cổ phần cơ khí và thiết bị áp lực VVMI.....................................22
2.1.1. Tổng quan về công ty cổ phần cơ khí và thiết bị áp lực VVMI..................22
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.....................................22
2.1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh...........................................................23
2.1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý......................................................................24
2.1.1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 2 năm gần
nhất......................................................................................................................26
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến doanh thu bán hàng tại công ty cổ
phần cơ khí và thiết bị áp lực VVMI.....................................................................27
2.1.2.1. Nhân tố khách quan...............................................................................27
SVTH: Nguyễn Thị Kim Huệ - 45D7
iv
GVHD: TS Tạ Quang Bình
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
2.1.2.2. Nhân tố chủ quan...................................................................................29
2.2. Kết quả phân tích thực trạng doanh thu bán hàng tại công ty cổ phần cơ khí và
thiết bị áp lực VVMI..................................................................................................31
2.2.1. Phân tích kết quả điều tra, phỏng vấn..........................................................31
2.2.2. Kết quả phân tích các số liệu thực tế...........................................................37
2.2.2.1. Phân tích xu hướng biến động của doanh thu bán hàng qua các năm..37
2.2.2.2. Phân tích doanh thu bán hàng theo tổng mức và kết cấu.....................38
2.2.2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng..................43
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG
DOANH THU BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ VÀ THIẾT BỊ
ÁP LỰC VVMI..........................................................................................................50
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu doanh thu bán hàng tại công ty cổ
phần cơ khí và thiết bị áp lực VVMI..........................................................................50
3.1.1. Những kết quả đã đạt được..........................................................................50
3.1.2 Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân.................................................51
3.2 Các đề xuất, kiến nghị về doanh thu bán hàng tại công ty cổ phần cơ khí và thiết
bị áp lực VVMI...........................................................................................................53
3.2.1. Các giải pháp nhằm tăng doanh thu bán hàng tại công ty cổ phần cơ khí và
thiết bị áp lực VVMI..............................................................................................53
3.2.1.1. Giải pháp 1: Thành lập bộ phận Marketing, tăng cường hoạt động
nghiên cứu và dự báo thị trường........................................................................53
3.2.1.2. Giải pháp 2: Xây dựng chính sách giá cả hợp lý..................................54
3.2.1.3. Giải pháp 3: Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm...........55
3.2.1.4. Giải pháp 4: Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động............................57
3.2.1.5. Giải pháp 5: Thành lập bộ phận phân tích kinh tế của công ty............58
3.2.2. Một số kiến nghị...........................................................................................59
3.2.2.1. Đối với Công ty cổ phần cơ khí và thiết bị áp lực VVMI....................59
3.2.2.2. Đối với Nhà nước..................................................................................60
SVTH: Nguyễn Thị Kim Huệ - 45D7
v
GVHD: TS Tạ Quang Bình
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
.................................................................................................................................61
KẾT LUẬN.................................................................................................................62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
SVTH: Nguyễn Thị Kim Huệ - 45D7
vi
GVHD: TS Tạ Quang Bình
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT
Sơ đồ 2.1
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Nội dung
Trang
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty cổ phần cơ khí và
thiết bị áp lực VVMI
Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh Công ty cổ phần
cơ khí và thiết bị áp lực VVMI năm 2011 và 2012
Bảng tổng hợp phiếu điều tra
24
26
31
Phân tích xu hướng biến động của doanh thu bán hàng
Bảng 2.3
qua các năm
38
Bảng 2.4
Phân tích doanh thu bán hàng theo nghiệp vụ kinh doanh
39
Phân tích doanh thu bán hàng theo nhóm hàng và những
Bảng 2.5
41
mặt hàng chủ yếu
Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức thanh
Bảng 2.6
toán
43
Bảng 2.7
Số lượng và đơn giá bán một số mặt hàng chủ yếu
44
Phân tích mức độ ảnh hưởng của số lượng hàng bán và
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
đơn giá hàng bán đến doanh thu bán hàng
Tổng số lao động và năng suất lao động của C ông ty cổ
phần cơ khí và thiết bị áp lực VVMI qua 2 năm 2010,2011
Phân tích ảnh hưởng của số lượng lao động và năng suất
lao động đến doanh thu bán hàng
SVTH: Nguyễn Thị Kim Huệ - 45D7
vii
45
48
49
GVHD: TS Tạ Quang Bình
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nội dung
DT
Doanh thu
DTBH
Doanh thu bán hàng
DTBH & CCDV
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
NV
Nhân viên
LĐ
Lao động
Thuế GTGT
Thuế giá trị gia tăng
Thuế TNDN
Thuế thu nhập doanh nghiệp
BTC
Bộ tài chính
QĐ
Quyết định
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BCTC
Báo cáo tài chính
BCKQKD
Báo cáo kết quả kinh doanh
ST
Số tiền
TT
Tỷ trọng
TL
Tỷ lệ
BQ
Bình quân
SVTH: Nguyễn Thị Kim Huệ - 45D7
viii
GVHD: TS Tạ Quang Bình
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
a. Về lý luận
Trong nền kinh tế thị trường phát triển như hiện nay đã mang lại cho doanh
nghiệp vô vàn cơ hội và thách thức. Để các doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền
vững thì các quyết định của nhà quản trị phải đưa ra dựa trên thông tin đáng tin cậy,
phù hợp và phản ánh chính xác tình hình nội tại, khách quan của doanh nghiệp. Do
vậy, phân tích doanh thu bán hàng là một vấn đề vô cùng cần thiết.
Doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh kết quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc nghiên cứu, phân tích doanh thu bán hàng
luôn được các doanh nghiệp chú trọng, nhằm giúp doanh nghiệp đánh giá một cách
đúng đắn, toàn diện, khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu doanh thu bán hàng
trong kỳ. Qua đó, thấy được những mâu thuẫn tồn tại, những nguyên nhân chủ
quan, khách quan từ đó tìm ra được những chính sách, biện pháp quản lý thích hợp
nhằm đẩy mạnh bán hàng, tăng doanh thu.
Việc thực hiện phân tích doanh thu bán hàng có ý nghĩa đối với doanh nghiệp
trong quá trình kinh doanh và quản lý. Những số liệu, tài liệu phân tích doanh thu
bán hàng là cơ sở, căn cứ để phân tích các chỉ tiêu khác như phân tích tình hình mua
hàng, bán hàng, phân tích chi phí, phân tích lợi nhuận, … Đồng thời nó cũng là căn
cứ quan trọng để đề ra chủ trương, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
b. Về thực tiễn
Công ty cổ phần cơ khí và thiết bị áp lực VVMI hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất và kinh doanh cơ khí. Quy mô và môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
đang ngày càng được mở rộng. Điều này đem lại cho công ty nhiều cơ hội cũng như
những thách thức nhất là tại thời điểm nền kinh tế đang suy thoái như hiện nay.
Tăng doanh thu là một điều kiện để doanh nghiệp thực hiện tốt chức năng sản
xuất, kinh doanh đạt tới mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận.
Qua nghiên cứu thực tế tại Công ty cổ phần cơ khí và thiết bị áp lực VVMI
cho thấy công ty đã tiến hành phân tích doanh thu bán hàng, việc phân tích đã mang
lại cho công ty những lợi ích nhất định. Tuy nhiên công tác phân tích vẫn chưa
SVTH: Nguyễn Thị Kim Huệ - 45D7
1
GVHD: TS Tạ Quang Bình
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
được quan tâm đúng mức, chưa đáp ứng được nhu cầu của nhà quản lý, chưa mang
lại nhiều ý nghĩa cho doanh nghiệp.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Phân tích doanh thu bán hàng tại công
ty cổ phần cơ khí và thiết bị áp lực VVMI” là rất cấp thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Xuất phát từ việc nhận thức rõ tầm quan trọng và tính cấp thiết của công tác
phân tích doanh thu kết hợp với quá trình tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần cơ
khí và thiết bị áp lực VVMI đề tài đặt ra ba mục tiêu nghiên cứu:
Thứ nhất, hệ thống hóa lý luận về doanh thu và phân tích doanh thu tại doanh
nghiệp, gồm các nội dung: một số khái niệm cơ bản; ý nghĩa của việc tăng doanh
thu; mục đích, nguồn số liệu, nội dung phân tích doanh thu bán hàng.
Thứ hai, phân tích thực trạng về tình hình phân tích doanh thu tại Công ty cổ
phần cơ khí và thiết bị áp lực VVMI. Phần này bao gồm các nội dung: tổng quan
tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến doanh thu bán hàng tại công ty và
kết quả phân tích thực trạng doanh thu bán hàng tại Công ty cổ phần cơ khí và thiết
bị áp lực VVMI.
