Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

Thực trạng Huy Động Vốn ngân hàng quốc tế VIB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 71 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tiểu luận ngành Tài chính- Ngân hàng với đề tài “Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng
Thương mại cổ phần quốc tế (VIB)” được học viên viết dưới sự hướng dẫn của giảng
viên: Nguyễn Thị Hệ. Tiểu luận được viết trên cơ sở vận dụng lý luận chung về nguồn
vốn, hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại và thực trạng hoạt động tại Ngân
hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam nhằm đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng hiệu quả huy động vốn.
Trong quá trình viết tiểu luận, học viên có tham khảo, kế thừa một số lý luận chung
về huy động vốn của ngân hàng và sử dụng những thông tin, số liệu từ một số cuốn sách
chuyên ngành, tạp chí, báo điện tử…theo danh mục tài liệu tham khảo.

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1


 NHTM : Ngân hàng thương mại
 NHTM CP : Ngân hàng thương mại cổ phần
 NHTW : Ngân hàng Trung Ương
 NHNN : Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
 VIB : Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam
 CBA : Ngân hàng CommonWealth Bank of Australia
 USD : đô la Mỹ
 VND : Việt Nam đồng
 TCTD : TCTD
 TCKT : Tổ chức kinh tế
 EIB : Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
 ACB : Ngân hàng TMCP Á Châu
 VCB : Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
 Eximbank : Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
 Techcombank : Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
 MB : Ngân hàng TMCP Quân Đội


 MSB : Ngân hàng TMCP Hàng Hải
 EAB : Ngân hàng TMCP Đông Á

2


DANH MỤC CÁC PHƯƠNG TRÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
 DANH MỤC CÁC PHƯƠNG TRÌNH:


Phương trình 1.1: Tốc độ tăng trưởng vốn huy động………..…17



Phương trình 1.2: Tỷ lệ vốn huy động trên tổng nguồn vốn…...18



Phương trình 1.3: Tỷ lệ vốn huy động không kỳ hạn………….19



Phương trình 1.4: Tỷ lệ vốn huy động có kỳ hạn………………19



Phương trình 1.5: Hệ số sử dụng vốn trong kỳ………………...20




Phương trình 1.6: Hệ số sử dụng vốn ngắn hạn………………..20



Phương trình 1.7: Hệ số sử dụng vốn trung và dài hạn………...21



Phương trình 1.8: Chênh lệch lãi suất bình quân………………22



Phương trình 1.9: Khả năng sinh lời của vốn HĐ…………...…22



Phương trình 1.10: Tỷ suất chi phí HĐ…………………..…….23

 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ:


Sơ đồ 1.1: Sơ đồ huy động vốn VIB…………………………17



Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức hệ thống NH TMCP Quốc Tế Việt
Nam…………………………….…………………………….33




DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ:


Biểu đồ 2.2: Quy mô vốn huy động và tốc độ tăng trưởng vốn huy động của
VIB………………………………………………………37



Biểu đồ 2.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động của VIB theo loại tiền
tệ……………………………………………………………...38
3




Biểu đồ 2.4: Cơ cấu nguồn vốn huy động của VIB theo kỳ hạn gửi….
…………………………………………………………38



Biểu đồ 2.5: Cơ cấu VHĐ phân theo nguồn huy động……….38



Biểu đồ 2.6: Thị phần huy động vốn từ nền kinh tế của VIB từ 2006 –
2010…………………………………………………………..39



Biểu đồ 2.7: Thị phần huy động vốn của VIB năm 2010 so với các ngân hàng

khác………………………………………….................40



Biểu đồ 2.8: Chênh lệch thu chi qua các năm………………..42



Biểu đồ 2.9: Hiệu suất sử dụng vốn các năm………………...43



Biểu đồ 2.10: Tỉ lệ tài sản sinh lời qua các năm……………...44



Biểu đồ 2.11: Tỷ suất sinh lời hoạt động qua các năm……….45

 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU:


Bảng 1.1: Sơ đồ huy động vốn VIB



Bảng 2.1: Cơ cấu thu - chi VIB………………………………41



Bảng 2.2: Thị phần vốn huy động qua các năm……...………47




Bảng 2.3: Vốn chủ sở hữu VIB qua các năm…………...……58

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

MỤC LỤC
4


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Trong bối cảnh toàn cầu hoá như hiện nay , bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới
cũng coi mục tiêu phát triển kinh tế là mục tiêu quan trọng cần đạt được . Nhưng để đạt
đượcmụa tiêu quan trọng đó đòi hỏ chính phủ phải có những chính sách , chiến lược phù
hợp và hiệu quả để sử dụng tối đa những nguồn lực hiện có của đất nước mình , đồng thời
phải kế thừa và phát triển những tinh hao của thế giới .
Trong nền kinh tế thị trường thì thị trường tài chính đóng vai trò hết sức quan trọng
sự lớn mạnh của thị trường tài chính nó ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế của một quốc
gia và cuả cả thế giới . Chủ thể quan trọng của thị trường tài chính là Ngân hàng , nó có
mặt trong tất cả các mối quan hệ kinh tế trong nền kinh tế thị trường . Vì thế muốn một
nền kinh tế ổn định và phát triển thì đòi hỏi bản thân hệ thống Ngân hàng cũng phải ổn
định và phát triển.
Cùng với sự phát triển mạnh của nền kinh tế Việt Nam, ngành dịch
vụ ngân hàng những năm gần đây đã có sự tăng trưởng vượt bậc khi số lượng các NHTM
được cấp phép thành lập gia tăng. Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam đã được thành
lập gần 15 năm, đã có quá trình phát triển lâu dài, đã tạo dựng được vị trí đáng kể trong
ngành ngân hàng Việt Nam. Những năm gần đây tốc độ phát triển về tổng tài sản, về lợi
nhuận, về các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP

Quốc Tế Việt Nam liên tục tăng mạnh. Tuy nhiên, nếu so sánh với một số ngân hàng
TMCP hàng đầu khác tại Việt Nam thì ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam vẫn còn tồn
5


tại một số hạn chế, yếu kém. Vì vậy để thực hiên mục tiêu đặt ra của hội đồng quản trị của
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam là “trở thành 1 trong 3 ngân hàng TMCP hàng đầu
Việt Nam vào năm 2013” thì vấn đề nâng cao hiệu quả huy động vốn là yêu cầu cấp thiết
của Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ quan
điểm đó mà em đã chọn đề tài nghiên cứu là: “Hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng
TMCP Quốc Tế Việt Nam” với mong muốn góp một phần nhỏ trong việc đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và xây dựng Ngân hàng TMCP Quốc
Tế Việt Nam ngày càng vững mạnh trong thời gian tới.
2.Mục tiêu nghiên cứu
Tiểu luận được nghiên cứu nhằm đáp ứng 3 mục tiêu:
Một là: Nhận thức vững chắc và đầy đủ những lý luận về ngân hàng thương mại như bản
chất, chức năng, các mặt hoạt động, các nghiệp vụ chủ yếu và các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả hoạt động của ngân hàng thương mại.
Hai là: Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam trong thời gian qua
Ba là: Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: các mặt hoạt động của Ngân hàng TMCP Quốc Tế
Việt và các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP Quốc Tế
Việt Nam.

6



- Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam
4. Phương pháp nghiên cứu
Tiểu luận chủ yếu dùng phương pháp phân tích hệ thống, thống kê, so sánh.
đồng thời có sự so sánh với các ngân hàng TMCP khác có quy mô, tốc độ phát triển tương
đồng. Sau khi dùng phương pháp phân tích sơ bộ, căn cứ trên kết quả phân tích, ra kết
luận cũng như đề xuất các vấn đề cần phải thay đổi, phát triển để nâng cao hiệu quả huy
động vốn của Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Việc nghiên cứu tiểu luận này có ý nghĩa quan trọng về mặt thực tiễn. Nó phân tích thực
trạng, đưa ra những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân việc hoạt động không hiệu quả của
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam trong thời gian qua để từ đó có những giải pháp
đúng đắn và thiết thực cho chiến lược kinh doanh mới của Ngân hàng TMCP Quốc Tế
Việt Nam trong giai đoạn phát triển và cạnh tranh khốc liệt của lĩnh vực Tài chính - ngân
hàng.
6. Cấu trúc tiểu luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tiểu luận được trình bày gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về ngân hàng thương mại và lý luận chung về huy động nguồn vốn
Ngân hàng TMCP Quốc Tế
Chương 2: Thực trạng huy động vốn của Ngân hàng TMCP Quốc
Tế Việt Nam .
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP
Quốc Tế Việt Nam

7


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG VIB
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN


1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của huy động vốn
1.1.1.1 Khái niệm
Huy động vốn là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các tổ chức
và cá nhân bằng nhiều hình thức khác nhau để hình thành nên nguồn vốn hoạt động của
ngân hàng.
1.1.1.2 Đặc điểm huy động vốn
Ðây là nguồn vốn chủ yếu của các ngân hàng thương mại, thực chất là tài sản bằng
tiền của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng nhưng phải có nghĩa
vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi khách hàng yêu cầu.
* Đặc điểm vốn huy động:
+ Chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng
+ Đây là nguồn vốn không ổn định vì những biến động về lãi suất và lạm
phát
+ Phát sinh chi phí lớn và là chi phí chủ yếu trong hoạt động ngân hàng
+ Đây là nguồn vốn có tính cạnh tranh rất cao
+ VHĐ chỉ được sử dụng trong các hoạt động tín dụng và bảo lãnh, các NHTM
không được sử dụng nguồn vốn này để đầu tư.
* Vốn huy động bao gồm các khoản sau:
8


+ Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
+ Tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
+ Các khoản tiền gửi khác
Ðối với tiền gửi của cá nhân và đơn vị, ngoài lãi suất, thì nhu cầu giao dịch với
những tiện lợi nhanh chóng và an toàn là yếu tố cơ bản để thu hút nguồn tiền này. Ðối với
tiền gửi tiết kiệm, tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu thì lãi suất là yếu tố quyết định và
người gửi tiết kiệm hay mua kỳ phiếu đều nhằm mục đích kiếm lời.


