Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu ; kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương; kế toán giá thành công ty cổ phần Xây Dựng Thủy Lợi 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.7 KB, 108 trang )

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

1

1

Khoa Kế toán – Kiểm toán

MỤC LỤC

SV: Tăng Thị Huệ

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

2

2

Khoa Kế toán – Kiểm toán

LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước Việt Nam đang trên đà đổi mới.Nền kinh tế có nhiều thay đổi đáng
kể.Cùng với nhiều chuyển biến đó, hoạt động sản xuất ra của cải vật chất diễn ra
trên quy mô lớn, với chất lượng và hiệu quả ngày càng cao. Nhưng trong nền kinh
tế thị trường đầy cơ hội và thách thức như hiện nay, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển phải có những phương án sản xuất và chiến lược kinh doanh có hiệu
quả. Để làm được những điều đó các doanh nghiệp luôn cải tiến và nâng cao chất
lượng sản phẩm của mình.


Nhằm mục đích giúp sinh viên tiếp cận với thực tế và tránh khỏi những bỡ ngỡ sau
khi ra trường, trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội đã tạo điều kiện cho các sinh
viên được tiếp cận với thực tế, từ đó kết hợp với những lí thuyết đã học để có những
nhận thức khách quan đối với những vấn đề xoay quanh những kiến thức về quản lí
doanh nghiệp.
Qua thực tập tại Công ty em đã phần nào hiểu được hoàn thiện kế toán nguyên
vật liệu ; kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương; kế toán giá thành cũng
như các hoạt động khác của Công tyvà đã tóm tắt, phân tích, đánh giá thông qua báo
cáo thực tập. Đồng thời em muốn gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo TS.
ĐẶNG THỊ HỒNG HÀ đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo em trong quá trình làm báo
cáo, cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Xây Dựng Thủy Lợi 3 và các anh chị
làm việc tại Công ty, đặc biệt là các anh chị phòng kế toán đã góp ý giúp đỡ em
hoàn thành bản báo cáo này.
Nội dung báo cáo gồm 2 phần:
Phần 1: Tổng quan về công ty cổ phần Xây Dựng Thủy Lợi 3
Phần 2: Thực trạng một số phần hành kế toán chủ yếu tại công ty cổ
phần Xây Dựng Thủy Lợi 3
Phần 3: Nhận xét và khuyến nghị
Vì thời gian có hạn và điều kiện trong quá trình thực tập cũng như kiến thức
còn nhiều hạn chế. Em rất mong nhận được ý kiến đánh giá, đóng góp của các thầy
cô cũng như bạn bè, tạo điều kiện cho em được học hỏi đúc rút kinh nghiệm.
Em xin chân thành cảmơn!

SV: Tăng Thị Huệ

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


3

3

CBNV

DANH MỤC VIẾT TẮT
: Cán bộ nhân viên

NVL

: Nguyên vật liệu

GTGT

: Giá trị gia tăng

TSCĐ

: Tài sản cố định

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BHTN


: Bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ

: Kinh phí công đoàn

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

UBND

:Ủy ban nhân dân

HĐ GTGT

: Hóa đơn giá tri gia tăng

TSCD

:Tài sản cố định

CCDC

:Công cụ dụng cụ

TNDN

:Thu nhập doanh nghiệp


SV: Tăng Thị Huệ

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Báo cáo tốt nghiệp


4

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

4

Khoa Kế toán – Kiểm toán

PHẦN 1:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP Xây Dựng Thủy Lợi 3 Nghệ An
1.1-Lịch sử hình thành và phát triển của Công Ty CP Xây Dựng Thủy Lợi 3
Nghệ An
1. Tên công ty viết bằng tiếng Việt: Công Ty CP Xây Dựng Thuỷ Lợi 3 Nghệ An
2. Mã số doanh nghiệp: 2900533269
3. Ngày cấp mã DN: 18/02/2003 | Ngày bắt đầu hoạt động: 04/10/2002
4. Trạng thái: đang hoạt động Đang hoạt động (đã được cấp GCN ĐKT)
5. Địa chỉ trụ sở: Khối Yên Vinh, Phường Hưng Phúc, Thành phố Vinh, Nghệ An
6.Điện thoại: 038 3520127Fax: 038 3520130
7. Chủ doanh nghiệp: Nguyễn Văn Nam
8. Giám đốc: Nguyễn Văn Nam

 Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty xây lắp hai miền núi được thành lập năm 1974 có nhiệm vụ thi công các
công trình thủy lợi thủy điện miền núi do đòng chí Lang Văn Viện nguyen chủ tịch
UBND huyện Quỳ Hợp làm chủ nhiệm công ty
Năm 1976 do yêu cầu công tác tổ chức cán bộ và nhiệm vụ sản xuất.UBND Tỉnh
đã quyết định sát nhập công ty xây lắp 2 với ban miền núi thuộc ty thủy lợi Nghệ
An thành ban thủy lợi thủy điện miền núi hoạt động đến năm 1978 thì được chuyển
thành công ty xây dựng thủy lợi 3 và hoạt động đến tháng 9 năm 2002 thì được
chuyên thành công ty Xây dựng thủy lợi 3 Nghệ An . Liên tục trong 35 năm dù với
các tên gọi khác nhau , hình thức quản lý SXKD và hạch toán các thời kì có khác
nhau song các thế hệ cán bộ Đảng Viên và công nhân viên chức của công ty Xây
Dựng thủy lợi 3 đã đoàn kết nhất trí trên cao trên dưới một lòng phấn đấu không
mệt mỏi thực hiện hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ của Đảng, Nhà Nước và nhân
dân giao cho
Quy trình hoạt động của công ty trong 35 năm qua xin được khái quát qua những
giai đoạn cơ bản sau:

SV: Tăng Thị Huệ

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

5

5

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Từ năm 1974 đến năm 1976:là giai đoạn đầu mới thành lập ,đọi ngũ cán bộ