Thứ ba, các kết luận và phát hiện qua việc nghiên cứu doanh thu bán hàng tại
Công ty cổ phần cơ khí và thiết bị áp lực VVMI và đề xuất những giải pháp, kiến
nghị nhằm đẩy mạnh doanh thu để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trong
những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Qua nghiên cứu đề tài phân tích doanh thu bán hàng tại Công ty cổ phần cơ
khí và thiết bị áp lực VVMI đối tượng nghiên cứu cần tìm hiểu là doanh thu bán
hàng tại doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng là tiêu chí quan trọng đánh giá hiệu quả
sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thông thường.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Huệ - 45D7
2
GVHD: TS Tạ Quang Bình
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
Phạm vi nghiên cứu là báo cáo tài chính của Công ty cổ phần cơ khí và thiết bị
áp lực VVMI qua các năm 2008- 2011. Ngoài ra khóa luận tốt nghiệp còn sử dụng
các số liệu sơ cấp thu được qua cuộc điều tra, phỏng vấn tại đơn vị.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp là môn khoa học xã hội nghiên cứu
các hiện tượng và quá trình kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Do vậy, việc phân tích hoạt động kinh tế phải dựa vào những lý
luận cơ bản của các môn kinh tế chính trị học, kinh tế học và những môn kinh tế
chuyên ngành có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đó là những khái niệm, phạm trù kinh tế vĩ mô, vi mô, các môn khoa học kinh tế
ngành và chuyên ngành có liên quan, …
Ngoài ra, phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp còn căn cứ vào các đường
lối, chủ trương chính sách và pháp luật của Nhà nước về kinh tế. Đó là sự nhận thức
và vận dụng các lý luận khoa học, kinh tế của Nhà nước trong những điều kiện phát
triển lịch sử cụ thể mà đòi hỏi tất cả các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế phải
thực hiện nghiêm ngặt. Do vậy mà việc nghiên cứu nắm vững các chế độ, chính
sách và pháp luật kinh tế của Nhà nước là một trong những cơ sở để phân tích hoạt
động kinh tế. Để phân tích doanh thu bán hàng chúng ta sử dụng các phương pháp
sau:
4.1. Phương pháp thu thập và tập hợp dữ liệu
4.1.1. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn là phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua cuộc nói chuyện
trực tiếp giữa người tiến hành phỏng vấn và người được phỏng vấn. Một cuộc
phỏng vấn có hiệu quả phải đảm bảo về các mặt: nội dung, thời điểm, phương pháp
tiến hành phỏng vấn. Sau đây là các bước tiến hành phỏng vấn:
Bước 1: Xác định nội dung phỏng vấn
SVTH: Nguyễn Thị Kim Huệ - 45D7
3
GVHD: TS Tạ Quang Bình
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
Căn cứ vào đề tài “Phân tích doanh thu bán hàng tại công ty cổ phần cơ khí và
thiết bị áp lực VVMI” thì nội dung phỏng vấn bao gồm những vấn đề liên quan đến
doanh thu bán hàng tại công ty. Một số câu hỏi trọng tâm được đưa ra phỏng vấn:
(1): Ông (bà) cho biết công tác phân tích doanh thu bán hàng được tiến hành
vào thời điểm nào?
(2): Ông (bà) cho biết các nội dung được tiến hành phân tích?
(3): Theo ông (bà) công tác phân tích ở công ty đã mang lại ý nghĩa như thế
nào?
(...): ..............................................
Bước 2: Phương pháp phỏng vấn
Tiến hành phỏng vấn 03 người trong bộ máy quản lý của doanh nghiệp gồm
Giám đốc, kế toán trưởng, trưởng phòng kinh doanh tổng hợp.
Bước 3: Thời điểm phỏng vấn
Các thành viên được phỏng vấn có khối lượng công việc tương đối nhiều nên
việc phỏng vấn phải được hẹn trước.
Bước 4: Thu thập kết quả điều tra
Sau khi tiến hành phỏng vấn, tổng hợp kết quả điều tra được phục vụ cho việc
tiến hành phân tích.
4.1.2. Phương pháp điều tra
Phương pháp thu thập dữ liệu được sử dụng tại Công ty cổ phần cơ khí và
thiết bị áp lực VVMI là điều tra theo hình thức gián tiếp, thông qua việc phát các
phiếu điều tra theo một mẫu đã được thiết kế sẵn.
Nội dung phiếu điều tra gồm 2 phần: Thông tin cá nhân của đối tượng điều tra:
Họ tên, chức vụ... và tìm hiểu về tình hình doanh thu bán hàng của doanh nghiệp.
Phần thứ hai gồm các câu hỏi về các nội dung như: Xu hướng biến động của chỉ
tiêu doanh thu trong những năm gần đây, sức cạnh tranh về giá cả và chất lượng của
SVTH: Nguyễn Thị Kim Huệ - 45D7
4
GVHD: TS Tạ Quang Bình
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
các sản phẩm, dịch vụ mà công ty đang kinh doanh so với thị trường hiện nay, nhân
tố khách quan nào ảnh hưởng chủ yếu tới doanh thu bán hàng, …
Các câu hỏi được thiết kế dưới dạng câu hỏi đóng sẵn để có được câu trả lời,
người đọc chỉ cần tích vào câu trả lời mình cho là phù hợp.
4.1.3. Phương pháp tổng hợp số liệu
Tổng hợp những số liệu từ báo cáo tài chính, những số liệu mà công ty cung
cấp có liên quan đến đề tài nghiên cứu và nguồn dữ liệu sơ cấp thu thập được thông
qua quá trình điều tra phỏng vấn.
4.1.4. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Tìm kiếm các tài liệu liên quan như: các giáo trình, khóa luận, bài báo, tạp chí,
... phục vụ cho quá trình làm khóa luận. Qua đó, tiến hành nghiên cứu, tìm ra những
nội dung phù hợp với khóa luận tốt nghiệp. Đây là nguồn tài liệu quan trọng về cả
lý luận và thực tiễn.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
4.2.1. Phương pháp so sánh
Phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp là làm cho các con số trở nên có
ý nghĩa, phản ánh sự thật của các hiện tượng và quá trình kinh tế. Phương pháp so
sánh là một phương pháp quan trọng nhất trong các phương pháp được áp dụng để
tiến hành phân tích.
