Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

bài tập lớn huyện ở thanh chương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.21 KB, 51 trang )

MỤC LỤC
MỎ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài..........................................................................................4
2.Mục đích ,nhiệm vụ nghiên cứu……………...............................................4
3.Đối tượng nghiên cứu của đề tài..................................................................5
4 Nội dung nghiên cứu………………………………………………………5
5.Giới hạn của đề tài………………………………………………………....5
6.Các phương pháp nghiên cứu................................................. ….................5
7.Ý nghĩa của đề tài.........................................................................................6
8.Cấu trúc của đề tài........................................................................................7
NỘI DUNG
Phần II : Nội dung nghiên cứu
Chương I : Cơ sở lí luận đánh giá thích nghi sinh thái cảnh quan
1.1 Khái niệm chung về đánh giá cảnh quan………………………….........7
1.2 Các nhân tố thành tạo..............................................................................8
1.3 Lý luận chung về đánh giá cảnh quan......................................................9
1.3.1 Khái niệm ĐGCQ……………………...………………………………9
1.3.2 Hướng ĐGCQ phục vụ sử dụng hợp lý TNMT ………………………9
1.3.3 Đánh giá thích nghi sinh thái..………………….……………………10
1.3.4 Đánh giá kinh tế cảnh quan……...………………..…………………11
1.3.5 Đánh giá bền vững môi trường……………..……………...…..……11
1.3.6 Đánh giá mức độ bền vững của xã hội……….………………..……11
1.3.7 Quy trình đánh giá thích nghi sinh thái cảnh quan….………..……..12

1


Chương II : Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Thanh
Chương - các chỉ tiêu sinh thái của cây keo lai.
2.1 : Điều kiện tự nhiên của huyện Thanh Chương..............................14
2.1.1 : Vị trí địa lý……………………………………………………….14


2.1.2 : Địa hình, địa mạo…………...………..………………………14
2.1.3 : Khí hậu, thủy văn ………………………..………………………15
2.1.6 : Các nguồn tài nguyên…….......……………………………………16
2.2 : Đặc điểm kinh tế-xã hội của huyên Thanh Chương
2.2.1 Dân cư và nguồn lao động…….……………………………………18
2.2.2 Điều kiện kinh tế………...…………..…………………………….19
2.2.4. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện
Thanh Chương…………..…………………………………………….21
2.3 Nhu cầu sinh thái của cây keo lai.....................................................23
2.3.1 Giới thiệu chung về cây keo lai…..………………………….…….24
2.3.2 Điều kiện đất đai và địa hình……………………………………..25
2.3.3 Điều kiện khí hậu, độ ẩm và lượng mưa……………….……...…..28
2.3.4 Điều kiện ánh sáng………………………………………..……….32
2.4 Hiệu quả kinh tế trồng keo lai – Tình hình trồng Keo lai ở Thanh
Chương.........................................................................................................32
2.4.1 Hiệu quả kinh tế từ cây Keo lai………………………………..…..32
2.4.2 Tình hình trồng Keo lai ở Thanh Chương…………………………32
Chương III : Đánh giá thích nghi sinh thái cây keo lai với điều kiện tự
nhiên của huyện Thanh Chương...............................................................32

2


3.1 : Lựa chọn chỉ tiêu đánh giá..............................................................33
3.1.1 Chỉ tiêu về loại đất………………..……….…….……………...……33
3.1.2 Chỉ tiêu về độ dốc địa hình…………….….……………………….34
3.1.3 Chỉ tiêu về độ dày tầng đất mặt……..……………………………..34
3.1.4 Chỉ tiêu nhiệt độ trung bình………...…………………………..….34
3.1.5 Chỉ tiêu lượng mưa trung bình năm ……………………………...35
3.2 Phương pháp đánh giá......................................................................35

3.2.1 Mức độ thích nghi của cây Keo lai đối với các loại đất………...….36
3.2.2 Mức độ thích nghi của cây Keo lai đối với độ dốc địa hình…….....36
3.2.3 Mức độ thích nghi của cây Keo lai đối với độ dày tầng đất mặt.....36
3.2.4 Mức độ thích nghi của cây keo lai đối với nhiệt độ trung bình…....36
3.2.5 Mức độ thích nghi của cây Keo lai đối với lượng mưa trung bình
năm…………………………………………………………………………37
3.3 : Xây dựng hệ thống cho điểm và trọng số bằng phương pháp ma
trận................................................................................................................38
3.4 : Đánh giá tổng hợp………………………………………......…….39
Phần III : Kết luận……………………………………………………..…42
Kết quả đánh giá.
Tài liệu tham khảo.

3


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Việt Nam có tổng diện tích đất tự nhiên 33,12 triệu ha,trong đó diện
tích rừng có 12,61 triệu ha và 6,16 triệu ha đất trồng đồi núi trọc là đối
tượng của sản xuất nông nghiệp.Trong điều kiện phát triển của nền
kinh tế - xã hội hiện nay, việc nắm bắt được các thành phần của tự
nhiên cũng như các quy luật đặc tính của nó giúp cho chúng ta cóp
những cái nhìn tổng quát nhất, tạo điều kiên thuận lợi cho phát triển
lãnh thổ. Mỗi địa hình với những điều kiện tự nhiên khác nhau lại
thích hợp với một loại hình canh tác khác nhau.Thanh Chương là một
huyện miền núi nằm ở phía tây nam thuộc tỉnh Nghệ An. Mặc dù kinh
tế ngày càng phát triển nhưng nông nghiệp vẫn là nghành sản xuất
chính. Tuy nhiên, việc quy hoạch sử dụng đất và cơ cấu cây trồng vẫn
còn chưa thực sự hợp lý. Quy hoạch sử dụng đất và lựa chọn những

loại cây phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu của địa phương
đang là vấn đề cấp bách đặt ra. Từ đó đem lại hiệu quả sử dụng đất
cao, phát huy tối đa năng suất cây trồng nhằm nâng cao nguồn thu
nhập cho người dân.Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và mong muốn
đưa ra ý tưởng phù hợp nhằm phát triển kinh tế -xã hội nên em chọn
đề tài: “Đánh giá thích nghi sinh thái cây keo lai huyện Thanh
Chương – Nghệ An” để đi tìm những biện pháp hiệu quả nhất trên cơ
sở các luận chứng khoa học đáng tin cậy.
2. Mục đích và nhiệm vụ
2.1 Mục đích
- Đánh giá mức độ thích nghi của cây keo đối với đặc điểm tự nhiên của
huyện Thanh Chương.
- Làm cơ sở khoa học để đề xuất các giải pháp phát triển keo lai.
2.2 Nhiệm vụ
Đề tài “ Đánh giá mức độ thích nghi của cây keo lai đối với đặc điểm địa lý
tự nhiên của huyện Thanh Chương - tỉnh Nghệ An” có những nhiệm vụ chủ
yếu sau đây :
4