còn thiếu nhiều,lực lượng chủ yêu là công nhân nề, mộc được đào tạo chủ
yếu từ trường công nhân thủy lợi ở xã Nam Nghĩa, huyện Nam Đàn lực
lượng nữ chiếm tới 60%. Trình dộ kĩ thuật là công nhân bậc 2 hoặc chưa có
kinh nghiệm trong công việc này .
Thiết bị xe máy không có gì ngoài vài chiếc xe kiến an , xe trâu được ty thủy
lợi cấp kinh phí mua sắm và có một số công cụ thủ công như bai, búa. Các
công trình xây lắp chủ yếu do ty thủy lợi giao thầu có quy mô nhỏ bé chủ
yếu là nâng cấp sửa chữa một số công trình cũ và có giá trị ít ỏi .Giai đoạn
này do thiếu việc làm công nhân không được trả lương kịp thời giá trị doanh
thu không được bao nhiêu nên đời sống cán bộ nhân viên rất khó khăn.
Cuối năm 1976-1978:UBND tỉnh quyế đinh thành lập ban thủy lợi thủy điện
trên cơ sở sát nhập Ban miền núi thuộc Ty thủy lợi với công ty xây lắp 2
miền núi . giai đoạn này lực lượng cán bộ được tang cường , lực lượng công
nhân kĩ thuật đã có tay nghề khá hơn.Song cán bộ quản lý lãnh đạo của công
ty từ văn phòng đến các đội chủ yếu là các cán bộ làm việc ở các địa phương
chuyển lên,hoặc từ các công trình thủy lợi được điều về ,lực lượng cán bộ
chủ yếu ở các trường Kỹ thuật của tỉnh , lực lượng kĩ sư thủy lợi của công ty
rất ít, nếu có cũng chưa có kinh nghiệm trong thi công và quản lý công ty đã
được tỉnh cấp cho vài chiếc xe tựu đổ để có phương tiện vận chuyển vật liệu.
Tuy vậy nhờ được chủ đông tự thiết kế và xây dựng nên trong giai đoạn này
công ty đã có nhiều việc làm hơn, nhiều công trình công ty xây dựng đã đưa
vào sử dụng và phát huy hiệu quả kinh tết cao
Đời sống cán bộ công nhân viên vẫn khó khăn do sau giải phóng miền nam
cơ chế quản lý kinh tế còn bao cấp nặng nề ,do kẻ thù bao vây và cấm vận
kinh tế , do chiến tranh biên giới phía bắc và phía tây nam để lại hậu quả
nặng nề
Giai đoạn 1979 đến 1993: Nền kinh tế đất nước trong giai đoạn bao cấp trì
trệ và khủng hoảng kinh tế quan liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị
trường đinh hướng XHCN . Song do đất nước chưa thoát khỏi cuộc khủng
SV: Tăng Thị Huệ


Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

6

6

Khoa Kế toán – Kiểm toán

hoảng kinh tế trầm trọng trong thời gian qua và công ty vẫn trong giai đoạn
cực kì khó khăn
hàng chục người gồm cán bộ kĩ thuật ,công nhân kĩ thuật ,công nhân lái xe
máy kể cả cán bộ quản lý phải đi xuất khẩu lao động ở Irac,tại Liên Xô cũ.
Hàng trăm người phải ngỉ việc theo quyế định 176 trong đó chủ yếu là lao
động nữ .Số còn lại phải thay nhau ngỉ vì thiếu việc làm , nhiều người phải đi
về quê chạy chở buôn bán hoặc đi làm nghề khác để kiếm sống qua ngày khi
chờ công ty kí được hợp đòng kinh tế thì quay lại làm việc
Những người làm việc ở công ty cuộc sống cực kì khó khăn , thu nhập tiền
lương không đủ cho các chi phi cá nhân ngày nói gì đến cung cấp cho gia
đình vợ con,cha mẹ .Hàng ngày vẫn phải làm việc nhưng vẫn lo bò thiếu gạo
Những năm tháng đó công ty đã xây dựng được trại sản xuất chăn nuôi ở
Đòng Sinh ,Xã Nghĩa Thắng và Khe Canh xã Nghĩa Lâm trồng khoảng 4
hecta lúa và màu, chăn nuôi dăm chục con bò và 1 đàn dê, thả cá ,để cung
cấp một phần lương thực , thực thực phẩm còn quá thiếu cho CBNV toàn
công ty , tuy khó khăn vất vả là vậy nhưng công ty vẫn cố mua sắm một số
xe máy thi công được nhiều hồ đập,và một số công trình thủy điện nhỏ trên
địa ban miền núi nghệ An đánh dấu bước phát triển về lực lượng sản xuất

đáng kể so với thời kì trước đã góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn miền núi
Nghệ An
Giai đoạn từ năm 1994 đến nay:là giai đoạn đát nước đã thoát khỏi cuộc
khủng hoảng kinh tế thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa , nền kinh tế
đất nước phát triển , việc đầu tư cho xây dựng cơ bản đặc biệt là thủy lợi
được nhà nước quan tâm đúng mức công ty đã được Bộ Thủy Lợi nay là Bộ
Nông Nghiệp chỉ định thầu công trình thủy lợi Kẻ Cọc,Khe Nhã có tổng mức
đầu tư lên tới 23 tỷ đồng ngoài ra một số dự án lớn như:nâng cấp thủy lợi
Bắc Nghệ An ,hệ thống thủy lwoi song Chu……nhiều công trình thỷ lợi
khác được đầu tư . Bắt đàu giai đoạn này ,Ban giám đốc công ty đã mạnh
dạn mở rộng địa bàn xuống các huyện dồng bào mà từ năm 1994 về trước
công ty chỉ hoạt động trong phạm vi hẹp ở các huyện miền núi phía bắc
SV: Tăng Thị Huệ

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

7

7

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Nghệ An .Địa bàn được mở rộng đến các tỉnh như Thanh Hóa ,Hà Tĩnh ,Hà
Nội,Thành Phố HỒ Chí Minh,Trà Vinh,Vĩnh Long…
Công ty đã thực hiện đa dạng hóa ngành nghề vì vậy nhiều công trình giao
thông xây dựng được trúng thầu trong vài năm từ năm 2001 lại nay .giá trị
công trình thi công chiếm tỷ trọng 30% trên giá trị sản lượng của toàn công

ty.
Để thực hiện được giá trị sản lượng hàng năm 30-40 tỷ đồng cao gấp hàng
chục lần của các năm trước , công ty chú trọng đầu tư mua sắm trang thiết bị
máy móc hiện đại ,tổng giá trị tài sản máy móc tính đến nay trên 13 tỷ
đồng .Ngoài việc sử dụng hàng năm lao động là công nhân biên chế, hàng
năm công ty kí hợp đồng thủ công với hàng trăm lao động vói thu nhập tiền
lương hiện nay là 2500000đ/người/tháng.Đời sống của cán bộ nhân viên
được nâng lên một mức đáng kể . Tất cả công nhân viên dù ở địa bàn miền
núi sâu , núi cao hay đồng bằng xa xôi đều được xem ti vi, có điện thắp sáng
sinh hoat,phương tiện làm việc được trang bị hiện đại , phương tiện đi lại
được cải thiện việc tổ chức khám sức khỏe cho cán bộ công nhân viên được
chú trọng , ốm đau được cung cấp thuốc men và điều trị theo chế độ bảo
hiểm , đời sống người lao động được quan tâm và giải quyết tốt nên mọi
người luôn muốn gắn bó và tân tâm tận lực với hoạt động của công ty .
Liên tục 35 năm qua và đặc biệt là từ năm 1976 đến nay Đảng, Công đoàn,
Đoàn thanh niên của công ty hoạt động có hiệu quả phát huy sứ mạnh đoàn
kết trong tập thể , liên tục nhiều năm liền tổ chức Đảng và Công Đoàn được
công nhận là đơn vị sạch ,vững mạnh , nhiều năm đạt danh hiệu lá cờ đầu
trong nghành thủy lợi và trong 35 năm qua các công trình do công ty thi
công đều đạt chất lượng kĩ thuật tốt , mỹ thuật đẹp, gía thành hạ phát huy
hiệu quả tốt không có công trình nào bị hư hỏng phải làm lại đã phục vụ có
hiệu quả giúp đồng bào các dân tọc miền núi Nghệ An và những địa phương
công ty xây dựng công trình xóa đói giảm nghèo đặc biệt trên các địa bàn
miền núi Nghệ An nhiều công trình đã để lại dấu ấn đậm nét trong lòng đồng
bào các dân tộc đó là công trình thủy lợi Đập Kèm Ải(Quế Phong), công
SV: Tăng Thị Huệ

