Xây dựng Quy định về xả nước thải vào các nguồn tiếp nhận và phân vùng phát thải khí
thải tại một số điểm nóng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU.........................................................................................................5
1.1 SỰ CẦN THIẾT THỰC HIỆN DỰ ÁN.......................................................................5
1.2 MỤC TIÊU DỰ ÁN.........................................................................................................5
1.3 ĐỊA ĐIỂM TRIỂN KHAI DỰ ÁN...............................................................................5
1.4 NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA DỰ ÁN............................................................................5
1.5 CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU DỰ ÁN.......................................6
1.6 TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN...........................................................8
1.6.1. Chủ nhiệm dự án..................................................................................................8
1.6.2. Tổ chức thực hiện .............................................................................................8
1.6.3. Cơ quan quản lý...................................................................................................8
1.6.4. Cơ quan phối hợp...............................................................................................8
1.6.5. Cán bộ tham gia chính..........................................................................................8
CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - HIỆN TRẠNG KINH TẾ, XÃ HỘI
VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH KIÊN GIANG...........................................................................10
2.1 ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN TỈNH KIÊN GIANG.......................................10
2.1.1 Vị trí địa lý: .........................................................................................................10
2.1.2. Địa hình:............................................................................................................12
2.1.3 Khí hậu:..............................................................................................................12
2.1.4 Độ ẩm:...............................................................................................................13
2.1.5. Sương mù:...........................................................................................................13
2.1.6. Khí tượng thủy văn:.........................................................................................13
2.1.7 Thổ nhưỡng:......................................................................................................15
2.2 CÁC VÙNG SINH THÁI: ................................................................................................18
2.2.1 Vùng Tây sông Hậu...............................................................................................18
2.2.2 Vùng Tứ Giác Long Xuyên:....................................................................................18
2.2.3 Vùng U Minh Thượng:........................................................................................18
2.2.4 Vùng hải đảo:.......................................................................................................19
2.3. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH KIÊN GIANG NĂM 2007
..........................................................................................................................................19
2.3.1. Sản xuất nông lâm nghiệp:................................................................................19
2.3.2. Thủy sản:..........................................................................................................20
2.3.3 Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp:.............................................................20
2.3.4. Vận tải: ............................................................................................................20
2.3.5. Đầu tư và xây dựng cơ bản:...............................................................................20
2.3.6. Thương mại:.....................................................................................................21
2.3.7. Du lịch:..............................................................................................................21
2.3.8. Giá cả thị trường:...............................................................................................21
2.3.9. Tài chính, tín dụng:.............................................................................................21
2.3.10. Ngành giáo dục: .................................................................................................22
2.3.11. Y tế:.................................................................................................................22
2.3.12. Khoa học công nghệ:......................................................................................22
Viện Nước và Công nghệ Môi trường (Weti)
-1-
Xây dựng Quy định về xả nước thải vào các nguồn tiếp nhận và phân vùng phát thải khí
thải tại một số điểm nóng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
2.4. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP TỈNH KIÊN GIANG
GIAI ĐOẠN 2008 - 2015................................................................................................22
2.4.1. Các nhóm ngành tập trung phát triển: ..................................................................23