So sánh là một phương pháp nghiên cứu để nhận thức được các hiện tượng, sự
vật thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật, hiện tượng này với sự vật,
hiện tượng khác nhằm mục đích là thấy được sự giống nhau và khác nhau giữa các
sự vật hiện tượng. So sánh là phương pháp nghiên cứu được sử dụng rộng rãi trong
nhiều lĩnh vực khoa học trong đó có phân tích hoạt động kinh tế nội dung của
phương pháp so sánh bao gồm:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Huệ - 45D7
5
GVHD: TS Tạ Quang Bình
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
So sánh giữa số liệu thực hiện năm phân tích với số thực hiện cùng kỳ năm
liền trước hoặc các năm trước để thấy được sự biến động tăng giảm của các chỉ tiêu
kinh tế qua những thời kỳ khác nhau và xu thế phát triển của chúng trong tương lai.
So sánh số liệu doanh thu qua hai năm liền kề. Các nội dung so sánh như:
Doanh thu bán hàng theo nhóm hàng và mặt hàng chủ yếu: Doanh thu chế tạo
thiết bị áp lực; doanh thu cơ khí khác; doanh thu gông lò, tấm chèn, thanh giằng;
doanh thu lưới thép, kinh doanh vật tư hàng hóa; doanh thu sửa chữa.
Doanh thu bán hàng theo nghiệp vụ kinh doanh: Doanh thu bán hàng, doanh
thu cung cấp dịch vụ ủy thác nhập khẩu.
Doanh thu bán hàng theo phương thức thanh toán: Doanh thu bán hàng thu
tiền ngay và bán trả chậm.
Qua việc so sánh các nội dung này giúp cho doanh nghiệp nắm bắt toàn diện
tình hình tăng giảm các chỉ tiêu doanh thu.
Để đáp ứng phương pháp so sánh trong phân tích doanh thu bán hàng thì các
chỉ tiêu đem so sánh phải đảm bảo tính đồng nhất, tức là phản ánh cùng một nội
dung kinh tế, phản ánh cùng một thời điểm hoặc cùng một thời gian phát sinh và
cùng một phương pháp tính toán. Có nhiều loại so sánh khác nhau, đó là:
4.2.1.1. So sánh tuyệt đối: Là kết quả so sánh trị số của chỉ tiêu giữa hai kỳ.
Số tuyệt đối có thể tính bằng giá trị, hiện vật, giờ công và làm cơ sở để tính trị số
khác.
Số doanh thu năm N tăng so với N-1:
∆M = Mn – Mn-1
Với: Mn: Doanh thu năm N
Mn-1: Doanh thu năm N-1
4.2.1.2. So sánh tương đối: Là kết quả so sánh giữa số kỳ phân tích với số
kỳ gốc đã được điều chỉnh theo hệ số chỉ tiêu có liên quan theo quyết định quy mô
của chi tiêu phân tích.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Huệ - 45D7
6
GVHD: TS Tạ Quang Bình
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
So sánh giữa chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu tổng thể để xác định tỷ trọng của các
chỉ tiêu cá biệt trong chỉ tiêu tổng thể.
Tỷ trọng doanh thu hàng hóa X trên tổng doanh thu bán hàng
TT (%) =
Mx
∑M
x 100
Trong đó: Mx: Doanh thu hàng hóa X
∑M: Tổng doanh thu bán hàng
4.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn chịu sự tác
động của nhiều nhân tố khác nhau. Về mức độ ảnh hưởng có nhân tố ảnh hưởng
tăng, nhưng cũng có những nhân tố ảnh hưởng giảm đến chỉ tiêu phân tích. Phương
pháp thay thế liên hoàn là phương pháp cơ bản để phân tích các nhân tố ảnh hưởng,
qua đó thấy được mức độ và tính chất ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng
nghiên cứu.
Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng trong trường hợp giữa đối
tượng phân tích với các nhân tố ảnh hưởng có mối liên hệ phụ thuộc chặt chẽ được
thể hiện bằng những công thức toán học mang tính chất hàm số trong đó có sự thay
đổi của các nhân tố thì kéo theo sự biến đổi của chỉ tiêu phân tích.
Trình tự áp dụng phương pháp liên hoàn:
Bước 1: Xác lập công thức tính doanh thu bán hàng với các nhân tố ảnh
hưởng có thể tính được sự ảnh hưởng tuỳ theo điều kiện cho phép .
Bước 2: Sắp xếp vị trí các nhân tố trong công thức
Phải tuân theo một trật tự nhất định đảm bảo theo nguyên tắc nhân tố số lượng
trước, nhân tố chất lượng sau hoặc nhân tố quan trọng trước, thứ yếu sau.
Bước 3: Tiến hành thay thế để xác định ảnh hưởng.
Việc thay thế dựa theo quy tắc sau:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Huệ - 45D7
7
GVHD: TS Tạ Quang Bình
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
Quy tắc: Khi nghiên cứu ảnh hưởng của nhân tố nào đó đến đối tượng cần
phân tích bằng phương pháp liên hoàn ta cho nhân tố đó biến động từ kỳ gốc sang
kỳ báo cáo rồi cố định nhân tố đứng trước nó bằng số liệu kỳ báo cáo và nhân tố
đứng sau nó bằng số liệu kỳ gốc. Ảnh hưởng của hai nhân tố đó đến đối tượng phân
tích chính bằng hiệu số của lần thay thế sau với lần thay thế trước (hoặc với số liệu
kỳ gốc nếu là lần thay thế thứ nhất). Quy định này kể từ trái sang phải của công
thức.