Báo cáo tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

8

8

Khoa Kế toán – Kiểm toán

trình đập tràn Kẻ Cọc Khe Nhã và cầu Máng qua song Hạt(Huyện Quỳ
Châu), công trình đập tràn Tổng Huống,Hồ Khe Muông(Quỳ Hợp), công
trình Hồ chứa Khe Canh(Nghĩa Đàn). Công trình Đập Tràn Khe Khi(Con
Cuông), công trình đập tràn Na Loi(Kỳ Sơn)….
Nhờ nhiều thành tích trên lĩnh vự xây dựng thủy lợi đặc biệt là trên địa bàn
miền núi , công ty đã được nhà nước tang huân chương lao động hạng 3
,hạng 2, hạng nhất.
Năm 2002,công ty chuyển trụ sở về thành phố Vinh kết thúc 28 năm đóng
trên địa bàn Nghĩa Đàn và hoạt động ở các huyện miền núi . Việc xây dựng
trụ sở ở thành phố Vinh là bước ngoặt quan trọng trong giai đoạn mới đầy
thử thách cam go,cạnh tranh quyết liệt để đứng vững vàng và ngày càng phát
triển đòi hỏi ở sự nỗ lực vượt bậc của đội ngũ cán bộ lãnh đạo , Đảng viên và
công nhân viên trong công ty.Bước sang giai đoạn mới đơn vị chuyển hẳn
sang hoạt động theo cơ chế thị trường ,trong cuộc cạnh tranh gay gắt trên
thương trường , cán bộ công nhân viên và bộ máy lãnh đạo vẫn phát huy và
giữ vững truyền thống . luôn phấn đấu ổn định đơn vị duy trì đời sống và
việc làm cho người lao động , không ngừng đưa sản lượng năm sau cao hơn
năm trước , hiện nay đơn vị đang phấn đấu đổi mới công nghệ , thiệt bị để
vươn ra các địa bàn xa hơn và tham gia đấu thầu những gói thầu lớn có kĩ
thuật phức tạp
Quá trình đi lên và phát triển của đơn vị gắn liền với sự phát triển của đất
nước.Trải qua 35 năm từ kinh tế bao cấp sang kinh tế thị trường ,qua bao

thăng trầm nhưng đơn vị vẫn đứng vững và đang trên đà phát triển được lãnh
đạo ngành NN&PTNT đánh giá là một trong những doanh nghiệp mạnh của
ngành.

 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
• Chức năng:

Với các lĩnh vực hoạt động như trên Công ty đã đóng góp một phần không
nhỏ trong sự phát triển kinh tế đất nước. Cụ thể:
− Làm tăng GDP trong nước.
SV: Tăng Thị Huệ

Báo cáo tốt nghiệp


9

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

9

Khoa Kế toán – Kiểm toán

− Tạo công ăn việc làm, cải thiện đời sống cho người lao động.
− Góp phần xây dựng đất nước ngày càng vững mạnh.
− Kinh doanh ngành nghề trong xây dựng theo quy định của pháp luật.
• Nhiệm vụ:
− Nhằm thu lợi nhuận cao và đạt mức tiêu thụ cao nhất tạo được uy tín trên thị

trường.

− Tạo của cải vật chất cho xã hội nhằm xây dựng đất nước ngày càng vững
mạnh.
− Xây dựng các công trình thủy lợi, giao thông nhằm phục vụ nhu cầu đất
nước đang ngày càng đổi mới
1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý của đơn vị
1.2.1. sơ đồ bộ máy
sơ đồ 1.2: Bộ máy lãnh quản lý của Công ty
(nguồn:phòng hành chính năm 2015)
BAN GIÁM ĐỐC

PHÒNG
KẾ

PHÒNG

HOẠCH

PHÒNG

TỔ

KỸ

VẬT TƯ

CHỨC

THUÂT

THIẾTB


HÀNH



CHÍNH
Chú thích:

PHÒNG
TÀI

PHÒNG KĨ

CHÍNH-

THUẬT

KẾ

THI CÔNG

TOÁN

Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ tác nghiệp

SV: Tăng Thị Huệ

Báo cáo tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

10

10

Khoa Kế toán – Kiểm toán

1.2.2- Chức năng, quyền hạn nhiệm vụ của từng bộ phận quản lý và mối quan
hệ giữa các bộ phận quản lý:
Các phòng ban, nhà máy trong công ty có chức năng nhiệm vụ riêng và cũng
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau được thể hiện như sau:

• Ban Giám đốc

Giám đốc: Nguyễn Văn Nam là người có quyền hạn cao nhất trong Công ty,
có chức năng nhiệm vụ giám sát, quản lý mọi hoạt động kinh doanh của Công ty và
là người đại diện Pháp luật của Công ty. Chịu trách nhiệm ký kết hợp đồng với Chủ
đầu tư và chịu trách nhiệm trước Chủ đầu tư về các nội dung đã ký kết. Đồng thời
tổ chức giao việc cụ thể cho các phòng ban tổ chức thực hiện.
• Phòng tổ chức hành chính
Chịu sự điều hành trực tiếp của Ban Giám đốc Công ty. Có chức năng tham
mưu cho Ban Giám đốc Công ty trong việc sử dụng lao động theo đúng quy định
của Pháp luật, giám sát việc thực hiện và đôn đốc trong công tác tổ chức và điều
hành sản xuất, kinh doanh đối với các cá nhân và các bộ phận trong Công ty.
Quản lý về các hồ sơ lao động, công văn tài liệu và duy trì việc thực hiện nội
quy, kỷ luật lao động đối với mọi thành viên đang làm việc tại Công ty. Theo dõi
ngày công lao động của cán bộ công nhân viên, tham mưu cho Ban Giám đốc trong
công tác thi đua khen thưởng và kỷ luật cũng như việc thực hiện các chế độ phúc

lợi, công tác đời sống, sức khỏe, trật tự, vệ sinh và an toàn lao động, hướng dẫn
khách đến giao dịch tại Công ty.
Kiểm tra và theo dõi cập nhật hàng ngày trên sổ sách các văn bản báo cáo,
các thông tin phục vụ quản lý và điều hành sản xuất. quản lý lưu trữ các hồ sơ, tài
liệu các thông tin thuộc bí mật nội bộ trong hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công
ty.
Theo dõi đánh giá khả năng của cán bộ nhân viên , đề xuất việc điều chỉnh
nhân sự cho phù hợp với năng lực,phẩm chất cử từng người đối với công việc ,bộ
phận nhằm phát huy khả năng của cám bộ nhân viên , nâng cao hiệu quả công tác

