TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ SỐ: D620301
SO SÁNH KẾT QUẢ SINH SẢN LƯƠN ĐỒNG
(Monopterus albus) BẰNG CÁC PHƯƠNG
PHÁP KHÁC NHAU
Sinh viên thực hiện
Ngô Hoàng Toàn
MSSV 1153040093
Lớp NTTS K6
Cần Thơ - 2015
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ SỐ: D620301
SO SÁNH KẾT QUẢ SINH SẢN LƯƠN ĐỒNG
(Monopterus albus) BẰNG CÁC PHƯƠNG
PHÁP KHÁC NHAU
Sinh viên thực hiện
Cán bộ hướng dẫn
Ngô Hoàng Toàn
TS. Nguyễn Văn Triều
MSSV 1153040093
Lớp NTTS K6
Cần Thơ - 2015
2
LỜI CẢM TẠ
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời tri ân đến gia đình đã hổ trợ kinh phí cho tôi trong suốt thời
gian dài khóa học. Đặc biệt, tri ân đến ba mẹ đã làm chỗ dựa tinh thần cho con trên con
đường học vấn. Cảm ơn Thầy Mai Vĩnh Phúc giảng viên Trường đại học Cần Thơ đã tạo
điều kiện chỗ ở cho tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Văn Triều đã quan tâm tận tình hướng dẫn và tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Chân thành cảm ơn cô
Trần Ngọc Tuyền đã có ý kiến đóng góp để đề tài của tôi được thực hiện hoàn chỉnh.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu – Trường đại học Tây Đô, quý thầy cô khoa
Sinh học ứng dụng đã quan tâm tận tình chỉ dạy những kiến thức quý báu cho tôi trong
những năm học vừa qua.
Cảm ơn tập thể lớp Nuôi trồng thủy sản khóa 6 đã cùng tôi vượt qua một chặng đường dài
học tập.
Cuối cùng, tôi xin chúc quý thầy cô sức khỏe, niềm vui và thành công trên con đường
giảng dạy của mình.
Xin chân thành cảm ơn!
3
TÓM TẮT KẾT QUẢ
Đề tài “So sánh kết quả sinh sản Lươn đồng (Monopterus albus) bằng các phương
pháp khác nhau” gồm có 3 thí nghiệm:
Thí nghiệm 1 và 2, Lươn được bố trí trong bể xi măng có thể tích 5 m3, lặp lại 3 lần với 5
cặp Lươn/bể, tỷ lệ đực : cái là 1 : 1, liều lượng HCG lần lượt là 400, 700, 1.000 UI/Kg
Lươn cái và cho Lươn sinh sản tự nhiên. Sau khi kết thúc thí nghiệm, nghiệm thức cho
Lươn đồng sinh sản tốt nhất là NT với liều kích thích tố HCG 1.000 UI/Kg Lươn cái và
chỉ tiêu sinh sản đạt được như sau: tỷ lệ sinh sản 86,7 ± 11,5 %, tỷ lệ thụ tinh 85,6 ± 1,00
%, tỷ lệ nở 88,8 ± 1,51 %, tỷ lệ sống Lươn bột ở 85,9 ± 1,96 %. Thí nghiệm 3 được lặp
lại 3 lần với 5 cặp Lươn và tiêm kích thích tố với HCG 1.000 UI/Kg Lươn cái. Lươn
được bố trí đực và cái riêng biệt vào xô khoảng 20 lít có lưới đậy. Kết quả thu được gồm
các chỉ tiêu sau: Thời gian hiệu ứng thuốc 39,3 giờ, tỷ lệ sinh sản 94,3 ± 5,13 %, tỷ lệ thụ
tinh 95,0 ± 2,00 %, tỷ lệ nở 85,4 ± 2,05 %, tỷ lệ sống Lươn bột 83,2 ± 2,10 %, sức sinh
sản tuyệt đối 193,7 ± 42,4 (trứng/con), sức sinh sản tương đối 303,3 ± 14,8 (trứng/kg).
4
LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam kết khóa luận này được hoàn thành dựa trên kết quả nghiên cứu của tôi trong
khuôn đề tài “So sánh kết quả sinh sản Lươn đồng (Monopterus albus) bằng các
phương pháp khác nhau” và chưa được dùng cho bất cứ khóa luận cùng cấp nào.