- Đề tài cũng cần phải làm rõ được đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế xã
hội của vùng đánh giá (cụ thể là địa bàn huyện Thanh Chương) là cơ sở khoa
học phục vụ cho quá trình đánh giá.
- Cần phải nắm vững nhu cầu sinh thái của cây keo lai, đây là yếu tố quyết
định tới công việc đánh giá. Dựa vào các đặc điểm sinh thái của cây keo lai
để xây dựng hệ thống chỉ tiêu cây trồng, từ đó làm cơ sở khoa học cho việc
đánh giá và lựa chọn các địa tổng thể phù hợp cho việc trồng cây keo lai.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Cây keo lai và một số yếu tố ảnh hưởng đến mức độ
thích nghi của cây keo lai.

4 . Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận liên quan đến đề tài
- Nghiên cứu điều kiện tự nhiên ,kinh tế -xã hội của huyện Thanh Chương
5. Giới hạn của đề tài
5.1 Giới hạn lãnh thổ
Huyện Thanh Chương ở phía tây nam tỉnh Nghệ An, nằm trong toạ độ từ
18o 34' đến 18o 55' vĩ độ bắc, và từ 104o 55' đến 105 à o 30' kinh độ đông;
phía bắc giáp huyện Đô Lương và huyện Anh Sơn; phía nam giáp tỉnh Hà
Tĩnh; phía đông giáp huyện Nam Đàn; phía tây và tây nam giáp huyện Anh
Sơn và tỉnh Bôlykhămxay (nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào) với
đường biên giới quốc gia dài 53 km. Diện tích tự nhiên của Thanh Chương
là 1.127,63 km2
5.1 Giới hạn nội dung:
- Các yếu tố thích nghi của cây keo lai của huyện Thanh Chương
- Một số đặc điểm thổ nhưỡng, khí hậu… của huyện Thanh Chương
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp thu thập xử lý thông tin số liệu:

5


Thu thập thông tin về các đặc điểm tự nhiên, điều kiện sống của cây keo laicác đặc điểm về khí hậu, thổ nhưỡng, điều kiện kinh tế của huyện Thanh
Chương. Phương pháp này nhằm giúp đánh giá mức độ thích hợp của cây
trồng đối với đặc điểm của vùng khảo sát, từ đó tìm ra loại cây, cách phát
triển thích hợp cây trồng
6.2 Phương pháp khảo sát thực địa
Đây là phương pháp truyền thống, rất quan trọng với tất cả các ngành
nghiên cứu thiên nhiên, nhất là đối với địa lí tự nhiên . Trong quá trình thực
hiện đề tài, em đã đi thực tế địa bàn nghiên cứu. Do điều kiện thực tế nên
phương pháp này chưa được áp dụng nhiều trong đề tài này.

6.3 Phương pháp bản đồ:
- Nhằm giúp tìm hiểu, xác định rõ các vùng phân bố đất, khí hậu mỗi vùng.
- Nghiên cứu bản đồ, thành lập bản đồ là việc bắt đầu, cũng là việc kết thúc
của quá trình nghiên cứu địa lý, thể hiện mọi kết quả nghiên cứu của các
công trình. Phương pháp bản đồ giúp xác định vị trí của huyện Thanh
Chương , là cơ sở để xây dựng cho việc đánh giá thích nghi cây trồng.
6.4 Phương pháp phân tích tiếp cận hệ thống, đánh giá tổng hợp
Phương pháp này được áp dụng khi phân tích cấu trúc cảnh quan ,các nhân
tố thành tạo. Đánh giá tổng hợp giá trị kinh tế của tài nguyên thiên thiên và
điều kiện tự nhiên của tổng thể lãnh thổ cho mục tiêu kinh tế-xã hội, mô
hình hoá các hoạt động giữa tự nhiên với kinh tế -xã hội, phục vụ việc dự
báo cho sự biến đổi của môi trường, điều chỉnh các tác động của con người,
xây dựng cơ sở cho việc quản lí tài nguyên và bảo vệ môi trường.
7. Ý nghĩa của đề tài
* Trong học tập
Giúp cho sinh viên có điều kiện vận dụng những kiến thức về đánh giá thích
nghi sinh thái vào thực tế ,thực hành có hiệu quả hơn.
* Trong sản xuất nông nghiệp

6


-Thông qua kết quả nghiên cứu của đề tài các nhà quản lý hay chuyên môn
có được những cơ sở để chỉ đạo nhằm đưa ra các kế hoạch về phát triển
nông nghiệp nói chung và phát triển cây keo lai nói riêng.
- Các hô gia đình tại các địa phương có được cở sở cũng như các định hướng
chiến lược trong việc trồng trọt cây công nghiệp dài ngày.
8. Cấu trúc của đề tài:
Chương 1: Cơ sở lý luận đánh giá thích nghi sinh thái
Chương 2: Điều kiện tự nhiên kinh tế ,xã hội của huyện Thanh Chương- các

chỉ tiêu sinh thái của cây keo lai
Chương 3: Đánh giá thích nghi sinh thái của cây keo lai với điều kiện tự
nhiên của huyện Thanh Chương
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐÁNH GIÁ THÍCH NGHI SINH THÁI
1.1 các khái niệm cơ bản
a. Quan niệm về cảnh quan
Từ “ cảnh quan” là tên gọi khá cổ của một ngành khoa học hoàn chỉnh,
được sử dụng để biểu thị tư tưởng chung về một tập hợp quan hệ tương hỗ
của các hiện tượng khác nhau trên bề mặt Trái Đất. Cảnh quan là đối tượng
nghiên cứu của địa lý học hiện đại, vẫn còn tồn tại khá nhiều khái niệm về
cảnh quan khác nhau:
- Cảnh quan là một khái niệm chung(F.N.minkov,D.L.Armand…)
như vậy tổng thể địa lý thuộc các đơn vị khác nhau
- Cảnh quan là đơn vị mang tính kiểu hình (B.B.Polunov, N.A.
Gvozdetxki..)
- Cảnh quan là các cá thể địa lý không lặp lại trong không gian
(A.G.Ixatxenko, Vũ Tự Lập..)