SV: Tăng Thị Huệ

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

11

11

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ,đánh giá kết quả công tác của cán bộ
nhân viên,kịp thời ngăn chặn và giải quyết các hiện tượng trong vi phạm kỉ luật .Đề
xuất việc khen thưởng ,kỷ luật đối với cán bộ nhân viên vi phạm
Có kế hoạch xây dựng,đào tạo phát triển đôi ngũ các bộ theo sự phân cấp
quản lý theo định kì hàng năm hay theo yêu cầu công việc .Thực hiên kế hoạch phát
triển nhân lực
Tổ chức thực hiện kiểm tra đôn đốc đảm bảo thực hiên ngiệp vụ an ninh bảo

vệ, quân sự …theo nghĩa vụ của nhà nước

• Phòng kế hoạch kĩ thuật:Có nhiệm vụ điều hành giám sát toàn bộ các công
trình và chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc và Chủ đầu tư về các vấn đề có
liên quan thuộc về kỹ thuật thi công, chất lượng vật tư, chỉ đạo công tác giám
sát kỹ thuật và thi công các công trình, công tác đảm bảo giao thông, sử lý
các sự cố kỹ thuật, xuất nhập vật tư, điều động các tổ, đội thi công, xe máy,
lập tiến độ chi tiết theo giõi tiến độ và làm các thủ tục thanh quyết toán với
chủ đầu tư. Có nhiệm vụ điều hành giám sát toàn bộ các công trình và chịu
trách nhiệm trước Ban giám đốc và Chủ đầu tư về các vấn đề có liên quan
thuộc về kỹ thuật thi công, chất lượng vật tư, chỉ đạo công tác giám sát kỹ
thuật và thi công các công trình, công tác đảm bảo giao thông, sử lý các sự
cố kỹ thuật, xuất nhập vật tư, điều động các tổ, đội thi công, xe máy, lập tiến
độ chi tiết theo giõi tiến độ và làm các thủ tục thanh quyết toán với chủ đầu
tư,Có trách nhiệm tham gia hồ sơ dự thầu và lập tiến độ thi công trên cơ sở
các HĐ đã kí trước khi thi công. Bóc tách bản vẽ, dự đoán tiến độ công trình,
giám sát kỹ thuật.
Cán bộ kỹ thuật là kỹ sư giám sát thi công xây dựng chịu trách nhiệm giám sát kỹ
thuật, giám sát đôn đốc các đội thi công đồng thời cũng là an toàn viên ở các đội.
Cán bộ kỹ thuật làm công tác giám sát tiến độ thống kê tình hình kỹ thuật của
các đội, sử lý kỹ thuật, sử lý số liệu, tính toán đo vẽ lập hồ sơ hoàn công
Cán bộ kỹ thuật làm công tác giám sát tiến độ thống kê tình hình kỹ thuật của các đội,
sử lý kỹ thuật, sử lý số liệu, tính toán đo vẽ lập hồ sơ hoàn công.
SV: Tăng Thị Huệ

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội




12

12

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Phòng kế toán
Chịu trách nhiệm bám sát quá trình kinh doanh, phản ánh và đảm bảo cung

cấp thông tin đầy đủ kịp thời, chính xác, phục vụ công tác quản lý và chỉ đạo kinh
doanh. Đồng thời ghi chép sổ kế toán và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của Công
ty. Có nhiệm vụ thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung
công việc theo đúng chế độ kế toán, ghi chép, hạch toán kinh doanh, thanh toán,
quyết toán hợp đồng, trả lương người lao động. Thiết lập hệ thống sổ sách, quản lý
chặt chẽ tài sản, nguồn vốn của Công ty. Lập và thực hiện kế hoạch vay vốn ngân
hàng, theo dõi việc vay vốn. Quản lý các loại quỹ và kho hàng, tài sản của Công ty
Tham mưu cho Ban Giám đốc về quản lý tình hình tài chính của Công ty. Quản lý
và phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.Thực hiện và lập báo cáo tài
chính, báo cáo thuế theo tháng, quý, năm và theo đúng quy định của Nhà nước. Lập,
quản lý, lưu trữ hóa đơn và các loại chứng từ.



Phòng ký thuật thi công

Tham mưu cho giam đốc trong lĩnh vực tổ chức ,quản lý thi công các công trình.
Thực hiện các hoạt động tổ chức thi công , quản lý khối lượng , chất lượng ,tiến độ
công trình , quản lý công tác an toàn vệ sinh công nghiệp

Quản lý toàn bộ hồ sơ thiết kế ,nhận bản vẽ tiết kế
Lập biện pháp thi công ,tiến dộ cho từng công trình, hạng mục công trình
Theo dõi giám sát thực hiện kế hoạch ,biện pháp thi công, chất lượng tiến dộ công
trình ,thực hiên các biện pháp kiểm tra , đôn đốc nhằm thực hiện tốt các biện pháp
thi công và an toàn đề ra
Quản lý an toàn ,vệ sinh lao động
Tổ chức thực hiên các hoạt động nghiên cứu khoa học kĩ thuật .triển khai ứng dụng
khoa học kĩ thuật ,công nghệ mới vào sản xuất .Giáo dục nâng cáo trình độ cho
công nhân
Phối hợp với các phòng chịu trách nhiệm về các lĩnh vự ctrong phạm vi

SV: Tăng Thị Huệ

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

13

13

Khoa Kế toán – Kiểm toán

• Phòng vật tư :
Thực hiện việc cung ứng vật tư và thiết bị thi công cho các công trình, tham mưu về
sự biến động vủa giá cả thị trường để có những quyết định chính xác và thuận lợi
cho công ty

• Ngoài ra còn các bộ phận sau:


 Ban chỉ huy công trường: Đặt tại hiện trường chịu sự điều khiển trực tiếp của
phòng kỹ thuật cũng như của Ban giám đốc.
Chỉ huy trưởng công trường: Là Chủ nhiệm công trình chịu trách nhiệm toàn diện
công tác tổ chức điều hành toàn bộ công trình trong suốt quá trình thi công công trình kể
từ khi nhận lệnh khởi công cho tới khi kết thúc thời gian bảo hành. Nhiệm vụ của chỉ huy
trưởng là tổ chức các tổ đội thi công triển khai theo đúng mô hình, phù hợp với các tiêu
chuẩn đã ghi trong hồ sơ thiết kế và hồ sơ dự thầu của đơn vị. Đồng thời cử cán bộ làm
công tác liên lạc với Chủ đầu tư, ghi nhật ký và làm các hồ sơ nghiệm thu có liên quan
đến từng công việc thi công nghiệm thu.
Chỉ huy phó phụ trách kỹ thuật: Trực tiếp chỉ đạo kỹ thuật là Kỹ sư xây dựng
có kinh nghiệm thi công đảm nhận, là người giúp việc cho Chỉ huy trưởng và thay
mặt giải quyết các công việc khi chỉ huy công tác kỹ thuật trên công trường trong
suốt quá trình thi công.
Bộ phận kỹ thuật: Có nhiệm vụ giúp chỉ huy trưởng điều hành giám sát toàn bộ
các công việc thuộc về kỹ thuật thi công chất lượng vật tư, chất lượng các công tác thi
công và công tác đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn lao động.

 Các tổ đội sản xuất:
+ Các đội thi công xây dựng: Chịu quản lý trực tiếp của phòng kỹ thuật-kế
hoạch, và chịu sự điều động đến các ban chỉ huy công trường phân công các công
việc cụ thể. Dưới các đội là các tổ chuyên môn hoá từng công việc như cốt thép,
cốp pha, bê tông, xây lát....Mỗi tổ trưởng là một công nhân bạc cao trực tiếp thi
công đảm nhiệm.
+ Đội thi công cơ giới: Do phòng kỹ thuật – kế hoạch điều động tới công
trường và đặt dưới sự điều hành của ban chỉ huy công trường.

SV: Tăng Thị Huệ

Báo cáo tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

14

14

Khoa Kế toán – Kiểm toán

+ Đội thi công điện nước: Do phòng kỹ thuật – kế hoạch điều động tới công
trường và đặt dưới sự điều hành của ban chỉ huy công trường.
Mỗi Cán bộ phụ trách phải có nhật ký công trình ghi toàn bộ các công việc hàng
ngày, các phát sinh và các sự kiện khác thuộc về bộ phận và công việc của mình
quản lý.
1.2.3- Mối quan hệ giữa các bộ phận quản lý:
Tuy có sự phân công chuyên trách rõ ràng nhưng trong toàn bộ quá trình
thực hiện kinh doanh, các bộ phận trong Công ty luôn luôn có sự kiểm tra, giám sát
lẫn nhau để đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra suôn sẻ, tránh gian lận hoặc sai
sót không đáng có. Giữa các bộ phận, thành viên trong Công ty luôn có sự trao đổi
bàn bạc góp ý với nhau kết hợp trong việc đánh giá một vấn đề ví dụ như xem xét
triển khai một đơn đặt hàng mới chính cơ cấu làm việc như vậy làm cho mọi vấn đề
đều được xem xét trên cả hai góc độ chuyên môn là tổng thể khiến các quyết định ra
toàn diện nhất giảm thiểu những sai lầm chủ quan phiến diện là điều tối kị trong
công việc kinh doanh.
1.3 Cơ cấu ,đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị
1.3.1.Đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị

• Hàng hóa dịch vụ kinh doanh chủ yếu
Các mặt hàng sản xuất chủ yếu hiện nay của công ty là công trình dân dụng, công

nghiệp, thủy lợi và hệ thống cấp thoát nước. Các sản phẩm này phải được lập dự
toán thiết kế, thi công và được tiêu thụ theo giá dự toán, giá đơn vị thỏa thuận với
chủ đầu tư hoặc giá trúng thầu.

• Thị trường kinh doanh chủ yếu
Công ty có các nhà cung gấp lâu năm, cung cấp cát, đá, sắt, xi măng …các
nhà cung cấp này ở trong tỉnh và ngoài tỉnhnhư:
+ Về xi măng có: DNTN Xuân Thu , CTY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY
DỰNG

+ Về sắt có: CTY TNHH VT & TM Đức Hùng
+ Về đá có: CTY CP ĐT & PT Phúc Thịnh
+ Về gạch có: CTY CP Yên Bình
SV: Tăng Thị Huệ

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

15

15

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Do các công trình thi công không hoàn toàn nằm trên địa bàn tỉnh, nê
để giảm chi phí thu mua, vận tải công ty không ngừng tìm kiếm các nhà cung
câp gần công trình với chất lượng tốt và giá thành rẻ.


• Thị trường đầu ra
Thị trường của công ty là các công trình công trình dân dụng, công nghiệp,
thủy lợi và hệ thống cấp thoát nước trong và ngoài tỉnh.

• Về lao động
Phương châm của công ty là tạo công ăn việc làm cho con em đia
phương do đó công nhân viên của công ty chủ yếu là người trong tỉnh. Riêng
nhân viên văn phòng, kỹ thuật công trường đòi hỏi chuyên môn nghiệp vụ
cao do đó được tìm kiếm ở nhiều tỉnh khác.
Số lượng nhân viên văn phòng, cán bộ kỹ thuật ít biến động, riêng công nhân
xây dựng thì biến động thường xuyên theo lượng công trình của công ty và
theo thời tiết.
1.3.2 Về quy trình sản xuất kinh doanh.

Lập dự án thi công và lập dự toán

Chủ đầu tư mời thầu
Nhận hồ sơ

Nghiệm thu, bàn giao, xác lập kết quả
Tham gia đấu thầu

Chuẩn bị nguồn nhân lực, NVL, vốn
Thắng thầu

Tiến hành xây dựng

Sơ đồ 1.3.Quy trình sản xuất kinh doanh tại đơn vị

SV: Tăng Thị Huệ


Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

16

16

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Bước đầu khi nhận được thông tin mời thầu thì chủ DN làm hồ sơ dự
thầu bao gồm các dự án và dự toán thi công, sau đó DN đăng ký tham gia
đấu thầu. Khi trúng thầu, hợp đồng giữa doanh nghiệp và đơn vị chủ đầu tư
được thống nhất về giá trị thanh toán của công trình cùng với các điều kiện
khác.
Căn cứ theo hợp đồng, dự toán đã được duyệt và kế hoạch công tác
được lập, phòng thi công phân công và giao công việc xuống cho các đội
xây dựng, tổ thi công để chuẩn bị nguồn nhân lực. Căn cứ vào dự toán đã
được lập, phòng kế toán tài chính xét duyệt và chuẩn bị NVL, vốn, tạm
ứng,.. cho đội, tổ thi công. Quá trình quản lý chi phí nguồn nhân lực, NVL,
vốn được phòng Tài chính kế toán thực hiện. Trong quá trình xây lắp, các
đội tổ tiến hành xây dựng và định kỳ báo cáo tình hình sử dụng nguồn tài
nguyên,vốn cho phòng tài chính kế toán. Nghiệm thu, bàn giao công trình,
hạng mục công trình… hoàn thành cho bên giao thầu chính là quá trình tiêu
thụ sản phẩm xây lắp.
Việc sản xuất ra những sản phẩm, tiêu chuẩn chất lượng như thế nào
đã được xác định cụ thể, chi tiết trong Hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt.
Doanh nghiệp phải đảm bảo về kỹ thuật, chất lượng xây lắp công trình.