Cần Thơ, ngày… tháng … năm 2015
Tác giả
Ngô Hoàng Toàn
5
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM TẠ .......................................................................................................................... i
TÓM TẮT KẾT QUẢ ............................................................................................................ii
LỜI CAM KẾT ......................................................................................................................iii
MỤC LỤC ............................................................................................................................. iv
DANH SÁCH HÌNH ............................................................................................................vii
DANH SÁCH BẢNG..........................................................................................................viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................................ ix
CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................... 1
1.1 Giới thiệu ............................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu ................................................................................................................. 1
1.3 Nội dung ................................................................................................................ 2
CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ................................................................................. 3
2.1 Đặc điểm sinh học ................................................................................................. 3
2.1.1 Vị trí phân loại ...................................................................... 3
2.1.2 Hình thái cấu tạo................................................................... 3
2.1.3 Phân bố .................................................................................. 4
2.1.3.1 Trên thế giới 4
2.1.3.2 Ở Việt Nam 4
2.2 Đặc điểm dinh dưỡng và sinh trưởng ................................................................... 4
2.2.1 Đặc điểm dinh dưỡng .......................................................... 4
2.2.2 Đặc điểm sinh trưởng .......................................................... 5
2.3 Đặc điểm hô hấp ............................................................................................ 5
2.4 Đặc điểm sinh sản .......................................................................................... 6
2.4.1 Mùa vụ và tập tính sinh sản................................................. 6
2.4.2 Tỷ lệ giới tính và sức sinh sản.............................................. 6
2.5 Những nghiên cứu về sản xuất giống Lươn đồng ................................................. 7
6
2.5.1 Cho Lươn sinh sản tự nhiên ................................................ 7
2.5.2 Sản xuất giống nhân tạo ....................................................... 7
CHƯƠNG 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................... 9
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................................... 9
3.2 Vật liệu và thiết bị dùng trong nghiên cứu ............................................................ 9
3.3 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 9
3.3.1 Đối tượng thí nghiệm ............................................................ 9
3.3.2 Hệ thống thí nghiệm ............................................................. 9
3.3.2.1 Hệ thống cho Lươn sinh sản 9
3.3.2.2 Hệ thống ấp trứng Lươn
11
3.3.2.3 Bố trí thí nghiệm
12
3.3.2.4 Ấp trứng Lươn
16
3.4 Phương pháp thu mẫu .......................................................................................... 16
3.5 Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................... 17
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................................ 18
4.1 Ảnh hưởng của nồng độ kích thích tố HCG khác nhau lên kết quả sinh sản của
Lươn đồng. ................................................................................................................ 18
4.1.1 Yếu tố môi trường ..................................................................................... 18
4.1.2 Chỉ tiêu sinh sản của Lươn đồng trong thí nghiệm 1...... 18
4.1.3 Tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở và tỷ lệ sống .................................. 19
4.2 So sánh kết quả sinh sản của Lươn đồng bằng phương pháp không tiêm và tiêm
kích thích tố HCG ...................................................................................................... 20
4.2.1 Yếu tố môi trường ............................................................... 20
4.2.2 Chỉ tiêu sinh sản của Lươn đồng trong thí nghiệm 2...... 20
4.2.3 Tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở, tỷ lệ sống của Lươn bột trong
thí nghiệm 2 .................................................................................. 21
4.3 Xác định kết quả sinh sản của Lươn đồng bằng phương pháp tiêm kích thích tố
HCG và thụ tinh nhân tạo. ......................................................................................... 22
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT............................................................................ 23
7
5.1 Kết luận ............................................................................................................... 23
5.2 Đề xuất................................................................................................................. 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 24
8
DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1 Lươn đồng Monopterus albus (Zuiew, 1793) ...................................................... 4
Hình 3.1 Nhiệt kế, test pH .................................................................................................... 9
Hình 3.2 Bể bố trí cho Lươn đồng sinh sản ...................................................................... 10
Hình 3.3 Tổ và trứng của Lươn đồng sau khi đẻ xong ................................................... 10
Hình 3.4 Trứng Lươn được rửa sạch bùn và phân loại .................................................. 11
Hình 3.5 Hệ thống ấp trứng Lươn (a), Trứng Lươn đang nở (b) .................................. 12
Hình 3.6 Lươn cái (a), lươn đực (b), tiêm kích thích tố cho Lươn (c) ........................... 13
Hình 3.7 Buồng trứng (a), (b) tinh sào Lươn sau khi giải phẫu ..................................... 16
9
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 3.1 Nghiệm thức và nồng độ HCG .......................................................................... 13
Bảng 3.2 So sánh hai phương pháp sinh sản của Lươn đồng ......................................... 15
Bảng 4.1 Sự biến động các yếu tố môi trường trong bể đẻ ............................................. 18
Bảng 4.2 Số cặp tham gia sinh sản và tổng số trứng trong tổ ........................................ 19
Bảng 4.3 Tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở và tỷ lệ sống của Lươn bột qua các nghiệm thức...... 19
Bảng 4.4 Các yếu tố môi trường trong thí nghiệm 2 ....................................................... 20
Bảng 4.5 Số tổ trứng và tỷ lệ sinh sản của Lươn đồng .................................................... 21
Bảng 4.6 Chỉ tiêu tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở, tỷ lệ sống Lươn bột trong thí nghiệm 2 ....... 21
Bảng 4.7 Các chỉ tiêu sinh sản của Lươn đồng bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo 22
10
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL: đồng bằng song Cửu Long
DHA: Docosa Hexaeoic Acid
HUFA: Hàm lượng axít béo không no cao phân tử
HCG: Human Chorionic Gonadotropin
NT: Nghiệm thức
TN: Thí nghiệm
NXB: Nhà xuất bản
NSX: Nhà sản xuất
SHUD: Sinh học ứng dụng
11
CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Giới thiệu
Trong những năm vừa qua nghề nuôi trồng thủy sản nước ngọt ở nước ta nói chung và
đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) nói riêng đang phát triển rất nhanh. Diện tích nuôi
trồng thủy sản được mở rộng với quy mô càng lớn góp phần đem lại thu nhập cho người
dân và kim ngạch xuất khẩu cho cả nước. Hiện nay, nhiều đối tượng được người dân thả
nuôi là các loài cá đồng có giá trị kinh tế cao như cá Lóc, cá Rô đồng, cá Sặc rằn,…trong
đó Lươn đồng là một đối tượng đang có tiềm năng phát triển.
