Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Báo cáo KIỂM TOÁN CÔNG TY CỔ PHẦN ỨNG DỤNG CHUYỂN GIAO VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VIỆT Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.27 KB, 21 trang )

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

1

Khoa: Kế toán – kiểm toán

MỤC LỤC

Sv : Lê Thị Hải Vân

Báo cáo thực hành


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

2

Khoa: Kế toán – kiểm toán

PHẦN I :
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ỨNG DỤNG CHUYỂN
GIAO VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VIỆT Á
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP ứng dụng chuyển giao
và phát triển công nghệ Việt Á.
1.1. Giới thiệu về công ty
Công ty CP ứng dụng chuyển giao và phát triển công nghệ Việt Á thành lập ngày
08 tháng 09 năm 2009. Với mục tiêu phấn đấu trở thành doanh nghiệp vững mạnh, đảm
nhận xây dựng nhiều dự án lớn: xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi,
cấp thoát nước, cơ sở hạ tầng đảm bảo chất lượng thi công công trình tốt nhất. Đặc biệt
công ty đã đào tạo được một hệ thống quản lý thi công, thiết bị, tài chính rất hiệu quả,
đóng góp tích cực cho việc mở rộng hoạt động SXKD, giúp cho công ty có được nền tài


chính ổn định và vững mạnh.
- Tên giao dịch: Công ty CP ứng dụng chuyển giao và PT công nghệ Việt Á
- Tên giao dịch quốc tế: Viet A Application Transfer And Development Technology
Joint Stock Company.
- Tên viết tắt: VIETA ATO.,JSC
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 14M3 Nguyễn Thị Định, phường Trung Hòa, quận Cầu
Giấy, thành phố Hà Nội.
- Số điện thoại: 04.66508072

Fax: 043.5561886

- Giấy phép đăng ký kinh doanh số 0104152310. Đăng ký lần đầu ngày 08/09/2009, đăng
ký thay đổi lần 4 ngày 21/04/2011.
- Vốn điều lệ: 50.000.000.000 đồng.

1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Trải qua năm tháng vất vả và khó khăn. Từ một công ty nhỏ với 20 cán bộ công
nhân viên đến nay đã trở thành một doanh nghiệp lớn, hoạt động trên khắp các vùng miền

Sv : Lê Thị Hải Vân

Báo cáo thực hành


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

3

Khoa: Kế toán – kiểm toán


của cả nước, mở rộng kinh doanh các thiết bị công trình. Với đội ngũ cán bộ tâm huyết,
dày dạn kinh nghiệm đã tìm ra những phương án tối ưu nhất để giữ vững doanh nghiệp và
phát triển theo xu thế của đất nước.
Trong 5 năm qua, Công ty đã nhận thầu và tham gia xây lắp nhiều công trình
công nghiệp và dân dụng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau có quy mô lớn. Các công trình
mà Công ty đã và đang thi công như: Dự án cải tạo nâng cấp tỉnh lộ 277, cải tạo đoạn
ngập lụt tại Quảng Ngãi, nhà ở và văn phòng cho thuê 12 – 14 Kim Mã, san lấp mặt bằng
nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn – Thanh Hóa, xây tòa nhà trụ sở Đại An, Xây nhà điều
hành khu chợ Phù Khê, làm vườn hoa Nguyễn Văn Cừ, Dự án đầu tư XD kinh doanh chợ
gỗ KĐT Phù Khê – Từ Sơn – Bắc Ninh...

1.3. Nghành nghề kinh doanh của Công ty
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai thác mỏ và quặng khác. Hoạt động dịch vụ khai thác như:
Quan sát địa chất tại nơi thăm dò. Hoạt động khoan thử và đào thử;
- Xây dựng và sửa chữa các công trình giao thông, thủy lợi, dân dụng, công nghiệp, công
trình cấp, thoát nước, san lấp mặt bằng;
- Tư vấn thiết kế; tư vấn giám sát các công trình giao thông, thủy lợi, xây dựng dân dụng,
công nghiệp;

- Tư vấn đầu tư và xây dựng các dự án: lập dự án đầu tư, tư vấn đấu thầu, tư vấn giám
sát và quản lý dự án, tư vấn thiết bị công nghệ mới và thiết bị tự động hóa, khảo sát địa
hình, địa chất thủy văn, đo đạc công trình, thí nghiệm.
- Sản xuất, khai thác, kinh doanh vật liệu xây dựng; cấu kiện bê tông đúc sẵn, sản phẩm
bê tông xi măng, cấu kiện kim loại phục vụ trong các công trình xây dựng; Sản xuất các
sản phẩm bê tông nhựa và các vật liệu phụ phục vụ trong các công trình xây dựng;