Doanh nghiệp có bộ phận kiểm tra kỹ thuật và chất lượng trong phòng thi
công để thực hiện công tác quản lý kỹ thuật và chất lượng xây lắp công
trình theo thiết kế được duyệt.
Sau khi nhận được nhiệm vụ thi công xây dựng công trình, các đội xây
dựng di chuyển theo địa điểm thi công. Ngoài ra còn có các đội, tổ sản xuất
khác đi phục vụ cho các công trình khác nhau.
1.3.3 Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty

Công tác chuẩn

Tiến hành thi

Hoàn thành nghiệm thu

bị

công

và bàn giao công trình

Sơ đồ Tổ chức sản xuất kinh doanh
Giải thích sơ đồ:
SV: Tăng Thị Huệ

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

17


17

Khoa Kế toán – Kiểm toán

-Công tác chuẩn bị: Sau khi trúng thầu thì bộ phận thi công sẽ tiến hành
khảo sát địa hình, để chuẩn bị lực lượng, vật tư, thiết bị cho công trình.
-Thi công: Sau khi đã chuẩn bị về mọi mặt thì các đội thi công sẽ tiến hành
thực hiện để hoàn thành công trình đúng theo dự toán, thiết kế đã được định sẵn.
-Hoàn thành nghiệm thu và bàn giao công trình: Khi công trình hoàn thành
thì bên phòng kỹ thuật sẽ cử bộ phận kỹ thuật công trình tiến hành kiểm tra chất
lượng công trình xem thử đã đúng với thiết kế hay không. Nếu được bộ phận kỹ
thuật công trình thông qua thì phòng kỹ thuật sẽ tiến hành lập hồ sơ hoàn thành,
biên bản nghiệm thu theo đúng qui định và bàn giao công trình. Sau đó sẽ chuyển
các hồ sơ, biên bản đó tới phòng kế toán tài vụ để kế toán tính toán và tập hợp chi
phí cho công trình đã hoàn thành
1.4- Đánh giá khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty :
Cụ thể hơn về một số chỉ tiêu kinh tế của Công ty trong 3 năm 2012, 2013, 2014
được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1.4: Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty trong 3 năm (2012-2014)
(ĐVT: triệu đồng
Nguồn: Phòng Kế toán Công ty )
Chênh lệch (%)

STT

Chỉ tiêu

Năm
2012


Năm
2013

Năm
2014

1
2
3
4

TSNH
TSDH
NPT
VCSH

17.419
1.987
17.631
3.033

20.213
2.317
12.573
3.704

24.334
2.469
18.686

4.321

116,04
116,62
71,31
122,12

120,39
106,58
148,62
116,66

5

Doanh thu

20.954

30.264

37.397

144,43

123,57

2.238

2.914


3.239

130,2

111,17

1.679

2.186

2.526

130,19

115,61

385

344

327

89,35

95,06

6
7
8


Lợi nhuận
trước thuế
Lợi nhuận sau
thuế
Số lao động

SV: Tăng Thị Huệ

(2013/2012) (2014/2013)

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

18

18

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Qua bảng tổng kết doanh thu năm 2012, năm 2013 và năm 2014 ta thấy rằng doanh
thu của công ty đã tăng lên đáng kể. Doanh thu tăng đồng thời lợi nhuận sau thuế
cũng tăng lên qua các năm.
=> Điều này cho thấy kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng tốt,
doanh thu và lợi nhuận không ngừng tăng lên. Quy mô không ngừng mở rộng và
phát triển. Để có được điều này là nhờ sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công
nhân viên trong toàn công ty.
Nguồn vốn, tổng tài sản của công ty nhìn chung cũng tăng từ năm 2012
đến năm 2014.

=> Như vậy khả năng về tài chính của công ty rất ổn định và còn có khả năng huy
động vốn tốt để mở rộng sản xuất và mở rộng thị trường tiêu thụ.
Tuy nhiên số lượng công nhân viên lại có xu hướng giảm xuống, giảm từ 385
công nhân xuống còn 327 công nhân.Còn số lượng công nhân thời vụ có sự biến
động trog công ty phụ thuộc vào khối lượng công trình mà công ty nhận thầu ,thời
tiết . Điều này là do công ty ngày càng áp dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật
vào trong hoạt động kinh doanh, các dây truyền công nghệ ngày càng hiện đại nhiều
máy móc đã được tự động hóa, áp dụng các phương pháp thích hợp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh do đó đã giảm bớt được một lượng công nhân đáng kể mà vẫn
đảm bảo được việc kinh doanh, không những thế mà khối lượng hàng hóa mà công
ty cung cấp ra trong 3 năm ngày càng tăng nên doanh thu cùng ngày càng lớn, đem
lại lợi nhuận ngày càng cao.

 Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp:
Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp là việc xem xét , nhận định về
tình hình tài chính của doanh nghiệp .Đánh giá khái quát tình hình tài chính
doanh nghiệp được thực hiện thông qua các chỉ tiêu sau:

-Hệ số nợ của công ty có sự biến động qua các năm, tăng giảm như thế nào?
Điều này cho thấy khả năng tự chủ về mặt tài chính và mức độ độc lập của
công ty với các tổ chức tín dụng, ngân hàng là cao hay thấp( nếu hệ số lớn
hơn 0,5 thì cao, ngược lại là thấp)
SV: Tăng Thị Huệ

