Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án vùng lúa chất lượng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.75 KB, 86 trang )

MỤC LỤC
Bảng 19. Tác động của các chất gây ô nhiễm không khí........................................35
Bảng 20. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mưa.............................................37
Bảng 21. Hệ số ô nhiễm do mỗi người hàng ngày đưa vào môi trường...............37
Bảng 22. Tải lượng ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt giai đoạn hoạt động.......38
Bảng 23. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt chưa xử lý..........38
Bảng 24. Tác động của các chất ô nhiễm trong nước thải......................................39
3.1.3.1. Trong giai đoạn thi công xây dựng dự án............................................................................46
3.1.3.2. Trong giai đoạn hoạt động của dự án..................................................................................47
3.1.3.2.1. Sự cố cháy nổ................................................................................................................... 47

4.1.1.1. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí..................................................49
Để giảm ô nhiễm môi trường không khí phát sinh từ hoạt động xây dựng, chủ dự
án sẽ thực hiện các biện pháp sau:............................................................................49
4.1.1.2. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước .........................................................49
4.1.2.1. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí .................................................51
4.1.2.4. Giảm thiểu ô nhiễm do tiếng ồn, độ rung ....................................................55
4.1.2.5. Giảm thiểu ô nhiễm do nhiệt độ ...................................................................56
4.1.2.7. Giảm thiểu tác động đến môi trường xã hội................................................56
4.2.2. Trong giai đoạn hoạt động của dự án ....................................................................................58
4.2.2.3. Biện pháp phòng ngừa và ứng phó sự cố cháy nổ..............................................................59
Để phòng, chống các sự cố cháy nổ, chủ dự án sẽ lắp đặt các hệ thống sau: ................................59
- Lắp đặt hệ thống các đèn báo hiệu, chuông báo cháy tự động, bình cứu hỏa theo đúng tiêu chuẩn
quy định (TCVN 2622 : 1995) tại các khu vực có nguy cơ cháy nổ...................................................59
- Kiểm tra định kỳ mức độ tin cậy của các thiết bị an toàn (báo cháy, chữa cháy) và có các biện
pháp thay thế kịp thời........................................................................................................................ 59
- Thiết kế hoàn chỉnh hệ thống phòng cháy, chữa cháy, bao gồm hệ thống phòng cháy trong nhà.
Hệ thống phòng cháy, chữa cháy được thiết kế theo quy định, tiêu chuẩn hiện hành.......................59
- Lắp đặt các họng cứu hỏa cho toàn bộ công trình và lắp đặt lăng phun tại các khu vực hoạt động.
Khi có cháy rảy ra, xe cứu hỏa sẽ hút nước từ các trụ này để tiến hành cứu hỏa.............................59
- Chủ dự án thường xuyên nhắc nhở, tập huấn về công tác PCCC, chữa cháy và thoát nạn dưới sự


hướng dẫn của Công an PCCC cho mọi đối tượng trong dự án.......................................................59
- Quản lý việc sử dụng các thiết bị điện đúng kỹ thuật. Tránh sử dụng điện quá tải.........................59
- Các bảng tiêu lệnh PCCC phải được gắn ở những nơi có nguy cơ cao về cháy nổ. ....................59
- Thường xuyên kiểm tra, bảo trì máy móc, thiết bị; thiết kế, lắp đặt hệ thống chống sét đúng quy
định nhà nước.................................................................................................................................... 59
- Định kỳ kiểm tra các thiết bị chữa cháy và báo cháy, các thiết bị và dây dẫn chống sét công trình
để đảm bảo khi có sự cố xảy ra thì vẫn hoạt động tốt.......................................................................59
4.2.2.4. Biện pháp phòng, chống sạt lở, sụt lún và vỡ đê.................................................................60
Để đảm bảo đê được an toàn và hoạt động tốt, chủ dự án thực hiện các biện pháp sau:...............60
- Thường xuyên tiến hành kiểm tra mặt đê, thân đê, các cống điều tiết nước nhằm phát hiện sớm
các hư hỏng, các sạt lở, các ổ mối, ổ kiến để xử lý kịp thời..............................................................60
- Hai bên thân đê được trồng cỏ để giảm áp lực của dòng nước mưa chảy, cũng như sóng nước
đánh vào thân đê làm xói mòn gây ra sạt lở......................................................................................60

1


- Mặt đê mới làm được trải cấp phối tương đối cứng và làm đường giao thông nông thôn và thường
xuyên sửa chữa mặt đê bị ổ gà giúp nước mưa tiêu thoát tốt...........................................................60
- Bố trí các máy bơm nước trong mùa mưa lũ để sẳn sàng bơm nước kịp thời trong đồng ruộng ra
ngoài kênh rạch làm giảm áp lực lên đê, tránh cho đê bị vỡ..............................................................60
4.2.2.5. Biện pháp phòng ngừa và ứng phó với dịch bệnh trên cây lúa............................................61

Bảng 31: Bảng tóm tắt thực hiện chương trình quản lý môi trường......................63
Khống chế nhiệt thừa và cải thiện môi trường vi khí hậu.......................................67
Mục đích của việc khống chế ô nhiễm nhiệt là làm mát không khí, làm sạch bụi
và một số khí độc có trong không khí để môi trường làm việc trong lành............67
- Dự án xây dựng có bố trí các hệ thống thông gió đảm bảo thường xuyên cung
cấp nguồn khí sạch, môi trường không khí bên trong chợ luôn luôn thông
thoáng. Ngoài ra, còn bố trí các quạt hút một cách hợp lý để tránh mùi hôi, khi

thải từ các nhà vệ sinh lan truyền vào khu vực nhà xưởng.....................................67
Trồng cây xanh xung quanh dự án, nhằm hấp thụ bức xạ ánh sáng mặt trời, điều
hòa các yếu tố vi khí hậu, chống ồn, hấp thụ khói bụi và khí thải...........................67
Trật tự an ninh, an toàn xã hội....................................................................................67
- Chủ dự án thường xuyên nhắc nhở, tập huấn về công tác PCCC, chữa cháy và thoát nạn dưới sự
hướng dẫn của Công an PCCC cho mọi đối tượng trong dự án.......................................................70
- Quản lý việc sử dụng các thiết bị điện đúng kỹ thuật. Tránh sử dụng điện quá tải.........................70
- Các bảng tiêu lệnh PCCC phải được gắn ở những nơi có nguy cơ cao về cháy nổ. ....................70
- Thường xuyên kiểm tra, bảo trì máy móc, thiết bị; thiết kế, lắp đặt hệ thống chống sét đúng quy
định nhà nước.................................................................................................................................... 70
- Định kỳ kiểm tra các thiết bị chữa cháy và báo cháy, các thiết bị và dây dẫn chống sét công trình
để đảm bảo khi có sự cố xảy ra thì vẫn hoạt động tốt.......................................................................70
5.2.1. Thông số giám sát môi trường ............................................................................................... 70
- Chỉ tiêu giám sát: pH, COD, BOD5, TSS, Amoni, Nitrat, Phosphat, tổng Coliforms, chỉ tiêu thuốc
BVTV-phân bón................................................................................................................................. 71
5.2.2. Kinh phí giám sát chất lượng môi trường...............................................................................71

Tổng kinh phí giám sát chất lượng môi trường được trình bày như sau:............71
Bảng 32: Tổng kinh phí giám sát chất lượng môi trường.......................................71

2


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Danh sách cán bộ tham gia thực hiện dự án........Error: Reference source not
found
Bảng 2. Danh mục máy móc, thiết bị của dự án.......Error: Reference source not found
Bảng 3. Danh mục nguyên, nhiên, vật liệu dự kiến. Error: Reference source not found
Bảng 4. Hiện trạng sử dụng đất xã An Thạnh, huyện Bến Cầu Error: Reference source
not found

Bảng 5. Kết quả phân tích mẫu không khí khu vực dự án.Error: Reference source not
found
Bảng 6. Kết quả phân tích mẫu nước ngầm khu vực dự ánError: Reference source not
found
Bảng 7. Kết quả phân tích mẫu nước mặt khu vực dự án..Error: Reference source not
found
Bảng 8. Kết quả phân tích mẫu đất khu vực dự án...Error: Reference source not found
Bảng 9. Diện tích một số cây trồng chính của xã An Thạnh ......................................23
Bảng 10. Hiện trạng đàn gia súc, gia cầm của xã An Thạnh ......................................23
Bảng 11: Nguồn gây tác động môi trường..................Error: Reference source not found
Bảng 12: Thành phần khí thải của một số loại động cơ.....Error: Reference source not
found
Bảng 13: Tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt (chưa xử lý)............Error:
Reference source not found
Bảng 14: Chất thải nguy hại phát sinh trong giai đoạn thi công.........Error: Reference
source not found
Bảng 15: Mức ồn sinh ra từ hoạt động của các thiết bị thi công.........Error: Reference
source not found
Bảng 16: Các vấn đề ô nhiễm chính và nguồn gốc phát sinh Error: Reference source not
found
Bảng 17. Số lượng phương tiện có thể có trên đồng ruộng Error: Reference source not
found
Bảng 18. Tải lượng một số chất ô nhiễm sinh ra chính trên công trường............Error:
Reference source not found
Bảng 19. Tác động của các chất gây ô nhiễm không khí.. Error: Reference source not
found
Bảng 20. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mưa........Error: Reference source not
found