Bước 4: Cộng ảnh hưởng của các nhân tố rồi đối chiếu với tăng giảm
chung của đối tượng phân tích để rút ra nhận xét
4.2.3. Các phương pháp khác
4.2.3.1. Phương pháp dùng biểu
Để tiện cho việc theo dõi, so sánh và nhận xét thì phân tích doanh thu bán
hàng chúng ta phải dùng biểu mẫu. Biểu mẫu được thiết kế theo các dòng cột, có
những cột ghi số liệu thu thập được và những cột phải tính toán. Số lượng các dòng,
cột tùy thuộc vào các chỉ tiêu cần phân tích là gì và như thế nào. Các dạng biểu
phân tích thường phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế có mối liên
hệ với nhau: so sánh giữa số thực hiện và số kế hoạch, so với cùng kỳ năm trước
hoặc so sánh giữa các chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu tổng thể. Số lượng các dòng, các
cột tùy thuộc vào mục đích yêu cầu và nội dung phân tích. Tùy theo nội dung phân
tích mà biểu phân tích có tên gọi và đơn vị tính khác nhau. Trong bài khóa luận này
thì phương pháp dùng biểu mẫu được sử dụng cho tất cả các nội dung phân tích
doanh thu bán hàng.
4.2.3.2. Phương pháp tính tốc độ phát triển, tỷ lệ
Tính toán các chỉ tiêu tốc độ phát triển liên hoàn, tốc độ phát triển định gốc và
tốc độ phát triển định gốc …
Tỷ lệ tăng (giảm) doanh thu năm N so với năm N-1:
TL (%) =
M n − M n −1
x 100
M n −1
SVTH: Nguyễn Thị Kim Huệ - 45D7
8
GVHD: TS Tạ Quang Bình
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
Trong đó: Mn: Doanh thu năm N
Mn-1: Doanh thu năm N-1
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Trong nội dung khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Phân tích doanh thu bán hàng
tại Công ty cổ phần cơ khí và thiết bị áp lực VVMI” có kết cấu như sau:
PHẦN MỞ ĐẦU
Chương I: Cơ sở lý luận về doanh thu bán hàng và phân tích doanh thu bán
hàng
Chương II: Phân tích thực trạng doanh thu bán hàng tại công ty cổ phần
cơ khí và thiết bị áp lực VVMI
Chương III: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm tăng doanh thu bán
hàng tại công ty cổ phần cơ khí và thiết bị áp lực VVMI
KẾT LUẬN
SVTH: Nguyễn Thị Kim Huệ - 45D7
9
GVHD: TS Tạ Quang Bình
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH THU BÁN HÀNG VÀ PHÂN
TÍCH DOANH THU BÁN HÀNG
1.1. Cơ sở lý luận về doanh thu bán hàng và phân tích doanh thu bán hàng
1.1.1. Khái niệm doanh thu và doanh thu bán hàng
1.1.1.1. Khái niệm về doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 (Ban hành và công bố theo Quyết
định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính) quy định:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ
đông hoặc chủ sở hữu.
Theo nội dung của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu
nhập khác” (Ban hành theo quyết định số 149/2001/QT – BTC ngày 31/12/2001),
doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được
hoặc sẽ chắc chắn thu được trong tương lai. Các khoản thu hộ bên thứ ba không
phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ
không được coi là doanh thu (ví dụ như khi người nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng
cho đơn vị chủ hàng, thì doanh thu của người nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng được
hưởng). Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu
nhưng không phải là doanh thu.
Việc xác định đúng đắn các khoản doanh thu được ghi nhận đầy đủ và đúng
thời điểm góp phần quan trọng trong việc xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Từ đó đưa ra những chiến lược kinh doanh phù hợp với tình hình
thực tế của doanh nghiệp.
Về thời điểm ghi nhận doanh thu, doanh thu được ghi nhận khi doanh nghiệp
có khả năng tương đối chắc chắn sẽ thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và các
lợi ích kinh tế đó có thể được tính toán một cách đáng tin cậy (Giáo trình Kế toán
tài chính, Đại học Thương mại, NXB Thống Kê, năm 2010, trang 295)
SVTH: Nguyễn Thị Kim Huệ - 45D7
10
GVHD: TS Tạ Quang Bình
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
Một số khái niệm về doanh thu khác:
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch
toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu (Giáo trình “Kế toán tài chính”, NXB Lao động,
trang 300)
1.1.1.2. Khái niệm về doanh thu bán hàng
Theo chế độ kế toán doanh nghiệp, ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐBTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán thành phẩm,
hàng hóa, cung cấpdịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí
thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Theo Giáo trình “Tài chính doanh nghiệp” (2009) của Học viện Tài chính,
trang 28: “Doanh thu bán hàng là biểu hiện của tổng giá trị các loại sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong một thời kỳ nhất định”.