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

19


19

Khoa Kế toán – Kiểm toán

-Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng TS(ROA)cho biết một đồng đầu tư vào
tài sản của công ty sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Có thể
thấy, tỷ suất ROA của công ty qua các năm là thấp hay cao?và có sự giảm sút
hay tăng mạnh? Công ty cần xem xét lại việc sử dụng vốn của mình, quản lý
chặt chẽ việc sử dụng vốn hơn nhằm giảm thiểu chi phí, tăng hiệu quả kinh
doanh cho công ty.
-Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu – ROE là chỉ tiêu quan trọng nhất

trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Nó xem xét
lợi nhuận trên mỗi đồng tiền vốn chủ sở hữu mang đi đầu tư sẽ mang lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế TNDN. Có thể thấy tỷ suất ROE của công ty
thấp hay cao?tăng giảm như thế nào?nguyên nhân do đâu?
-Tỷ suất lợi nhuận sau thuế - ROS là chỉ tiêu phản ánh với mỗi đồng
doanh thu thuần công ty thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế TNDN.
Tỷ lệ ROS của công ty cao hay thấp. Nó cho thấy chiến lược giá của công ty
và khả năng kiểm soát chi phí của công ty tốt hay không tốt
Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

Để phân tích tình hình thanh toán nợ ngắn hạn, hệ số khả năng thanh toán
nhanh, hệ số khả năng thanh toán tiền mặt, hệ số bù đắp nợ ngắn hạn bằng
tiền. Dựa vào bảng CĐKT của công ty cổ phần Xây Dựng Thủy Lợi 3
Nghệ An tại ngày 31/12/2015 và 31/12/2014 có số liệu liên quan đến các
chỉ tiêu thanh toán ngắn hạn như sau:
Chỉ tiêu
A.Tổng tài sản ngắn hạn

1.Tiền và các khoản tương đương tiền
2.Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
3.Các khoản phải thu ngắn hạn
4.Hàng tồn kho
5.Tài sản ngắn hạn khác
B.Nợ ngắn hạn

SV: Tăng Thị Huệ

Năm 2015
22.556.067.493
10.164.059.535
657.780.000
6.336.647.810
5.019.745.110
337.835.038
15.704.000.000

Năm 2014
24.334.000.000

15.631.397.000
0
4.238.670.000
3.819.649.679
644283321
18.686.000.000

Báo cáo tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Hệ số

Công thức

1.Khả
năng
thanh
toán
ngắn
hạn
2.Khả
năng
thanh
toán
nhan
h
3.Hệ
số
thanh
toán
tiền
mặt

20

20


Khoa Kế toán – Kiểm toán

Năm
2015

Năm
2014

Chênh
lệch
+/%
(0,14) 10,76
9

1,44

1.3

1,11

1,09

(0.01)

-0,917

0,65

0,84


(0,19)

-22,6

Qua số liệu trên ta thấy Tình hình khả năng thanh toán của doanh nghiệ khả
quan, cụ thể là:
∗ Về hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn. Năm 2015, hệ số thanh toán
ngắn hạn của công ty là 1.44 lần tức là cứ một đồng nợ ngắn hạn
được đảm bảo bởi 1.44 đồng tài sản ngắn hạn mà doanh nghiệp
đang có. So với năm 2014 chỉ tiêu này tăng 0.14 lần tương ứng
tăng10,769% . Việc tăng hệ số này là do năm 2014 tốc độ giảm của
tài sản ngắn hạn thấp hơn nhiều tốc độ giảm của nợ ngắn hạn.
∗ Về hệ số thanh toán nhanh:
Hệ số thanh toán nhanh là chỉ tiêu được dùng để đánh giá khả năng thanh
toán nhanh của các khoản nợ của doanh nghiệp trong kì báo cáo.hệ số này

SV: Tăng Thị Huệ

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

21

21

Khoa Kế toán – Kiểm toán

cho thấy khả năng đáp ứng nhanh đối với các khoản nợ đến hạn trả .qua số

liệu trên cho thấy :
Tình hình thanh toán của doanh nghiệp bình thường . Hệ số khả năng
thanh toán nhanh là 1.11 lần, cho thấy cứ một đồng công nợ ngắn hạn công
ty được đảm bảo bởi 1.11 đồng tài sản ngắn hạn sau khì trừ đi hàng tồn
kho và tài sảnngắn hạn khác. Năm 2015 hệ số này giảm 0.01 lần tương so
với năm 2013. Nguyên nhân là do hàng tồn kho tăng có thể do doanh
nghiệp còn ứ đọng nhiều hàng hóa, nguyên vật liệu.
∗ Khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp được đảm bảo. Năm
2015, hệ số thanh toán tức thời là 0,65 lần. Hệ số này cho biết cứ
một đồng công nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được đảm bảo thanh
toán bởi 0,65 đồng tiền và các khoản tương đương tiền. Hệ số này
giảm mạnh so với năm 2014, cụ thể giảm 0,19lần, tương ứng giảm
22,6%. Việc giảm của hệ số này là do trong năm 2015 tốc độ tăng
của nợ ngắn hạn lớn hơn trong khi tiền và các khoản tương đương
tiền giảm
Kết luận: Như vậy từ các chỉ tiêu về tình hình thanh toán nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp có thể công ty khá ổn trong việc thanh toán kịp thời các
khoản nợ ngắn hạn bằng việc tài trợ bằng tổng tài sản hay bằng dòng tiền
thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải đưa ra các giải
pháp tốt hơn nữa để công ty hoạt động tốt và sử dụng vốn của công ty một
cách hiệu quả
Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sinh lời của công ty:

∗ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu:
=2.526/4.321=58,45%có thể nói rằng doanh nghiệp đã sử dụng hiệu
quả đồng tiền vốn của doanh nghiệp khi mang đi đầu tư .

SV: Tăng Thị Huệ

Báo cáo tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

22

22

Khoa Kế toán – Kiểm toán

∗ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA)
Đây là một tỷ suât quan trọng vì nó kết hợp giữa lợi nhuận với
khoản vốn đàu tư trong kinh doanh .Tài trợ bằng vốn chủ sở hữu của
một doanh nghiệp không mất phí , nhưng khi tài trợ bang vốn vay ,
doanh nghiệp phải trả lãi suất , tài trợ từ các cổ đông doanh nghiệp
phải trả lợi tức.Bởi vậy doanh nghiệp phải tối đa hóa lợi nhuận trên
một đồng vốn được sử dụng trong sản xuất kinh doanh.ROA phản
ánh sự kết hợp tác động giữa hệ số lợi nhuận sau thuế Thu nhập
doanh nghiệp với số vòng quay tài sản:
tỷ suất ROA==2.526/26803=9,42%

SV: Tăng Thị Huệ

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

23


23

Khoa Kế toán – Kiểm toán

PHẦN 2:THỰC TRẠNG MỘT SỐ PHẦN HÀNH CHỦ YẾU TẠI
CÔNG TY CỔPHẦN THỦY LỢI 3
2.1. Những vấn đề chung về công tác kế toán tại công ty cổ phần thủy lợi 3
2.1.1Chế độ kế toán áp dụng
- Kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Kế toán chi tiết hàng tồn kho : theo phương pháp ghi thẻ song song.
-Hình thức kế toán áp dụng: hình thức chứng từ ghi sổ
- Phương pháp tính giá hàng xuất kho: theo phương pháp nhập trước xuất trước
- Kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Chế độ kế toán : công ty ây dựng thủy lợi 3 trước ngày 01/01/2015 công
ty áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC, từ khi có Thông
tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp thay thế cho Quyết
định 15/2006/QĐ-BTC công ty đã áp dụng thông tư này vào công tác kế toán
- Đơn vị tiền tệ dử dụng : Đồng Việt Nam (VNĐ).đơn vị Việt Nam đồng
được sử dụng trong ghi chép kế toán, Việc qui đổi các nghiệp vụ phát sinh
bằng ngoại tệ sang đồng Việt Nam được thực hiện theo qui định của Chuẩn
Mực kế toán Việt Nam số 10 “Ảnh hưởng của sự thay đổi tỷ giá”.