3



Bảng 21. Hệ số ô nhiễm do mỗi người hàng ngày đưa vào môi trường...............Error:
Reference source not found
Bảng 22. Tải lượng ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt giai đoạn hoạt động.......Error:
Reference source not found
Bảng 23. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt chưa xử lý..........Error:
Reference source not found
Bảng 24. Tác động của các chất ô nhiễm trong nước thải.Error: Reference source not
found
Bảng 25: Danh mục chất thải thông thường.............Error: Reference source not found
Bảng 26: Danh mục chất thải nguy hại.....................Error: Reference source not found
Bảng 26: Mức ồn của các phương tiện giao thông......Error: Reference source not found
Bảng 28: Tác hại của tiếng ồn đối với sức khỏe con ngườiError: Reference source not
found
Bảng 29: Mức độ chi tiết, tin cậy của các đánh giá.....Error: Reference source not found
Bảng 30. Kế hoạch thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường........Error:
Reference source not found
Bảng 31: Bảng tóm tắt thực hiện chương trình quản lý môi trường.. .Error: Reference
source not found
Bảng 32: Tổng kinh phí giám sát chất lượng môi trường............................................70

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH
Hình 1: Quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch, bảo quản lúa.............Error:
Reference source not found
Hình 2 : Quy trình công nghệ xử lý khí thải lò sấy. .Error: Reference source not found
Hình 3: Quy trình xử lý nước thải sinh hoạt.............Error: Reference source not found
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BOD
BTNMT

BNNPTNT
BVTV

Nhu cầu oxy sinh hóa
Bộ Tài nguyên và Môi trường
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Bảo vệ thực vật

BXD

Bộ xây dựng

BYT

Bộ Y tế

4


CHXHCN
COD
CP
CNV
CTNH
DO

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Nhu cầu oxy hóa học
Cổ phần
Công nhân viên

Chất thải nguy hại
Oxy hòa tan trong nước

ĐTM

Đánh giá tác động môi trường

ĐVT

Đơn vị tính

EM

Effective Microorganisms

HST

Hệ sinh thái

HTX

Hợp tác xã

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KTCB

Kiến thiết cơ bản


KTTC

Kinh tế tài chính

KT-XH

Kinh tế xã hội

KPH

Không phát hiện

KVA

Kilovolt Amphe

MPN/100L

Most Probable Number per 100 liters

NĐ-CP

Nghị định của Chính phủ

PCCC

Phòng cháy chữa cháy

QCVN


Quy chuẩn Việt Nam



Quyết định

QH

Quốc hội

QLCTNH
STNMT
STT
TCVN

Quản lý chất thải nguy hại
Sở Tài nguyên và Môi trường
Số thứ tự
Tiêu chuẩn Việt Nam

TCXDVN

Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam

TCVSLĐ

Tiêu chuẩn vệ sinh lao động

THC

TNHH
Tp

Tổng hyđrocacbon
Trách nhiệm hữu hạn
Thành phố

TSS

Tổng chất rắn lơ lửng

TT

Thông tư

5


TW
UBND
UBMTTQ

Trung ương
Ủy ban nhân dân
Ủy ban mặt trận tổ quốc

VNĐ

Việt Nam đồng


WHO

Tổ chức y tế thế giới

XD

Xây dựng

6


MỞ ĐẦU
1. XUẤT XỨ CỦA DỰ ÁN
1.1. Sự cần thiết phải đầu tư
Xã An Thạnh, huyện Bến Cầu có tỷ lệ dân số và lao động sống làm việc trong lĩnh
vực nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu nhưng việc áp dụng
thâm canh vào sản xuất lúa chất lượng còn hạn chế nhất là khâu bảo quản chế biến cũng
chưa được chú trọng.
Khu vực dự án có tiềm năng về đất và nước, địa hình thuộc dạng đồng bằng có
nhiều kênh rạch do đó việc đầu tư hạ tầng về thủy lợi nhằm ngăn lũ vừa kết hợp điều tiết
chủ động trong việc tưới tiêu không phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, kết hợp giao thông
nông thôn sẽ khai thác hiệu quả tiềm năng sẵn có, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội vùng
dự án và các vùng lân cận góp phần ổn định đời sống nhân dân trong vùng.
Xây dựng vùng lúa chất lượng cao là tiến tới xây dựng vùng nguyên liệu lúa đạt
hiệu quả cao nhất cho nông dân và doanh nghiệp, cho xuất khẩu với giá trị cao; đây là
một hình thức mới để tập hợp nông dân trong điều kiện thâm canh sản xuất lúa hiện nay.
Trong khi diện tích đất canh tác lúa của từng hộ vẫn còn nhỏ và việc sản xuất lúa càng
ngày càng mang tính hiện đại hơn, việc tiêu thụ đòi hỏi phải đạt chất lượng cao hơn để
mang lại nhiều lợi nhuận cho nông dân; mặt khác sẽ mang lại một bộ mặt mới cho nông
thôn do từng bước thực hiện các tiêu chí về an toàn vệ sinh thực phẩm, kết cấu hạ tầng

kinh tế xã hội nông thôn sẽ được đổi mới. Do đó, việc thực hiện Dự án “Vùng lúa chất
lượng cao xã An Thạnh, huyện Bến Cầu” hiện nay là hết sức cần thiết và phù hợp
với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Việc đầu tư dự án sẽ chủ động nguồn nước phục vụ tưới cho 250 ha đất sản xuất
nông nghiệp (trong đó có xây dựng tuyến đê bao dài 5.595m ngăn lũ và làm đường giao
thông nông thôn) nhằm thúc đẩy kinh tế xã hội vùng dự án và tạo điều kiện cho người
dân được học hỏi, áp dụng khoa học kỹ thuật vào canh tác.
Thực hiện Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 đã được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 23/06/2014 và có hiệu lực kể từ
ngày 01/01/2015, Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Quy
định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động
môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường; Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày
29/05/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn đánh giá môi trường
chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường, Chủ dự án Ban
quản lý Dự án Đầu tư và Xây dựng ngành nông nghiệp và PTNT đã phối hợp với Công ty
TNHH Đầu tư - Xây dựng và Môi trường Ninh Bảo Hưng tiến hành lập Báo cáo đánh giá
tác động môi trường (ĐTM) của Dự án “Vùng lúa chất lượng cao xã An Thạnh, huyện
Bến Cầu”, đây là dự án mới thuộc Mục số 32, Phụ lục II Nghị định số 18/2015/NĐ-CP
(do trong dự án có xây dựng tuyến đê bao dài 5.595m ngăn lũ).
Nội dung và trình tự các bước thực hiện Báo cáo ĐTM được tuân thủ theo các quy
định pháp luật về môi trường và các hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường về lập
ĐTM cho các dự án đầu tư.

1


Báo cáo ĐTM dự báo và đánh giá những tác động tiềm tàng, tích cực và tiêu cực,
trực tiếp và gián tiếp, ngắn hạn và dài hạn từ các hoạt động của dự án gây ra cho môi
trường. Trên cơ sở những dự báo và đánh giá này, Chủ dự án đề xuất những biện pháp
giảm thiểu (bao gồm quản lý và kỹ thuật) nhằm phát huy những tác động tích cực và

giảm nhẹ tới mức có thể những tác động tiêu cực tới môi trường xung quanh.
1.2. Cơ quan tổ chức có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư
Báo cáo đầu tư được UBND tỉnh Tây Ninh phê duyệt; Báo cáo ĐTM do Ban quản
lý Dự án Đầu tư và Xây dựng ngành nông nghiệp và PTNT lập được Sở Tài nguyên và
Môi trường thẩm định trình UBND tỉnh Tây Ninh phê duyệt.
1.3. Mối quan hệ của dự án với các quy hoạch
- Dự án Phù hợp với Quy hoạch thủy lợi tỉnh Tây Ninh đến năm 2010 và những
định hướng lớn đến năm 2020 được UBND tỉnh Tây Ninh phê duyệt tại Quyết định số
37/2008/QĐ-UBND ngày 13/5/2008.
- Phù hợp với Quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 được
UBND tỉnh Tây Ninh phê duyệt tại Quyết định số 44/2012/QĐ-UBND ngày 15/10/2012.
- Khu vực dự án đã được Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Tây Ninh phối hợp với
UBND huyện Bến Cầu rà soát vùng quy hoạch, công trình phù hợp với quy hoạch phát
tiển kinh tế huyện Bến Cầu. Công trình được tổng hợp vào kế hoạch đầu tư công trung
hạn năm 2016 – 2020 và đã được UBND tỉnh Tây Ninh giao nhiệm vụ lập báo cáo, đề
xuất chủ trương đầu tư năm 2015.
2. CĂN CỨ PHÁP LUẬT VÀ KỸ THUẬT CỦA VIỆC THỰC HIỆN ĐTM
2.1. Cơ sở pháp lý lập báo cáo ĐTM:
- Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13.
- Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13.
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.
- Luật Đất đai số 45/2013/QH13.
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13.
- Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình.
- Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ về Quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

- Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/08/2014 của Chính phủ Quy định về thoát
nước và xử lý nước thải.
- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Quy định về quy
hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường
và kế hoạch bảo vệ môi trường;

2


- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015 của Chính phủ về quản lý chất
thải và phế liệu.
- Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012 của Chính phủ về quản lý, sử
dụng đất trồng lúa.
- Thông tư số 16/2009/TT-BTNMT ngày 17/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
- Thông tư số 25/2009/TT-BTNMT ngày 16/11/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
- Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về quản lý chất thải nguy hại.
- Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/05/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường
và kế hoạch bảo vệ môi trường.
2.2.Các văn bản pháp luật liên quan

Quyết định số 1676/QĐ-UBND ngày 22/7/2015 của UBND tỉnh Tây Ninh
về việc phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án: Vùng lúa chất lượng cao xã An Thạnh,
huyện Bến Cầu.
2.3. Quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng
- QCVN 14: 2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt.
- QCVN 08:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.