2.4.2. Các nhóm ngành kêu gọi đầu tư trong thời gian tới: ............................................31
2.4.3. Công nghiệp khác...............................................................................................34
2.4.4. Tiểu thủ công nghiệp truyền thống và ngành nghề nông thôn.........................38
2.4.5. Công nghiệp sản xuất và phân phối điện nước..................................................41
2.4.6. Xử lý môi trường sản xuất công nghiệp..........................................................42
2.5. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020.........................44
2.6. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG....................45
2.6.1. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LỤC ĐỊA..................................45
2.6.1.1. Hiện trạng môi trường nước vùng Tây sông Hậu: ........................................45
2.6.1.2. Hiện trạng môi trường nước Vùng Tứ giác Long Xuyên................................47
2.6.1.3. Hiện trạng môi trường nước vùng U Minh Thượng.....................................49
Hình 2.2: Sự thay đổi COD tại một số điểm nóng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang................54
Hình 2.3: Sự thay đổi BOD tại một số điểm nóng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang................54
2.6.2. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN..............55
2.6.2.1. Khu vực huyện Kiên Lương...........................................................................55
2.6.2.2 Hiện trạng môi trường nước Vùng Báo đảo Cà Mau........................................56
2.6.2.3. Nhận xét chung................................................................................................57
2.6.3 NƯỚC BIỂN VEN BỜ.........................................................................................57
2.6.3.1. Hiện trạng môi trường nước vùng Tứ giác Long xuyên..................................57
2.6.3.2 Hiện trạng môi trường nước vùng U Minh Thượng......................................60
2.6.3.3 Hiện trạng môi trường nước vùng Hải đảo....................................................61
2.6.4. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TỈNH KIÊN GIANG..................63
2.6.4.1. Các khu công nghiệp.......................................................................................63
2.6.4.2. Chất lượng không khí các khu đô thị..............................................................65
2.6.4.3. Nhận xét...........................................................................................................72
2.7.2. Dự báo diễn biến chất lượng môi trường không khí t ỉnh Kiên Giang đ ến n ăm
2020..............................................................................................................................97
2.8. XÁC ĐỊNH NHỮNG VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG BỨC XÚC ĐỐI VỚI MỘT SỐ
NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐIỂN HÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG................104
2.8.1 Công nghiệp chế biến thủy sản.....................................................................104
2.8.2. Ngành chăn nuôi tỉnh Kiên Giang.....................................................................112
2.8.3. Tiềm năng phát triển nông sản và nguy cơ gây ô nhiễm ở Tỉnh Kiên Giang...122
2.8.4. Ngành sản xuất vôi và các tác động đến môi trường tại tỉnh Kiên Giang............124
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM
2005 VÀ QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA 2008..................................................127
3.1. LIỆT KÊ CÁC TIÊU CHUẨN TCVN 2005 ĐÃ ĐƯỢC BAN HÀNH...........................127
3.1.1. Các tiêu chuẩn liên quan đến chất lượng không khí..........................................127
3.1.2. Các tiêu chuẩn liên quan đến chất lượng nước..................................................127
3.2. LIỆT KÊ QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM QCVN ĐÃ ĐƯỢC
BAN HÀNH.....................................................................................................................127
Viện Nước và Công nghệ Môi trường (Weti)
-2-
Xây dựng Quy định về xả nước thải vào các nguồn tiếp nhận và phân vùng phát thải khí
thải tại một số điểm nóng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
3.3. SƠ LƯỢC VỀ CÁC TCVN 5945-2005 LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ NƯỚC THẢI
........................................................................................................................................128
3.3.1. TCVN 5945-2005 liên quan đến vấn đề nước thải.........................................128
3.3.2. Phân loại nguồn tiếp nhận..............................................................................131
3.4. SƠ LƯỢC VỀ QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA QCVN 11:2008/BTNMT
ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN..........................135
3.5. SƠ LƯỢC VỀ CÁC TCVN 2005 LIÊN QUAN ĐẾN KHÍ THẢI..........................138
3.5.1. TCVN 2005 liên quan đến khí thải..................................................................138
3.5.2. Phân loại nguồn tiếp nhận..............................................................................140
CHƯƠNG 4: PHÂN LOẠI VÙNG TIẾP NHẬN NƯỚC THẢI ĐỂ ÁP DỤNG CÁC TIÊU
CHUẨN TCVN 5945 – 2005 VÀ QUY CHUẨN KỸ THUẬT VIỆT NAM 2008 ĐỐI VỚI
NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP..........................................................................................142
4.1. CÁC NGUỒN TIẾP NHẬN NƯỚC THẢI TRONG ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