7


Cảnh quan là những cá thể địa lý không lặp lại trong không gian, là đơn vị
cơ bản trong hệ thống phân vùng địa lý tự nhiên, có nội dung xác định và chỉ
tiêu rõ ràng, thể hiện sự quan hệ tương hỗ của các hợp phần tự nhiên trong
một lãnh thổ nhất định.
Cảnh quan địa lý là một tập hợp hay một nhóm các sự vật, các hiện tượng,
trong đó đặc biệt là địa hình, khí hậu, nước, đất, lớp phủ thực vật và giới
động vật cũng như hoạt động của con người hòa trộn với nhau vào một thể
thống nhất hào hợp, lặp lại một cách điển hình trên một đới nhất định nào đó

của Trái Đất
b. Khái niệm bản đồ cảnh quan
Bản đồ phản ánh sự phân bố, cấu trúc và nguồn gốc cũng như sự biến động
của các thể tổng hợp lãnh thổ tự nhiên lấy cảnh quan làm đơn vị cơ sở. Tuỳ
thuộc vào tỉ lệ bản đồ, trên BĐCQ thể hiện các cấp khác nhau của hệ thống
phân vị địa lí tự nhiên như đồi, khu, cảnh, dạng, diện hoặc các bậc khác nhau
của hệ thống phân loại các cấp phân vị như các bậc phânloại cảnh quan: lớp,
lớp phụ, nhóm, kiểu, kiểu phụ và loại cảnh quan. Bản chú giải của BĐCQ
được xây dựng theo nguyên tắc phát sinh.
c. Lý luận và phương pháp luận nghiên cứu cảnh quan
Đánh giá cảnh quan nói chung là phân tích, đánh giá tính đa dạng cảnh quan
của một lãnh thổ dựa vào cách tiếp cận hệ thống để nghiên cứu mối quan hệ
giữa các thành phần trọng địa tổng thể và giữa địa tổng thể. Cơ sở lý luận
của ĐGCQ được xác định dựa trên đối tượng nghiên cứu, nguyên tắc nghiên
cứu, các nguyên tắc cơ bản và cơ sở khoa học…
1.2 Các nhân tố thành tạo cảnh quan
- Nền rắn của cảnh quan:mỗi cảnh quan đều có một nền địa chất đồng nhất
về cấu trúc địa chất,thành phần nham thạch và thế nằm của đá.Nền địa chất
trong thành tạo cảnh quan thành nhũng đơn vị hình thái.sự biến động diễn
biến phức tạp của địa hình ,nham thạch,đá mẹ và quá trình hình thành thổ
nhưỡng.

8


- Khí hậu:Những đặc trưng khí hậu với đặc điểm vị trí,sự phân hóa địa hình
thể hiện rõ nét đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa của cảnh quan nước ta
,các quá trình trao đổi vật chất năng lượng trong cảnh quan sẽ có những đặc
trưng của khí hậu bao trùm lên đó.
- Thủy văn :các quá trình thủy văn tham gia vào quá trình trao đổi vật chất

năng lượng giữa các lớp.Loại cảnh quan và trên toàn hệ thống,nó đảm bảo
sự cân bằng vật chất và năng lượng của hệ thống đó làm cho hệ thống có
những đặc trưng riêng.
- Thổ nhưỡng:Đất là nhân tố thể hiện rõ sự tương tác giữa nhân tố địa đới và
phi địa đới.Đặc điểm phân hóa lãnh thổ thường được xem xét trong việc
phân chia các cấp phân vị cảnh quan,đặc điểm là các loại đất hình thành trên
đá mẹ khác nhau.
- Sinh vật: là dấu hiệu phân loại rõ nhất và là nhân tố dễ biến đổi nhất của
cảnh quan
1.3 Lí luận chung về ĐGCQ
1.3.1 Khái niệm ĐGCQ
Theo GS Vũ Tự Lập (1975) đưa ra định nghĩa: “ Cảnh quan địa lý là một
địa tổng thể, được phân hóa ra trong phạm vi một đới ngang ở đồng bằng và
một đaicao ở miền núi, có một cấu trúc thẳng đứng đồng nhất về nền địa
chất, về kiểu địa hình, kiểu khí hậu, kiểu thủy văn, về đại tổ hợp thổ nhưỡng
và đại tổ hợp thực vật và bao gồm một tập hợp có quy luật của những dạng
địa lý và những đơn vị cấu tạo nhỏ khác theo cấu trúc ngang đồng nhất.”
1.3.2 Hướng ĐGCQ phục vụ sử dụng hợp lý TNMT
với tiến bộ xã hội, khoa học kỹ thuật và sản xuất, con người ngày càng có
nhu cầu cao về khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ phát triển
kinh tế xã hội. Do đó, sự tác động của con người vào tự nhiên cũng ngày
càng mạnh mẽ hơn, gây ra những biến đổi khó lường và để lại hậu quả đặc
biệt nghiêm trọng. Con người đã và đang khai thấc tài nguyên thiên nhiên
quá mức, dẫn đến cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, đe dọa đến sự tồn
cong của các loài sinh vật và ngay chính cả con người. Để đáp ứng nhu cầu

9


tồn tại và phát triển của con người, chúng ta phải có những biện pháp nhằm

đảm bảo sự hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ tài nguyên môi trường.
Yêu cầu khai thác hợp lý, tiết kiệm có ý nghĩa thiết thực hơn bao giờ hết.
Việc đánh giá được các tiềm năng của các khu vực giúp chúng ta có thể
hoạch định được các chính sách cho sự phát triển bền vững trong tương lai
* Các nội dung đánh giá cảnh quan bao gồm:
- Đánh giá thích nghi sinh thái cảnh quan
- Đánh giá kinh tế cảnh quan
- Đánh giá bền vững môi trường
- Đánh giá bền vững về mặt xã hội
1.3.3 Đánh giá thích nghi sinh thái cảnh quan
Đánh giá thích nghi sinh thái là việc đánh giá các đặc điểm của địa tổng thể
(cảnh quan). So sánh chúng với yêu cầu sinh thái của cây trồng và lựa chọn
những địa tổng thể hù hợp (thuận lợi) với đối tượng sử dụng. Địa tổng thể
không những là phức hợp trong đó xảy ra tương hỗ giữa các bộ phận cấu
thành mà còn là không gian cho quá trình phát sinh phát triển của địa tổng
thể, diễn ra quá trình trao đổi vật chất năng lượng làm thay đổi hoặc biến đổi
địa tổng thể theo thời gian
Để đánh giá thích nghi sinh thái cảnh quan cần phải đảm bảo những yêu cầu
sau
- Đặc tính của địa tổng thể, các bộ phận cầu thành nên các địa tổng thể và
mối quan hệ giữa các thành phần đó với nhau

10


- Yêu cầu sinh thái của đối tượng cần đánh giá, các chỉ tiêu sinh thái mà
đối tượng sinh thái cần để sinh trưởng và phát triển tốt trong các địa tổng
thể.
Nghiên cứu cảnh quan tại địa tổng thể và nhu cầu sinh thái của đối tượng
chính là xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá.

