Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Bài tập an sinh xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.43 KB, 10 trang )

Đề bài: Anh A, anh B và anh C là những người thợ điều khiển nồi hơi trong một
dây chuyền sản xuất có 10 người. Ngày 4/1/2016, nồi hơi bị nổ đột ngột làm
anh A chết tại chỗ, anh B và anh C bị thương phải cấp cứu vào bệnh viện điều
trị.
Sau điều trị, anh B và C được giám định mức suy giảm khả năng lao động và
kết luận: Anh B suy giảm 52%, anh C bị suy giảm 25%. Được biết A là lao
động chính trong gia đình, hiện có 2 con nhỏ (1 con 3 tuổi và 1 con 10 tuổi); mẹ
anh 70 tuổi, bị mất sức lao động 61% sống cùng gia đình anh. Anh B đã 53 tuổi,
có 26 năm đóng bảo hiểm và có nguyện vọng xin nghỉ hưu.
a. Hãy giải quyết quyền lợi cho những người lao động nói trên theo quy định
của pháp luật bảo hiểm xã hội.
b. Giả sử do cần một khoản tiền để giải quyết khó khăn, gia đình anh A xin
thanh toán tiền tuất một lần thì có được không? Tại sao?

Trả lời

1


1. Giải quyết quyền lợi cho những người lao động nói trên theo quy định
của pháp luật Bảo hiểm xã hội?
Anh A, anh B và anh C là những người thợ điều khiển nồi hơi trong dây
chuyền sản xuất có 10 người. Trong đó, công việc điều khiển nồi hơi (lò hơi)
thuộc danh mục các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được quy định tại
Quyết định 1453/LĐTBXH – QĐ về việc ban hành tạm thời danh mục nghề,
công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Tuy nhiên tình huống lại
không đưa ra số năm cụ thể mà cả 3 anh làm công việc này nên chỉ có thể dựa
vào tai nạn lao động để giải quyết quyền lợi cho 3 anh.
Căn cứ vào điều 43 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện
hưởng chế độ tai nạn lao động:
Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều


kiện sau đây:
“1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;
b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc
theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
c) Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời
gian và tuyến đường hợp lý;
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại
khoản 1 Điều này.”
Căn cứ vào điểm 2.1 của Thông tư liên tịch số 14/2005/TTLT –
BLĐTBXH – BYT – TLĐLĐVN của Liên tịch Bộ LĐ – TB&XH và Bộ Y tế,
Tổng Liên đoàn LĐVN, tai nạn lao động được định nghĩa như sau: “Tai nạn
lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ
thể người lao động hoặc gây tử vong, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền
với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động (kể cả thời gian giải quyết các
nhu cầu cần thiết trong giờ làm việc theo Bộ Luật Lao động quy định như: nghỉ

2


giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho
con bú, đi vệ sinh, thời gian chuẩn bị và kết thúc công việc)”.
Căn cứ vào Điều 3 Thông tư liên tịch số 12/2012/TTLT – BLĐTBXH –
BYT của Bộ Y tế - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về hướng dẫn việc
khai báo, điều tra, thống kê và báo cáo tai nạn lao động ngày 21/5/2012 cũng
quy định về tai nạn lao động như sau:
“1. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng
nào của cơ thể người lao động hoặc gây tử vong, bao gồm:
a) Tai nạn lao động xảy ra trong quá trình lao động gắn liền với việc thực hiện
công việc, nhiệm vụ lao động;

b) Tai nạn lao động xảy ra trong quá trình thực hiện công việc, nhiệm vụ khác
theo sự phân công của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng
lao động uỷ quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;
c) Tai nạn lao động xảy ra đối với người lao động khi đang thực hiện các nhu
cầu sinh hoạt cần thiết mà Bộ luật Lao động và nội quy của cơ sở cho phép
(nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, cho
con bú, tắm rửa, đi vệ sinh).
2. Những trường hợp tai nạn được coi là tai nạn lao động xảy ra tại địa điểm
và thời gian hợp lý, bao gồm:
a) Tai nạn xảy ra đối với người lao động khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc, từ nơi
làm việc về nơi ở;
b) Tai nạn xảy ra cho người lao động Việt Nam trong khi thực hiện nhiệm vụ ở
nước ngoài do người sử dụng lao động giao (tham dự hội nghị, hội thảo, học
tập ngắn hạn, nghiên cứu thực tế).”