Xác đinh bằng công thức:
M = Σ qi .pi
Trong đó: M: Doanh thu tiêu thụ
pi: Giá bán đơn vị sản phẩm, hàng hóa
qi: Khối lượng sản phẩm, hàng hóa i đã tiêu thụ trong kỳ
i=1, ...n: Số lượng sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã tiêu thụ trong
kỳ
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền đã thu
được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hay sẽ thu được từ bán sản
phẩm hàng hóa sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như giảm giá hàng bán,
chiết khấu thương mại, giá trị hàng bán bị trả lại và các khoản thuế gián thu.
Các khoản giảm trừ bao gồm:
Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn
Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá có phẩm
chất kém, sai quy cách hoặc lạc hậu so với thị hiếu…
SVTH: Nguyễn Thị Kim Huệ - 45D7
11
GVHD: TS Tạ Quang Bình
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Các loại thuế gián thu gồm:
Thuế xuất khẩu: Là loại thuế gián thu đánh vào trị giá hàng xuất khẩu qua
biên giới hoặc qua cửa khẩu Việt Nam.
Thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế gián thu, đánh vào một số hàng hóa,
dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế theo qui định của luật thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế
được cấu thành trong giá cả hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu dùng chịu khi mua
hàng hóa, sử dụng dịch vụ.
Thuế giá trị gia tăng (tính theo phương pháp trực tiếp): Đây là loại thuế
đánh vào giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ qua mỗi khâu của quá trình sản
xuất kinh doanh và tổng số thu được ở mỗi khâu bằng chính số thuế tính trên giá
bán của người tiêu dùng cuối cùng.
1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết liên quan
1.1.2.1. Ý nghĩa của việc tăng doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu rất quan trọng trong kinh tế. Tăng doanh
thu là một trong những mục tiêu nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Đồng thời tăng doanh thu có nghĩa là tăng lượng tiền về cho doanh nghiệp
và tăng lượng hàng hoá tung ra trên thị trường. Vì vậy việc tăng doanh thu vừa có ý
nghĩa với xã hội và có ý nghĩa với doanh nghiệp.
a. Đối với doanh nghiệp
Doanh thu bán hàng có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp, là khâu cuối
cùng trong lưu thông. Doanh thu bán hàng là cơ số quan trọng để xác định kết quả
tài chính cuối cùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều
kiện cho doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước.
Khi doanh thu bán hàng tăng, sẽ làm cho tốc độ chu chuyển vốn lưu động
tăng, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tổ chức vốn, giảm được số vốn huy
động từ bên ngoài do đó sẽ giảm được chi phí về vốn.
Doanh thu giúp doanh nghiệp bù đắp chi phí, thu hồi vốn, thực hiện giá trị
thặng dư. Doanh thu bán hàng là nguồn tài chính quan trọng giúp doanh nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Kim Huệ - 45D7
12
GVHD: TS Tạ Quang Bình
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
trang trải các khoản chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh góp phần
đảm bảo cho quá trình kinh doanh tiếp theo được tiến hành liên tục do vậy nếu
doanh nghiệp không tiêu thụ được hàng hóa hoặc tiêu thụ chậm sẽ dẫn đến tình
trạng căng thẳng về mặt tài chính.
Ngoài ra khi doanh thu của một doanh nghiệp tăng sẽ chứng tỏ được vị thế và
uy tín của mình trên thương trường củng cố vị trí vững chắc cho doanh nghiệp, duy
trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
b. Đối với xã hội
Việc tăng doanh thu ảnh hưởng một cách gián tiếp đến xã hội thông qua thị
trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn tiêu thụ được
sản phẩm thì phải đáp ứng được yêu cầu khắt khe của khách hàng về chất lượng
hàng hóa cũng như kiểu dáng, màu sắc, bao bì…
Doanh thu tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà
nước và góp phần tích lũy thúc đẩy nền sản xuất xã hội (thuế, lệ phí, …). Doanh
nghiệp khi sản xuất và kinh doanh có hiệu quả thì sẽ có những đóng góp đối với sự
phát triển kinh tế của đất nước. Khi doanh thu của doanh nghiệp tăng lên có nghĩa
là doanh nghiệp đã góp phần thỏa mãn cung cầu về hàng hóa trên thị trường, ổn
định giá cả và thị trường, khuyến khích tiêu dùng.
Doanh thu tăng lên tức là doanh nghiệp đã đáp ứng các nhu cầu vật chất cho
xã hội làm cho đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện. Ngoài ra việc tăng
doanh thu còn có tác dụng thúc đẩy sản xuất, làm cho nền kinh tế phát triển mạnh
mẽ, thực hiện tốt chu kỳ tái sản xuất xã hội và sẽ tạo điều kiện tăng thu nhập cho
người lao động và cũng khẳng định thương hiệu cho doanh nghiệp.
Ngoài ra việc tăng doanh thu còn có tác dụng thúc đẩy sản xuất, làm cho nền
kinh tế phát triển mạnh mẽ, thực hiện tốt chu kỳ tái sản xuất xã hội, nâng cao chất
lượng cuộc sống.