........................................................................................................................................142
4.1.2 Hệ thống hồ chứa............................................................................................160
4.1.3. Vùng biển ven bờ.............................................................................................160
4.2. CHỨC NĂNG SỬ DỤNG NƯỚC VÀ HIỆN TRẠNG CÁC CÔNG TRÌNH THỦY
LỢI CỦA CÁC NGUỒN TIẾP NHẬN..........................................................................161
4.2.1. Chức năng sử dụng nước – nguồn nước mặt..............................................161
4.3. PHÂN VÙNG TIẾP NHẬN NƯỚC THẢI ĐỂ ÁP DỤNG TCVN 5945 – 2005 VÀ
QCVN 11/2008/BTNMT...............................................................................................169
4.3.1. Quan điểm phân vùng tiếp nhận nước thải......................................................169
4.3.2. Phân vùng tiếp nhận nước thải.........................................................................170
CHƯƠNG 5: PHÂN LOẠI VÙNG TIẾP NHẬN KHÍ THẢI ĐỂ ÁP DỤNG CÁC TIÊU
CHUẨN MÔI TRƯỜNG TCVN 2005 ĐỐI VỚI KHÍ THẢI CÔNG NGHIỆP..............191
5.1. CƠ SỞ PHÂN VÙNG TIẾP NHẬN KHÍ THẢI.......................................................191
5.1.1. Khu công nghiệp.............................................................................................192
5.1.2. Đô thị ..............................................................................................................193
5.1.3. Vùng nông thôn và miền núi: là những vùng còn lại ngoài các vùng nói trên. .............196
5.2. PHÂN LOẠI CHI TIẾT VÙNG TIẾP NHẬN KHÍ THẢI CÔNG NGHIỆP ĐỂ CÓ
THỂ ÁP DỤNG TIÊU CHUẨN TCVN (5937, 5938, 5939, 5940:2005) TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KIÊN GIANG........................................................................................................196
5.2.1. Vùng đô thị bao gồm.........................................................................................196
5.2.2. Khu công nghiệp ............................................................................................197
5.2.3. Vùng nông thôn-miền núi...................................................................................197
5.3. CÁC CSXS CÔNG NGHIỆP TRONG CÁC KCN VÀ CÁC CƠ SỞ L ỚN NGOÀI KCN
TRONG TỪNG VÙNG TIẾP NHẬN KHÍ THẢI CÔNG NGHIỆP ĐẶC TRƯNG
CHÍNH CƠ SỞ ĐÓ (ÁP DỤNG CÁC TIÊU CHUẨN TCVN 2005 VỀ KHÍ THẢI CÔNG
NGHIỆP) ......................................................................................................................197
5.3.1. Gửi phiếu điều tra cung cấp thông tin môi trường t ới các c ơ s ở s ản xu ất công
nghiệp nằm trong phạm vi nghiên cứu.....................................................................198
5.3.2. Tính toán lưu lượng khói thải...........................................................................198
CHƯƠNG 6: XÂY DỰNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ NGUỒN THẢI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KIÊN GIANG .........................................................................................................200
Viện Nước và Công nghệ Môi trường (Weti)
-3-
Xây dựng Quy định về xả nước thải vào các nguồn tiếp nhận và phân vùng phát thải khí
thải tại một số điểm nóng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
6.1. MỤC TIÊU...............................................................................................................200
6.2. THÔNG SỐ KỸ THUẬT CHÍNH.........................................................................200
6.3. CƠ SỞ DỮ LIỆU..................................................................................................200
6.4. CHỨC NĂNG........................................................................................................210
6.5. MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ ỨNG DỤNG...............................................................210
CHƯƠNG 7: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ.........................................................................224
7.1. KẾT LUẬN.............................................................................................................224
7.2. KIẾN NGHỊ............................................................................................................224
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................225
1. Vùng đô thị ..............................................................................................................247
2. Khu công nghiệp ..................................................................................................247
3. Vùng nông thôn-miền núi.........................................................................................248
PHỤ LỤC
Viện Nước và Công nghệ Môi trường (Weti)
-4-
Xây dựng Quy định về xả nước thải vào các nguồn tiếp nhận và phân vùng phát thải khí
thải tại một số điểm nóng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 SỰ CẦN THIẾT THỰC HIỆN DỰ ÁN
Kể từ ngày 1/1/2003 tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh và dịch vụ phải
thực hiện quyết định số 35/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 25/6/2002 của Bộ Khoa
học Công nghệ và Môi trường về việc công bố danh mục tiêu chuẩn môi trường
Việt Nam bắt buộc áp dụng. Theo tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường nước và
không khí phải xác định được lưu lượng, dung tích, khả năng chịu tải của các
nguồn nước mặt và phân vùng phát thải khí thải công nghiệp đối với các vùng
công nghiệp, đô thị và nông thôn.