- QCVN 09:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước
ngầm.
- QCVN 06:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về một số chất độc hại
trong không khí xung quanh.
- QCVN 26:2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.
- QCVN 05:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng môi
trường không khí xung quanh.
- QCVN 07:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về ngưỡng chất thải nguy
hại.
- QCVN 27:2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về độ rung.
- QCVN 04-05:2012/BNNPTNT: Công trình thủy lợi - Các quy định chủ yếu về
thiết kế.
- TCVN 8216 – 2009: Tiêu chuẩn thiết kế đập đất đầm nén.
- Các quy trình quy phạm hiện hành.
2.4. Nguồn tài liệu, dữ liệu tham khảo:
1. Công nghệ sinh học môi trường – Tập 2 : Xử lý chất thải hữu cơ – Nguyễn Đức
Lượng, Nguyễn Thị Thuỳ Dương – Nhà xuất bản Đại Học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh
-2003

3


2. Sổ tay xử lý nước – Tập 1 – Trung tâm đào tạo ngành nước và môi trường dịch
và giới thiệu – Nhà xuất bản xây dựng -1999 – Nguyên tác : Memento technique de l’eau
– Degre’mont -1989.
3. Ô nhiễm không khí và xử lý khí thải – Trần Ngọc Chấn – Nhà xuất bản Khoa
học và Kỹ thuật Hà Nội, 2000;
4. Handbook of solid waste management – McGraw-Hill International Editions
1994.
5. Báo cáo ĐTM đã thực hiện tại Việt Nam trong những năm qua, các báo cáo đối

với các loại dự án có loại hình tương tự.
6. Báo cáo kinh tế - xã hội xã An Thạnh năm 2014.
2.5. Nguồn tài liệu, dữ liệu chủ dự án tự tạo lập :
- Dự án “Vùng lúa chất lượng cao xã An Thạnh, huyện Bến Cầu”.
- Kết quả phân tích hiện trạng môi trường khu vực dự án.
3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐTM
Báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án “Vùng lúa chất lượng cao xã An
Thạnh, huyện Bến Cầu” do Ban quản lý Dự án Đầu tư và Xây dựng ngành nông nghiệp
và PTNT Tây Ninh chủ trì thực hiện với sự tư vấn của Công ty TNHH Đầu tư - Xây dựng
và Môi trường Ninh Bảo Hưng.
• Địa chỉ liên hệ cơ quan tư vấn:
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Đầu tư - Xây dựng và Môi trường Ninh Bảo Hưng
+ Người đại diện: Lê Văn Chánh

Chức vụ: Giám đốc

+ Địa chỉ: 78 Điện Biên Phủ, KP. Ninh Tân, P. Ninh Sơn, TP. Tây Ninh, tỉnh Tây
Ninh.
+ Điện thoại: 0913.631.611

Fax:

Danh sách người tham gia thực hiện ĐTM cho dự án:
Bảng 1. Danh sách cán bộ tham gia thực hiện dự án
STT

Họ & tên

Học vị


Chuyên ngành/Chức vụ

Chữ ký

Đại diện Chủ dự án
1

Nguyễn Hồng Phúc

Giám đốc

Đơn vị tư vấn
1

Lê Văn Chánh

2

Trương Hoài Khánh

Cử nhân

Xây dựng dân dụng và
Công nghiệp
Sinh - Môi trường

3

Trần Thị Thu
Nguyễn Thị Phương

Thanh
Lê Phú Minh

Kỹ sư

Công nghệ môi trường

Cử nhân

Sinh học

Kỹ sư

Hóa

4
5

Kỹ sư

4


Bên cạnh sự tư vấn của Công ty TNHH Đầu tư - Xây dựng và Môi trường Ninh
Bảo Hưng, trong quá trình lập Báo cáo ĐTM cho dự án, chúng tôi đã nhận sự phối hợp
và sự giúp đỡ chân tình của các cơ quan chuyên môn, cụ thể như sau:
- Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tây Ninh.
- Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Tây Ninh.
- Chi cục Bảo vệ Môi trường Tây Ninh.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bến Cầu.

- Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Bến Cầu.
- UBND, UBMTTQ xã An Thạnh.
4. PHƯƠNG PHÁP ÁP DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH LẬP BÁO CÁO ĐTM
Các phương pháp sau đây được dùng để đánh giá:
- Phương pháp thống kê: Thu thập và xử lý các số liệu về điều kiện khí tượng thủy
văn, kinh tế xã hội trên tuyến dự án.
- Phương pháp lấy mẫu ngoài hiện trường và phân tích trong phòng thí nghiệm:
Xác định các thông số về hiện trạng chất lượng không khí, nước mặt, ồn trên tuyến dự án
và khu vực xung quanh.
- Phương pháp đánh giá nhanh theo hệ số ô nhiễm do Tổ chức Y tế Thế giới thiết
lập: Ước tính tải lượng các chất ô nhiễm từ các hoạt động của dự án theo các hệ số ô
nhiễm của WHO.
- Phương pháp so sánh: Đánh giá các tác động trên cơ sở so sánh các Tiêu chuẩn
môi trường Việt Nam.
- Phương pháp tham vấn cộng đồng: Phương pháp này sử dụng trong quá trình lấy
ý kiến nhân dân thông qua UBND và UBMTTQ nơi thực hiện dự án.
- Phương pháp đồng dạng: dựa trên kinh nghiệm hoạt động và vận hành của một
số dự án tương tự, dự báo các tác động đến môi trường, kinh tế và xã hội trong khu vực
do hoạt động của dự án gây ra.

5


CHƯƠNG 1
MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN
1.1. TÊN DỰ ÁN
“Vùng lúa chất lượng cao xã An Thạnh, huyện Bến Cầu”
1.2. CHỦ DỰ ÁN
- Chủ dự án: Ban quản lý Dự án Đầu tư và Xây dựng Ngành nông nghiệp và PTNT
Tây Ninh.

- Địa chỉ: Số 211 đường 30/4, phường 1, TP. Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.
- Điện thoại: 0663.827760;

Fax: 0663.828642.

- Email:
- Người đại diện: Ông Nguyễn Hồng Phúc
- Chức vụ: Giám đốc
1.3. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ CỦA DỰ ÁN
1.3.1. Vị trí dự án
Dự án “Vùng lúa chất lượng cao xã An Thạnh, huyện Bến Cầu” được xây dựng tại
ấp Voi, xã An Thạnh, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
Vị trí dự án có tọa độ VN 2000 như sau: X 564361; Y 1238080
Dự án có các hướng tiếp giáp như sau:
-

Phía Đông giáp đất lúa;

-

Phía Tây giáp kênh Tây;

-

Phía Nam giáp đất lúa;

-

Phía Bắc giáp đất lúa.


1.3.2. Mối tương quan của dự án với các đối tượng kinh tế - xã hội xung quanh:
- Dự án nằm gần tuyến đường giao thông nên thuận lợi cho việc đi lại, trao đổi
hàng hóa trong khu vực.
- Dự án tiếp giáp với vùng quy hoạch cụm công nghiệp, tuy nhiên khoảng cách
khá xa .......m và có khu vực đất dự phòng giữa hai vùng.
- Có hệ thống lưới điện quốc gia đi qua thuận lợi cho việc sử dụng điện cho để sản
xuất và sinh hoạt của người dân.
- Địa hình của dự án tương đối bằng phẳng thuận lợi cho việc canh tác và nằm gần
sông Vàm Cỏ Đông thuận lợi cho việc tiêu nước và tưới nước cho cây trồng.
- Khu vực dự án có nhiều vùng trũng trong nội đồng mà vào mùa mưa lũ sinh ngập
lụt với độ cao khoảng 1 mét kéo dài có khi tới 20 - 30 ngày liên tục. Do đó cần xây dựng đê
bao phục vụ cho quá trình trồng lúa chất lượng cao.
Bản đồ và sơ đồ vị trí thực hiện dự án xem ở phụ lục II
1.4. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN

6


1.4.1. Mục tiêu của dự án:
1.4.1.1. Mục tiêu chung:
Xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn nhằm khai thác triệt để tiềm năng thiên nhiên
sẵn có gắn với phát triển cánh đồng lớn sản xuất lúa chất lượng cao theo hướng giá trị gia
tăng, tạo thành sản phẩm hàng hóa chủ lực có khả năng cạnh tranh để kết nối với khu vực
và cả nước.
Áp dụng những tiến bộ khoa học trong quy trình kỹ thuật sản xuất lúa chất lượng
hướng đến nâng cao chất lượng lúa gạo, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất nông
nghiệp bền vững và cải thiện đời sống kinh tế - xã hội của người dân.
1.4.1.2. Mục tiêu cụ thể:
Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh tuyến đê bao chống lũ nhằm phục vụ sản xuất cho
250 ha đất nông nghiệp; kết hợp làm đường giao thông nội đồng để vận chuyển nông sản.