1.3.4 Đánh giá kinh tế cảnh quan.
Đánh giá kinh tế cảnh quan là xác định hiệu quả kinh tế trên một đơn vị sử
dụng cảnh quan (/ha). Tiến hành bằng những cách khác nhau, trong đó
phương pháp phân tích chi phí và lợi ích được sử dụng phổ biến và hiệu quả
nhất. Mội chi phí hoạt động cảnh quan và thu lại từ cảnh quan (hệ thống) từ
đó lựa chọn sử dụng cảnh quan
Các chi phí bỏ ra và chi phí thu được đều đưa về tiền tệ, trong đánh giá cần
lưu ý thị trường bền vững và khoảng cách giao thông, cơ sở hạ tầng để lưu
thông hàng hóa. Đầu vào bao gồm các thông tin về chi phí bỏ ra đầu tư cảnh
quan , lợi ích mà các hoạt động sử dụng cảnh quan có thể mang lại. Trong
đó cần lưu ý nhất là tính toán đầy đủ các chi phí có thể phải đầu tư và phát
sinh trong sử dụng cảnh quan , đặc biệt chi phí bỏ ra cho việc lưu thông sản
phẩm, lợi ích thu về tính tất cả các loại thu thập mà hoạt động sử dụng cảnh
quan thu được: sản phẩm chính. sản phẩm phụ...
1.3.5 Đánh giá bền vững môi trường
Đánh giá bền vững môi trường là đánh giá hoạt động sử dụng cảnh quan có
thể tác động như thế nào? Nếu tác động xấu thì có thẻ khắc phục được đến
mức nào của cảnh quan. Đồng thời xác định khả năng chịu tải của môi
trường và mức độ bền vững của cảnh quan đối với các hoạt động này

11


Nội dung của việc đán giá: xác định nguy cơ gây ô nhiễm, suuy thoái tài
nguyên và khả năng cải thiện môi trường. Xác định mức độ chịu tải của môi
trường và độ bền vững của cảnh quan chống lại các hiện tượng cực đoan như
cói mòn đất, khô hạn, lũ lut...
1.3.6 Đánh giá mức độ bền vững của xã hội
Trong đánh giá cảnh quan tính đến độ bền vững của về mặt xã hội cần
được xem xét, phân tích ở trên các khía cạnh: truyền thống, tập quán canh

tác, khả năng tiếp thu kinh tế - xã hội của cộng đồng với định hướng phát
triển của nhà nước. Bên cạnh đó, khi đánh giá độ bền vững xã hội chúng ta
cần càn lưu ý đến các chỉ tiêu mức sống người dân như thu nhập, giáo duc, y
tế, sưc khỏe trong vùng mà mà tác động cảnh quan tác động tới. Cho phép
các nhà quản lý, nhà hoach định chính sách lựa chọn các phương án hù hợp
để đầu tư phát triển kinh tế ở địa phương.
1.3.6 Quy trình đánh giá thích nghi sinh thái cảnh quan
Để đánh giá thích nghi sinh thái cảnh quan cần thực hiện các bước sau:
Bước 1: Nghiên cứu đặc tính của địa tổng thể, và nhu cầu sinh thái của đối
tượng
Bước 2: Xây dựng hệ thống chỉ tiêu
Bước 3: Đánh giá thành phần(dựa vào nhu cầu sinh thái để đánh giá)
Bước 4: Đánh giá tổng hợp
Bước 5: Kiểm nghiệm thực tế

12


CHƯƠNG II: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN-KINH TẾ ,XÃ HỘI HUYỆN
THANH CHƯƠNG- CÁC CHỈ TIÊU SINH THÁI CỦA CÂY KEO
2.1 Điều kiện tự nhiên của huyện Thanh Chương
2.1.1 Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Thanh Chương là một huyện miền núi phía Tây Nam của tỉnh Nghệ An,cách
thành phố Vinh 45km về phía tây,có tọa độ địa lý từ 18º3440 đến 185500 vĩ
độ Bắc và 1045500 đến 1053000 kinh độ Đông,ranh giới hành chính tiếp
giáp với địa phương sau:
- Phía Bắc giáp huyện Anh Sơn và huyện Đô lương
- Phía Nam giáp huyện Hương Sơn-tỉnh Hà Tỉnh
- Phía Đông giáp huyện Đô Lương và Nam Đàn

- Phía Tây giáp tỉnh Bô Ly Khăm Xay-CHDCND
Bản đồ hành chính huyện Thanh chương:

13


Huyện Thanh Chương cách thành phố Vinh 45km về phía Tây,có đường
quốc lộ 46 chạy dọc nối liền huyện Thanh Chương với huyện Đô Lương và
huyện Nam Đàn,có tỉnh lộ 533 chạy dọc nối liền huyện Anh Sơn và huyện
Hương Sơn (Hà Tĩnh),có đường Hồ Chí Minh chạy qua có cửa khẩu Thanh
Thủy và có đường biên giới với nước Lào,bên cạnh những thế mạnh trong
phát triển kinh tế,Thanh Chương còn có vị trí chiến lược quan trọng và có ý
nghĩa to lớn về quốc phòng an ninh không chỉ đối với Nghệ An mà còn đối
với toàn quốc.
2.1.1.2 Địa hinh,địa mạo
Thanh Chương có địa hình dạng thung lũng lòng máng đáy là sông Lam
nghiêng về tả ngạn xung quanh vừa có núi cao xen kẽ đồng bằng nhỏ hẹp ,
đồi núi bị chia cắt bởi nhiều khe,suối quanh co cho nên hằng năm thường bị
hạn hán,lũ lụt ,sạt lở đất ,giao thông đi lại khó khăn .Địa hình Thanh Chương
có thể chia thành 3 dạng:
- Dạng đồng bằng:chủ yếu nằm dọc hai bên sông Lam không tập trung
thành vùng lớn mà nằm rải rác từng vùng nhỏ ,chiếm khoảng 26%
diện tích tự nhiên ,có khoảng 12% đất ở dạng này bị ngập lụt hằng
14


năm là các bài bồi ven sông và các chân ruộng thấp dọc các khe
suối ,còn lại ít hoặc không bị ngập.Đây là loại đất chủ yếu trồng các
loại cây lương thực như:lúa ,ngô,khoai,cây công nghiệp ngắn ngày và
rau màu.