Thịt Lươn đồng thơm ngon và có giá trị dinh dưỡng cao nên rất được ưa chuộng trên thị
trường trong nước và ngoài nước. Ngoài ra, thịt Lươn đồng còn chứa nhiều DHA, HUFA,
vitamin B1, B2 có tác dụng bồi bổ sức khỏe, tăng trí thông minh, hạn chế các khối u,
chống viêm (Nguyễn Chung, 2008). Hiện nay, các nước có nhu cầu tiêu thụ Lươn rất lớn
như Trung Quốc, Hồng Kông, Singapore, Nhật Bản,…Mặc dù, đối tượng này đã được
chú trọng phát triển nhưng vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường nên phải nhập
khẩu từ các nước khác chủ yếu là các nước thuộc khu vực Đông Nam Á. Ở Việt Nam,
Lươn đồng phân bố rất rộng do các đặc tính sinh lý, sinh thái phù hợp với điều kiện của
vùng khí hậu nhiệt đới và đối tượng này đã được người dân nuôi phổ biến với nhiều loại
mô hình khác nhau. Tuy nhiên, khả năng cung cấp nguồn giống vẫn là rào cản chính làm
hạn chế sản lượng cũng như làm trì hoãn sự phát triển của nghề nuôi do nguồn Lươn đồng
ngoài tự nhiên đang dần bị cạn kiệt (Nguyễn Chung, 2008). Từ đó, để đáp ứng nhu cầu về
con giống cho các hộ nuôi nên những nghiên cứu về sản xuất giống Lươn đồng đã được
thực hiện với nhiều phương pháp khác nhau trong đó có các đề tài thử nghiệm nuôi vỗ
thành thục và sinh sản Lươn đồng (Nguyễn Thị Lệ Hoa, 2008), nghiên cứu về đặc điểm
sinh lý, sinh sản và thử nghiệm sản xuất giống Lươn đồng (Nguyễn Thị Hồng Thắm,
2007), nghiên cứu về tuổi thành thục và sản xuất giống Lươn đồng (Nhan Trung Nghĩa,
2010),…Tuy nhiên, những kết quả nghiên cứu trên vẫn còn hạn chế và chưa thể áp dụng
rộng rãi trong thực tế sản xuất.
Từ những thực tế nêu trên, nhằm cung cấp thêm một số dẫn liệu khoa học về kỹ thuật và
bổ sung kiến thức cơ sở góp phần làm hoàn thiện quy trình cho Lươn đồng sinh sản. Do
đó, đề tài: “So sánh kết quả sinh sản Lươn đồng (Monopterus albus) bằng các phương
pháp khác nhau” được thực hiện.
1.2 Mục tiêu
Mục tiêu của đề tài là nhằm tìm ra phương pháp thích hợp cho Lươn đồng sinh sản đạt
hiệu quả cao.
12
1.3 Nội dung
Ảnh hưởng của nồng độ kích thích tố HCG khác nhau lên kết quả sinh sản của Lươn
đồng.
So sánh kết quả sinh sản Lươn đồng bằng phương pháp không tiêm và tiêm kích thích tố
HCG.
Xác định kết quả sinh sản Lươn đồng bằng phương pháp tiêm kích thích tố HCG và thụ
tinh nhân tạo.
13
CHƯƠNG 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Đặc điểm sinh học
2.1.1 Vị trí phân loại
Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993) Lươn đồng được phân loại như
sau:
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Synbranchiformes
Họ: Synbranchidae
Họ phụ: Neoterygii
Loài: Monopterus albus (Zuiew, 1793)
Tên Tiếng Việt: Lươn đồng
Tên Tiếng Anh: swamp eel
2.1.2 Hình thái cấu tạo
Lươn đồng có thân dài, đuôi thon, không có vẫy, mõm tròn, hàm và vòm miệng có răng
dạng lông nhung, mắt nhỏ được bao phủ bởi lớp da. Cơ thể có màu nâu xám ở trên, mặt
bụng có màu trắng hoặc nâu nhạt với những chấm nhỏ sậm màu ở bên hông (Inger và
Kong, 1962) trích dẫn từ Nhan Trung Nghĩa (2010). Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị
Thu Hương (1993), Lươn có thân dài, phần trước tiết diện tròn, phần sau dẹp bên và
mỏng. Đầu hơi dẹp bên, mõm nhỏ, ngắn, không có râu. Mắt nhỏ hình bầu dục được da
che phủ, nằm gần chót mõm. Phần trán giữa hai mắt hẹp và cong lồi. Khe mang lệch
xuống mặt bụng, hai khe mang hai bên dính nhau thành một có dạng hình chữ V nhưng ở
phía trong dính với eo mang. Lươn đồng có chiều dài trong khoảng 25 - 40 cm, một số
trường hợp có thể dài hơn 100 cm (Smith, 1945) trích dẫn từ Nhan Trung Nghĩa (2010).
Lươn đồng không có vi ngực và vi bụng, vi hậu môn, vi đuôi và vi lưng dính liền nhau, lỗ
mang kết hợp thành khe bên dưới đầu, cơ thể có màu đỏ nâu với một ít vết ngang lưng,
miệng rộng mắt nhỏ. Xoang hầu có cấu tạo đặc biệt gọi là bọng hầu cho phép Lươn lấy
oxy qua cơ quan này bên cạnh mang và da (Nguyễn Chung, 2008).
14
Hình 2.1 Lươn đồng Monopterus albus (Zuiew, 1793)
2.1.3 Phân bố
2.1.3.1 Trên thế giới
Lươn đồng phân bố rất rộng và phổ biến ở Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên đến Châu
Phi, Châu Úc, Trung và Bắc Mỹ, xuất hiện nhiều ở Hawaii, Florida và Georgi. Ở các
nước Đông Nam Á, Lươn đồng có rất nhiều ở Thái Lan, Myanmar, Việt Nam, Campuchia
(Nguyễn Chung, 2008). Tuy nhiên, chúng không phân bố ở Philippines và New Guinea
nhưng được tìm thấy ở Sulewesi (Nguyễn Chung, 2008).
2.1.3.2 Ở Việt Nam
Lươn đồng phân bố từ Bắc vào Nam và trong nhiều loại hình thủy vực khác nhau như ao
đầm, kênh gạch, ruộng lúa và có khả năng chịu đựng được môi trường khô hạn bằng cách
chui rút vào đất ẩm tránh nóng cho đến hết mùa khô. Lươn đồng sống dưới đáy, chui rút
dưới bùn và đào hang trong đất nhưng độ sâu không quá 3 m. Lươn đồng có thể tồn tại
vài ngày trong môi trường không có nước (Nguyễn Chung, 2008). Theo Ngô Trọng Lư
(2000), Lươn đồng sống thích hợp ở nơi có đất thịt pha sét, đất bùn, nơi có nhiều ngõ
ngách, có thể sống 2 - 3 tháng ở lớp đất dưới 100 cm ở ruộng khô nẻ nhờ có cơ quan hô
hấp phụ.