Sv : Lê Thị Hải Vân

Báo cáo thực hành



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

4

Khoa: Kế toán – kiểm toán

1.4. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty.
Bảng kê một số chỉ tiêu tài chính:
ST

Chỉ tiêu

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Tổng số cán bộ,

285 người

305 người

300 người

Trình độ Đại học

36 người


40 người

45 người

Trình độ Cao đẳng

3 người

3 người

3 người

Trình độ TCCN

24 người

25 người

29 người

Trình độ khác
Tổng số VLĐ tại

222 người
65.932.000.000đ

237 người
68.459.000.000đ


223 người
87.669.000.000đ

thời điểm 31/12
Doanh thu
Lợi nhuận trước

91.888.000.000đ

103.978.000.000đ 112.464.000.000đ

4.889.000.000đ

5.420.000.000đ

6.652.000.000đ

thuế
Lợi nhuận sau thuế
Số lao động bình

4.306.000.000đ

4.817.000.000đ

5.153.000.000đ

275 người

300 người


295 người

quân trong năm
Giá trị TSCĐ bình

7.271.000.000đ

12.350.000.000đ

15.402.000.000đ

quân trong năm
Tổng chi phí sản

86.999.000.000đ

98.558.000.000đ

105.812.000.000đ

T
công nhân viên
1

2
3
4
5
6

7
8

xuất
Bảng 1.1: Báo cáo kết quả kinh doanh

Thông qua bảng một số chỉ tiêu kinh tế trên ta thấy mức độ tăng trưởng của công ty
không ngừng tăng lên, năm sau cao hơn năm trước. Các chỉ tiêu đều có sự tăng trưởng
nhanh đặc biệt là doanh thu và lợi nhuận. Có được kết quả trên là do Công ty có đội ngũ
cán bộ kỹ thuật có trình độ cao, đông đảo công nhân lành nghề được đào tạo chính quy có
nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng. Hàng năm công ty có kế hoạch đào tạo để
nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý và cho công nhân. Công ty có đầy đủ các năng lực
về tài chính, về thiết bị thi công, về nhân lực thi công để đảm bảo chất lượng công trình

Sv : Lê Thị Hải Vân

Báo cáo thực hành


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

5

Khoa: Kế toán – kiểm toán

và đáp ứng theo tiến độ yêu cầu. Có thể nói đây là một trong những thành quả đáng kể
đóng góp cho địa phương, đẩy nhanh sự phát triển công nghiệp hóa của địa phương cũng
như toàn xã hội.

2. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty

2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty
Công ty có tổng số 300 cán bộ công nhân viên trong biên chế thường xuyên. Trong đó:
- Quản lý:

20 người.

- Kỹ sư, thạc sỹ:

25 người (gồm 15 kỹ sư điện và cơ khí)

- Trung cấp + kỹ thuật viên:

45 người

- Công nhân lành nghề:

125 người.

- Lao động phổ thông:

85 người.

Công ty CP ứng dụng chuyển giao và phát triển công nghệ Việt Á là đơn vị hạch
toán độc lập. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức
năng. Mô hình này có đặc điểm là quyền hành tập trung trong tay người lãnh đạo. Nó có
ưu điểm là linh hoạt, chi phí quản lý không cao, ra quyết định nhanh chóng, đáp ứng được
những biến động cả bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp. Mô hình này rất phức tạp với
các doanh nghiệp xây dựng.

Sv : Lê Thị Hải Vân


Báo cáo thực hành


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

6

Khoa: Kế toán – kiểm toán

HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ

TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÓ TỔNG GIÁM
ĐỐC

PHÒNG
TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH


NGHIỆP
1

PHÓ TỔNG GIÁM
ĐỐC


PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN


NGHIỆP
2

PHÒNG
KẾ
HOẠCH
ĐẦU



NGHIỆP
3

PHÓ TỔNG GIÁM
ĐỐC

PHÒNG
KINH
DOANH

XNK



NGHIỆP
4

PHÒNG
Q.LÝ
SX VÀ
ĐẤU
THẦU


NGHIỆP
5

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty

Sv : Lê Thị Hải Vân

Báo cáo thực hành


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

7

Khoa: Kế toán – kiểm toán

2.2.Thuyết minh sơ đồ tổ chức
Công ty CP ứng dụng chuyển giao và phát triển công nghệ Việt Á là đơn vị hạch toán độc
lập. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Mô

hình này có đặc điểm là quyền hành tập trung trong tay người lãnh đạo. Nó có ưu điểm là
linh hoạt, chi phí quản lý không cao, ra quyết định nhanh chóng, đáp ứng được những
biến động cả bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp. Mô hình này rất phù hợp với các
doanh nghiệp xây dựng.
A. Cơ cấu

1.