- Dạng địa hình đồi:có diện tích khá lớn chiếm khoảng 30% diện tích
tự nhiên ,chủ yếu là đồi bát úp hoặc lượn sóng,độ cao phần lớn dưới
100m,thổ nhưỡng chủ yếu phát triển trên đá phiến thạch,Phía Hữu
Ngạn,đồi tập trung thành những vùng tương đối lớn ,tầng đất và độ
phì khá thích hợp cho trồng các loại cây công nghiệp dài ngày ,cây ăn
quả.Phía Tả Ngạn,đồi không tập trung thành những vùng lớn mà nằm
rải rác ở các xã.Do khai thác không hợp lý nên tầng đất mỏng ,độ phì
kém ,có nơi trơ sỏi đá.
- Dạng núi :Diện tích đất chiếm khoảng 44% tỏng diện tích tự
nhiên,tập trung lớn nhất ở khu vực dãyTtrường Sơn(giáp Lào).Ngoài
ra có những dãy không lớn lắm ở vùng hữu ngạn.Núi cao trên 800 m
phần lớn là núi trọc rải rác cây bụi trơ sỏi đá.
2.1.1.3 Khí hậu ,thủy văn
a,Khí hậu
Thanh Chương nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa và chịu ảnh
hưởng chung của khí hậu miền trung .Khí hậu có hai mùa rõ rệt:mùa
nóng và mùa lạnh.Mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm (trong đó
tháng 7 là tháng có nhiệt độ cao nhất).Mùa lanh từ tháng 11 năm trước
đến tháng 4 năm sau
-Chế độ nhiệt(bình quân năm)
+Nhiệt độ trung bình:23,7º C
+Số giờ nắng:1500-1700 giờ
+Tổng tích ôn :4350-4500º C
-Lượng mua bình quân năm:180-2200mm/năm,mưa tập trung vào 3
tháng(8,9,10)chiếm khoảng 60% lượng mưa cả năm
-Chế độ gió:có hai hướng gió chính bao gồm:
+ Gió mùa Đông Bắc ,thường xuyên xuất hiện từ tháng 10 đến tháng
4 năm sau mang theo không khí lạnh.
+ Gió mùa tây Nam kéo dài từ tháng 5 đến tháng 8 gây khô nóng hạn
hán,tháng 6,7 có gió Phơn Tây Nam(gió Lào)

b, Thủy văn
Trong những năm qua các hệ thống,công trình thủy lợi trên địa bàn đã
được đầu tư sửa chữa,nâng cấp.Đến nay huyện có hơn 130 công trình
thủy lợi lớn nhỏ ,trong đó có 124 hồ đập thủy lợi ,426 trạm bơm
điện,486 km kênh mương đã được bê tông hóa (đạt 72%).Tổng năng lực
15


các công trình tưới cho lúa đạt gần 12.500 ha/năm (trong đó diện tích
tưới chủ động hàng năm đạt trên 11.500).
2.1.1.4 Các nguồn tài nguyên thiên nhiên
a,tài nguyên đất
Huyện Thanh Chương có các nhóm đất chính sau:
• Nhóm đất phù sa
-Đất phù sa được bồi của hệ thống sông cả:gồm các loại cát ven sông và
cồn cát giữa sông có khoảng 40 ha,phân bố rải rác dọc theo sông
Lam,sông Giăng.Thành phần chủ yếu là cát sỏi,là nguồn cung cấp
nguyên liệu cho xây dựng,những nơi cát mịn hoặc cát pha có thể trồng
bầu,bí ,dưa hoặc trồng dâu…
-Đất phù sa được bồi hằng năm và ít được bồi.Trong đó:
+ Đất phù sa được bồi hằng năm :diện tích có 1770 ha phân bố dọc hai
bên sông Lam,sông Giang.Thành phần cơ giới cát pha đến thịt trung bình,đất
trung tính ,ít chua pH(KCL) từ 6,7-7,2;đạm tổng số 0,25% lân
+Đất phù sa ít được bồi:Diện tích không lớn lắm ,địa hình tương đối
cao,chỉ có những trận lụt lớn mới bị ngập,hàng năm được bồi đắp thêm
một lượng phù sa đáng kể,có ở các xã:Thanh Văn,Xuân Tường,Thanh
Dương,Thanh Lương…Đất có phản ứng trung tính ,ít chua pH(KCL) từ
5,8-6,8.Thành phần cơ giới từ thịt trung bình thịt nặng;đạm,lân,kali tổng
số ở dưới mức trung bình(đạm tổng số từ 0,08-0,13%;lân tổng số từ 0,060,07%).Đây là loại đất thường dùng để trồng 1 vụ lúa,ở những vùng điều
kiện thủy lợi cho phép có thể trồng được 2vụ/năm.

- Đất phù sa không được bồi :Diện tích khoảng 8.082 ha,bằng 55,4%
diện tích trồng cây hàng năm và bằng 7,2% diện tích các loại thổ
nhưỡng,phân bố ở hầu hết các xã trong huyện,chủ yếu tập trung ở các
xã :Thanh Tường,Thanh Vân,…đất có nguồn gốc của hệ thống sông
Cả.Phần lớn đều có sản phẩm Feralit những chân ruộng cao có kết
von,đất chua pH(KCL) phần lớn đều<5,0.Thành phần cơ giới từ thịt
trung bình đến nặng,mùn ít,đạm,lân tổng số và dễ tiêu đều nghèo
(đạm tổng số 0,1%,lân tổng số 0,04-0,05%). Tuy nhiên trong quá
trình thâm canh cây lúa loại đất này đã được cải tạo đáng kể.