Thành lập Hợp tác xã sản xuất lúa chất lượng cao theo đúng quy trình kỹ thuật sản
xuất lúa chất lượng, nhằm xây dựng mô hình sản xuất lúa chất lượng, hiệu quả và điển
hình để triển khai nhân ra diện rộng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
1.4.2. Khối lượng và quy mô các hạng mục dự án
Khối lượng và quy mô đầu tư các hạng mục dự án như sau:
(1) Xây dựng tuyến đê bao ngăn lũ: bề mặt đê được gia cố kết hợp giao thông
nội đồng phục vụ vận chuyển nông sản. Bố trí hệ thống công trình các cống dưới đê
nhằm chủ động tưới tiêu phục vụ sản xuất. Phương án đầu tư chi tiết như sau:
* Tuyến đê bao: Quy mô tuyến đê bao dự kiến như sau:
Tổng chiều dài tuyến: 5.595m chia ra làm 2 đoạn có mặt cắt như sau:
+ Đoạn 1: Tuyến đê từ cầu Tà Beng chạy dọc rạch Gò Suối:
- Chiều dài tuyến: L=2.682 m
- Bề rộng mặt đê: B = 4,0m
- Cao trình đỉnh đê dự kiến: +2,00m
- Mái đê dự kiến: m = 1,50
- Vật liệu đắp đê: đất đắp K>=0,90.
- Gia cố mặt đê: cấp phối sỏi đỏ dày 20cm, rộng 3,0 m.
+ Đoạn 2: Tuyến đê còn lại:
- Chiều dài tuyến: L=2.913 m
- Bề rộng mặt đê: B = 3,0m
- Cao trình đỉnh đê dự kiến: +2,00m
- Mái đê dự kiến: m = 1,50
- Vật liệu đắp đê: đất đắp K>=0,90.
- Gia cố mặt đê: cấp phối sỏi đỏ dày 20cm, rộng 2,0 m.
* Cống dưới đê:

7


- Cống Φ30: 22 cái.

- Cống Φ60: 07 cái.
- Cống hở B = (2x2m)x2 khoang: 02 cái.
(2) Kho chứa máy móc, nông cụ:
- Kết cấu móng BTCT, khung kèo thép tiền chế.
- Diện tích S = 300,0 m2.
(3) Nhà kho chứa các hệ thống sấy, xử lý lúa
- Kết cấu móng BTCT, khung kèo thép tiền chế.
- Diện tích S = 500,0 m2.
(4) Sân phơi lúa:
- Kết cấu nền xi măng.
- Diện tích S = 2.000 m2
1.4.3. Quy trình vận hành đê bao và quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu
hoạch, bảo quản lúa
1.4.3.1. Quy trình vận hành đê bao
Quy trình vận hành đê bao rất đơn giản, chủ yếu là ngăn nước thủy triều dâng cao
hoặc khi nước lũ về trên sông Vàm Cỏ Đông. Khi đó, các cống được đóng lại không cho
nước chảy vào đồng ruộng. Khi nước triều rút thì mở cống cho nước trong đồng ruộng
chảy ra ngoài kênh rạch. Nếu gặp nước lũ cao ngập nhiều ngày có thể dùng máy bơm để
bơm nước từ đồng ruộng ra ngoài kênh rạch để cứu lúa và hoa màu.
Đê bao sử dụng nhằm điều tiết nước, chống ngập lụt khi nước lũ dâng cao. Trong
điều kiện thời tiết bình thường các cống được mở tự do để nước lưu thông ra hoặc vào
đồng ruộng. Vào mùa khô nước cung cấp cho dự án lấy từ các kênh tưới đã được xây
dựng sẵn trong dự án trước đây. Do đó, không có ảnh hưởng nhiều đến chế độ thủy văn
của kênh, rạch, sông Vàm Cỏ Đông và các khu vực khác.
1.4.3.2. Quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch, bảo quản lúa
Quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch, bảo quản lúa được trình bày như
sau:
Vệ sinh đồng ruộng, cày đất
Trồng lúa
Thuốc BVTV,

phân bón, nước

Chăm sóc
Thu hoạch

Bao bì thuốc BVTV,
phân bón
Rơm, rạ

Bảo quản
Hình 1: Quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch, bảo quản lúa

8


1.4.3.2.1. Về nguyên lý sản xuất lúa chất lượng cao
Là áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến vào là áp dụng cơ giới hóa nông
nghiệp và làm đúng quy trình kỹ thuật:
- San phẳng mặt ruộng bằng tia laser mang lại hiệu quả cao trong sản xuất, góp
phần đáng kể vào việc giảm thất thoát sau thu hoạch. Đây cũng là khâu đầu tiên và quan
trọng nhất để nông dân tiếp tục ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất như
sạ hàng, máy cấy… đến cơ giới hóa khâu sau thu hoạch.
- Sử dụng trục sạ hàng, máy cấy lúa thay cho tập quán sạ lan của người nông dân,
làm giảm đáng kể lượng giống sử dụng.
- Sử dụng máy gặt đập liên hợp chủ động trong khâu thu hoạch, tiết kiệm được chi
phí, giảm tổn thất và áp lực công lao động, đem lại hiệu quả cao (thu hoạch 1 ha lúa phải
mất 40 công lao động tương đương 6 triệu đồng/ha, sử dụng máy gặt đập liên hợp thì chỉ
mất 1,6 – 2,0 triệu đồng/ha.
- Sử dụng máy sấy lúa nhằm giảm phụ thuộc thời tiết, chủ động trong việc phơi
sấy và chất lượng của hạt lúa được đảm bảo. Trong điều kiện thời tiết tốt thuận tiện cho

việc phơi lúa thì Dự án áp dụng biện pháp phơi lúa tại sân phơi lúa; Trong điều kiện thời
tiết xấu mưa nhiều không phù hợp cho việc phơi lúa thì Dự án áp dụng máy sấy lúa.
- Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật “1 phải 5 giảm”, 3 giảm 3 tăng trong sản xuất
lúa chất lượng.
- Quy trình sản xuất lúa 1 phải, 5 giảm:
“1 PHẢI” là phải sử dụng giống xác nhận; “5 GIẢM” là giảm lượng giống, giảm
bón thừa phân đạm, giảm thuốc bảo vệ thực vật, giảm nước tưới, giảm thất thoát sau thu
hoạch.
Để đưa cơ giới hóa vào đồng ruộng một cách thuận lợi, chủ dự án sẽ vận động bà
con nông dân phá bỏ bờ bao của từng thửa đất nhỏ để tạo thành một thửa đất lớn hơn
(không phá bỏ bờ bao ranh đất của hai hộ liền kề nhằm tránh gây mâu thuẩn, xung đột
với nhau về sau).
1.4.3.2.2. Quy trình canh tác, bảo quản lúa
Bước 1. Vệ sinh đồng ruộng, cày ải phơi đất ít nhất 2-3 tuần giữa 2 vụ, trang mặt
ruộng, trục trạc và đánh bùn thật nhuyễn giúp hạn chế cỏ dại và quản lý nước tốt hơn; với
phương châm: “Chủ động mặt bằng và chủ động nước”.
Bước 2. Sử dụng hạt giống lúa cấp xác nhận để gieo sạ. Chọn giống lúa cứng cây
(kháng đỗ ngã), chịu phèn, chịu hạn, có năng suất cao, phẩm chất tốt, thích nghi với vùng
sinh thái và cơ cấu trồng tại địa phương.
Bước 3. Gieo sạ thưa theo hàng (80-100kg giống/ha); với phương châm: Gieo sạ
đồng loạt, tập trung, né rầy.
Bước 4. Quản lý nước tưới
- Sau khi gieo sạ: Chắt nước cho thật ráo chỉ để đủ ẩm, tránh chết vũng
- Giai đoạn sau sạ đến 7-10 ngày: Cần đưa nước vô sau khi xịt thuốc cỏ 2 ngày
(mực nước lấp xấp); Đưa nước vô lấp xấp (-5cm) đủ để bón phân đợt 1- giữ nước cho lúa
đẻ nhánh.
- Giai đoạn 18-22 ngày sau sạ
+ Đưa nước vô lấp xấp (-5cm) để bón phân đợt 2