2.2 Đặc điểm dinh dưỡng và sinh trưởng
2.2.1 Đặc điểm dinh dưỡng
Lươn đồng là loài ăn tạp thiên về động vật sống có mùi tanh và chúng thường kiếm ăn
chủ yếu vào ban đêm (Yamamoto, 2000). Tùy thuộc vào từng điều kiện môi trường sống
khác nhau dẫn đến lượng thức ăn của Lươn đồng cũng khác nhau. Từ khảo sát hệ tiêu hóa
của Lươn đồng cho thấy thức ăn phần lớn là tép, cá và cua với chỉ số LRG là 0,65 theo Lý
Văn Khánh (2008). Ngoài ra, Lươn đồng còn ăn tốt giun đất tươi, FCR trong khoảng 4,0 –
6,0, cho ăn bằng thịt trai tươi với mức là 7,0 % trọng lượng thân thì FCR nằm trong
15
khoảng 7,5 – 10,0 (Ngô Trọng Lư, 2003). Bên cạnh đó, Lươn đồng có tính lựa chọn thức
ăn rất cao (Minh Dũng, 2005) trích dẫn từ Nhan Trung Nghĩa (2010), khi lớn trên 15 cm
Lươn ăn chủ yếu là thức ăn động vật như cá, tôm con, côn trùng, ốc, hến, nòng nọc, ếch
nhái, giun ốc và những động vật trên cạn gần mép nước, giun, dế,…đặc biệt, Lươn là loài
ăn thịt đồng loại khi môi trường thiếu thức ăn. Lươn đồng tìm thức ăn chủ yếu dựa vào
khứu giác, vào mùa sinh sản Lươn hầu như không ăn Nguyễn Chung (2008). Theo Ngô
Trọng Lư (2000), Lươn có khả năng chịu đói trong khoảng thời gian dài và nhiệt độ sống
thích hợp là 22,0 – 25,0 oC, lúc nhiệt độ xuống thấp dưới 10,0 oC Lươn ngừng kiếm ăn và
đào hang sâu để ẩn nắp. Ngoài ra, Thức ăn là cơ sở để cung cấp cho quá trình trao đổi
chất của động vật thủy sản (Trần Thị Thanh Hiền và Nguyễn Anh Tuấn, 2009) trích dẫn
từ Nhan Trung nghĩa (2010) thức ăn không những là nguồn cung cấp vật chất dinh dưỡng
cho sự sinh trưởng mà còn là nguyên liệu cho sự tạo thành sản phẩm sinh dục (Nguyễn
Văn Kiểm, 2013). Mặt khác, nếu để Lươn bị đói trong giai đoạn thành thục thì hệ số
thành thục thấp hoặc không thành thục hoặc buồng trứng có thể thoái hóa hoặc tiêu biến
dù cho các yếu tố khác thuận lợi (Nguyễn Tường Anh, 1999). Ngoài ra, thức ăn cung cấp
phải phù hợp với đặc tính dinh dưỡng của loài, những loài sử dụng động vật làm thức ăn
thì hàm lượng protein phải cao và thức ăn của loài cũng có vai trò quan trọng đối với sự
thành thục sinh dục. Khi Lươn được cung cấp đầy đủ thức ăn ngoài việc nâng cao được
sức sinh sản còn có tác dụng quan trọng là rút ngắn chu kỳ sinh sản (Nguyễn Văn Kiểm,
2013). Bên cạnh đó, ở những nơi có khí hậu lạnh thì sau thời gian trú đông là mùa sinh
sản của Lươn đồng. Khi thời tiết ấm lên, môi trường tự nhiên dồi dào thức ăn thì Lươn
tìm thức ăn một cách chủ động để tích lũy năng lượng, thành thục sinh dục và sinh sản.
2.2.2 Đặc điểm sinh trưởng
Lươn con 3 - 4 tháng tuổi lớn nhanh về chiều dài có thể đạt 20 - 27 cm, một năm tuổi có
chiều dài 50 - 60 cm nặng 18 - 60 g, Lươn 2 năm tuổi đạt chiều dài 36 - 48 cm nặng 40100 g và đạt cỡ thương phẩm sau 3 năm tuổi (Nguyễn Chung, 2008). Theo Ngô Trọng
Lư, (2000) Lươn con trong năm tuổi thứ nhất tăng nhanh về chiều dài và sau đó gia tăng
khối lượng là chủ yếu. Mặc khác, tốc độ tăng trưởng của Lươn đồng tùy thuộc vào từng
giai đoạn phát triển và từng điều kiện môi trường khác nhau, ở những nơi có khí hậu lạnh
thì Lươn tăng trưởng chậm do ngừng ăn trong thời gian trú đông và ngược lại ở vùng
nhiệt đới khí hậu ấm áp không phải trú đông lượng thức ăn có nhiều nên Lươn đồng lớn
rất nhanh.
2.3 Đặc điểm hô hấp
Lươn đồng hô hấp bằng mang, ngoài ra còn có cơ quan hô hấp phụ là da và khoang hầu.