Đại hội đồng cổ đông là các thành viên tham gia đóng góp vốn thành lập công ty.

2.

Hội đồng quản trị là cơ quan cao nhất của công ty.

3.

Ban kiểm soát là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh
quản trị về điều hành của công ty.

4.

Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm chung.

5.

Giúp việc cho Giám đốc có 2 Phó giám đốc phụ trách một số nội dung công việc
cụ thể theo sự phân công của Giám đốc.

6.


Tham mưu cho Giám đốc Công ty có 4 phòng chức năng:



Phòng Tổ Chức Hành Chính.



Phòng Kế Hoạch Kỹ Thuật



Phòng Quản lý Dự án Công Nghiệp



Phòng Tài Chính Kế Toán.
Trực thuộc Công ty có các xí nghiệp
B.Nhiệm vụ của các phòng ban .
- Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định. Quyết định
chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty.
Thực hiện giám sát, chỉ đạo Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công
việc kinh doanh của công ty.

Sv : Lê Thị Hải Vân

Báo cáo thực hành



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

8

Khoa: Kế toán – kiểm toán

- Tổng giám đốc:
Là người chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trước Hội đồng
quản trị. Thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước bảo toàn và phát triển vốn cũng như đảm
bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên.
- Phó Tổng giám đốc:
Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc điều hành theo lĩnh vực của mình; chịu trách
nhiệm trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc uỷ quyền.
- Phòng tổ chức hành chính:
Thu thập và kiểm tra toàn bộ hồ sơ quản lý cán bộ công nhân viên trong công ty.



Xây dựng các biểu mẫu quy chuẩn để áp dụng vào công tác quản lý tại văn phòng và công
trình do công ty đang triển khai thi công.
Tiếp nhận công văn, tài liệu, vào sổ công văn. Lưu giữ tài liệu theo từng loại công



văn bảo đảm tiện lợi cho việc tra cứu.
Trình công văn, tài liệu lên Ban giám đốc trong ngày hoặc ngày tiếp theo. Chuyển



giao công văn cho các phòng ban, đội xưởng phải ghi vào sổ và lấy chữ ký của người

nhận.
Kết hợp với các phòng chức năng trong công ty để thực hiện hiệu quả các yêu cầu của
lãnh đạo đã đề ra
- Phòng tài chính - kế toán:


Tham mưu cho Giám đốc về quản lý hành chính, tài chính phục vụ cho kinh
doanh, tổ chức lao động tiền lương



Theo dõi ghi chép tình hình biến đông tài sản, nguồn vốn và kết quả hoạt động sản
xuất, kinh doanh và sử dụng kinh phí của công ty
Nghiên cứu xây dựng hoàn thiện bộ máy công ty, các chế độ chính sách tiền lương, bảo
hiểm. Tổ chức công tác kế toán, thống kê phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh
doanh của Công ty theo yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý, không ngừng cải tiến tổ chức bộ
máy và công tác kế toán thống kê

Sv : Lê Thị Hải Vân

Báo cáo thực hành


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

9

Khoa: Kế toán – kiểm toán

- Phòng kế hoạch đầu tư:



Lập kế hoạch sản xuất chi tiết, giao nhiệm vụ cung ứng vật tư cho xưởng kết cấu
thép thực hiện nhiệm vụ sản xuất



Cử cán bộ kỹ thuật giám sát việc lắp dựng sản phẩm tại công trường và công tác an
toàn lao động.



Giao nhiệm vụ cho các cán bộ kỹ thuật chịu trách nhiệm giám sát kiểm tra nghiệm
thu sản phẩm từng bước và nghiệm thu sản phẩm trước khi xuất xưởng.



Tổ chức việc vận chuyển sản phẩm đến công trình. Giao nhiệm vụ cho đội xây lắp
chịu trách nhiệm tiếp nhận sản phẩm và lắp dựng tại công trường.



Phối hợp với cán bộ kỹ thuật Bên A để tiến hành công tác nghiệm thu hạng mục
công việc hoàn thành.
- Phòng kinh doanh và xuất nhập khẩu: có chức năng tham mưu cho Tổng giám đốc
trong việc quản lý điều hành công việc thuộc các lĩnh vực kế hoạch, kinh doanh. Nghiên
cứu, xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn, trung hạn, ngắn hạn.
- Phòng quản lý sản xuất và đấu thầu: Tham mưu cho tổng giám đốc tổ chức triển khai
chỉ đạo về công tác kỹ thuật, chất lượng và an toàn lao động trong sản xuất kinh doanh
theo đúng quy trình và kỹ thuật của ngành và của Nhà nước.