9



+ Giữ nước cho đến cuối đẻ nhánh hữu hiệu (khoảng 30 ngày sau sạ)
- Cắt nước giữa vụ: từ 30-40 ngày sau sạ
+ Hạn chế đẻ nhánh vô hiệu
+ Giúp rễ ăn sâu, lúa cứng cây, hạn chế đỗ ngã
+ Giúp lúa làm đồng thuận lợi theo quy luật 2 xanh 2 vàng -> chuyển qua vàng 1
- Giai đoạn từ làm đồng trở đi: áp dụng quy luật nước tiết kiệm “khô ướt xen kẽ”;
giai đoạn lúa trỗ giữ nước 3-5cm trong vòng 7-10 ngày.
- Cắt nước trước thu hoạch: 7-10 ngày (ruộng bình thường), ruộng trũng 18-20
ngày, ruộng gò 5-7 ngày.
Bước 5. Phòng trừ dịch hại theo IPM (Quản lý dịch hại tổng hợp): Không phun
thuốc trừ sâu sớm trong vòng 40 ngày. Chỉ sử dụng thuốc BVTV khi cần thiết theo
hướng: sinh học, đặc trị bảng độc thấp, luân phiên thuốc, sử dụng thuốc BVTV theo 4
đúng. Đặc biệt lưu ý không sử dụng thuốc cấm, thuốc không có tên trong danh mục, đảm
bảo thời gian cách ly.
Bước 6. Bón phân cân đối, hợp lý theo 4 đúng, 3 nhìn (nhìn trời, nhìn đất, nhìn
cây):
- Nguyên tắc bón: Đạm bón nặng đầu nhẹ cuối, có gia giảm theo thực trạng cây
lúa; Lân bón sớm, tập trung bón lót, đợt 1, đợt 2; Kali bón tập trung cho đợt đón đồng, bổ
sung cho đợt 1 (nếu cần).
- Sự khác biệt giữa bón phân vụ Đông Xuân và vụ Hè Thu (Hè Thu dễ xì phèn,
cần bón sớm và nếu được có thêm đợt bón lót: hữu cơ, lân, vôi)
Bước 7. Thu hoạch- bảo quản
- Thu hoạch đúng độ chín (85-90%) => năng suất, chất lượng cao nhất.
- Sử dụng máy gặt đập liên hợp để giảm thất thoát.
- Phơi sấy, bảo quản lúa: Ẩm độ 14% lúa thương phẩm (bảo quản dưới 3 tháng),
13% trên 3 tháng.
- Bảo quản lúa thương phẩm trong kho của Dự án trước khi xuất bán.
1.4.3.2.3. Phòng chống dịch bệnh trên cây lúa

A. Bệnh vàng lá do vi khuẩn
Đây là bệnh thường gặp vào giai đoạn lúa đang đẻ nhánh. Các ruộng sâu, có nước
ngập cao thường gặp bệnh này. Các ruộng có dùng nước để che chắn rầy nâu cũng rất dễ
mắc bệnh vàng lá do vi khuẩn.
Ruộng lúa bắt đầu bị vàng từng chòm ở những nơi trũng, hoặc dọc theo mương.
Sau đó bệnh lan ra rất nhanh vào những ngày có mưa hoặc sau những ngày đi bón phân
hoặc phun thuốc.
Bệnh bắt đầu từ đọt lá lan dần xuống. Vết bệnh có màu vàng hơi xỉn màu và có
các vệt nâu nhạt chạy dọc theo gân lá.
Cách trị bệnh bệnh vàng lá do vi khuẩn
- Tháo hết nước ra khỏi ruộng. Sau đó chỉ giữ cho mặt đất đủ ẩm hoặc nước lấp
xấp mặt đất thôi.

10


- Phun nước vôi lên lá lúa. Nếu bệnh nhẹ, chỉ cần phun một lần. Nếu bệnh đã nặng
thì phải phun ít nhất 2 lần cách nhau 3 – 5 ngày. Nếu trời mưa nhiều phun cách nhau 3
ngày/lần. Nếu trời ráo, ít mưa thì cách nhau 5 ngày/lần.
- Nên sử dụng loại vôi quét vách tường dạng vôi cục, khi ngâm nước thì nóng
hoặc sôi lên. Ngâm vôi 1 buổi hoặc qua đêm, quậy lên, xong để lắng xuống, lấy nước
trong để phun.
- Pha vôi với liều lượng sau: 1,5 kg vôi/16 lít nước. Có thể pha vôi đậm để làm
nước cốt rồi mang ra ruộng pha thêm với nước cho đạt liều lượng này để phun.
B. Bệnh lép vàng do vi khuẩn
Bệnh xảy ra sau khi lúa trổ bông xong, lúc lúa đang ngậm sữa hoặc đang vào chắc.
Các hạt nặng oằn xuống trong khi hạt lép nhẹ còn đứng sửng trên bông. Nếu tách hạt lúa
bị lép vàng sẽ thấy hạt gạo bên trong bị thúi đen và không phát triển (Hình 2).
Bệnh thường xảy ra dọc theo lối đi, theo bờ đê hoặc theo lối đi phun thuốc trong
ruộng. Bệnh lây lan rất nhanh, đôi khi làm giảm năng suất rất đáng kể.

Cách trị bệnh bệnh lép vàng do vi khuẩn
Phun vôi ngay khi phát hiện ra có bệnh trên ruộng lúa. Nên phun 2 lần cách nhau 3
ngày. (Liều lượng và cách pha vôi xem ở bệnh vàng lá do vi khuẩn)
Ở những ruộng đã có bệnh lép vàng trong những năm trước, nên phun vôi phòng
ngừa vào lúc lúa trổ đòng lẹt xẹt.
C. Bệnh cháy bìa lá
Bệnh thường xảy ra trên các giống lúa nhiễm bệnh. Giống lúa Jasmin 85 và các
giống lúa thơm là giống nhiễm bệnh này.
Bệnh có thể xuất hiện ngay trong đoạn đẻ nhánh của ruộng lúa. Tuy nhiên thường
gặp nhất là bệnh bắt đầu xuất hiện khi ruộng lúa được 40 – 50 ngày tuổi.
Bệnh gây nên những vết cháy có màu xám, hoặc vàng nâu hoặc nâu đỏ, dọc theo
hai bên rìa lá. Vết bệnh lan dần xuống phía dưới lá và lan dần vào gân chính của lá lúa.
Bệnh lây lan rất nhanh sau khi lúa trổ và có thể gây thiệt hại rất nặng.
Cách trị bệnh bệnh cháy bìa lá
Đây là bệnh rất khó trị vì chưa có loại thuốc trị dứt hẳn bệnh được. Do đó cần theo
dõi ruộng để phát hiện ra bệnh càng sớm thì biện pháp đối phó càng có hiệu quả cao.
Nếu phát hiện ra bệnh sớm, chỉ cần phun vôi 2 hoặc 3 lần (tùy bệnh nặng nhẹ),
cách nhau 5 ngày là có thể làm chậm sự phát triển của bệnh, giúp ruộng lúa ít bị ảnh
hưởng đến năng suất. Nếu trồng giống nhiễm nặng nên phun vôi ngừa bệnh vào 40 – 50
ngày sau sạ.
D. Rầy nâu, rầy lưng trắng:
Thường phát triển mạnh trong điều kiện vụ xuân, rầy thường phát sinh 2 đợt. Đợt
1 phát sinh gây hại ở giai đoạn lúa đẻ nhánh đến đứng cái(từ giữa tháng 4 đến cuối tháng
4) trên các giống lúa đang được cấy chủ yếu ở Lào Cai như Nhị ưu 838, LC 212, LC 25,
LC 270, Bắc thơm, Hương thơm, D.ưu 527, ở giai đoạn này rầy thường phát sinh thành
từng ổ. Đợt 2 gây hại từ giai đoạn lúa làm đòng trở đi, ở đợt này phạm vi mức độ gây hại