Da Lươn trơn có nhiều nhớt và dưới da có rất nhiều mạch máu nhỏ nên rất thuận lợi cho
việc trao đổi khí qua da. Mặt khác, trong khoang hầu của Lươn có một lớp chất nhầy
16
thành mỏng với nhiều mạch máu giúp cho việc trao đổi khí xảy ra ở đây khi Lươn ngoi
lên mặt nước lấy không khí. Tùy theo kích thước của Lươn, khi Lươn ở trên cạn thì da
khô, chúng sẽ chết sau 12,0 – 14,0 giờ, để cạn da ướt chết sau 27,0 – 70,0 giờ, để trong
nước không có oxy sẽ chết sau 4,0 – 6,0 giờ. Tuy nhiên, Lươn có kích thước lớn có khả
năng chịu được môi trường trên cạn tốt hơn Lươn có kích thước nhỏ. Mức độ tiêu hao oxy
ở Lươn rất thấp, ở nhiệt độ 28,0 – 29,0 0C tiêu hao oxy của Lươn trung bình là 41,3 là
39,35 mg O2/kg/g (Lý Văn Khánh, 2008).
2.4 Đặc điểm sinh sản
2.4.1 Mùa vụ và tập tính sinh sản
Ở ĐBSCL, Lươn đồng đẻ trong suốt mùa mưa (Nguyễn Chung, 2008). Theo Lý Văn
Khánh (2008), mùa vụ sinh sản của Lươn đồng tập trung vào tháng 3 - 9 hàng năm, hệ số
thành thục cao nhất vào tháng 3 là 9,12%. Mặt khác, ở những vùng khí hậu nóng quanh
năm Lươn không trú đông, thời vụ sinh sản bắt đầu vào mùa mưa tập trung chủ yếu từ
tháng 5 - 6 và tái thành thục vào tháng 8 – 9 (Nhan Trung Nghĩa, 2010). Theo Nguyễn
Chung (2008), Lươn đực có đuôi dài hơn đuôi Lươn cái, đầu thon mõm nhọn hoạt động
thường xuyên năng động hơn con cái. Vào mùa sinh sản thì Lươn đực có chiều dài
khoảng 40 - 60 cm dùng tay ấn nhẹ bụng thấy có tinh dịch trong suốt chảy ra. Lươn cái có
chiều dài khoảng 30 - 40 cm bụng to hai bên hông da mỏng, ấn thấy mềm và lỗ sinh dục
đỏ hồng.
Lươn đồng làm tổ đẻ ở nơi có đất sét pha thịt thường ven bờ ruộng, kênh mương, bờ ao,
bưng trũng. Sau khi bắt cặp, Lươn đực sẽ đào hang, hang thường cao hơn mặt nước 5 - 10
cm và một hang thường có 3 ngách: ngách chính nằm sâu dưới bùn là nơi để Lươn sống
và sinh sản, ngách phụ thứ nhất từ trên bờ xuống tạo thành chữ “U”; ngách phụ còn lại để
thông không khí để Lươn thở. Sau những trận mưa, vào lúc trời gần sáng là thời điểm
Lươn đẻ tập trung và trước khi đẻ Lươn đực phun bọt vào trong tổ, sau đó Lươn cái đẻ
trứng lên đám bọt đó (Nguyễn Chung, 2008). Lươn đực và Lươn cái cùng chăm sóc và
bảo vệ trứng (Sadovy và Shapiro, 1987).
2.4.2 Tỷ lệ giới tính và sức sinh sản
Lươn đồng là loài lưỡng tính, tính cái xuất hiện trước, đời sống sinh sản của nó thường
trải qua 3 phase: cái, lưỡng tính, đực (Nguyễn Tường Anh, 1999). Tuyến sinh dục của
Lươn không đối xứng, bên trái phát triển còn bên phải thoái hóa. Lươn có chiều dài nhỏ
hơn 30 cm đa số là Lươn cái, tỷ lệ giới tính đực chiếm đa số với chiều dài lớn hơn 50 cm,
trong khoảng 30 - 50 cm có cả 3 pha đực, cái và lưỡng tính (Ngô Trọng Lư, 2000). Theo
Đức Hiệp (1999) trích dẫn từ Nhan Trung Nghĩa (2010), Lươn có chiều dài từ 35 - 50
cm tính cái chiếm 60,0 % và tính đực với chiều dài 47 - 59 cm là 40,0 %,. Tuyến sinh dục
của Lươn ở pha lưỡng tính có cả tinh sào và trứng, ở các giai đoạn I, II, III rất ít trường
17
hợp có trứng ở giai đoạn IV và V. Ở Lươn với chiều dài từ 30 - 40 cm có hệ số thành thục
cao nhất đạt 9,12% (Lý Văn Khánh, 2008).
Sức sinh sản của Lươn đồng tương đối thấp, buồng trứng kéo dài theo chiều dài của thân,
Lươn có chiều dài 20 cm có khoảng 200 - 400 trứng, chiều dài thân đạt 30 cm có khoảng
300 - 400 trứng và 400 - 800 trứng đối với Lươn có chiều dài 40 cm (Đức Hiệp, 1999)
trích dẫn từ Huỳnh Văn Quân (2010). Ngoài ra, số lượng trứng dao động trong khoảng
143 - 681 trứng/con cái với chiều dài cơ thể từ 25 - 66 cm (Phan Thị Thanh Vân, 2008)
trích dẫn từ Nhan Trung Nghĩa (2010) đường kính trứng Lươn mới đẻ dao động trong
khoảng 3,17 - 3,18 mm và đường kính trứng sau trương nước là 3,5 – 4,0 cm, sau thời
gian 48,0 – 72,0 giờ trứng bắt đầu xuất hiện tim phôi, 7 ngày sau thì trứng nở hết hoàn
(Nguyễn Thị Hồng Thắm, 2007).