16


- Đất phù sa cũ có nhiều sản phẩm Feralit
Diện tích khoảng 3.900 ha ; bằng 26,7% đất trồng cây hang năm và
bằng 3,4% diện tích các loại thổ nhưỡng.Phân bố ở những chân ruộng
cao một số xã trong huyện.Đất có nguồn gốc phù sa của hệ thống
sông Cả,đất cao nên chủ yếu dựa vào nước mưa tự nhiên,đất bị khô
hạn nhiều,ở những vùng đất dốc đất bị suy thoái,hầu hết đất bị kết
von ở độ sâu từ 12-25 cm,một số vùng đã bạc màu.Thành phần cơ
giới từ thịt nhẹ đến thịt trung bình ,đất chua pH(KCL)<5,0 đạm
,lân,kali tổng số và dẽ tiêu đều nghèo(đạm tổng số 0,05-0,08%,lân
tổng số 0,006-0,010%,kali tổng số 0,10-0,26%).Trước đây thường
trồng một vụ màu một vụ lúa nhưng năng suất không cao,có nơi bỏ
hoang.Về mặt cơ lý đây không phải là loại đất xấu,nếu đầu tư cải tạo
đất tốt và đảm bảo điều kiện tưới tiêu ,tăng cường chất hữu cơ sẽ
trồng được hai vụ lúa/năm.
- Đất phù sa bị úng .
Diện tích không lớn lắm ,khoảng 439 ha,phân bố ở nơi có địa hình
lòng chảo,đầm ngập nước quanh năm ,đất có phản ứng chua

pH(KCL) <5,0 thành phần cơ giới nặng ,bùn nhão màu xám đen hơi
xanh ,mùn ,đạm tổng số và dễ tiêu đều khá ,lân nghèo,biện pháp chủ
yếu để cải tạo đất này là chủ động chống ứng và tiêu nước kịp thời.
c Tài nguyên khoáng sản
tài nguyên khoáng sản của huyện Thanh Chương chủ yếu là nhóm
làm vật liệu xây dựng,khoáng sản kim loại màu không đáng kể .
+ khoáng sản làm vật liệu xây dựng
- Mỏ sét :có xã Thanh Lương ,chất lượng và trữ lượng khá ,diện tích
chiếm đất 1,3km2 ngoài ra sét làm gạch ngói còn ở nhiều nơi khác
nhau trong huyện.
- Đá xây dựng :có nhiều ở xã Thanh Mỹ,ngoài ra còn có ở rải rác một
số nơi khác nhưng chất lượng không tốt.
2.2 Đặc điểm kinh tế- xã hội huyện Thanh Chương

17


2.2.1 Dân cư và nguồn lao động
Tình hình biến động dân số:
Sự gia tăng dân số của huyện Thanh Chương diễn ra khá chậm, năm 2008
dân số của huyện là 245.614 người, năm 2009 là 248.952 người tăng 3338
người hay tăng 1,36% so với năm 2008. Năm 2010 là 251.018 người, tăng
2066 người hay tăng 0,83% so với năm 2009. Bình quân qua 3 năm tăng
1,10%. Có được kết quả này là do huyện thực hiện tốt công tác dân số.
Dân số nông nghiệp đang chiếm tỷ lệ lớn (hơn 80% năm 2008), từ
2008 đến 2010 dân số tăng 1,03% trong khi đó dân số phi nông nghiệp tăng
1,36% cho thấy sự chuyển dịch dân số đang diễn ra theo hướng giảm số
khẩu nông nghiệp, tăng khẩu phi nông nghiệp nhưng tốc độ chuyển dịch còn
chậm.
Tỷ lệ lao động nông-lâm-thủy sản tuy giảm nhưng vẫn còn ở mức cao,

lao động công nghiệp xây dựng tuy tăng liên tục nhưng hiện nay chỉ chiếm
11,6% tổng số lao động làm việc. Lao động khu vực dịch vụ tăng nhanh,
mặc dù vậy cũng chỉ chiếm 10,6% tổng số lao động đang làm việc của
huyện.
Một số chỉ tiêu như NKNN/Hộ NN, LĐNN/Hộ NN giảm nhẹ chứng
tỏ số lao động nông nghiệp trong nông hộ giảm. Nguyên nhân là do một số
bộ phận thanh niên đi làm việc ở các vùng kinh tế và xuất khẩu lao động,
một bộ phận khác đi học nghề hoặc học lên cao hơn (trung cấp, cao đẳng,
đại học).
Lực lượng lao động được đào tạo trong toàn huyện chiếm khoảng
25% tổng lực lượng lao động làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân.
Lao động đựợc đào tạo nghề chủ yếu tập trung vào các ngành nghề thuộc
18


khu vực dịch vụ hay xây dựng như sửa chữa xe có động cơ, lái xe, may mặc,
mộc dân dụng, sửa chữa điện dân dụng, điện tử, gò hàn...
Tỷ lệ dân số nam và nữ của huyện không biến động nhiều trong
những năm qua và dân số nữ thường cao hơn nam, tuy nhiên mức độ chênh
lệch không lớn lắm, năm 2010 tỷ lệ dân số nữ là 51%.
Dân cư phân bố không đều ở các vùng, tập trung đông ở những vùng thấp,
dọc theo sông Lam và thi trấn giao thông đi lại thuận lợi, tập trung thưa tại
vùng đồi núi giao thông đi lại khó khăn. Mật độ dân số trung bình năm 2010
là 222 người/km2 trong đó vùng thị trấn, thị tứ là 679 người/km 2, vùng miền
núi là 81 người/km2, cao nhất là thị trấn dùng 2.220 người/km

.

2.2.2 Điều kiện kinh tế :
2.2.2.1.Kinh tế

Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Thanh Chương là 112.886,78 bao
gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất có mặt nước NTTS, đất
chuyên dùng, đất thổ cư và đất chưa sử dụng.
Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất đạt 20,41%/KH 20,73%. trong đó:
Nông, lâm, Ngư nghiệp tăng 8,99%/KH 12,1%, Công nghiệp - Xây dựng
tăng 25,41%/KH 24,7%, dịch vụ tăng 26,28% /KH 25,0%.
Cơ cấu kinh tế: Tỷ trọng Nông, Lâm, Ngư nghiệp 36,3%/KH 37,36%, Công
nghiệp - Xây dựng 26,9%/KH 26,12%, Dịch vụ 36,8%/KH 36,5
Thu nhập bình quân đầu người đạt 14,11 triệu đồng.