3


Theo như tình huống được đưa ra và các quy định trên thì có thể xác định
tai nạn của anh A, anh B và anh C là tai nạn lao động. Từ đó, có thể giải quyết
quyền lợi cho những người lao động trên như sau:
-

Quyền lợi của anh A:

Thứ nhất, Điều 51 Luật BHXH năm 2014 quy định: “Người lao động
đang làm việc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc bị chết trong
thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì thân nhân
được hưởng trợ cấp một lần bằng ba mươi sáu lần mức lương cơ sở”. Điều này
khác biệt so với quy định tại điều 47 Luật bảo hiểm xã hội 2006, tại đó: Người

lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc bị
chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì
thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng ba mươi sáu tháng lương tối thiểu
chung.
Do đó, khi anh A bị chết thì thân nhân của anh A sẽ được hưởng trợ cấp
một lần bằng ba mươi sáu lần mức lương cơ sở.
Thứ hai, khoản 1 Điều 66 Luật BHXH năm 2014 quy định các đối tượng
sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
“a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng
bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã
hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
b, Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết
trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.”
Như vậy, người mai táng cho anh A sẽ được hưởng trợ cấp mai táng với
mức hưởng theo quy định tại khoản 2 Điều 66 là bằng mười lần mức lương cơ
sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 điều này chết, tức bằng mười lần
mức lương cơ sở của tháng 1/2016.
4


Thứ ba, xét anh A là lao động chính trong gia đình, có 2 con nhỏ (1 con 3
tuổi và 1 con 10 tuổi) và mẹ anh 70 tuổi bị mất sức lao động 61% sống cùng gia
đình anh. Những đối tượng này đều là thân nhân của anh A và thuộc các đối
tượng được quy định tại khoản 2 Điều 67 Luật BHXH năm 2014. Do đó, những
đối tượng này sẽ được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng với mức trợ cấp đối với
mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có
người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hàng tháng bằng 70% mức
lương tối thiểu chung theo quy định tại khoản 1 Điều 68 Luật BHXH năm 2014.

Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng là kể từ tháng liền kề sau tháng anh A
chết, tức kể từ tháng 2/2016.
-

Quyền lợi của anh B:

Vì anh B bị tai nạn với mức suy giảm khả năng lao động là 52% (>31%)
cho nên theo quy định tại điều 47 Luật BHXH năm 2014, anh B được hưởng trợ
cấp hằng tháng với mức trợ cấp như sau:
Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương
cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở.
Như vậy, anh B sẽ được hưởng: 30% + (52% - 31%) x 2 = 72% mức lương cơ
sở. Trong khi đó theo quy định của Luật BHXH năm 2006 thì mức trợ cấp anh
B được hưởng sẽ là 72% mức lương tối thiểu chung.
Ngoài ra, hàng tháng anh B còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính
theo số năm đã đóng BHXH từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5%, sau
đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng
BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị. Theo đó anh B đã đóng
BH được 26 năm thì anh B sẽ được hưởng thêm khoản trợ cấp bằng: 0,5% + 25
x 0,3% = 3,75% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ
việc để điều trị.
Sau khi điều trị tai nạn lao động mà sức khỏe còn yếu, chưa phục hồi thì
anh B sẽ được nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định tại điều 52 Luật
BHXH năm 2014 từ 05 ngày đến 10 ngày với mức hưởng một ngày bằng 25%
5


mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại gia đình; bằng 40%
mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng, phục hồi sức khỏe tại cơ sở tập trung.
Ngoài ra, căn cứ theo điều 45 Luật BHXH năm 2014 thì anh B còn được