-

- Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định : TSCĐ bao gồm TSCĐ
hữu hình và TSCĐ vô hình được tính theo nguyên giá và khấu hao lũy kế. Khấu
hao TSCĐ được tính theo phương pháp đường thẳng.
- Niên độ kế toán : được xác định theo năm (bắt đầu từ ngày 1/1/N và kết
thúc vào ngày 31/12/N)
- Kỳ kế toán là: theo quý , cuối mỗi quý lập báo có quyết toán và gửi báo

cáo theo quy định.

- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc, giá hàng
xuất kho và hàng tồn kho được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước, hàng

-

tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: Được ghi nhận khi phát sinh một giao dịch hàng
hóa được xác định trên cơ sở đáng tin cậy và Công ty có khả năng thu được các lợi
SV: Tăng Thị Huệ

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

24

24

Khoa Kế toán – Kiểm toán

ích kinh tế từ giao dịch này. Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi có bằng

-

chứng về tỷ lệ dịch vụ cung cấp được hoàn thành tại ngày kết thức niên độ kế toán.
Nguyên tắc tính thuế:
Thuế GTGT hàng nội địa, sử dụng thuế xuất 5%,10%

Thuế thuế thu nhập doanh nghiệp: với những báo cáo tài chính trước năm 2008:
thuế TNDN được tính ở mức thuế suất 28% lợi nhuận kế toán trước thuế. Với
những báo cáo tài chính cho các tháng, quý, cuối năm kể từ ngày 1/1/2009 tới ngày
31/12/2013 tương ứng với thời điểm có hiệu lực của luật thuế TNDN năm 2008:
thuế TNDN được áp dụng với mức thuế suất 25% lợi nhuận kế toán trước thuế. Với
những báo cáo tài chính cho cá tháng, quý, cuối năm kể từ ngày 1/1/2014 : thuế
TNDN được áp dụng với mức thuế suất 22% lợi nhuận kế toán trước thuế.
Các loại thuế khác theo quy định hiện hành
2.1.2.Hệ thống chứng từ kế toán.
Hệ thống chứng từ: trước năm 2015 CTY sử dụng cả 2 hệ thống chứng từ, đó
là: Chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc và chứng từ kế toán hướng dẫn. Từ năm
2015 áp dụng theo Thông tư 200/2014/TT-BTC mọi chứng từ kế toán, sổ kế toán
đều do kế toán viên của công ty xây dựng, thiết kế vừa phù hợp với đặc thù riêng
của công ty vừa đáp ứng được yêu cầu của luật kế toán và đảm bảo được tính rõ
ràng, minh bạch của thông tin kế toán.
Chứng từ kế toán công ty sủ dụng bao gồm:

- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Hóa đơn GTGT.
- Biên bản kiểm nghiệm NVL, công cụ dụng cụ, sản phẩm
- Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
- Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương

SV: Tăng Thị Huệ

Báo cáo tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

25

25

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Phiếu thu, phiếu chi, giấy thanh toán, Giấy đề nghị tạm ứng ,ủy nhiệm chi,
giấy báo nợ, giấy báo có…

- Biên bản đánh giá lại TSCĐ,biên bản kiểm kê.
- Hóa đơn mua bán TSCĐ, hợp đồng mua TSCĐ…
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Toàn bộ chứng từ của từng bộ phận đều được luân chuyển và lưu trữ thông
qua phòng kế toán và kế toán tổng hợp lưu trữ các chứng từ này và thời gian bảo
quản là 15 năm
2.1.2.1 Cách tổ chức và quản lý chứng từ kế toán tại đơn vị:

• Sự cần thiết phải tổ chức chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là chứng minh bằng giấy tờ các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh.Chứng từ kế toán gồm nhiều loại khác nhau, mỗi loại phản ánh các chỉ tiêu
khác nhau. Do đó cần tổ chức hệ thống chứng từ để bảo đảm sơ sở pháp lý và lựa
chọn các loại chứng từ phù hợp với đặc thù riêng có của đơn vị.
Chứng từ kế toán có thể được lập từ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.phải được
kiểm tra, phê duyệt luân chuyển đến các bộ phận thích hợp để ghi sổ và lưu trữ. Vì
thế mà kế toán phải xác định “đường đi” cụ thể của từng chứng từ để đảm bảo cung
cấp thông tin tốt nhất cho quản lý và đảm bảo cho việc ghi sổ, lưu trữ khoa học và
hợp lý.


• Tổ chức chứng từ kế toán:

- Tổ chức chứng từ kế toán là xác định chủng loại, số lượng, nội dung, kết cầu và
quy chế quản lý, sử dụng chứng từ kế toán cho các đối tượng kế toán.
- Tổ chức chứng từ là thiết kế khối lượng công tác hạch toán ban đầu trên hệ thống
các bảng chứng từ hợp lý, hợp pháp theo một quy trình luân chuyển chứng từ nhất
định.
- Tổ chức chứng từ kế toán là tổ chức hệ thống thông tin ban đầu cho quản lý vật tư,
tiền vốn, hoạt động thu chi tiền....

• Tổ chức tốt chứng từ kế toán sẽ mang lại những lợi ích to lớn:

* Về mặt quản lý

- Dựa trên thông tin từ chứng từ gốc để quản lý chặt chẽ các đối tượng hạch toán kế
toán, đưa ra các quyết định tác nghiệp hợp lý để điều chỉnh kế hoạch và dự toán.
- Giúp nhà quản lý có được các thông tin kịp thời, chính xác, đầy đủ từ đó đưa ra
các quyết định kinh doanh hợp lý.
* Về pháp lý
Chứng từ kế toán là một phương tiện sao chụp ngay từ đầu nguyên hình, trạng thái
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vì thế mà nó là một chứng cứ xác thực chứng minh
SV: Tăng Thị Huệ

Báo cáo tốt nghiệp


×