1.1.2 Các hình thức huy động vốn của NHTM
Hoạt động huy động vốn
- Nhận tiền gửi:
+ Nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế
+ Nhận tiền gửi của cá nhân, các tổ chức đoàn thể xã hội
+ Nhận tiền gửi của các TCTD
- Phát hành chứng từ có giá
+ Phát hành kỳ phiếu ngân hàng
+ Phát hành trái phiếu ngân hàng
- Vay các TCTD khác
+ Vay các ngân hàng trong nước
9


+ Vay các ngân hàng nước ngoài
- Vay NHNN Việt Nam:
+ Vay tái cấp vốn
+ Vay tái chiết khấu
+ Vay khác
- Vốn đi vay: Nguồn vốn đi vay có vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của ngân
hàng thương mại. Thuộc loại này bao gồm:
* Vốn vay trong nước:
+ Vay Ngân hàng Nhà nước: NHTW sẽ tiếp vốn cho ngân hàng thương mại
thông qua biện pháp: vay chiết khấu, tái chiết khấu; vay cầm cố chứng từ có
giá, vay lại theo hồ sơ tín dụng, vay khác. Như vậy, NHTW sẽ trở thành chỗ
dựa và là người cho vay cuối cùng đối với ngân hàng thương mại.
- Vay các tố chức tín dụng khác khác thông qua thị trường liên ngân hàng, tự vay tự
trả giữa các ngân hàng.
* Vốn vay các TCTD nước ngoài.

– Vốn tiếp nhận: vốn tiếp nhận từ chính phủ, vốn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính
tiền tệ, vốn tiếp nhận từ các tổ chức khác
– Vốn khác: tiền tạm giữ, tiền đang chuyển, các khoản phải trả
Sơ đồ huy động vốn:

10


11


Bảng 1.1: Sơ đồ huy động vốn VIB
1.2 HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn
Để nâng cao hiệu quả của công tác huy động vốn đòi hỏi công tác huy động vốn
phải đáp ứng được các yêu cầu cơ bản sau:
Thứ nhất: Nguồn vốn huy động phải xuất phát từ nhu cầu kinh doanh của ngân
hàng để đảm bảo có khả năng đáp ứng cho hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng. Tức
là vốn huy động phải có sự tăng trưởng ổn định về số lượng, có thể thoả mãn các nhu
cầu tín dụng, thanh toán cũng như các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng.
Thứ hai: Nguồn vốn huy động phải đảm bảo cơ cấu hợp lý, đó chính là tính cân đối
theo nhu cầu giữa vốn ngắn hạn và vốn trung dài hạn giữa huy động ở dân cư, huy
động ở tổ chức và…Một cơ cấu vốn hợp lý phải là một cơ cấu vốn đáp ứng tối đa nhu
cầu sử dụng và không có tình trạng bất họp lý, dư thừa hay thiếu vốn.
Thứ ba: Nguồn vốn huy động phải đảm bảo tối thiểu hoá chi phí. Đây là yếu tố
quan trọng nhất, có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng. Chi phí này
chính là số tiền mà ngân hàng phải trả cho các lượng vốn huy động được, chi phí hoạt
động cao hay thấp phụ thuộc vào mức lãi xuất mà ngân hàng đưa ra, tất nhiên là lãi
xuất huy động càng cao thì càng hấp dẫn khách hàng.

=>Hiệu quả huy động vốn của NHTM chính là kết quả huy động mà ngân hàng
đạtđược, phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn, đảm bảo được mục tiêu an toàn và sinh lợi
cao cho ngân hàng trong từng thời kỳ
1.2.2 Yêu cầu của hiệu quả huy động vốn
12


Nghiên cứu đến huy động vốn chúng ta xem xét vấn đề trong những mặt:
- Tìm kiếm các nguồn nhằm đáp ứng yêu cầu về quy mô cho vay và đầu tư.
- Đa dạng hóa các nguồn nhằm tìm kiếm cơ cấu nguồn có chi phí thấp nhất và phù hợp
với nhu cầu sử dụng
- Duy trì tính ổn định của nguồn tiền.
- Tìm kiếm các công cụ mới nhằm phát triển thị trường vốn của Ngân hàng.
- Ngân hàng Thương mại với chi phí bỏ ra thấp nhất.
Đối với Ngân hàng Thương mại hiệu quả huy động vốn có mối quan hệ biện chứng
với hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Có nghĩa là việc huy động vốn tốt và
đạt hiệu quả cao sẽ là nền tảng bền vững cho sự phát triển và là cơ sở cho hoạt động
kinh doanh có hiệu quả cao.
- Quy mô huy động vốn của Ngân hàng có đáp ứng đử nhu cầu sử dụng vốn của
Ngân hàng hay không?
- Cơ cấu nguồn vốn có phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn đảm bảo cho hoạt động
của Ngân hàng diễn ra an toàn và hiệu quả hay không?
- Nguồn vốn tăng trưởng có ổn định hay không?
- Chi phí huy động vốn có hợp lí hay không?

1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá của hiệu quả huy động vốn tại NHTM


Chỉ tiêu phản ánh về sự gia tăng về vốn



Quy mô huy động vốn có phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn của NHTM

Xem xét đến quy mô và cơ cấu vốn nhằm đưa ra và thực hiện các biện pháp để gia
tăng quy mô, thay đổi cơ cấu vốn một cách có hiệu quả nhất. Không thể đánh giá được là
hiệu quả huy động vốn của một Ngân hàng cao nếu việc huy động vốn không đáp ứng đủ
nhu cầu về sử dụng vốn cho kế hoạch kinh doanh hay việc sử dụng vốn để dáp ứng nhu
cầu vay vốn của khách hàng.
13