19


Thu nhập bình quân trên diện tích canh tác nông nghiệp đạt 38,0 triệu
đồng.
a. sản xuất nông nghiệp
Tổng giá trị sản xuất Nông ,Lâm ,Ngư nghiệp dự ước 984.267 triệu
đồng,đạt 97,20%KH,so cùng kì tăng 8,99%(trong đó nông nghiệp 783.897
triệu đồng đạt 96.5%KH,lâm nghiệp 171.818 triệu đồng đạt
105.53%KH,ngư nghiệp 28.552 triệu đồng đạt 72,6%KH.
Tổng sản lượng cây có hạt 104.846 tấn đạt 93,9%KH,bằng 99,3% so
với cùng kì.
Tổng đàn trâu,bò tăng 0,8%,tổng đàn lợn tăng 7,8%
Trồng rừng tập trung 2.450 ha đạt 100%KH,so với cùng kì tăng 7,6%
b. Tiểu thủ công nghiệp
Giá trị sản xuất dự ước 416.669 triệu đồng,đạt 97,8%KH,tăng
16,83% so với cùng kì.Các sản phẩm chủ yếu đạt như:Gạch nung đạt 75%
triệu viên,đạt 96,15%KH,tăng 7,14% so với cùng kì.Tinh bột sắn 26.800,đạt
95,71%so với cùng kì.Sản lượng chè búp khô 5.960 tấn đạt 91.69%KH,so
với cùng kì bằng 96,13%.Gạch không nung 120 triệu viên đạt 109%KH

năm,so với cùng kì tăng 60%.Khai thác cát sạn đạt 968.000 m3 đạt
101,9%KH ,so với cùng kì tăng 7,6%.
c. Hoạt động du lịch thương mại
Dịch vụ thương mại:Doanh số hoạt động thương mại trên địa bàn đạt
463,0 tỷ đồng đạt 102,89% bằng 118,1% cùng kì

20


Dịch vụ vận tải:Tổng doanh thu vận tải ước đạt 38,2 tỷ đồng,tăng so
với cùng kì 28,72%.
d. Thu ngân sách:
Năm 2010 trên địa bàn huyện thu được 31.885 triệu đồng, đạt 117,9% KH,
tăng 17,7% so cùng kỳ. chi ngân sách ước đạt 347,090 triệu đồng, 125,5%
KH và bằng 116,7% so cùng kỳ. Tổng thu các loại quỹ 736 triệu đồng đạt
117% KH.
e.. Về xây dựng cơ sở hạ tầng:
- Các hạng mục công trình triển khai thi công đúng kế hoạch, tổ chức thi
công đảm bảo tiến độ, nhất là các công trình trọng điểm chào mừng Đại hội
huyện Đảng bộ khoá 29. - Công tác giải phóng mặt bằng cho các dự án cơ
bản hoàn thành tốt, tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị thi công thực hiện
2.2.2.2 Về văn hoá - xã hội:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học 2009 - 2010. Tỷ lệ huy động các cháu
vào nhà trẻ đạt 28% so cùng kỳ tăng 3%, tỷ lệ cháu vào học mẫu giáo đạt
85,5%, tăng 1,4% so cùng kỳ, cháu 6 tuổi vào học lớp 1 đạt 99%, so cùng kỳ
tăng 0,07%. Học sinh THCS được công nhận tốt nghiệp đạt tỷ lệ 98%, tăng
3,5% so năm 2009. Học sinh giỏi cấp huyện có 877 em, học sinh giỏi cấp
tỉnh 147 em; Giáo viên giỏi cấp huyện 163 người, giáo viên giỏi cấp tỉnh 26
người.tỷ lệ tốt nghiệp THPT bình quân toàn huyện đạt 98,25%, tăng 13,15%
so cùng kỳ. Trong năm có thêm 12 trường được công nhận đạt chuẩn Quốc

gia đạt 109,1% KH đưa tổng số trường đạt chuẩn Quốc gia lên 45 trường (tỷ
lệ 35%).
- Lĩnh vực y tế và công tác chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân: Năm 2010 có
thêm 1 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, đạt 97,22% kh. tỷ lệ trạm y tế xã có
bác sỹ 92,1% đạt 92,1% KH; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng
19%, giảm 2,2% so cùng kỳ; tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước hợp vệ sinh
85%, tăng 6,25% so cùng kỳ
- Các lĩnh vực văn hoá, thể dục thể thao, thông tin truyền thông :tỷ lệ gia
đình văn hoá 76% đạt 89,41%KH.
21


- Giải quyết việc làm mới cho 3.500 lao động đạt 100% KH, trong đó
XKLĐ 870 người đạt 87% KH; tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 15,52% xuống còn
11,57%/KH 13%. Thực hiện tốt các chính sách xã hội đối với người có
công, chi trả đầy đủ và kịp thời trợ cấp cho các đối tượng chính sách.
2.2.2.3. Công tác cải cách hành chính:
Từ huyện đến cơ sở đạt được nhiều kết quả, đến nay 96% cán bộ công chức
xã có bằng cấp chuyên môn phù hợp với công việc đang đảm nhận. triển
khai thực hiện đề án 30 của chính phủ, các phòng và bộ phận chuyên môn
ubnd huyên đã tập trung rà soát các văn bản để đơn giảm hoá thủ tục hành
chính. xây dựng quy trình thủ tục hành chính và đã được công nhận đạt tiêu
chuẩn iso 9001 – 2008
2.2.2.4. Tình hình quốc phòng an ninh:
Trật tự an toàn xã hội được giữ vững; Tai tệ nạn xã hội giảm so với năm
trước. Phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc được triển khai sâu
rộng, có chất lượng. Dân chủ cơ sở được thực hiện tốt. Công tác đấu tranh
phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đạt được một
số kết quả tốt.
Thanh Chương là vùng đất có bề dày truyền thống văn hoá, yêu nước và

cách mạng, Thanh Chương có nhiều Di tích lịch sử Văn hoá cấp Quốc gia và
cấp tỉnh như: Đền Bạch Mã xã Võ Liệt, đền Hữu xã Thanh Yên là di tích
Lịch sử - Kiến trúc - Nghệ Thuật, nhà thờ và mộ Quận công Trần Hưng Học,
Trần Hưng Nhượng xã Thanh Xuân, nhà thờ đồng chí Nguyễn Sỹ Sách xã
Thanh Lương, nhà thờ họ Nguyễn Duy và cây sui Diên Tràng xã Thanh
Phong. Trên địa bàn huyện có nhiều danh thắng như Thác Lụa xã Thanh
Hương, thác Cối ở xã Thanh Hà, Hang Dơi ở xã Thanh Thuỷ…

2.2.4 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên,tài nguyên thiên nhiên
a,Thuận lợi
22


Thanh Chương ở vị trí địa lý tương đối thuận lợi ,tài nguyên đất đai đa
dạng và phong phú
- Diện tích đất rừng và đất có khả năng trồng nhiều rừng,trữ lượng rừng
khá,nhiều loại cây rừng tốt ,nếu sử dụng ,khai thác và bảo vệ tốt sẽ tạo ra
một khối lượng lớn lâm sản có giá trị mang tính hang hóa cao phục vụ
chế biến và xuất khẩu.
- Có các nguồn tài nguyên như rừng, khoáng sản, du lịch…là tiềm năng
và động lực để phát triển kinh tế của huyện
- Có đường Hồ Chí Minh chạy qua,có cửa khẩu Thanh Thủy,có đường
biên giới với nước bạn Lào ,tạo điều kiện thuận lợi để phát triển nông
,lâm nghiệp,công nghiệp,tiểu thủ công nghiệp,thương mại ,dịch vụ,lưu
thông hang hóa thúc đẩy tiến trình phát triển kinh tế ,văn hóa ,giáo dục
và con người.
- Dân số trẻ, nguồn lao động dồi dào, trình độ ngày càng được nâng cao,
nâng động trong phát triển kinh tế.
- Đời sống của người dân ngày càng được cải thiện, mức sống ngày
càng nâng cao.