Để áp dụng được tiêu chuẩn TCVN cần nghiên cứu xây dựng các qui định cụ
thể, thiết thực trong điều kiện cụ thể của tỉnh Kiên Giang về xả nước thải vào các
nguồn tiếp nhận chính và phân vùng phát thải khí thải chủ yếu của tỉnh giúp cho
công tác quản lý và bảo vệ môi trường được thuận lợi phục vụ cho phát triển bền
vững kinh tế – xã hội của tỉnh và tuân thủ theo các quy định của nhà nước.
1.2 MỤC TIÊU DỰ ÁN
Thông qua kết quả điều tra, nghiên cứu có cơ sở khoa học và thực tế xây
dựng được Qui định về việc xả thải nước thải vào các nguồn tiếp nhận (nước
mặt, vùng biển chính) và phân vùng phát thải khí thải chủ yếu của tỉnh Kiên
Giang, đồng thời xây dựng cơ sở dữ liệu bằng công nghệ thông tin phục vụ công
tác quản lý và bảo vệ môi trường tỉnh Kiên Giang.
1.3 ĐỊA ĐIỂM TRIỂN KHAI DỰ ÁN
Tỉnh Kiên Giang: các nguồn tiếp nhận chính nước thải và các vùng chủ yếu
phát thải khí thải.
1.4 NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA DỰ ÁN
Để đạt được mục tiêu trên Dự án sẽ thực hiện các nội dung chính sau:
Viện Nước và Công nghệ Môi trường (Weti)
-5-
Xây dựng Quy định về xả nước thải vào các nguồn tiếp nhận và phân vùng phát thải khí
thải tại một số điểm nóng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
1. Nghiên cứu, xác định và chọn lựa các nguồn chính tiếp nhận nước thải và
những vùng chủ yếu phát thải khí thải đặc trưng của tỉnh Kiên Giang;
2. Điều tra, đánh giá hiện trạng môi trường, điều kiện tự nhiên, khí tượng
thuỷ văn và kinh tế xã hội tỉnh Kiên Giang. Tập trung nghiên cứu đánh giá
hiện trạng môi trường (nước mặt và không khí), các đặc trưng thuỷ văn
các sông, suối, hồ, vùng biển ven bờ và khu vực đảo là nguồn tiếp nhận
nước thải công nghịêp, nuôi trồng thủy sản và sinh hoạt, khí thải công
nghịêp;
3. Tình hình phát triển công nghiệp của tỉnh và những vấn đề môi trường
bức xúc;
4. Khảo sát, đánh giá và tính toán xác định nồng độ và lưu lượng nước thải
từ các cơ sở sản xuất công nghiệp trên trên địa bàn nghiên cứu;
5. Phân vùng chất lượng nước các nguồn tiếp nhận chính lựa chọn;
6. Xây dựng mô hình toán lan truyền ô nhiễm nước cho 1 nguồn tiếp nhận
chính lựa chọn;
7. Khảo sát, đánh giá, xác định, tính toán và phân cấp trình độ công nghệ,
lưu lượng khí thải của các cơ sở sản xuất công nghiệp;
8. Chạy mô hình toán đánh giá khả năng lan truyền ô nhiễm không khí;
9. Xây dựng các qui định về việc xả thải nước thải vào các nguồn tiếp nhận
chính lựa chọn và phân vùng phát thải khí thải trên địa bàn nghiên cứu;
10.Xây dựng cơ sở dữ liệu nhằm nâng cao năng lực quản lý bằng công nghệ
thông tin phục vụ công tác bảo vệ môi trường tỉnh Kiên Giang.