Quy mô vốn ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số cho vay và hoạt động đầu tư. Nếu
lượng vốn huy động không đủ đáp ứng cho nhu cầu vay vốn của khách hàng hay nhu cầu
đầu tư của Ngân hàng, có nghĩa là Ngân hàng đã bỏ qua nhiều cơ hội đầu tư và cho vay
hay nói cách khác Ngân hàng đã bỏ qua một phần thu nhập.Nếu Ngân hàng sử dụng vốn
chủ sở hữu để đầu rư cho vay thì rất đắt đỏ nguyên nhân là do chi phí trả cổ tức thường
cao 20% - 30% đẩy chi phí vốn của Ngân hàng lên cao. Mặt khác nếu như nhu cầu sử
dụng vốn nhỏ hơn huy động vốn thì xảy ra tình trạng ứ đọng vốn huy động làm tăng chi
phí của Ngân hàng. Như vậy, việc quản lí quy mô vốn ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả huy
động vốn và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.


Tốc độ tăng trưởng vốn huy động

Vốn HĐ kỳ báo cáo
Tốc độ tăng trưởng vốn huy động =

(1.1)

Vốn HĐ kỳ trước

Đây là chỉ tiêu phản ánh mở rộng về quy mô của vốn huy động đồng thời phản ánh
sự thay đổi của nguồn vốn.
Tốc độ tăng trưởng vốn huy động là việc vốn huy động tăng trưởng qua các thời kỳ.
Gia tăng của vốn là điều kiện để Ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao tính
thanh khoản và ổn định của nguồn vốn. Ngoài ra vốn huy động kỳ sau ≥ kỳ trước hay Tốc
độ tăng trưởng vốn ≥ 1 nó phản ánh nhu cầu sử dụng vốn của Ngân hàng tăng lên chứng
tỏ Ngân hàng đã đạt được hiệu quả sử dụng vốn.


Kỳ hạn vốn


Kỳ hạn danh nghĩa

14


Kỳ hạn danh nghĩa là kỳ hạn vốn huy động do Ngân hàng công bố. Thờng gắn với
một mức lãi suất nhất định theo hướng nguồn có kỳ hạn danh nghĩa càng cao thì lãi suất
càng cao.
Việc xác dịnh kỳ hạn danh nghĩa có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động của Ngân
hàng. Kỳ hạn danh nghĩa liên quan đến tính ổn định và vì vậy lien quan tới kỳ hạn sử của
sử dụng vốn.


Kỳ hạn thực tế

Kỳ hạn thực tế được các Ngân hàng quan tâm đến nhiều hơn bởi vì “Kỳ hạn thực tế”
lien quan chặt chẽ đến kỳ hạn các khoản vay và đầu tư. Kỳ hạn thực tế là thời gian thực tế
mà nguồn tiền tồn tại lien tục trong Ngân hàng.

Do nguồn vốn huy động chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn huy động là nguồn ngắn
hạn trong khi các khoản tín dụng và các khoản đầu tư của Ngân hàng là trung và dài hạn
để đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn trung và dài hạn của Ngân hàng nên Ngân hàng quan
tâm và muốn kéo dài các kỳ hạn thực tế của các khoản vay. Một nguồn tiền ngắn hạn có
thể tồn tại lien tục trong nhiều năm tức là trở thành một nguồn có kỳ hạn thực tế là trung
và dài hạn đièu này được tạo ra từ việc tiếp nối các khoản huy động vốn ngắn hạnh. Ngân
hàng thực hiện chuyển hoán các kỳ hạn của nguồn tiền gửi từ ngắn hạn sang trung và dài
hạn để làm tăng tính ổn định cho các nguồn vốn huy động.



Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn huy động
 Tỷ

lệ vốn huy động trên tổng nguồn vốn
Vốn HĐ

Tỷ lệ vốn huy động trên tổng nguồn vốn =

15

(1.2)


Tổng nguồn vốn
Tỷ lệ vốn huy động trên tổng nguồn vốn phản ánh tỷ trọng vốn huy động trong tổng
nguồn vốn tương quan đến vốn chủ sở hữu. Phản ánh khả năng huy động vốn và quy mô
thu hút vốn từ nền kinh tế.
Tỷ lệ huy động vốn trên tổng nguồn vốn huy động phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu
có thể huy động được bao nhiêu đồng vốn huy động. Tỷ lệ này càng cao có nghĩa là nguồn

vốn bên ngoài càng cao. Tuy nhiên tỷ lệ này phải đảm bảo an toàn cho hoạt động của Ngân
hàng.
 Cơ

cấu huy động vốn theo kỳ hạn
TG không kỳ hạn

Tỷ lệ vốn huy động không kỳ hạn =

(1.3)

Tổng vốn HĐ
Vốn HĐ có kỳ hạn
Tỷ lệ vốn huy động có kỳ hạn =

(1.4)

Tổng vốn HĐ
Vốn huy động có kỳ hạn = Tiền gửi có kỳ hạn + Tiền vay có kỳ hạn
Tỷ trọng từng nguồn vốn trong tổng nguồn vốn ảnh hưởng nguồn vốn huy động.
Mỗi loại nguồn vốn huy động có yêu cầu khác nhau: thời hạn, chi phí huy động, thanh
khoản, kỳ hạn hoàn trả… Một sự thay đổi nguồn vốn ảnh hưởng đầu tiên đến chi phí vốn
làm gia tăng tỷ trọng Tỷ lệ vốn huy động không kỳ hạn và Tỷ lệ vốn huy động có kỳ hạn.
Khi tỷ lệ vốn huy động không kỳ hạn tăng thì chi phí giảm. Tỷ lệ vốn huy động có kỳ hạn
tăng thì chi phí vốn tăng.
Sự thay đổi cơ cấu cho vay hoặc đầu tư cũng kéo theo sự biến động nguồn thu, lợi
nhuận, rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng. Do đó dựa vào chỉ tiêu này có thể điều chỉnh
cơ cấu vốn theo hướng phù hợp với nhu cầu và mực tiêu sử dụng vốn của Ngân hàng.



Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu sử dụng vốn
16


 Hệ

số dử dụng vốn trong kỳ
Dư nợ cho vay bình quân

Hệ số sử dụng vốn trong kỳ =

(1.5)

Nguồn vốn HĐ
Hệ số sử dụng vốn của Ngân hàng là việc Ngân hàng cho vay bao nhiêu đồng trên một
đồng vốn huy động. Hệ số sử dụng vốn của Ngân hàng cao chi ta thấy doanh thu từ hoạt
động sử dụng vốn cao, ngược lại nếu hệ số này thấp cho thấy tình trạng kết đông vốn. Nếu
Ngân hàng nằm trong tình trạng kết đông vốn thì phải có biện pháp “giải tỏa” kịp thời và
giải pháp được các Ngân hàng lựa chọn là trái phiếu Chính phủ hoặc tín phiếu kho bạc để
làm giảm tình trạng ứ đọng vốn.
Hệ số sử dụng vốn càng tiến gần đến 1 càng tốt, có nghĩa là Ngân hàng khai thác triệt
để nguồn vốn huy động (diều kiện đảm bảo là giới hạn an toàn đảm bảo tỷ lệ dự trữ bắt
buộc, dự trữ tanh khoản…
 Hệ

số sử dụng vốn ngắn hạn
Dư nợ cho vay ngắn hạn bình quân

Hệ số sử dụng vốn ngắn hạn =


(1.6)

Nguồn vốn HĐ ngắn hạn

 Hệ

số sử dụng vốn trung và dài hạn

Dư nợ cho vay trung và dài hạnBQ
17


Hệ số sử dụng vốn trung và dài hạn =

(1.7)

Nguồn vốn HĐ trung và dài hạn
Hệ số sử dụng vốn ngắn hạn và Hệ số sử dụng vốn trung và dài hạn phản ánh mức độ
sử dụng vốn ngắn, trung và dài hạn của Ngân hàng. Ngân hàng đã sử dụng bao nhiêu % vốn
ngắn hạn để cho vay Ngắn hạn, sử dụng bao nhiêu % vốn trung và dài hạn để cho vay trung
và dài hạn
Mặt khác, Ngân hàng luôn huy động chủ yếu là vốn ngắn hạn trong khi sử dụng vốn là
trung và dài hạn. Do đó, để không bỏ lỡ nhu cầu kinh doanh Ngân hàng thường xuyên
chuyển hoán nguồn ngắn hạn thành trung và dài hạn. Việc chuyển hoán kỳ hạn này làm duy
trỉ ke hở lãi suất, ke hở kỳ hạn dẫn đến rủi ro lãi suất (khi lãi suất thị trường có xu hướng
tăng) và rủi ro thanh khoản. Vì vậy, tính toán hợp lý tỷ lệ vốn Ngân hàng cho vay trung và
dài hạn nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động và nâng cao doanh thu cho Ngân hàng.


Chỉ tiêu phản ánh chi phí vốn huy động


Để huy động vốn của doanh nghiệp và dân cư, Ngân hàng phải trả lãi. Việ xác định
các loại và cơ cấu lãi suất trả cho các nguồn tiền khác nhau nhằm đảm bảo duy trì qui mô
và kết cấu nguồn phù hợp với yêu cầu của Ngân hàng. Lãi suất chi trả càng cao thì có thể
huy động vầ vay mượn được càng lớn, từ đó mà mở rộng cho vay và đầu tư. Tuy nhiên, lãi
suất cao làm gia tăng chi phí của Ngân hàng và nếu doanh thu không tăng kịp chi phí thì lợi
nhuận của Ngân hàng giảm tương ứng. Vì vậy, chi phí vốn ảnh hưởng đến hiệu quả huy
động vốn của Ngân hàng
 Chi

phí nguồn huy động

Chi phí huy động = Chi phí trả lãi cho nguồn HĐ + Chi phí HĐ khác
Chi phí trả lãi là chi phí lớn của Ngân hàng ảnh hưởng đến thu nhập của Ngân hàng.
Quy mô, cơ cấu nguồn trả lãi và lãi suất cá biệt đối với từng nguồn ảnh hưởng đến Thu
nhập của Ngân hàng.
18


Lãi suất huy động bình quân= ∑ tỷ trọng nguồn vốn i * lãi suất nguồn i
Lãi suất huy động bình quân cho ta thấy xu hướng thay đổi lãi suất của nguồn, mức độ
thay đổi lãi suất của mỗi nguồn. Lãi suất bình quân đóng vai trò quan trọng trong việc xác
định chênh lệch lãi suất (phản ánh khả năng sinh lời của Ngân hàng).
Thu lãi
Chênh lệch lãi suất bình quân =

Chí phí trả lãi
_

Tài sản sinh lời


(1.8)

Vốn phải trả

Thông qua chênh lệch lãi suất bình quân ta xác định được chênh lệch lãi suất bình
quân đầu vào và chênh lệch lãi suất bình quân đầu ra, từ đó cho thấy được phần lãi suất
Ngân hàng được hưởng. Tỷ lệ này đo được khả năng cạnh tranh trên thị trường của Ngân
hàng.
Chênh lệch lãi suất bình quân xu hướng ngày càng giảm do Ngân hàng chuyển sang
cạnh tranh với nhau bằng chất lượng dịch vụ thay cho cạnh tranh lãi suất.


Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động vốn
 Khả

năng sinh lời của vốn huy động
Lợi nhuận sau thuế

Khả năng sinh lời của vốn HĐ =

(1.9)

Vốn HĐ
Khả năng sinh lời của vốn huy động cho thấy 1 đồng vốn huy động đem lại bao nhiêu
đồng l lợi nhuận đối với Ngân hàng.
Khả năng sinh lời của vốn huy động càng cao thể hiện hiệu quả huy động vốn của
Ngân hàng càng cao.
 Tỷ


suất chi phí huy động
19


Chi phí HĐ vốn
Tỷ suất chi phí HĐ =

(1.10)

Doanh thu
Tỷ suất chi phí huy động là việc tạo ra 1 đồng doanh thu Ngân hàng đã bỏ ra bao
nhiêu đồng chi phí. Và tỷ suất này càng thấp càng tốt.
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1 Các nhân tố chủ quan
Đây là các yếu tố mang tính chủ quan của bản thân NHTM: địa điểm của
ngân hàng, thế mạnh uy tín của ngân hàng, lãi suất huy động vốn, những tiện ích
trong thanh toán các dịch vụ do ngân hàng cung ứng, chính sách cán bộ, công nghệ
ngân hàng… những yếu tố trên tạo lên sức mạnh tổng hợp của ngân hàng. Thực tế
 Một ngân hàng hội tụ đủ những yếu tố trên sẽ thu hút được nhiều khách hàng, tạo

lập được mối quan hệ bền chặt với các tổ chức kinh tế, với các tổ chức tín dụng và
tạo được niềm tin với công chúng. Cụ thể:
 Công tác huy động vốn của Ngân hàng


Chính sách lãi suất của Ngân hàng

Đối với mỗi người có tiền gửi tại Ngân hàng, họ đều quan tâm đến vấn đề lãi suất. Nó

được coi là một căn cứ quan trọng, trước khi họ quyết định đem tiền đến gửi tại Ngân hàng.
Do đó, một Ngân hàng muốn huy động được nhiều vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình thì họ phải đua ra một cơ chế lãi suất hợp lý có sức thu hút và kích thích
người gửi tiền. Tuy nhiên, đó không phải là điều đơn giản đối với một Ngân hàng Thương
mại. Bởi vì hoạt động tín dụng Ngân hàng Thương mại là quá trình “đi vay để cho vay” cho
nên Ngân hàng không thể đưa ra mức lãi suất huy động tùy ý, mà nó phụ thuộc vào mức lãi
20


suât cho vay của Ngân hàng, phù hợp với mức chụi đụng của nền kinh tế. Trong nền kinh tế
thị trường, lãi suất huy động vốn của Ngân hàng thường phụ thuộc vào các yếu tố sau: thời
gian đáo hạn của khoản tiền gửi, khả năng chuyển hoán giữa các kỳ hạn, tỷ lệ lạm phát dự
kiến, mức rủi ro và lợi nhuận mang lại từ các khoản đầu tư khác, và cuối cùng là lãi suất cho
vay mà Ngân hàng có thể áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế.
Ngoài ra, một yếu tố cũng không kém phần quan trọng là chi phí của Ngân hàng, nếu
một Ngân hàng có thể cắt giảm chi phí kinh doanh thì họ có thể nâng cao mức lãi suất huy
động trong khi vẫn giữ nguyên mức lãi suất cho vay mà vẫn thu được lợi nhuận như mong
muốn.
Ngoài mức lãi suất cụ thể, các hình thức huy động khác cũng có tác dụng kích thích
người gửi tiền như: phương thức trả lãi (trả lãi trước hoặc trả lãi hàng tháng), được hưởng lãi
khi rút trước thời hạn…


Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng

Như chúng ta biết, khi một nền kinh tế càng phát triển thì thu nhập của người dân không
ngừng tăng thêm. Tuy nhiên, trong nền kinh tế hàng hóa, các dòng chảy tiền tệ luôn đan xen
nhau; các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư cũng trở nên đa dạng phong phú và ở trạng thái
luôn vận động, chuyển hóa lien tục giữa tiêu dùng với sản xuất, giữa tích lũy và đầu tư. Nó
chứa đựng khả năng và nhu cầu sinh lợi, nhưng có thể vận động tự phát, không tạo thành

luồng chu chuyển nhất định nên khó kiểm soát. Nhận thức được điều này, Ngân hàng đã chỉ
ra rằng công tác huy động nguồn tiền nhàn rỗi vào Ngân hàng phải biết kết hợp hài hòa các
đặc tính của nó. Hay nói cách khác, để thu hút triệt để các nguồn tiền nhàn rỗi trên thị trường
các Ngân hàng cần tạo ra những hình thức huy động vốn phong phú, đa dạng, hấp dẫn, phù
hợp với đặc tính của từng loại tiền nhàn rỗi trong công chúng. Chẳng hạn, Ngân hàng phải đa
dạng hóa kỳ hạn tiền gửi hay đa dạng hóa hình thức huy động như tiền gửi tiết kiệm có mục
đích, phát hành các chứng chỉ tiền gửi loại lớn, tiết kiệm có đảm bảo…


Quy mô của Ngân hàng
21




Quy mô của Ngân hàng

Vốn chủ sở hữu của Ngân hàng quyết định khả năng huy động vốn. Quy mô của Ngân
hàng cũng là yếu tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của Ngân hàng. Những Ngân
hàng có quy mô lớn thường có khả năng huy động vốn cao hơn các Ngân hàng quy mô nhỏ
hơn.