- Có hệ thống giao thông đường bộ ,đường thủy tương đối dày đặc và
đồng bộ tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại,giao lưu và lưu thông hang
hóa với thành phố Vinh ,các huyện trong tỉnh ,và các nước láng giềng.
- Nền kinh tế tăng trưởng ổn định trong những năm gần đây, cơ cấu kinh
tế đang chuyển dịch theo hướng thúc đẩy mạnh công nghiệp, dịch vụ.
b, Khó khăn
Bên cạnh các điều kiện thuận lợi thì điều kiện tự nhiên,tài nguyên thiên
nhiên của huyện cũng có những mặt hạn chế nhất định :
- Địa hình dốc ,biến đổi phức tạp,nhiều khe ,suối quanh co.Đây là nguyên
nhân cơ bản làm cho nguồn nước tưới tiêu luôn thiếu về mùa khô và dễ ngập
úng,sạt lở,xói mòn,rửa trôi đất về mùa mưa.Hệ thống giao thông đường bộ
nhiều nơi nền đường còn hẹp,đường xấu ảnh hưởng đến nhu cầu đi lại ,phục
vụ sản xuất và đời sống của nhân dân.
- Cơ sở hạ tầng còn yếu kém, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển, hạn chế
đến khả năng giao lưu, thu hút vốn đầu tư vào các lợi thế của huyện.

23


- Nguồn vốn đầu tư đặc biệt là ngân sách nhà nước hàng năm chưa tạo động
lực phát triển.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, trên địa bàn huyện chưa có các cơ
sở công nghiệp đủ mạnh làm động lực phát triển kinh tế.
- Nguồn nhân lực tại chỗ trình độ thấp, công nghệ sản xuất còn lạc hậu nên
khả năng cạnh tranh chưa cao.
2.3 Nhu cầu sinh thái của cây keo lai
2.3.1 Giới thiệu chung về cây keo lai
Keo lai (Acacia hybrid) thuộc họ phụ Trinh nữ (Mimosoideae) bộ Đậu
(Leguminosae), tên thường gọi là Keo lai do lai tự nhiên từ Keo lá tràm
(Acacia auriculiformis) và Keo tai tượng (Acacia mangium). Là cây ưa sáng,

mọc nhanh.
Là cây gỗ đa mục đích, cao từ 25-30m, đường kính 60-80 m. Thân
thẳng, tròn đều, tán phát triển cân đối, vỏ ngoài màu xám, cành non vuông
màu xanh lục.
Về hình thái lá: lá có 3-4 gân chính (trong khi lá Keo tai tượng có 4
gân, Keo lá tràm 2 gân), hình lá mác, lá Keo lai có chiều dài là 17.46cm,
Keo tai tượng là 19.51cm, Keo lá tràm là 14.1cm; chiều rộng lá Keo lai là
5.65cm, Keo tai tượng là 6.99cm, Keo lá tràm là 2.11cm như vậy lá Keo lai
có chiều dài và chiều rộng nhỏ hơn Keo tai tượng và lớn hơn Keo lá tràm.
Lá Keo lai có màu xanh nhạt nhưng nhạt hơn màu của Keo tai tượng, tán lá
rộng.
Ở nách Keo tai tượng có tuyến mật có thể làm thức ăn cho ong thì
Keo lai cũng có tuyến mật này nhưng Keo lá tràm lại không có.Quả Keo lá

24


tràm có hình dẹt, quả Keo tai tượng có hình tròn thì quả Keo lai có hình bầu
dục (nghĩa là cũng mang tính trung gian).
Keo lai có hệ rễ phát triển mạnh, trên rễ có nhiều nốt sần cố định đạm
(Rhizobium) nên khả năng lớn về cải tạo đất,chống xói mòn, cải tạo môi
trường sinh thái.
Keo lai đời F1 thể hiện ưu thế lai rõ rệt như: sinh trưởng nhanh, thân
đơn trục, đỉnh ngọn phát triển tốt. Nhưng nếu sử dụng hạt của cây lai đời F1
để gây trồng thì cây đời sau (F2) sẽ có hiện tượng thoái hóa và phân ly về
hình thái và sinh trưởng, để khắc phục hiện tượng này người ta nhân giống
Keo lai bằng phương pháp vô tính (giâm mô, giâm hom).
Đây là giống có nhiều đặc điểm hình thái trung gian giữa hai loài,
đồng thời có ưu thế lai rõ rệt về sinh trưởng nhanh, có hiệu suất bột giấy, độ
bền cơ học và độ trắng của giấy cao hơn hẳn các loài bố mẹ, có khả năng cố

định đạm trong khí quyển nhờ các nốt sần ở hệ rễ.
Giống Keo lai này được phát hiện đầu tiên ở một số tỉnh vùng Đông Nam bộ
(1993), ở Ba Vì (Hà Tây) và một số tỉnh khác và được một số Trung tâm
nghiên cứu giống cây rừng thuộc Viện hoa học Lâm nghiệp Việt Nam
nghiên cứu, khảo nghiệm thành công
Keo lai là loại cây sinh trưởng nhanh hơn nhiều so với Keo tai tượng
và Keo lá tràm từ 1,3-1,6 lần về sinh trưởng chiều cao và 1,3-1,8 lần về sinh
trưởng đường kính. Ở cây tuổi thứ 4,5 Keo lai có thể tích gấp 2 lần Keo tai
tượng và Keo lá tràm.Nếu trồng thâm canh tốt sau 3-4 năm Keo lai đã cho
khai

thác

với

sản

lượng



thể

đạt

từ

10-15m 3/ha/năm.

2.3.2 Điều kiện đất đai và địa hình

Keo lai phân bố tự nhiên ở phía Bắc Australia, Nam Papuaniughine và phía
25


×