1.5 CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU DỰ ÁN
1.5.1 Cách tiếp cận
Cách tiếp cận chung có tính chất định hướng cho triển khai dự án nhằm đạt
được mục tiêu và nội dung của dự án:
−
Cách tiếp cận dựa trên sự kế thừa các tài liệu, số liệu đã có tình hình
thực tế liên quan đến hiện trạng ô nhiễm môi trường đặc biệt là môi
trường nước, khí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, việc xả thải từ các
nguồn xả khác nhau vào môi trường, vào nguồn tiếp nhận và những ảnh
Viện Nước và Công nghệ Môi trường (Weti)
-6-
Xây dựng Quy định về xả nước thải vào các nguồn tiếp nhận và phân vùng phát thải khí
thải tại một số điểm nóng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
hưởng xấu của chúng từ cơ quan quản lý của địa phương và từ các đề
tài dự án trọng điểm của nhà nước triển khai trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang với tầm nhìn đến năm 2020.
−
Phương pháp tiếp cận dựa vào khó khăn gặp phải trong quản lý môi
trường đặc biệt quản lý các nguồn thải và bảo đảm an toàn nguồn tiếp
nhận – những bức xúc về công tác quản lý, bảo vệ môi trường của tỉnh.
−
Cách tiếp cận mang tính chất hệ thống các mối quan hệ: phát triển kinh
tế - xã hội, các vấn đề môi trường nảy sinh, ô nhiễm nước, khí và những
tác động xấu đến chất lượng môi trường cần thiết có những biện pháp
thích hợp để quản lý trong điều kiện thực tế của tỉnh góp phần phát
triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững.
1.5.2 Phương pháp nghiên cứu
−
Phương pháp thu thập thông tin: thu thập các thông tin tư liệu liên quan
đến nội dung của dự án: điều kiện tự nhiên, KT-XH, hiện trạng chất
lượng môi trường, hoạt động bảo vệ môi trường, công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, nuôi trồng thủy sản, các nguồn tiếp nhận,…
−
Phương pháp kế thừa: kế thừa chọn lọc các kết quả nghiên cứu của các
đề tài, dự án có liên quan, kế thừa chọn lọc các kết quả quan trắc chất
lượng môi trường, các số liệu liên quan đến các nguồn xả thải, thủy văn
dòng chảy, các loại bản đồ có liên quan,…
−
Phương pháp điều tra khảo sát thực địa: cập nhật thông tin liên quan
nguồn thải, hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, xác định các vị trí lấy mẫu, vị trí đo đạc bổ sung về thủy văn
nguồn tiếp nhận,…
−
Phương pháp chuẩn Standard Methods: phân tích chỉ tiêu môi trường;
−
Phương pháp thống kê xử lý số liệu;
−
Phương pháp lấy ý kiến góp ý chuyên gia, cơ quan quản lý địa phương.
Kỹ thuật chính sử dụng:
−
Kỹ thuật GIS (hệ thống thông tin địa lý), cập nhật và lưu trữ cơ sở dữ
liệu;
−
Ứng dụng phần mềm thống kê xử lý thông tin cơ sở dữ liệu.
Viện Nước và Công nghệ Môi trường (Weti)
-7-
Xây dựng Quy định về xả nước thải vào các nguồn tiếp nhận và phân vùng phát thải khí
thải tại một số điểm nóng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
1.6 TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
1.6.1. Chủ nhiệm dự án
Chủ nhiệm dự án:
GS.TS. Lâm Minh Triết – Viện trưởng Viện Nước và Công nghệ môi trường
(Weti).