2.5 Những nghiên cứu về sản xuất giống Lươn đồng
2.5.1 Cho Lươn sinh sản tự nhiên
Theo Huỳnh Văn Quân (2014) thì cho Lươn sinh sản tự nhiên trong bể lót bạt gồm 3 bể
có diện tích 15 m3 được thiết kế theo quy cách 3 x 5 x 0,8 m. Phía trong thành bể có đất
xung quanh có đường kính khoảng 0,5 m và cao 0,4 m để Lươn làm tổ và đẻ trứng và ở
giữa bể để trống khoảng 1 m, mực nước trong bể là 0,3 m. Chọn Lươn bố mẹ đã thành
thục sinh dục ghép vào bể với mật độ 0,3 kg/m2 với tỷ lệ đực cái là 1:1. Hằng ngày, theo
dõi cho Lươn ăn 1 lần vào buổi chiều tối (18h) nước được thay ngày 2 lần với lượng nước
là 30% thể tích nước có trong bể đẻ. Sau khi kết thúc thí nghiệm đã thu được các chỉ tiêu
sinh sản của Lươn như sau: trong tổng số 3 bể đẻ thì bể đẻ cho kết quả tốt nhất với tổng
số tổ Lươn đẻ là 24, số trứng/tổ là 29, tỷ lệ đẻ đạt 34,3 %, tỷ lệ thụ tinh là 63,3 % và tỷ lệ
nở chiếm 72,7 %.
Theo khảo sát từ các hộ nuôi Lươn đồng ở huyện Vĩnh Thạnh – TP Cần Thơ cho biết về
kĩ thuật cho Lươn đồng sinh sản tự nhiên và các chỉ tiêu sinh sản như sau:
Bể cho Lươn sinh sản được thiết kế riêng, có diện tích khoảng 15 m3 theo quy cách 3 x 5
x 0,8 m, phía trong thành bể có để đất xung quanh, đường kính phần đất trên mặt khoảng
0,5 m và cao 0,3 - 0,4 m để Lươn làm tổ và đẻ trứng, ở giữa bể để trống khoảng 1 m, bể
cao 0,8 m và mực nước trong bể dao động từ 0,25 - 0,35 m. Sau khi Lươn sinh sản các chỉ
tiêu được thu và ghi nhận như sau: số tổ trứng thu được là 30 tổ, tỷ lệ sinh sản là 60,7 %,
sức sinh sản là 587 trứng/tổ, tỷ lệ thụ tinh là 83,7 %, tỷ lệ nở là 90,3 %,.
2.5.2 Sản xuất giống nhân tạo
Theo Huỳnh Văn Quân (2014) thì thí nghiệm cho Lươn đồng sinh sản bằng kích thích tố
HCG được thực hiện từ tháng 03/2014 – 06/2014, sau khi chọn Lươn bố mẹ đã thành thục
sinh dục thì tiến hành tiêm kích thích tố HCG với liều lượng 1.000 UI/Kg Lươn cái, Lươn
18
đực tiêm bằng 1/2 liều Lươn cái và tiêm 1 lần duy nhất. Sau khi tiêm xong, Lươn được
ghép vào bể đẻ với mật độ 0,3 kg/m2, tỷ lệ đực cái là 1:1. Kết quả thí nghiệm đạt được
như sau: tổng số tổ Lươn đẻ là 36, tỷ lệ đẻ 51,4 %, tỷ lệ thụ tinh 51,6 % và tỷ lệ nở đạt
90,9 %.
Theo Nhan Trung Nghĩa (2010) cho Lươn đẻ trong bể composite (500l/bể) có ụ đất cao
40 cm chiếm 50 % diện tích của bể, có sụt khí, các bể đều có ống thoát nước. Nước được
cấp vào bể dưới dạng phun mưa. Nguồn nước cấp cho bể đẻ từ hệ thống giếng khoan qua
hệ thống lọc và được trữ trong bồn chứa. Thí nghiệm cho kết quả tốt nhất với nghiệm
thức tiêm HCG liều sơ bộ 1.000 UI/kg Lươn cái và 24,0 giờ sau tiêm liều quyết định
2.000 UI/kg Lươn cái (thí nghiệm cho Lươn sinh sản của Nhan Trung Nghĩa được thực
hiện từ tháng 08/2009 – 02/2010) với các chỉ tiêu sinh sản như tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở cao
nhất và đạt giá trị lần lượt là 90,4 % và 83,3 %.
Từ khảo sát các hộ nuôi Lươn đồng ở huyện Vĩnh Thạnh – TP Cần Thơ cho biết thêm về
kĩ thuật cho Lươn đồng sinh sản bán nhân tạo và các chỉ tiêu sinh sản sau đây: Thực
nghiệm sản xuất giống Lươn đồng được thực hiện trong 6 bể đất ở 3 hộ dân với hình thức
cho Lươn sinh sản có kích thích hormone HCG. Bể cho Lươn sinh sản được thiết kế
riêng, có diện tích khoảng 15 m3 theo quy cách 3 x 5 x 0,8 m, phía trong thành bể có để
đất xung quanh bể, đường kính phần đất trên mặt khoảng 0,5 m và cao 0,3 - 0,4 m để
Lươn làm tổ và đẻ trứng, ở giữa bể để trống khoảng 1 m, bể cao 0,8 m và mực nước trong
bể dao động từ 0,25 - 0,35 m. Lươn bố mẹ sau khi được nuôi vỗ thành thục sinh dục,
trong thời gian 3 tháng tại các hộ dân, sau đó lựa chọn những cá thể thành thục sinh dục
và sẵn sàng cho sinh sản. Dùng kích thích tố là HCG với liều 1.000 UI/kg Lươn cái và
tiêm 1 liều duy nhất. Lươn đực được tiêm bằng 1/2 liều con cái. Sau khi tiêm thuốc xong
Lươn được bố trí vào bể đẻ. Khi Lươn sinh sản thu được kết quả như sau: số tổ trứng thu
được là 37 tổ, tỷ lệ sinh sản là 74,0 %, sức sinh sản 553 trứng/tổ, tỷ lệ thụ tinh 79,3 %, tỷ
lệ nở 88,0 %.