- Các Xí nghiệp nhận thầu và thi công các công trình theo sự chỉ đạo của phòng kế
hoạch. Nhiệm vụ của các XN là tổ chức sản xuất hợp lý đảm bảo đúng tiến độ, chất
lượng, hiệu quả đối với từng công trình mà công ty đã giao

Sv : Lê Thị Hải Vân

Báo cáo thực hành


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

10

Khoa: Kế toán – kiểm toán

3. Tổ chức bộ máy kế toán
3.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp

Thủ quỹ

Kế toán vốn bằngKế
tiền
Kế toán tiền lươngKế toán nguyên vật liệu
toán tài sản cố định

Kế toán các xí nghiệp và các đội


Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

3.2. Chức năng quyền hạn nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán
- Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác
kế toán toàn Công ty, giúp ban Giám đốc thực hiện các chế độ nhà nước quy định, tập hợp
các số liệu về kinh tế, tổ chức phân tích các hoạt động kinh tế tìm ra những biện pháp
quản lý nhằm đảm bảo mọi hoạt động đạt kết quả cao.
- Kế toán tổng hợp: Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình SXKD, tập
hợp sổ sách từ các bộ phận kế toán khác phục vụ cho kiểm kê, tiến hành kết chuyển, tập
hợp chi phí và tính giá thành.
- Thủ quỹ, tiền lương:
+ Bảo quản, theo dõi tình hình thu chi quỹ tiền tại công ty.

Sv : Lê Thị Hải Vân

Báo cáo thực hành


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

11

Khoa: Kế toán – kiểm toán

+ Nhận bảng chấm công và tính lương, thanh toán tiền lương hàng tháng cho CB, CNV
trong công ty.
- Kế toán thanh toán, kế toán TGNH:
+ Thực hiện kế toán bằng tiền tất cả các khoản thanh toán với khách hàng, thanh toán nội
bộ công ty với các đơn vị trực thuộc.

+ Lập kế hoạch đi vay ngân hàng, thu nhận chứng từ của các xí nghiệp để tiến hành đi
vay, theo dõi tình hình tăng giảm các khoản tiền gửi ngân hàng.
- Kế toán TSCĐ, NVL: Có nhiệm vụ theo dõi TSCĐ, NVL, CCDC. Khi có biến động về
tăng giảm TSCĐ, kế toán căn cứ vào các chứng từ HĐ để phản ánh kịp thời
- Kế toán các xí nghiệp trực thuộc công ty: Thu thập và xử lý chứng từ ban đầu, ghi chép
theo dõi vào các sổ chi tiết. Tập hợp chi phí phân bổ vật liệu, tiền lương hàng ngày gửi về
phòng kế toán công ty để theo dõi, kiểm tra và hạch toán.

3.3. Giới thiệu về phần mềm kế toán MISA
• Khái niệm về phần mềm MISA
- MISA là hệ thống các chương trình máy tính, tự động xử lí các thông tin kế toán từ khâu
lập chứng từ gốc, phân loại chứng từ, ghi chép sổ sách, xử lý thông tin chứng từ, sổ sách
theo chế độ kế toán đến khâu in sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, kế toán quản trị, thống
kê phân tích tài chính khác

• Ưu điểm
- Giao diện thân thiện dễ sử dụng, cho phép cập nhật dữ liệu linh hoạt. Bám sát chế độ kế
toán, các mẫu biểu chứng từ, sổ sách kế toán luôn tuân thủ chế độ kế toán. Hệ thống báo
cáo đa dạng đáp ứng nhiều nhu cầu quản lí của đơn vị
- Đặc biệt, phần mềm cho phép tạo nhiều CSDL
- Tính chính xác: số liệu. Tính toán trong misa rất chính xác, ít xảy ra sai sót bất thường.
Điều này giúp kế toán yên tâm hơn
- Tính bảo mật: Vì misa chạy trên công nghê SQL nên tính bảo mật rất cáo. Cho đến hiện
nay thì các phần mềm chạy trên CSDL SQL; NET... hầu như giữ nguyên bản quyền. Nếu
dùng phần mêm đóng gói thì giá thành sẽ rẻ, chi phí triển khai sẽ được tiết kiệm và thời
gian triển khai sẽ ngắn và dễ dàng hơn

Sv : Lê Thị Hải Vân

Báo cáo thực hành



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

12

Khoa: Kế toán – kiểm toán

• Nhược điểm
- Vì có SQL nên MISA đòi hỏi cấu hình máy tương đối ca, nếu máy yếu thì chương trình
chạy rất chậm chạp
- Tốc độ xử lý dữ liệu chậm, đặc biệt là khi cập nhật giá xuất hoặc bảo trì dữ liệu
- Phân hệ tính giá thành chưa được nhà SX chú ý phát triền
- Các báo cáo khi kết xuất ra excell sắp xếp không theo thứ tự, điều này rất tốn công cho
người dùng khi chỉnh sửa lại báo cáo