11



của rầy thường lớn nên dễ gây ra hiện tượng cháy rầy do đó cần tập trung theo dõi chặt
chẽ diễn biến của đợt rầy này để phòng trừ kịp thời mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên sự
xuất hiện của rầy non còn phụ thuộc vào điều kiện thời tiết. Nếu ở những huyện do điều
kiện chăm sóc, hạn hán không có nước tưới nên rầy có thể gây cháy ngay từ giai đoạn lúa
đứng cái làm đồng.
Biện pháp phòng trừ rầy nâu, rầy lưng trắng:
Thường xuyên thăm đồng để phát hiện sớm để phát hiện các ổ rầy để tổ chức chỉ
đạo nông dân phòng trừ sớm khi rầy đang ở diện hẹp. Phòng trừ kịp thời bằng các loại
thuốc đặc hiệu trên các diện tích có mật độ rầy có mật độ từ 1000 con/ m2 trở lên(đối với
giai đoạn lúa đẻ nhánh ) và 1500 con/ m2 (đối với lúa làm đòng - trỗ trở đi), tranh để rầy
phát sinh lây lan ra diện rộng. Dùng một số đặc hiệu để trừ rầy như Actara 25WG, Oshin
20WPA, Chees 50WG, Sutin 5EC. (Khi phun không cần rẽ lúa). Các loại thuốc Bassa
50EC, Bassan 50EC, Nibas 50EC…(khi phun cần phải rẽ lúa thành băng và phun đều vào
phần thân, gốc lúa).
Lưu ý: Khi mật độ rầy cao, rầy tuổi lớn nhiều, đặc biệt vào giai đoạn lúa trỗ - chín
bộ lá hấp thu kém vì vây để trừ rầy có hiệu quả cần hỗn hợp một trong các loại thuốc có
tác dụng lưu dẫn như: HOnest 54EC, Actara 25WG, Chees 50WG, Oshin 20WP, Alika
247SC…cùng với một trong các loại thuốc như Bassa 50EC, Bassan 50EC, Nibas 50EC
cần phun ướt đều vào thân, gốc lúa mới có hiệu quả trừ rầy.
E. Sâu cuốn lá nhỏ:
Trong điều kiện vụ xuân sâu thường phát sinh 2 lứa. Lứa 1 phát sinh gây hại vào
thời kỳ lúa đẻ nhánh, lứa 2 phát sinh gây hại từ giai đoạn lúa đứng cái làm đòng, trỗ. Đây
là lứa sâu thường có mật độ cao, hại trên lá đòng gây ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng,
phát triển và năng suất cây lúa và đặc biệt trong thời tiết khí hậu nắng mưa xen kẽ.
Biện pháp phòng trừ sâu cuốn lá nhỏ:
Thường xuyên thăm đồng để phát hiện và phòng trừ kịp thời khi sâu còn ở tuổi
nhỏ. Với những diện tích có mật độ sâu non từ 30 con/m2 trở lên(đối với giai đoạn lúa đẻ
nhanh) và 20 con/m2 trở lên (đối với giai đoạn lúa làm đòng - trỗ) cần được tiến hành
phun phòng trừ ngay bằng các loại thuốc đặc hiệu như Homecyin 1.9EC, Hugo 95SP,
Regent 800WG, Padan 95SP, Ammate 150SC, Rambo 800WG, Rigell 800WG, Sát trùng

đan 90 BTN… Phun theo liều lượng khuyến cáo.
F. Sâu đục thân bướm 2 chấm:
Trong điều kiện vụ xuân sâu thường phát sinh 2 lứa. sâu non lứa 1 gây dảnh héo ở
giai đoạn lúa đẻ nhánh, tuy nhiên tác hại của sâu lứa 1 thường thấp song đây là nguồn sâu
cho lứa 2. Sâu lứa 2 thường phát sinh từ trung tuần tháng 4 đến trung tuần háng 5, trùng
với thời gian lúa xuân ôm đòng - trỗ là giai đoạn mẫn cảm đối với sâu nên khi có mật độ
cao sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng đến năng suất lúa. Chính vì thế cần tập trung theo dõi
và phòng trừ tốt lứa sâu này.
Biện pháp phòng trừ sâu đục thân bướm 2 chấm:
Theo dõi chặt chẽ diễn biến của sâu trên đồng ruộng, xác định chính xác thời gian
bướm ra rộ, đặc biệt là vào giai đoạn lúa đứng cái – làm đòng - trỗ(đầu tháng 4 đến đầu
tháng 5). Khi có mật độ ổ trứng từ 0,3 ổ/m2 trở lên cần được tổ chức phòng trừ bằng các
loại thuốc như Hugo 95SP, Regent 800WG, Padan 95SP, Virtako 40WG, Rigell 800WG,

12


Sát trùng đan 90BTN… theo liều lượng khuyến cáo. Đối với những diện tích có mật độ
cao(từ 0,5 - 1 ổ trứng/m2 ) cần phải phun kép 2 lần cách nhau khoảng 5 ngày với cho
hiệu quả cao.
G. Bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh lùn sọc đen.
G1. Bệnh vàng lùn
Lá lúa chuyển từ màu xanh sang màu vàng nhạt, vàng da cam ròi vàng khô. Các lá
già phía dưới bị vàng trước, lần lượt đến các lá non bên trên. Vết vàng bắt đầu từ chóp lá
lan dần vào trong phiến lá đến bẹ lá. Cây lúa bị bệnh có khuynh hướng xoà ngang. Cây
lúa bị bệnh sẽ giảm chiều cao và khả năng đẻ nhánh giảm nên số dảnh trong một khóm
lúa bị bệnh ít hơn khóm lúa khoẻ.Khi cây lúa bị bệnh ở giai đoạn còn non, lúa sẽ phát
triển kém, không trỗ bông, năng suất bị giảm nghiêm trọng hoặc có nguy cơ bị mất trắng.
cây lúa bị bệnh mang virus đến khi lúa chín, gặt; lúa chét mọc lên từ gốc rạ cả bụi lúa
bệnh cũng mang virus.

G2. Bệnh lùn xoắn lá
Bệnh thể hiện nhiều triệu chứng khác nhau như: cây bị lùn, lá bị rách, đẻ nhánh ở
các đốt thân bên trên, nghẹn đòng không trỗ được.
Đặc điểm điển hình của bệnh trên các giống lúa là cả bụi lúa vẫn xanh, nhưng cây
bị thấp lùn, có những lá bị xoăn nhiều vòng theo hình xoắn ốc hoặc lò xo, trỗ bông muộn
và không thoát.Lá lúa có thể chỉ bị xoăn ở phần đỉnh lá, hoặc bị xoăn tít cả phiến lá.
Ngoài hiện tượng xoăn, trên lá còn gặp những biểu hiện khác ít phổ biến hơn như mép lá
bị rách thành những đoạn nhỏ hình chữ V hoặc hình răng cưa, sọc trắng dọc theo mép lá,
lá non bị nhợt màu, gần ở phần bẹ lá bị sưng từng đoạn ngắn và biến màu. Vào cuối kỳ
sinh trưởng bệnh thường tồn tại lâu trên ruộng, láu chét mọc từ gốc rạ của lúa bệnh vẫn
tiếp tục bị bệnh. Trong các triệu chứng trên, biểu hiện lùn cây xoắn lá là phổ biến và ổn
định hơn cả.
Khi lúa bị bệnh ở giai đoạn đẻ nhánh chiều cao cây giảm 40%, chiều dài lá giảm
tới 50%, rễ lúa bị bệnh ngắn hơn rễ lúa khoẻ; trong các khóm lúa bị bệnh, tỷ lệ bông
không trỗ thoát được khoảng 20-80% và tỷ lệ hạt lép tới 18-84%, năng suất lúa bị giảm
nghiêm trọng.
Có trường hợp trên cây lúa xuất hiện cả 2 triệu chứng vàng lùn và lùn xoắn lá.
G3. Bệnh lùn sọc đen.
Cây lúa bị bệnh có triệu chứng chung là thấp lùn, lá xanh đậm hơn bình thường.
Lá lúa bị bệnh có thể xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây
còn non gân chính trên bẹ lá cũng bị sưng phồng. Từ giai đoạn làm đòng và khi lúa có
lóng, cây bị bệnh thường nẩy chồi trên đốt thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng
thân xuất hiện nhiều u sáp và sọc đen. Cây lúa bị bệnh nặng không trỗ bông được hoặc
trỗ bông không thoát và hạt thường bị đen.
*Đặc điểm lây lan và phát triển
Bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá do virus gây bênh lúa cỏ (Rice Grassy Stunt Virus) kết
hợp với virus gây bệnh lùn xoắn lá (Rice Ragged Stunt Virus) gây ra.Rầy nâu
Nilaparvata lugens là môi giới truyền các bệnh trên. Rầy nâu chích hút cây lúa bị bệnh
trong thời gian 5-10 phút là mang mầm bệnh trong cơ thể. Thời gian ủ bệnh virus trong
cơ thể rầy từ 23-33 ngày (trung bình từ 9-10 ngày) rầy có khả năng truyền bệnh cho cây