Mạng lưới chi nhánh của Ngân hàng

Hoạt động marketing của Ngân hàng

Chiến lược marketing của Ngân hàng cũng là một phần quan trọng mà Ngân hàng cần
phải chú trọng đúng mức trong chiến lược sản xuất kinh doanh và kế hạch kinh doanh lâu dài

nói cung và huy động vốn của Ngân hàng nói riêng. Xây dựng một chiến lược marketing
hoàn chỉnh có tầm nhìn xa sẽ tăng khả năng sinh lời trong kinh doand cũng như tăng cường
vốn huy động cho Ngân hàng. Trong cơ chế thị trường, các Ngân hàng phải cạnh tranh để tồn
tại và phát triển, tạo ra sự khác biệt vượt trội hơn hẳn so với đối thủ cạnh tranh là xu hướng
cạnh tranh chung của các Ngân hàng. Trong thực tế, để đạt được điều này không đơn giản vì
khi áp dụng marketing vào Ngân hàng thường phải đối mặt với những khó khăn như: xu
hướng phát triển kinh tế, nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Các ngân hàng cần phải đổi
mới nhanh chóng trang thiết bị, kỹ thuật, công nghệ, chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ…
Thông qua chính sách marketing Ngân hàng cần phải nâng cao các hoạt động huy động vốn
với lãi suất, thời hạn hợp lý phù hợp với từng giai đoạn của Ngân hàng để đáp ứng tốt nhu
cầu của khách hàng, nâng cao chất lượng chủng loại sản phẩm của Ngân hàng cung ứng.
Không những thế, công tác marketing của Ngân hàng phải biết kích thích nhu cầu của khách
hàng nhằm lôi kéo khách hàng về với mình để không ngừng mở rộng thêm các khách hàng
mới, ngày càng thu hút được nhiều vốn hơn.

22


Thông qua việc nghiên cứu thị trường Ngân hàng có thể nắm bắt được toàn bộ các thông
tin về môi trường kinh doanh, về khách hàng, đồng thời xây dựng chiến lược marketing phù
hợp, linh hoạt, mềm dẻo để thỏa mãn mọi nhu cầu của khách hàng.
Ngân hàng chú trọng các chính sách thông tin, nghiên cứu, tìm hiểu điều tra cho Ngân
hàng có cái nhìn đồng bộ và toàn diện hơn về thị trường. Và có những phân thích tổng hợp
các lĩnh vưch cơ bản liên quan đến thị trường của Ngân hàng. Từ đó, Ngân hàng có những
chính sách giá cả sản phẩm và chính sách phân phối và phát triển thị trường hợp lý.


Yếu tố về năng lực của Ngân hàng



Trình độ nghiệp vụ của các cán bộ Ngân hàng

Trình độ nghiệp vụ của các cán bộ Ngân hàng là yếu tố quyết định sự thàng công của
Ngân hàng. Như vậy, muốn hoạt động hiệu quả thì các cán bộ nhân viên Ngân hàng cũng cần
phải học hỏi và nân cao chất lượng của chính mình để có thể sử dụng các phương tiện hiện
đại, nắm bắt kịp thời các thông tin về kinh tế, thị trường phục vụ cho hoạt động kinh daonh
của Ngân hàng, đáp ứng yêu cầu của công việc cũng như nhu cầu của khách hàng. Hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ những người làm ngân hàng vừa phải là nhà phân tích vừa
phải là người đánh giá khách hàng để mang đến những hợp đồng có lợi cho Ngân hàng.


Thái độ phục vụ của Ngân hàng đối với khách hàng

Khách hàng được phục vụ một cách tận tình chu đáo chính là điều kiện thành công của
Ngân hàng. Chính thái độ phục vụ của Ngân hàng đối với khách hàng giúp Ngân hàng duy trì
và huy động được nguồn vốn ổn định. Thái độ của Ngân hàng chính là cầu nối giữa Ngân
hàng và khách hàng thêm gắm bó. Ngay nay, các Ngân hàng thương mại bên cạnh nâng cao
chất lượng dịch vụ, công nghê, uy tín … thì Ngân hàng luôn quan tâm đến khách hàng luôn
xem khách hàng là người bạn thâm thiết đối với Ngân hàng và luôn cố gắng duy trì mối quan
hệ thân thiết đó.