4. Chế độ và chính sách kế toán doanh nghiệp áp dụng
4.1. Chế độ kế toán
Do đặc thù của Công ty Việt Á là đơn vị hoạt động trên lĩnh vực xây lắp nên hàng
ngày có ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Vì vậy hàng tháng kế toán căn cứ chứng từ gốc để
lập chứng từ ghi sổ. Các chứng từ gốc gồm: HĐ mua vật tư, các phiếu nhập kho, xuất
kho, phiếu thu, phiếu chi, uỷ nhiệm chi, bảng thanh toán tiền lương, các hợp đồng, dự
toán, nghiệm thu của các công trình…Chứng từ ghi sổ khi đã được lập chuyển cho Kế
toán trưởng ký duyệt, rồi chuyển cho Kế toán tổng hợp ghi ngày, tháng, số chứng từ và
vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ chỉ sau khi đã ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (lấy số và ngày
tháng) mới được sử dụng để ghi vào sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Sau khi phản ánh tất cả chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng vào sổ cái, kế toán tiến
hành cộng số phát sinh nợ, số phát sinh có và tính số dư cuối tháng của từng tài khoản.
Sau khi đối chiếu kiểm tra số liệu trên sổ cái được sử dụng lập Bảng cân đối tài khoản và

các báo cáo tài chính khác.
Đối với các TK phải mở sổ, thẻ kế toán chi tiết theo yêu cầu của từng TK. Cuối tháng
cộng phát sinh các sổ kế toán chi tiết, lấy kết quả lập bảng chi tiết số phát sinh theo từng
TK tổng hợp để đối chiếu với số liệu trên sổ cái của TK. Các bảng tổng hợp chi tiết của
từng TK sau khi đối chiếu được dùng làm căn cứ lập

Sv : Lê Thị Hải Vân

Báo cáo thực hành


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

13

Khoa: Kế toán – kiểm toán

4.2. Chính sách tài chính, kế toán của đơn vị
- Chế độ kế toán: Công ty Việt Á áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp (ban hành theo
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính).
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam (VNĐ)
- Niên độ kế toán: 1 năm tính theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào
ngày 31/12
- Kỳ kế toán: Công ty áp dụng kỳ kế toán là 1 quý (3 tháng)
- Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty sử dụng phương pháp tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp kê khai hàng tồn kho: Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường
thẳng (tuyến tính).

- Nguyên tắc nghi nhận chi phí đi vay: Thận trọng
- Nguyên tắc và ghi nhận các khoản dự phòng: Thận trọng
- Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái: Tỷ giá thực tế theo tỷ giá bình quân
liên Ngân hàng.
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: Phù hợp.
- Nguyên tắc ghi nhận chi phí: Đúng kỳ.
5, Một số thủ tục kiểm soát nội bộ quan trọng

• Chi tiền mặt
Quỹ tiền mặt dùng để mua những công cụ dụng cụ nhỏ dùng cho quản lý doanh
nghiệp hàng ngày.Hàng ngày kế toán tiền mặt sẽ đối chiếu sổ sách, kiểm kê quỹ tiền mặt
và lập biên bản kiểm kê quỹ.
Khi chi mua sắm các vật dụng hàng ngày cơ bản, thủ quỹ căn cứ vào đề nghị của
từng phòng ban bộ phận để thực hiện nghiệp vụ như đã trình bày trong phần mua hàng.
Khi nhân viên có yêu cầu chi tạm ứng, nhân viên phải lập Yêu cầu tạm ứng trình
trưởng bộ phận xin xét duyệt.Sau khi được thông qua gửi cho kế toán tiền mặt để lập

Sv : Lê Thị Hải Vân

Báo cáo thực hành


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

14

Khoa: Kế toán – kiểm toán

phiếu chi.Phiếu chi được gửi cho kế toán trưởng để duyệt, chuyển cho thủ quỹ để chi
tiền.Người nhận và thủ quỹ phải ký trên phiếu chi

b. Chi tiền gửi ngân hàng
Các khoản chi lớn của công ty được thực hiện qua ngân hàng.Công ty mở tài khoản
ngân hàng tại ngân hàng AGRIBANK.
Khi nhận được hóa đơn của nhà cung cấp, sau khi ghi nhận chi phí hoặc các tài sản liên
quan và nợ phải trả.Kế toán thanh toán lưu trữ hóa đơn vào sổ hóa đơn chưa thanh toán
theo thứ tự ngày đến hạn thanh toán.Kế toán thanh toán lập Bảng kê thanh toán, phiếu chi
và ủy nhiệm chi, gửi cùng bản gốc các hóa đơn của nhà cung cấp đến cho kế toán trưởng
duyệt.Sau khi xem xét chứng từ kế toán trưởng duyệt bảng kể,phiếu chi, ủy nhiệm chi và
đóng dấu xác minh việc thanh toán.Sau đó kế toán thanh toán phải mang Ủy nhiệm chi
đến cho Giám Đốc duyệt trước khi gửi đến ngân hàng để thực hiện nghiệp vụ chuyển
khoản.