13


lúa khoẻ. Thời gian chích hút càng kéo dài khả năng truyền bệnh càng cao. Sau khi mang
nguồn virus, rầy nâu có thể kéo dài khả năng truyền bệnh đến khi chết. Qua các lần lột
xác, rầy nâu không mất khả năng truyền bệnh, nhưng virus không truyền qua trứng; Triệu
chứng bệnh biểu hiện rõ rệt sau khi cây lúa bị bệnh 2-3 tuần. Virus gây bệnh tồn tại trong
gốc rạ, lúa chét, không truyền qua hạt giống, đất, nước và không khí.
Biện pháp phòng trừ bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh lùn sọc đen.
Bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và lùn sọc đen gây hại cho cây lúa cho đến nay chưa có
thuốc đặc trị, vì vậy biện pháp đầu tiên là phòng bệnh, bao gồm: (1)Thực hiện triệt để các
biện pháp phòng trừ rầy nâu, rầy lưng trắng, rầy nâu nhỏ; (2)Áp dụng các biện pháp canh
tác đồng bộ để tạo cây lúa khoẻ nhất là giai đoạn trước trỗ để gia tăng sức đề kháng của
cây; (3)Tiêu huỷ nguồn bệnh trên đồng ruộng, cụ thể ở giai đoạn lúa còn non: nếu ruộng
lúa bị nhiễm bệnh nặng (trên 20% số khóm bị bệnh) thì phải tiêu huỷ tiêu huỷ ngay bằng
cách cày, bừa cả ruộng để diệt mầm bệnh; trước khi cày vùi phải phun thuốc trừ rầy nâu
để tránh phát tán truyền bệnh sang ruộng khác; nếu bị nhiễm nhẹ (rải rác, dưới 20% số
khóm bị bệnh) thì phải nhổ bỏ cây bệnh và vùi xuống ruộng, không bỏ tràn lan trên bờ;
Giai đoạn lúa sau cấy trên 40 ngày thường xuyên thăm đồng và nhổ, vùi bỏ bụi lúa bệnh;
đồng thời nếu phát hiện rầy cám thì phải phun thuốc trừ rầy. Nếu ruộng lúa bị bệnh qua
nặng thì tiêu huỷ bằng cách cày, bừa cả ruộng; trước khi cày, bừa phải phun thuốc trừ rầy
nếu có rầy trên lúa đẻ nhánh phát tán truyền bệnh sang ruộng khác.
H. Bệnh đạo ôn:
Đây là một trong những bệnh hại nguy hiểm trên cây lúa, bệnh có thể phát sinh
gây hại ngay từ trên ruộng mạ. Bệnh đạo ôn thường phát sinh gây hại nặng từ giai đoạn
lúa đẻ nhánh rộ trở đi. Trong trường hợp đầu vụ thời tiết nắng ấm, lúa sinh trưởng nhanh
bệnh có thể phát sinh sớm ngay từ giữa tháng 2 cao điểm từ cuối tháng 3 trở đi, ở giai
đoạn này nếu gặp điều kiện ẩm độ cao, thời tiết âm u, lúa sinh trưởng nhanh bệnh có thể
phát sinh sớm ngay từ cuối tháng 2, cao điểm từ cuối tháng 3 trở đi, ở giai đoạn này nếu

gặp điều kiện ẩm độ cao, thời tiết âm u, sương mù… bệnh sẽ phát sinh, lây lan nhanh trên
diện rộng và có thể gây cháy lụi nếu không được phòng trừ kịp thời. Một số giống nhiễm
như nhị ưu 838, D.ưu 527, Hương thơm, Bắc thơm …thường bị gây hại nặng trên những
diện tích gieo cấy dầy, hay bón nhiều đạm…bệnh gây hại nặng hơn các diện tích khác.
Bệnh đạo ôn cổ bông phát sinh và mức độ gây hại phụ thuộc với điều kiện thời tiết vào
giai đoạn lúa ôm đòng, trỗ(giữa tháng 4 đến đầu tháng 5 nếu gặp điều kiện thời tiết thuận
lợi(ẩm độ cao, mưa kéo dài..), bệnh sẽ gây hại nặng nên phải phun phòng trên những diện
tích này. Trong điều kiện trời nắng, ẩm độ thấp thì sự gây hại của bệnh không có ý nghĩa.
Biện pháp phòng trừ bệnh đạo ôn:
- Đối với bệnh đạo ôn lá: Trên các ruộng mạ nếu bị bệnh cần xử lý bằng thuốc đặc
hiệu trước khi nhổ cấy từ 5 -7 ngày. Trên ruộng lúa từ giai đoạn đẻ nhánh trở đi cần tập
trung, điều tra để phát hiện( đặc biệt chú ý trên các giống nhiễm) khi có tỷ lệ bệnh từ 3 –
5% số lá bị bệnh, điều kiện thời tiết(trời âm u, ẩm độ cao…) cần giữ đủ nước trên ruộng,
tạm thời dừng bón thúc đạm và tiến hành phòng trừ ngay bằng một trong các loại thuốc
như: Hobine 75WP, Fuji one 40WP, Beam 75WP, Flash 75WP, Bump 650WP, Kasai
16,2 SC, 21,2WP … theo liều lượng khuyến cáo
- Đối với đạo ôn cổ bông: Vào giai đoạn lúa ôm đòng trỗ cần được theo dõi chặt
chẽ diễn biến điều kiện thời tiết, nếu điều kiện thời tiết thuận lợi đối với bệnh như ( ẩm
độ cao, mưa kéo dài, trời âm u…) cần tiến hành phun phòng 2 lần trước và sau trỗ 7 ngày

14


bằng các loại thuốc đặc hiệu như đối với đạo ôn lá. Đặc biệt lưu ý đối với những ruộng
đã nhiễm đạo ôn lá.
I. Bệnh khô vằn:
Là đối tượng gây hại thường xuyên trên ruộng, bệnh gây hại trên tất cả các giống,
các trà lúa. Bệnh gây hại từ giai đoạn lúa cuối đẻ nhánh trở đi, cao điểm từ khi lúa ôm
đòng trỗ đến đỏ đuôi, đặc biệt là trên các diện tích thâm canh không cân đối như cấy dày,
bón nhiều đạm.

Biện pháp phòng trừ bệnh khô vằn:
Tập trung chỉ đạo thực hiện đúng quy trình kỹ thuật ngay từ đầu như: Gieo cấy
đúng mật độ, bón phân cân đối, hợp lý… Từ giai đoạn lúa đứng cái trở đi, cần chú ý điều
tra phát hiện, khi thấy tỷ lệ bệnh từ 5 – 7% số dảnh bị bệnh trở lên cần sử dụng một trong
các loại thuốc để phun như: Pink Vali 50WP, Validacin 3-5LViviAWP, Jinggangmeisu
5-10WP…để phun trừ trong điều kiện bệnh phát sinh nhẹ và gây hại muộn(vào thời kỳ
ôm đòng trỗ trở đi) có thể sử dụng các loại thuốc Daric 300SC, Anvil 5SC, Tiltsuper
300ND…để phòng trừ đồng thời bệnh khô vằn và bệnh đen lép hạt, thối thân, thối bẹ.
J. Bệnh bạc lá và đốm sọc vi khuẩn:
Ở vụ xuân bệnh thường phát sinh và gây hại giai đoạn cuối vụ. đặc biệt sau những
cơn giông đầu mùa, kèm theo gió lớn vào thời kỳ lúa làm đòng đến trỗ - chín là điều kiện
thuận lợi cho bệnh phát sinh lây lan nhanh gây hại nặng trên các giống lúa lai, những
chân ruộng sâu, ruộng bón phân không cân đối, bón nhiều đạm…
Biện pháp phòng trừ bệnh bạc lá và đốm sọc vi khuẩn:
Hiện tại chưa có thuốc đặc hiệu để trừ bệnh, do vây để hạn chế tác hại của bệnh
cần thực hiện đúng các quy trình kỹ thuật như bón phân cân đối ngay từ đầu vụ, không
bón thúc đạm quá muộn, chủ động phun phòng sớm khi bệnh chớm xuất hiện bằng một
trong các loại thuốc như: Sasa 20WP, Kasumin 2L, Xanthomix 20WP…theo liều lượng
khuyến cáo.
1.4.3.3.4. San phẳng mặt ruộng bằng tia laser
San phẳng ruộng lúa điều khiển bằng tia laser (gọi tắt là san phẳng laser, laser
leveling) được dùng nhiều trong nông nghiệp Mĩ , Nhật, Úc, và bước đầu được áp dụng ở
các nước đang phát triển. Thí nghiệm của Viện Nghiên cứu Lúa Quốc tế (IRRI) tại
Philippines và Campuchia cho thấy các lợi điểm của mặt ruộng bằng phẳng:
- Tăng năng suất lúa khoảng 0,5 tấn/ha;
- Dễ dàng kiểm soát cỏ dại do khống chế mức nước, giảm 70% công lao động làm
cỏ;
- Tăng diện tích đất hữu hiệu thêm khoảng 5- 7% vì không cần bờ ruộng;
- Vận hành máy canh tác hiệu quả hơn, do giảm được 10- 15% thời gian quay
vòng;

- Thuận tiện cho sử dụng máy sạ hàng;
- Tiết kiệm nước.
1.4.3.3. Kế hoạch thành lập Hợp tác xã