1.1.2.2. Mục đích phân tích doanh thu bán hàng
Phân tích hoạt động kinh tế là công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả. Tuy nhiên
trong cơ chế bao cấp cũ, phân tích doanh thu nói riêng và phân tích hoạt động kinh
doanh nói chung chưa phát huy được đầy đủ tác dụng của nó. Ngày nay, vấn đề đặt
SVTH: Nguyễn Thị Kim Huệ - 45D7
13
GVHD: TS Tạ Quang Bình
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
lên hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế làm thế nào để doanh thu
bán hàng ngày càng tăng lên. Để làm được điều đó doanh nghiệp phải hiểu được
tầm quan trọng của việc phân tích doanh thu bán hàng, thường xuyên kiểm tra, đánh
giá đầy đủ chính xác mọi diễn biến về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp trong mối quan hệ với môi trường
xung quanh và tìm ra những biện pháp để không ngừng tăng doanh thu của doanh
nghiệp.
Phân tích doanh thu bán hàng nhằm đánh giá một cách chính xác, toàn diện
khách quan tình hình thực hiện doanh thu của doanh nghiệp trên các mặt tổng trị giá
cũng như kết cấu thời gian, không gian, đơn vị trực thuộc để từ đó khai thác tốt tiềm
năng của doanh nghiệp.
Phân tích doanh thu giúp cho doanh nghiệp theo dõi sát sao và đánh giá kế
hoạch thực hiện doanh thu qua các kỳ kinh doanh. Nghiên cứu doanh thu mang lại
nhà đầu tư cơ sở để lựa chọn đối tác kinh doanh.
Phân tích doanh thu nhằm xem xét mục tiêu doanh nghiệp đặt ra đạt được đến
đâu, làm cơ sở để doanh nghiệp đề ra kế hoạch tăng trưởng doanh thu, xác định
những nguyên nhân chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến doanh thu và đề ra biện
pháp khắc phục để tận dụng triệt để thế mạnh của doanh nghiệp. Hỗ trợ doanh
nghiệp đạt được những khoản lợi nhuận tiềm năng.
Những số liệu, tài liệu phân tích doanh thu bán hàng là cơ sở, căn cứ để phân
tích các chỉ tiêu kinh tế khác như: Phân tích tình hình mua hàng, phân tích tình hình
chi phí hoặc lợi nhuận (kết quả) kinh doanh. Ngoài ra doanh nghiệp cũng sử dụng
các số liệu phân tích doanh thu bán hàng để làm cơ sở, căn cứ xây dựng kế hoạch
sản xuất kinh doanh cho kỳ sau.
1.1.2.3. Nguồn số liệu phân tích doanh thu bán hàng
Phân tích doanh thu bán hàng có rất nhiều nội dung, từ phân tích xu hướng
biến động, phân tích theo tổng mức kết cấu, phân tích các nhân tố ảnh hưởng, ....
Nên việc phân tích doanh thu bán hàng phải sử dụng nhiều nguồn tài liệu khác nhau
đảm bảo đủ số liệu cho quá trình phân tích.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Huệ - 45D7
14
GVHD: TS Tạ Quang Bình
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
a. Tài liệu bên trong
Các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ. Các chỉ
tiêu doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được xây dựng tuỳ thuộc vào chức năng,
nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như căn cứ vào yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng có thể được xây dựng theo các
nghiệp vụ kinh doanh như: Doanh thu bán hàng hoá (kinh doanh thương mại),
doanh thu bán hàng thành phẩm (hoạt động sản xuất), doanh thu dịch vụ... Ngoài ra
doanh thu bán hàng có thể được xây dựng kế hoạch theo ngành, nhóm hàng hoặc
những mặt hàng chủ yếu theo các phương thức bán (bán buôn, bán lẻ, ...) theo từng
địa điểm kinh doanh (theo cửa hàng, quầy bán).
Các số liệu kế toán doanh thu bán hàng được sử dụng trong phân tích doanh
thu bán hàng bao gồm cả kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết, các hợp đồng bán hàng
và các đơn vị đặt hàng, các chứng từ hoá đơn bán hàng.
b. Tài liệu bên ngoài
Các số liệu thông tin kinh tế thị trường, giá cả của những mặt hàng mà doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh bao gồm cả thông tin trong nước và thông tin trên thị
trường Quốc tế và khu vực (đối với những doanh nghiệp kinh doanh Quốc tế).
Các chế độ, chính sách về thương mại, chính sách tài chính, tín dụng có liên
quan đến hoạt động doanh nghiệp do Nhà nước ban hành.
1.2. Nội dung phân tích doanh thu bán hàng
1.2.1. Phân tích xu hướng biến động của doanh thu bán hàng qua các năm
Xu hướng tăng giảm doanh thu ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của doanh
nghiệp, phản ánh hiệu quả, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Việc nắm bắt
được xu hướng này giúp các nhà quản trị đưa ra các chiến lược kinh doanh phù hợp,
giải quyết tốt nhất các vấn đề tồn tại của doanh nghiệp.