Sv : Lê Thị Hải Vân

Báo cáo thực hành


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

15

Khoa: Kế toán – kiểm toán

PHẦN II :
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN AASC
1, Giới thiệu về công ty
Tên công ty: Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC
Tên công ty (ENG): AASC Auditing Firm
Địa chỉ: Số 01 Lê Phụng Hiểu, Phường Tràng Tiền, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Năm thành lập: 13/05/1991

-Trụ sở AASC Hà Nội: Số 01 Lê Phụng Hiểu, P. Tràng Tiền, Q. Hoàn Kiếm
T: (84) 4 3824 1990 E:
W: />-Chi nhánh AASC tại TP. HCM: Tầng 3 - Tòa nhà Galaxy 9, số 09 Nguyễn Khoái, P.1,
Q.4
T: (84) 8 3848 5983 E:
-Chi nhánh AASC tại Quảng Ninh: Số 08 Chu Văn An, Hạ Long
T: (84) 33 3627 571 E:
Giới thiệu về công ty:
Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) – Bộ Tài chính trước
đây, Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC - thành viên HLB Quốc tế - ngày nay (gọi
tắt là HÃNG KIỂM TOÁN AASC), là một trong hai Công ty kiểm toán được thành lập
đầu tiên của Việt Nam. Qua gần một phần tư thế kỷ, AASC liên tục phát triển và duy trì
sự tăng trưởng bền vững. Theo xếp hạng thường niên của Bộ Tài chính và VACPA, Hãng

Sv : Lê Thị Hải Vân

Báo cáo thực hành


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

16

Khoa: Kế toán – kiểm toán

Kiểm toán AASC cùng 4 Công ty Kiểm toán Big 4 đang hoạt động tại Việt nam có doanh
thu, khách hàng và đội ngũ kiểm toán viên lớn nhất thị trường. Đặc biệt, AASC là đơn vị
dẫn đầu về dịch vụ kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành. Chúng tôi luôn chú
trọng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực về tu dưỡng đạo đức nghề nghiệp, về nâng cao
năng lực chuyên môn, về rèn luyện bản lĩnh nghề nghiệp; đồng thời xây dựng phát triển

môi trường làm việc năng động, sáng tạo và văn hóa công ty.
2, Các dịch vụ công ty cung cấp
- Dịch vụ kiểm toán và đảm bảo: Kiểm toán Báo cáo Tài chính, Kiểm toán Báo cáo quyết
toán dự án hoàn thành
- Dịch vụ kế toán: Ghi sổ kế toán, lập Báo cáo Tài chính, lập Báo cáo quyết toán dự án và
các báo cáo tư vấn khác; Xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công
tác kế toán; Chuyển đổi báo cáo sang IFRS và tư vấn kế toán;
- Dịch vụ tư vấn: Tư vấn tài chính, Kế toán, Thuế; Tư vấn quản trị doanh nghiệp
- Dịch vụ định giá doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hóa: Thẩm định giá tài sản, Xác định
giá trị doanh nghiệp, Giám định tài chính, kế toán
- Dịch vụ đào tạo: Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức tài chính, Kế toán, kiểm toán và Thuế
- Các dịch vụ có liên quan theo quy định của pháp luật

Sv : Lê Thị Hải Vân

Báo cáo thực hành


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

17

Khoa: Kế toán – kiểm toán

3, Mục tiêu và phương châm hoạt động

- Với quan điểm vì lợi ích cao nhất của khách hàng, mục tiêu hoạt động của AASCS là
cung cấp các dịch vụ chuyên ngành và các thông tin đáng tin cậy nhằm giúp khách hàng
đưa ra quyết định quản lý, tài chính và kinh tế một cách có hiệu quả nhất.