Công nghệ của Ngân hàng.
23


Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng ngày càng có sức cạnh tranh mạnh mẽ không
chỉ giữa các Ngân hàng trong nước mà còn diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới trong tiến độ
hội nhập kinh tế thế giới. Hệ thống các Ngân hàng Việt Nam chịu sự cạnh tranh gay gắt với
các Ngân hàng có nhiều kinh nghiệm và có tiềm lực về tài chính trên toàn thế giới. Công

nghệ Ngân hàng là một nhân tố quan trọng quyết định thành công hay thất bại của một Ngân
hàng trong lĩnh vực kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Công nghệ
Ngân hàng quyết định đến các hoạt động như thanh toán, giao dịch, kế toán, chuyển khoản….
Một Ngân hàng sử dụng công nghệ lạc hậu so với Ngân hàng khác có nghĩa là các hoạt động
giao dịch, thanh toán và các dịch vụ còn thực hiện thủ công dẫn đến chậm trễ trong giao dịch
với khách hàng và không đa dạng hóa được các laọi dịch vụ cung cấp cho khách hàng, điều
này sẽ làm hạn chế khả năng thu hút khách hàng của Ngân hàng. Điều đó cũng dẫn đến Ngân
hàng không cạnh tranh được với các Ngân hàng được đầu tư công nghệ hiện đại hơn. Để có
thể cạnh tranh hiệu quả trên thị trường vốn, các Ngân hàng phải không ngừng đổi mới công
nghệ, áp dụng những công nghệ Ngân hàng tiên tiến vào các hoạt động thúc đẩy việc giao
dịch và thanh toán với khách hàng diễn ra nhanh chóng. Đối với Ngân hàng có công nghệ
hiện đại thì chất lượng phục vụ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng sẽ tốt hơn, việc huy động
vốn sẽ tốt hơn. Các Ngân hàng thương mại của Việt Nam hiện nay đang đầu tư cho mình
những công nghệ tiến tiến hiện đại và coi đây là một sức mạnh của Ngân hàng để cạnh tranh
trên thị trường dịch vụ tài chính. Việc ứng dụng công nghệ thông tin: ứng dụng mạng lập
trình thanh toán liên Ngân hàng nội bộ tập trung, hệ thống quản lý vốn ngaọi tệ tập trung, ứng
dụng dịch vụ ngân hàng điện tử, triển khai thanh toán SWIFT, mở rộng dịch vụ thẻ ATM với
các dịch vụ thanh toán đi kèm đã mở ra nhiều cơ hội cho Ngân hàng tìm kiếm nguồn vốn
mới. Các sản phẩm dich vụ dựa trên nền tảng công nghệ của Ngân hàng càng ngày càng làm
phong phú và đa dạng thêm các gói dịch vụ của Ngân hàng hướng đến tối ưu hóa và tiện ích
hóa lợi ích của kách hàng.


Uy tín của Ngân hàng

24


Do việc huy động vốn là việc Ngân hàng chiếm dụng vốn tạm thời của cá nhân, tổ chức
nên người gửi tiền chỉ yên tâm gửi tiền vào những Ngân hàng có uy tín lớn. vì khi xa rời vốn

của mình trong một thời gian dài để gửi tiền vào Ngân hàng người gửi thường lo sợ trước sự
biến động cảu nền kinh tế, như vậy hhọ thường cân nhắc và lựa chọn một Ngân hàng nào đó
mà họ cho là an toàn hay nói cách khác là một Ngân hàng có uy tín nhất định đối với khách
hàng. Thông thường người gửi tiền đánh giá sự uy tín của một Ngân hàng dựa vào các nhân
tố sau: sự hoạt động lâu năm của Ngân hàng, quy mô cảu Ngân hàng, trình độ quan lý, công
nghệ… Do đó, các Ngân hàng không ngừng nâng cao uy tín của mình thông qua các nghiệp
vụ của mình nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của người gửi tiền.


Các dịch vụ mà Ngân hàng cung ứng

Nếu một Ngân hàng đưa ra các dịch vụ tốt và đa dạng, thường lợi thế hơn các Ngân
hàng khác có dịch vụ giới hạn. chính vì điều này mà ở các nước phát triển, bằng việc tạo ra
nhiều hoạt động dịch vụ (có bãi gửi xe rộng rãi, có quầy giao dịch gần đường, có hệ thống chi
trả tự động…) mà hệ thống Ngân hàng của họ gắn bó rất than thiết đối với khách hàng làm
cho Ngân hàng là hệ thống không thể thiếu trong đời sống của người dân. Một cá nhân sẽ
thích gửi tiền vào một Ngân hàng mà ở đó Ngân hàng sẽ thay mặt người đó thực hiện các
khoản thanh toán về hàng hóa, dịch vụ mà họ đã sử dụng. Bên cạnh đó, một khách hàng sẽ
lựa chọn một Ngân hàng mà có bộ phận cho vay được chuyên môn hóa, một phòng ký thác
an toàn và tiện nghi. Các cá nhân hay các hãng kinh doanh có thể bị thu hút bởi một Ngân
hàng có các dịch vụ mà ngoài giờ vẫn làm việc. Một nông dân có thể bị thu hút bởi một Ngân
hàng có khả năng khuyến nông sẵn sàng cho anh ta lời khuyên về các vấn đề thị trường hay
sản xuât hay cung cấp các thông tin cần thiết. Song song với các dịch vụ bảo lãnh, phát hành
chứng khoán, Ngân hàng có thể chiếm dụng được mộ khối lượng vốn lớn nếu Ngân hàng
cung cấp các dịch vụ lưu ký …


Hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng

25



×