1.6.2. Tổ chức thực hiện
Viện Nước và Công nghệ Môi trường (Weti).
Địa chỉ: C17 – Cư xá Lam Sơn – Đường Nguyễn Oanh, P.17 – Quận Gò Vấp –
TP.HCM.
Điện thoại: 08 – 39844443
Fax : 08 – 39844442
1.6.3. Cơ quan quản lý
Sở Tài Nguyên Môi Trường Tỉnh Kiên Giang
Địa chỉ: 1226A Nguyễn Trung Trực, Phường An Bình, Tp. Rạch Giá, tỉnh Kiên
Giang
Điện thoại: 077.3913.777
Fax : 077.3910.804
1.6.4. Cơ quan phối hợp
•
Viện Môi trường và Tài nguyên - ĐHQG-HCM;
•
Sở Tài Nguyên & Môi Trường Kiên Giang;
•
Sở Công nghiệp tỉnh Kiên Giang;
•
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Kiên Giang;
•
Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Kiên Giang;
•
UBND các huyện, thị xã và Thành phố tỉnh Kiên Giang,…
1.6.5. Cán bộ tham gia chính
TT
Họ và tên
Học vị, học hàm
Chuyên môn
Cơ quan công
tác
GS.TS
Quản lý & BVMT
WETI
01
Lâm Minh Triết
02
Lê Đức Khải
ThS
Công nghệ & QLMT
ĐH KHTN
03
Nguyễn Thị Thanh Mỹ
ThS
Ứng dụng & BVTN-MT
CEFINEA
04
Mai Tuấn Anh
TS
Công nghệ & QLMT
-
Viện Nước và Công nghệ Môi trường (Weti)
-8-
Xây dựng Quy định về xả nước thải vào các nguồn tiếp nhận và phân vùng phát thải khí
thải tại một số điểm nóng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
05
Phan Thanh Tân
KS
CNMT
Weti
06
Vũ Thụy Hà Anh
KS
CNMT
-
07
Châu Kiến Quốc
KS
KHMT
-
08
Đòan Thị Ngọc Linh
KS
QLMT
-
09
Lâm Thị Thu Oanh
KS
CNMT
-
10
Hoàng Nam
CN
Mô hình hóa MT
Viện KH và
CN tính toán
Viện Nước và Công nghệ Môi trường (Weti)
-9-
Xây dựng Quy định về xả nước thải vào các nguồn tiếp nhận và phân vùng phát thải khí
thải tại một số điểm nóng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - HIỆN TRẠNG
KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH KIÊN GIANG
2.1 ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN TỈNH KIÊN GIANG
2.1.1 Vị trí địa lý:
Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Kiên Giang
Kiên Giang là một tỉnh ở biên giới phía Tây Nam của Việt Nam, thuộc Đồng
bằng sông Cửu Long. Toạ độ địa lý từ 104 040’ – 105032’ kinh độ Đông và 90
23’55" – 100 32’30" vĩ độ Bắc.
- Phía Đông và Đông Nam giáp các Tỉnh của An Giang, Cần Thơ.
- Phía Nam giáp tỉnh Bạc Liêu và Cà Mau.
- Phía Tây giáp vịnh Thái Lan.
- Phía Bắc giáp Campuchia với đường biên giới đất liền dài 56,8 km.
Viện Nước và Công nghệ Môi trường (Weti)
- 10 -
Xây dựng Quy định về xả nước thải vào các nguồn tiếp nhận và phân vùng phát thải khí
thải tại một số điểm nóng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Tổng diện tích đất tự nhiên của Kiên Giang là 6.269 km 2, đất liền là 5.638
km2 và hải đảo 631 km2 (đảo lớn nhất là Phú Quốc 567 km2). Trong đó:
o Đất nông nghiệp là 4.119,74 km2 (chiếm 66% diện tích đất tự nhiên)
riêng đất trồng lúa chiếm 3.170,19 km2 (77% đất nông nghiệp).
o Đất lâm nghiệp có 1.200,27 km2 (chiếm 19% diện tích đất tự nhiên).
o Còn quỹ đất chưa sử dụng gần 500,00 km2.