-

Hơn thế nữa, với trình độ chuyên môn cao, kinh nghiệm thực tiễn sâu sắc và tinh

thần làm việc chuyên nghiệp, chúng tôi am hiểu các yêu cầu, các vướng mắc mà khách
hàng gặp phải khi tiến hành sản xuất kinh doanh tại Việt Nam.
- Dựa trên cơ sở này, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng giải quyết tốt nhất các vấn đề mà ít

có tổ chức tư vấn chuyên ngành nào có thể thực hiện được.
-

Nhằm đảm bảo cung cấp những dịch vụ có chất lượng tốt nhất, mọi hoạt động của

chúng tôi luôn tôn trọng nguyên tắc: độc lập, khách quan, trung thực và bảo mật, tuân thủ
các quy định của pháp luật, các chuẩn mực kế toán, và kiểm toán Việt Nam do Bộ Tài
Chính ban hành cũng như các chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận chung. Bên
cạnh đó, chúng tôi luôn đặt lợi ích hợp pháp của khách hàng lên trên hết.

4, Sự thừa nhận trong nước, quốc tế và khách hàng
Cùng với sự phát triển và thành công qua 20 năm hoạt động của ngành kiểm toán
Việt Nam, AASCS đã có những bước tiến vững chắc và trở thành một trong những công
ty kiểm toán lớn tại Việt Nam. Dịch vụ của AASCS được biết đến và được tín nhiệm ở
nhiều tổ chức trong và ngoài nước.
Năng lực chuyên môn và tinh thần làm việc chuyên nghiệp của AASCS đã được
thừa nhận ở tất cả các loại hình doanh nghiệp, các tổ chức xã hội hoạt động tại Việt Nam,
như các tập đoàn kinh tế, các công ty đang niêm yết trên thị trường chứng khoán, công ty
đại chúng và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, v.v…
Với chất lượng dịch vụ cung cấp hoàn hảo, luôn đc khách hang tín nhiệm và đánh
giá cao. Hiện nay, AASCS đang cung cấp dịch vụ cho gần 500 khách hang hoạt động
trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế gồm các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các


Sv : Lê Thị Hải Vân

Báo cáo thực hành


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

18

Khoa: Kế toán – kiểm toán

doanh nghiệp nhà nước, các công ty cổ phần, các công ty TNHH, các đơn vị hành chính
sự nghiệp, các dự án được tài trợ bởi các Tổ chức Tài chính Tín dụng Quốc tế, v.v… Đặc
biệt là cho các công ty đại chúng và các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Góp phần vào sự phát triển chung cuả các doanh nghiệp và cam kết đảm bảo chất lượng
cung cấp dịch vụ cao nhất cho từng khách hàng, AASCS luôn là người bạn đồng hành,
chia sẻ kinh nghiệm của mình với khách hang và coi sự thành công của khách hang là
mục tiêu phấn đấu của chúng tôi.
Với trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm thực tiễn của mình, AASCS sẽ là một
trong các tổ chức kiểm toán và tư vấn hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ chuyên
ngành tại Việt Nam và luôn đáp ứng được yêu cầu cao nhất của Quý khách hàng.

5, Kinh nghiệm hoạt động
5.1. Kiểm toán quyết toán vốn đầu tư
Trong lĩnh vực kiểm toán xây dựng cơ bản, AASCS có một đội ngũ cán bộ, kiểm
toán viên, kỹ sư xây dựng có trình độ chuyên môn cao, có phẩm chất đạo đức tốt.
Hàng năm, đội ngũ này đã thực hiện gần 200 hợp đồng kiểm toán Báo cáo quyết
toán vốn đầu tư, trong đó có nhiều công trình lớn, phức tạp và quan trong của Chính phủ
và các Bộ ngành.

Hoạt động kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư của AASCS đã góp phần giúp
các chủ đầu tư loại bỏ được các chi phí bất hợp lý, tiết kiệm cho ngân hàng Nhà nước và
của chủ đầu tư nhiều tỷ đồng. Đặc biệt, chúng tôi đã góp phần thúc đẩy công tác quyết
toán và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư XDCB được kịp thời, hỗ trợ khách hàng hoàn
thiện hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ.

5.2. Lĩnh vực dịch vụ kế toán
Dịch vụ kế toán của AASCS đã được đông đảo khách hàng tín nhiệm lựa chọn và
luôn đánh giá cao, đây cũng là một trong các lĩnh vực mà AASCS có nhiều kinh nghiệm.

Sv : Lê Thị Hải Vân

Báo cáo thực hành


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

19

Khoa: Kế toán – kiểm toán

Ngoài việc ghi sổ sách kế toán và lập báo cáo tài chính cho doanh nghiệp, AASCS
còn tư vấn rà soát, phân tích, cải tiến hợp lý hóa bộ máy kế toán – tài chính, tư vấn giúp
doanh nghiệp thực hiện đúng các qui định về việc lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, mở
và ghi sổ kế toán, việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, soát xét, điều chỉnh số
liệu kế toán và khóa sổ kế toán,… theo qui định hiện hành của Nhà nước.