19
CHƯƠNG 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian thực hiện thí nghiệm từ tháng 11/2014 - tháng 06/2015.
Thực nghiệm được bố trí tại trại cá thuộc khu vực An Phú, phường Phú Thứ, quận Cái
Răng, Tp Cần Thơ và trung tâm quốc gia giống Thuỷ sản nước ngọt Nam Bộ tại xã An
Thới Trung, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.
3.2 Vật liệu và thiết bị dùng trong nghiên cứu
Thiết bị: bể xi măng quy cách 2,5 x 2 x 1 m, cân điện tử, kính hiển vi, máy ảnh, nhiệt kế,
máy bơm chìm, máy phát điện.
Dụng cụ: vợt thu trứng, thau nhựa, xô ấp trứng có thể tích 20 lít, ống nhựa PVC, ống tiêm
và kim tiêm.
Hóa chất: bộ test pH và oxy (Sera test kit), nước muối sinh lí 0,9 %, nước muối + urê,
HCG (Trung Quốc).
Thức ăn: cá tạp, trứng nước.
Một số vật liệu cần thiết khác phục vụ trong suốt quá trình thí nghiệm.
Hình 3.1 Nhiệt kế, test pH
3.3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Đối tượng thí nghiệm
Đối tượng thí nghiệm là Lươn đồng (Monopterus albus). Nguồn Lươn bố mẹ được mua từ
trại nuôi Lươn thương phẩm. Lươn khỏe mạnh không bị xay sát, không dị hình, dị dạng.
Lươn được trữ lại trong bể xi măng có thể tích 5 m3 với mực nước trong bể là 30 cm, giá
20
thể là lá chuối khô được buộc thành bó sau đó đặt trong bể để Lươn trú ẩn. Hằng ngày,
cho Lươn ăn 1 lần với thức ăn là cá tạp băm nhuyễn, nước được lắng trong và thay 2/3 thể
tích nước trong bể 1 ngày/lần.
3.3.2 Hệ thống thí nghiệm
3.3.2.1 Hệ thống cho Lươn sinh sản
Thí nghiệm cho Lươn sinh sản được thực hiện trong bể xi măng có thể tích 5 m3 gồm 2 thí
nghiệm. Bể có van xả nước thải, phía trong bể được đắp ụ đất ở giữa cách thành bể 50 cm
và cao 50 cm phía trên ụ đất được trồng rau muống và trên mặt nước có thả bèo, lục bình
để tạo môi trường giống ngoài tự nhiên cho Lươn sinh sản. Mực nước trong bể là 30 cm
để Lươn làm tổ đẻ trứng. Nước trong bể đẻ được bơm trực tiếp từ kênh Ngã Bát thuộc
khu vực Phú Thứ vào bể lắng sau đó bơm vào bể đẻ.
Hình 3.2 Bể bố trí cho Lươn đồng sinh sản
Hình 3.3 Tổ và trứng của Lươn đồng sau khi đẻ xong
21
3.3.2.2 Hệ thống ấp trứng Lươn
Dụng cụ ấp trứng là 4 xô nhựa có thể tích là 20 lít xếp theo một đường thẳng, các xô được
đặt xát vào nhau và có hệ thống thổi khí liên tục trong xô ấp. Nước được sử dụng để thay
ở các xô đã được lắng trong. Nước chứa đầy trong xô cách miệng xô một khoảng 5 cm,
trứng được bố trí trong chai nhựa có thể tích 1,75 lít được cắt bỏ 1/3 từ phía đáy chai, phía
miệng chai có buộc một miếng lưới có mắc lưới mịn để trứng không rơi ra ngoài sau đó
đặt chai nhựa có chứa trứng Lươn vào xô nước dùng kẹp cố định chai nhựa ở miệng xô,
ống thổi khí được đặt trong xô nước nhưng không đặt trong chai nhựa để cung cấp đủ oxy
và không làm hỏng trứng trong suốt thời gian ấp trứng Lươn.
Hình 3.4 Trứng Lươn được rửa sạch bùn và phân loại
a
b
Hình 3.5 Hệ thống ấp trứng Lươn (a), Trứng Lươn đang nở (b)
3.3.2.3 Bố trí thí nghiệm
Chọn Lươn đực và cái cho sinh sản:
Lươn đực: có đuôi dài hơn đuôi Lươn cái, đầu thon mõm nhọn hoạt động thường xuyên
năng động hơn con cái và có chiều dài khoảng 40 - 60 cm dùng tay ấn nhẹ bụng thấy có
tinh dịch trong suốt chảy ra. Lươn cái: có chiều dài khoảng 30 - 40 cm bụng to, hai bên
hông da mỏng, ấn thấy mềm, lỗ sinh dục đỏ hồng.
22
a
b
c
Hình 3.6 Lươn cái (a), lươn đực (b), tiêm kích thích tố cho Lươn (c)
Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của nồng độ kích thích tố HCG khác nhau lên kết quả
sinh sản của Lươn đồng.
Thí nghiệm 1 được bố trí gồm 3 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần, mỗi lần
lặp lại với 5 cặp Lươn được chọn ngẫu nhiên với khối lượng của Lươn cái cho sinh sản
trung bình là 60 g/con. Lươn được chọn xong thì tiến hành tiêm kích thích tố HCG với
liều lượng được trình bày ở bảng 3.1. Vị trí tiêm là cơ lưng của Lươn với thể tích tiêm là
0,2 cc/con và tiêm một liều duy nhất. Hằng ngày, theo dõi các chỉ tiêu môi trường vào lúc
6 – 7 giờ và 14 giờ, Lươn được cho ăn 1 lần/ngày vào buổi chiều (16 h). Thức ăn là cá
tạp băm nhuyễn. Định kì thay nước 7 ngày /lần với lượng nước là 2/3 thể tích nước trong
bể.