giám định hoặc giám định lại mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
“a) Sau khi thương tật, bệnh tật đã được điều trị ổn định;
b) Sau khi thương tật, bệnh tật tái phát đã được điều trị ổn định”.
Nếu sau khi giảm định lại mà mức độ suy giảm khả năng lao động của
anh B tăng thì mức trợ cấp hàng tháng của anh B sẽ được điều chỉnh căn cứ theo
mức độ suy giảm khả năng lao động mới.
Nếu thương tật của anh B bị tái phát thì lúc này anh B sẽ không được
hưởng chế độ BHXH tai nạn lao động nữa mà chỉ được hưởng chế độ BHXH
ốm đau. Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau được quy định tại điểm a khoản 1
Điều 26 Luật BHXH năm 2016: “Làm việc trong điều kiện bình thường thì
được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu
đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng đủ từ 30 năm trở
lên” với mức hưởng theo khoản 1 Điều 28 Luật BHXH bằng 75% mức tiền
lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Sau điều trị, anh B có nguyện vọng xin nghỉ hưu. Tuy nhiên, anh B không
đáp ứng đủ điều kiện hưởng lương hưu được quy định tại Điều 54 và Điều 55
Luật BHXH năm 2014 vì anh B mới chỉ 53 tuổi và có mức suy giảm khả năng
lao động là 52% do đó anh B chỉ có thể bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
theo Điều 61 Luật BHXH: “Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện
để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này hoặc
chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 của Luật này thì
được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội”.
-

Quyền lợi của anh C:

6



Do anh C bị tai nạn lao động với mức suy giảm khả năng lao động là 25%
(<31%) vì vậy theo quy định tại Điều 46 Luật BHXH năm 2014, anh C được
hưởng trợ cấp một lần với mức trợ cấp như sau:
Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ
sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở.
Do đó, anh C sẽ được hưởng: 5 + (25% - 5%) x 0,5 = 15 lần mức lương cơ sở.
Ngoài ra, anh C còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã
đóng bảo hiểm, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ
thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng 0,3 tháng tiền lương, tiền
công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
Cũng giống như anh B, sau điều trị nếu sức khỏe còn yếu, chưa hồi phục
thì anh C sẽ được nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe và được giám định hoặc
giám định lại mức suy giảm khả năng lao động.
2. Giả sử do cần một khoản tiền để giải quyết khó khăn, gia đình anh A xin
thanh toán tiền tuất một lần thì có được không? Tại sao?
Theo tình huống của đề bài, ngày 4/1/2016 anh A đang làm việc trong dây
chuyền sản xuất của công ty thì nồi hơi bật ra khiến anh bị chết tại chỗ, theo đó
có thể xác định rằng anh A chết do bị tai nạn lao động tại nơi làm việc, khi chết
thân nhân được hưởng tuất hàng tháng thuộc các trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
Theo Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định các trường hợp
hưởng trợ cấp tuất một lần:
“Điều 69. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần.
Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này
thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ
cấp tuất một lần:
7


1. Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1

Điều 67 của Luật này;
2. Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy
định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này;
3. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại
khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường
hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao
động từ 81% trở lên;
4. Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại
khoản 6 Điều 3 của Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy
định của pháp luật về thừa kế.”
Theo đó Khoản 1 và Khoản 2 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014
quy định:
Điều 67. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng
1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này
thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền
tuất hằng tháng:
a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo
hiểm xã hội một lần;
b) Đang hưởng lương hưu;
c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng
với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
8


2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được
hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ

đang mang thai;
b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55
tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ
hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo
hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn
nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối
với nữ;
d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ
hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo
hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn
nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị
suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.”
Xét thấy :
Anh A là lao động chính trong gia đình, có 2 con nhỏ (1 con 3 tuổi và 1 con 10
tuổi) và mẹ anh 70 tuổi bị mất sức lao động 61% sống cùng gia đình anh. Do đó
theo điều 67 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì thân nhân của anh A sẽ được hưởng
tiền tuất hàng tháng. Mức trợ cấp cho mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ
sở. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng là kể từ tháng liền kề sau tháng
anh A chết, tức kể từ tháng 2/2016. Nhưng nếu để xét chế độ tuất một lần trả
cho thân nhân của anh A thì không được vì theo quy định tại Điều 69 Luật Bảo
hiểm Xã hội 2014 có quy định các trường hợp được hưởng chế độ tuất một lần.
Cụ thể hơn tại Khoản 3 Điều 69 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì loại trừ trường
9


hợp con dưới 6 tuổi mà Anh A có 1 người con mới chỉ được 3 tuổi nên Bảo
hiểm sẽ không thanh toán Tuất một lần vì bất cứ lý do kinh tế hay lý do nào
khác. Bởi lẽ Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế bù đắp một phần cho người
lao động khi họ mất mà mục tiêu là đảm bảo an toàn đời sống cho người lao

động và gia đình họ, cụ thể hơn tiền tuất hàng tháng là một phần để trợ giúp
nuôi con nhỏ cho người lao động khi họ mất do tai nạn lao động.

10



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×