5.3. Lĩnh vực tư vấn
Với trình độ chuyên môn cao, kinh nghiệm thực tiễn sâu sắc và tinh thần làm việc
chuyên nghiệp, hàng năm chúng tôi thực hiện gần 100 hợp đồng tư vấn, AASCS đã thực

hiện mọi loại hình tư vấn và được khách hàng đánh giá cao như:


Tư vấn cổ phần hóa



Tư vấn lập Báo cáo tài chính doanh nghiệp



Tư vấn lập báo cáo dự án

 AASCS đã đưa ra các ý kiến tư vấn xây dựng giúp cho các doanh nghiệp cải tiến công tác
quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh, phân cấp quản lý, phâp cấp tài chính torng nội bộ
doanh nghiệp hay thực hiện các mô hình hạch toán kinh tế cho các đơn vị trực thuộc, thực
hiện cơ chế khoán phù hợp với từng loại hình hoạt động của các loại hình doanh nghiệp.

5.4. Kinh nghiệm trong đào tạo nghiệp vụ và dịch vụ khác
AASCS đã trực tiếp tổ chức hoặc hợp tác với các cục, vụ, viện thuộc các Bộ ngành hay
các tổ chức quốc tế mở các khóa bồi dưỡng, đào tạo và nâng cao kiến thức về tài chính,
kế toán, kiểm toán, phân tích đầu tư, chứng khoán, thuế, bảo hiểm, quản trị kinh doanh,…
Thông qua các hình thức tập trung hay tại doanh nghiệp
Qua đó, đã góp phần nâng cao trình độ và chất lượng công tác trong lĩnh vực tài chính, kế
toán, kiểm toán, kiểm toán nội bộ và quản lý cho các cán bộ trong doanh nghiệp.
AASCS đã thực hiện hướng dẫn, giải thích và cung cấp các văn bản pháp quy trong
lĩnh vực Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư, Luật thuế, chính sách quản lý kinh tế, tài chính,

Sv : Lê Thị Hải Vân


Báo cáo thực hành


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

20

Khoa: Kế toán – kiểm toán

các chuẩn mực kế toán và kiểm toán,… nhằm giúp cho các doanh nghiệp hiểu, áp dụng
và tuân thủ đúng pháp luật, đúng chế độ, chính sách phù hợp với hoạt động của mình.
AASCS luôn duy trì mối quan hệ thường xuyên với khách hàng và sẵn sàng giải đáp
thỏa đáng mọi thắc mắc các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh từ Quý
khách hàng.
AASCS đã thực hiện các dịch vụ giới thiệu, cung cấp, tuyển dụng cán bộ tài chính kế
toán cao cấp như giám đốc tài chính, kế toán trưởng, trưởng phòng kiểm toán nội bộ,…
cho các doanh nghiệp.

PHẦN III :
KIỂM TOÁN CÔNG TY CỔ PHẦN ỨNG DỤNG CHUYỂN GIAO
VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VIỆT Á
I, Các mẫu kiểm toán
- Mẫu 110
- Mẫu 310
- Mẫu 910

II, Trách nhiệm pháp lý của KTV trong cuộc kiểm toán trên
Nhìn chung, KTV sẽ phải chịu trách nhiệm trong trường hợp ý kiến kiểm toán
mà họ đưa ra là không phù hợp, gây thiệt hại cho đơn vị được kiểm toán và người
sử dụng thông tin do KTV không duy trì được sự thận trọng đúng mực, hoặc không

Sv : Lê Thị Hải Vân

Báo cáo thực hành


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

21

Khoa: Kế toán – kiểm toán

tuân thủ các chuẩn mực nghiệp vụ. Trách nhiệm pháp lý của KTV được quy định
phụ thuộc vào luật pháp của từng quốc gia và được chia thành trách nhiệm dân sự
và trách nhiệm hình sự.
- Trách nhiệm dân sự là trách nhiệm của một người hay một tổ chức phải khắc
phục những thiệt hại mà mình gây ra cho người khác, do một sự kiện mà người đó
hay tổ chức đó có trách nhiệm.Trách nhiệm dân sự gồm có trách nhiệm dân sự
trong hợp đồng và trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng
- Trách nhiệm hình sự Trách nhiệm hình sự là trách nhiệm mà KTV phải chịu khi
có các hành vi vi phạm luật hình sự, ví dụ như tham gia vào các hành vi gian lận,
lừa dối. Trách nhiệm hình sự đối với việc trình bày các báo cáo tài chính thường
được quy định trong luật công ty, luật chứng khoán của các nước.

Sv : Lê Thị Hải Vân

Báo cáo thực hành




×