Bảng 3.1 Nghiệm thức và nồng độ HCG
Nghiệm thức
Liều lượng HCG (UI/Kg Lươn cái)
1
400
2
700
3
1.000
Liều tiêm Lươn đực bằng 1/2 liều Lươn cái và tiêm vào cơ lưng của Lươn.
Sau khi Lươn được bố trí xong thì định kỳ kiểm tra và tiến hành thu trứng 1 ngày/lần.
Thí nghiệm 2: So sánh kết quả sinh sản của Lươn đồng bằng phương pháp không
tiêm và tiêm kích thích tố HCG.
Thí nghiệm 2 được bố trí gồm 2 nghiệm thức (bảng 3.2), mỗi nghiệm thức được lặp lại 3
lần, mỗi lần lặp lại với 5 cặp Lươn được chọn ngẫu nhiên với khối lượng trung bình là 65
g/con. Lươn được bố trí vào bể đẻ với mật độ 10 con/bể và tỷ lệ đực : cái là 1:1.
23
Bảng 3.2 So sánh hai phương pháp sinh sản của Lươn đồng
Nghiệm thức
Phương pháp sinh sản
1
Không tiêm kích thích tố
2
Tiêm kích thích tố HCG với liều 1.000 UI/Kg Lươn cái (kết
quả tốt nhất từ thí nghiệm 1)
Lươn được bố trí xong thì định kì kiểm tra và tiến hành thu trứng 1 ngày/lần.
Thí nghiệm 3: Xác định kết quả sinh sản của Lươn đồng bằng phương pháp tiêm
kích thích tố HCG và thụ tinh nhân tạo.
Thí nghiệm 3 được thực hiện với 3 lần lặp lại và mỗi lần lặp lại gồm 5 cặp Lươn được
chọn ngẫu nhiên với khối lượng trung bình là 75 g/con. Sau khi chọn Lươn thì tiến hành
tiêm kích thích tố HCG với liều lượng là 1.000 UI/Kg Lươn cái, liều tiêm con đực bằng
1/2 liều Lươn cái, Bố trí Lươn đực và cái riêng biệt vào các xô có thể tích là 20 lít có giá
thể là lá chuối khô được buộc thành bó. Xô được đậy bằng lưới và buộc chặt để tránh
Lươn chui ra ngoài sau đó để xô ở nơi yên tĩnh. Lươn sau khi tiêm xong được kiểm tra sự
rụng trứng 3 giờ/lần. Ấn nhẹ vào bụng của Lươn cái thấy trứng rời rạc thì tiến hành vuốt
trứng vào thau (thau phải khô và sạch). Mổ lấy tinh sào của Lươn đực đem rửa lại vài lần
bằng nước muối + urê 3 g muối + 4 g urê/lít nước, để lên lưới có mắc lưới nhỏ cắt vụn sau
đó vắt tinh vào đĩa đựng trứng đã vuốt xong. Dùng lông gà nhẹ tay khuấy đều, thêm 20 ml
nước muối + urê tiếp tục khuấy đều, sau 5 phút chắt bớt nước cũ và cho thêm nước mới
vào tiếp tục khuấy đều để rửa hết tạp chất. Thực hiện như vậy 2 - 3 lần rồi bố trí trứng vào
xô ấp.
a
b
Hình 3.7 Buồng trứng (a), (b) tinh sào Lươn sau khi giải phẫu
3.3.2.4 Ấp trứng Lươn
24
Trứng được thu và phân loại, sau đó tiến hành bố trí vào xô ấp với mật độ trứng ấp là
1.000 trứng/xô, thường xuyên đo các chỉ tiêu môi trường như nhiệt độ, pH, test Oxy và
loại bỏ trứng không thụ tinh, điều chỉnh sục khí cho phù hợp đến khi trứng Lươn nở thành
Lươn bột.
3.4 Phương pháp thu mẫu
Mẫu môi trường:
Các yếu tố môi trường trong bể đẻ của thí nghiệm 1 và 2 được thu gồm nhiệt độ, oxy, pH.
Định kì thu 2 lần/ngày và thu mỗi ngày vào lúc 6 - 7 giờ và 14 giờ. Thí nghiệm 3, sau khi
bố trí Lươn xong, nhiệt độ được thu định kì 2 giờ/lần cho đến khi Lươn bắt đầu hiệu ứng
thuốc. Sử dụng nhiệt kế để đo nhiệt độ và chỉ tiêu pH, Oxy được đo bằng test.
Phương pháp thu mẫu sinh sản:
Đếm số tổ và lượng trứng có trong các tổ Lươn, theo dõi thời gian ấp trứng, thời gian phát
triển phôi và thời gian hết noãn hoàng, xác định thời gian hiệu ứng thuốc, xác định sức
sinh sản của Lươn.
Tổng số trứng của Lươn
Sức sinh sản tuyệt đối (trứng/con) = ----------------------------------
(3.1)
Một con Lươn cái
Tổng số trứng của Lươn
Sức sinh sản tương đối (trứng/kg) = ----------------------------------
(3.2)
Khối lượng Lươn sinh sản
Tổng số Lươn sinh sản
Tỷ lệ Lươn sinh sản (%) = --------------------------------------------- x 100
(3.3)
Tổng số Lươn cái bố trí thí nghiệm
Số trứng thụ tinh
Tỷ lệ thụ tinh (%) = --------------------------------- x 100
(3.4)
Tổng số trứng quan sát
Số trứng nở
Tỷ lệ nở (%) = ---------------------- x 100
(3.5)
Số trứng thụ tinh
25