15


- Tuyên truyền, vận động cán bộ, hội viên nông dân hiểu được việc thành lập HTX
với mô hình cụ thể về sản xuất trồng lúa,
- Phổ biến kiến thức, khuyến khích phát triển, tư vấn, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, xã
viên HTX;
- Tạo điều kiện hỗ trợ phát triển kinh tế hộ nông dân và xây dựng thành chuỗi kết
nối từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
- Tuyên truyền luật HTX và các văn bản thực hiện luật HTX.
- Tuyên truyền quyền và lợi ích của hội viên, nông dân khi tham gia HTX. Đo tọa
độ GPS các thửa ruộng của hội viên, nông dân tham gia HTX đảm bảo quyền và lợi ích
của hội viên, nông dân.
- Phối hợp chặt chẽ Hội Nông Dân tỉnh, huyện để hướng dẫn các nội dung chuẩn
bị thành lập, ra mắt HTX đảm bảo đúng luật.
- Sau thành lập tiếp tục tạo điều kiện hướng dẫn để HTX hoạt động có hiệu quả.
1.4.4. Danh mục máy móc, thiết bị
Máy móc, thiết bị phục vụ dự án dự kiến gồm những loại chính sau:
Bảng 2. Danh mục máy móc, thiết bị của dự án
STT
I

Thiết bị

Đơn vị


Số lượng

Xuất xứ

Tình trạng

Máy móc, thiết bị phục vụ công trình làm đê bao

01

Ô tô tải

Chiếc

03

Nhật

80%

02

Máy ủi

Chiếc

01

Nhật


80%

03

Máy đào

Chiếc

01

Nhật

80%

04

Máy đầm

Chiếc

02

Nhật

80%

05

Máy hàn


Chiếc

02

Đài Loan

80%

06

Máy trộn bê tông

Chiếc

03

Việt Nam

80%

07

Máy cắt kim loại

Chiếc

02

Đài Loan


80%

II

Máy móc, thiết bị phục vụ dự án trồng lúa

01

Máy giặt đập liên hợp

02

Nhật

100%

02

Hệ thống làm sạch lúa công
Hệ thống
suất 2-4 tấn/giờ

02

03

Hệ thống sấy công suất 20
Hệ thống
tấn/mẽ/ngày


04

04

Trục sạ hàng

Chiếc

40

Việt Nam

100%

05

Máy san phẳng mặt ruộng
bằng tia laser

Chiếc

01

Nhật

100%

06

Máy cày


Chiếc

03

Nhật

100%

07

Ô tô tải nhẹ

Chiếc

05

Việt Nam

100%

Chiếc

Việt Nam
Việt Nam

100%
100%

16



08

Máy xịt thuốc BVTV
Chiếc
60
Việt Nam
100%
Máy cấy lúa ngồi điều
09
Chiếc
02
Việt Nam
100%
khiển
(Nguồn: Chủ dự án)
1.4.5. Nguyên, nhiên, vật liệu phục vụ dự án
Nhu cầu nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phục vụ dự án dự kiến như sau:
Bảng 3. Danh mục nguyên, nhiên, vật liệu dự kiến
Đơn vị
STT
Nguyên – vật liệu
Khối lượng
Ghi chú
tính
I
Nguyên – vật liệu phục vụ công trình thi công đê bao
3


01

Đất san lấp

M

3.200

02
03
04
II
01
02

Cống Φ30
Cống Φ60
Cống hở B

03

Thuốc BVTV

Kg/vụ/ha

--

04
05
06


Điện
Nước
Củi

Kwh/ngày
M3/ngày
M3/vụ

300
1

cái
22
cái
07
cái
02
Nguyên – vật liệu phục vụ dự án trồng lúa
Lúa giống
Kg/ha
120
Phân bón
Kg/vụ/ha
425

Nhà thầu (đất đắp được lấy
từ khu vực đất được cấp
phép theo quy định)
Nhà thầu

Nhà thầu
Nhà thầu
Trung tâm Giống Tây Ninh
Công ty cung cấp phân bón
Công ty cung cấp thuốc
BVTV
Điện lưới
Giếng khoan
Nhà dân

(Nguồn: Chủ dự án)
1.4.6. Tiến độ thực hiện dự án
Thời gian thực hiện lập dự án năm 2015, đến 2016 – 2017 xây dựng hoàn thành
kết thúc dự án xây dựng cơ sở hạ tầng do nhà nước đầu tư. Sau giai đoạn này dự án vẫn
tiếp tục được triển khai nhưng chủ yếu do người dân có đất trong dự án thực hiện việc
trồng lúa theo sự hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1.4.7. Nguồn vốn đầu tư
- Tổng mức đầu tư dự kiến: 26.316.000.000 đồng
- Nguồn vốn: Vốn tài trợ không hoàn lại từ Công ty Cổ phần Việt Nam Mộc Bài
(76%) và vốn đối ứng từ ngân sách tỉnh( 24%).
1.4.8. Tổ chức quản lý và thực hiện dự án
1.4.8.1. Nguyên tắc bố trí tổ chức bộ máy
Thành lập Hợp tác xã nông nghiệp và dịch vụ sản xuất lúa chất lượng cao An
Thạnh – Bến Cầu để xây dựng phương án sản xuất và áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên
tiến vào sản xuất cho các hộ nông dân trong dự án.

17


Ban quản lý Dự án Đầu tư và Xây dựng Ngành nông nghiệp và PTNT Tây Ninh

quản lý Dự án từ lúc lập dự án đến lúc kết thúc xây dựng, nghiệm thu đưa vào hoạt động
và bàn giao cho Hợp tác xã quản lý khai thác.
1.4.8.2. Nhu cầu lao động
- Nhu cầu sử dụng lao động thường xuyên cho Hợp tác xã dự kiến khoảng 10
người.
- Lao động trực tiếp sản xuất lúa là các hộ nông dân tham gia hợp tác xã.

18


CHƯƠNG 2
ĐIỀU KIỆN MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI
KHU VỰC THỰC HIỆN DỰ ÁN
2.1. ĐIỀU KIỆN MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN
2.1.1. Vị trí địa lý
Dự án vùng lúa chất lượng cao An Thạnh – Bến Cầu xây dựng tại vị trí ấp Voi, xã
An Thạnh, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh. Phía bắc giáp Quốc Lộ 22; phía Nam và phía
Tây giáp rạch Gò Suối; phía Đông giáp với HL8.
Dự án cách cửa khẩu Mộc Bài 5 km và cách trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh 75
km.
2.1.2. Đặc điểm địa hình
Khu vực dự án nằm trong vùng chuyển tiếp giữa cao nguyên Nam Trung Bộ với
đồng bằng sông Cửu Long và nằm bên cạnh sông Vàm Cỏ dài khoảng 18 km; cao độ
thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông, có độ cao thay đổi từ +0.0m đến
+3.0m, độ dốc từ 20 đến 50, nên địa hình chủ yếu trũng, thấp và hệ thống kênh rạch chằn
chịt.
2.1.3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn
- Khu vực dự án mang đặc trưng chung của khí hậu miền Đông Nam Bộ thuộc
vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nóng ẩm và mưa nhiều, nên có 02 mùa rõ rệt:
+ Mùa mưa kéo dài từ khoảng tháng 5 đến tháng 11, ảnh hưởng chủ yếu là gió

mùa Tây Nam mang nhiều hơi ẩm gây ra mưa nhiều. Lượng mưa mùa này chiếm tỷ lệ 85
- 90% lượng mưa cả năm. Đây là thời kỳ có những đợt mưa lớn do hoạt động của các dải
hội tụ nhiệt đới, các vùng khí áp thấp và ảnh hưởng của bão biển Đông.
+ Mùa khô từ tháng 12 đến cuối tháng 4 năm sau, chịu sự chi phối của gió mùa
đông khô hanh. Lượng mưa trong mùa này chỉ chiếm 10 -15% lượng mưa cả năm. Thời
tiết trong mùa này chủ yếu là nắng nóng, nhất là các tháng cuối mùa.
- Nhiệt độ không khí: Nhiệt độ bình quân tương đối ổn định trong khoảng 25,2 –
28,9 C, tính bình quân nhiều năm trị số này đạt 26,9 oC. Trong năm nhiệt độ bình quân
thấp nhất vào tháng 01 và tháng 12 là 25,2 oC, cao nhất vào tháng 4 là 28,9 oC. Nhiệt độ
cao nhất tuyệt đối quan trắc được là 39,9 oC xuất hiện vào tháng 4; nhiệt độ thấp nhất
tuyệt đối quan trắc được là 15,3oC xuất hiện vào tháng 01.
o

Đặc điểm đáng lưu ý là nếu xét trong thời gian dài giữa các tháng trong năm thì
nhiệt độ bình quân khá ổn định. Song nếu xét trong thời đoạn ngắn trong một ngày đêm
thì nhiệt độ dao động với biên độ khá lớn từ 6,9 – 11,5 oC. Nhiệt độ không khí cao nhất
đến 39oC, thấp nhất là 25oC.
- Lượng mưa bình quân năm lưu vực là 1.837mm.
- Mực nước: Một số kênh rạch của khu dự án chảy ra rạch Gò Suối rồi ra sông
Vàm Cỏ Đông, một số khác chảy theo các rạch nhỏ rồi cũng đổ ra sông Vàm Cỏ Đông.
Khoảng cách từ khu dự án ra đến sông Vàm Cỏ Đông (tại Gò Dầu) rất gần nên vào mùa
lũ mực nước ngoài sông Vàm Cỏ Đông dâng cao cũng là lúc mà mưa lớn xuất hiện nơi

19


×