Mục đích phân tích: Phân tích tốc độ phát triển của doanh thu bán hàng qua
các năm (thường là 5 năm) để thấy được sự biến động tăng giảm và xu thế phát triển
SVTH: Nguyễn Thị Kim Huệ - 45D7
15
GVHD: TS Tạ Quang Bình
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
của doanh thu, đưa ra những thông tin dự báo nhu cầu của thị trường làm cơ sở cho
việc xây dựng kế hoạch kinh doanh trung hạn hoặc dài hạn của doanh nghiệp.
Nguồn số liệu: Các số liệu doanh thu bán hàng thực tế qua các năm.
Phương pháp phân tích: phương pháp phân tích được áp dụng là tính toán các
chỉ tiêu tốc độ phát triển liên hoàn, tốc độ phát triển định gốc và tốc độ phát triển
bình quân. Theo công thức sau:
Tốc độ phát triển định gốc:
T=
Mi
M0
Tốc độ phát triển liên hoàn:
Ti =
Mi
M i −1
Tốc độ phát triển bình quân:
T=
n −1
Π Ti
Với: T: Tốc độ phát triển định gốc
Ti : Tốc độ phát triển liên hoàn
T: Tốc độ phát triển bình quân
M0 : Doanh thu bán hàng kỳ gốc
Mi: Doanh thu bán hàng kỳ i
M(i-1): Doanh thu bán hàng kỳ i-1
П Ti: Tích các ti, i=1…n
Sau đó sẽ tiến hành lập bảng phân tích theo mẫu phù hợp với nội dung phân
tích.
1.2.2. Phân tích doanh thu bán hàng theo tổng mức và kết cấu
Chỉ tiêu doanh thu bán hàng trong các doanh nghiệp thường được phân chia
thành từng khoản mục nhỏ. Có nhiều tiêu chí để các doanh nghiệp áp dụng tùy
thuộc vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Một số tiêu chí chủ yếu như:
doanh thu theo các nghiệp vụ kinh doanh, nhóm hàng và các mặt hàng chủ yếu,
phương thức thanh toán... Vì vậy, để đánh giá một cách chính xác, toàn diện khách
quan tình hình thực hiện doanh thu của doanh nghiệp ta phải tiến hành phân tích
doanh thu theo tổng mức và kết cấu.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Huệ - 45D7
16
GVHD: TS Tạ Quang Bình
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
1.2.2.1. Phân tích doanh thu bán hàng theo nghiệp vụ kinh doanh
Trong giai đoạn hiện nay, các doanh nghiệp thường kết hợp nhiều nghiệp vụ
kinh doanh khác nhau. Mỗi nghiệp vụ kinh doanh có những đặc điểm kinh tế, kỹ
thuật trong kinh doanh và quản lý khác nhau và tạo ra những nguồn doanh thu khác
nhau. Để thực hiện quá trình quản lý, điều hành kinh tế đòi hỏi các nhà quản lý phải
xây dựng kế hoạch phân tích doanh thu bán hàng theo từng nghiệp vụ kinh doanh.
Mục đích phân tích: Phân tích doanh thu bán hàng theo nghiệp vụ kinh doanh
nhằm nhận thức và đánh giá chính xác mức độ hoàn thành các chỉ tiêu doanh thu
bán hàng, qua đó xác đinh kết quả theo từng nghiệp vụ kinh doanh, giúp cho chủ
doanh nghiệp có những căn cứ, cơ sở đề ra những chính sách biện pháp đầu tư thích
hợp trong việc lựa chọn các nghiệp vụ kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Nguồn số liệu: Các số liệu kế hoạch, kế toán tổng hợp và chi tiết về doanh thu
bán hàng theo các nghiệp vụ kinh doanh của doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa số liệu
thực hiện với kế hoạch kỳ này với kỳ trước trên cơ sở tính toán các chỉ tiêu phần
trăm (%), số chênh lệch và tỷ trọng doanh thu của từng nghiệp vụ kinh doanh.
1.2.2.2. Phân tích doanh thu bán hàng theo nhóm hàng và những mặt hàng
chủ yếu
Một doanh nghiệp thường sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng hoặc nhóm
hàng, mỗi mặt hàng nhóm hàng có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật khác nhau trong
sản xuất kinh doanh đáp ứng những nhu cầu tiêu dùng cũng như mức doanh thu đạt
được cũng rất khác nhau. Để đạt được mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh,
doanh nghiệp phải xác định được những mặt hàng chủ yếu. Đó là những mặt hàng
mang lại cho doanh nghiệp nguồn doanh thu lớn và hiệu quả kinh tế cao.
Mục đích phân tích: Phân tích doanh thu bán hàng theo những nhóm hàng và
mặt hàng chủ yếu nhằm nhận thức đánh giá một cách toàn diện, chính xác và chi
tiết tình hình doanh thu theo nhóm hàng, mặt hàng, thấy được sự biến động tăng
SVTH: Nguyễn Thị Kim Huệ - 45D7
17
GVHD: TS Tạ Quang Bình