Kiên Giang có bờ biển dài 200 km với 63.290 km 2 ngư trường, tập trung
khoảng 105 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó có 43 đảo có dân cư sinh sống.
Kiên Giang được chia thành 1 thành phố, 1 thị xã và 12 huyện:
•
Thành phố Rạch Giá (Đô thị loại 3, trung tâm tỉnh)
•
Thị xã Hà Tiên
•
Huyện An Biên
•
Huyện An Minh
•
Huyện Châu Thành
•
Huyện Giồng Riềng
•
Huyện Gò Quao
•
Huyện Hòn Đất
•
Huyện Kiên Hải (huyện đảo)
•
Huyện Kiên Lương
•
Huyện Phú Quốc (huyện đảo)
•
Huyện Tân Hiệp
•
Huyện Vĩnh Thuận
•
Huyện U Minh Thượng
Hiện nay, thị xã Hà Tiên đang phấn đấu trở thành thành phố trực thuộc tỉnh
vào năm 2010. Huyện Kiên Lương đang được điều chỉnh để thành lập thêm
huyện Giang Thành.
Viện Nước và Công nghệ Môi trường (Weti)
- 11 -
Xây dựng Quy định về xả nước thải vào các nguồn tiếp nhận và phân vùng phát thải khí
thải tại một số điểm nóng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Kiên Giang tuy cách xa các trung tâm kinh tế của cả nước, song có các điểm
thuận lợi sau: là nơi có khoảng cách tới các nước ASEAN tương đối ngắn, các
nước này đang có nhịp độ tăng trưởng kinh tế vào loại cao nhất thế giới; có khả
năng phát triển các cửa khẩu với Campuchia, tạo mối quan hệ với Thái Lan
thông qua mạng lưới đường bộ: là cửa ngõ ra biển của một số tỉnh đồng bằng
sông Cửu Long đến một số nước trên thế giới.
Vị trí địa lý của tỉnh Kiên Giang rất thuận lợi cho việc phát triển nền kinh tế
mở cửa, hướng ngoại.
2.1.2. Địa hình:
Địa hình phần đất liền Kiên Giang tương đối bằng phẳng có hướng thấp dần
từ hướng Đông Bắc (độ cao trung bình từ 0,8 – 1,2m) xuống Tây Nam (độ cao
trung bình từ 0,2 đến 0,4m). Riêng U Minh Thượng độ cao trung bình từ 0,2 –
0,4m, một số nơi có độ cao từ 0m. Đặc điểm địa hình này cùng với chế độ thủy
triều biển Tây chi phối rất lớn khả năng tiêu thoát úng về mùa mưa đồng thời bị
ảnh hưởng lớn của mặn nhất là vào tháng cuối mùa khô, gây trở ngại nhiều tới
sản xuất và đời sống của nhân dân trong Tỉnh.
Vùng hải đảo Phú Quốc, Kiên Hải địa hình tương đối phức tạp do có nhiều
đồi núi, rừng hoang dã và là nơi thắng cảnh đẹp đẽ phát triển ngành du lịch của
tỉnh.
2.1.3 Khí hậu:
Kiên Giang là một trong những vùng có khí hậu tiêu biểu cho vùng Đồng
bằng sông Cửu Long, khí hậu mang tính chất nhiệt đới gió mùa nóng ẩm.
Mặt khác, Kiên Giang là một tỉnh nằm sát biển nên khí hậu còn mang tính
chất hải dương, hàng năm có 2 mùa khí hậu tương phản một cách rõ rệt
(mùa khô và mùa mưa).
Kiên Giang có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ khá cao và ổn định. Nhiệt
độ trung bình hàng năm 270C, biên độ nhiệt hàng năm là 30C, tháng có nhiệt
độ trung bình cao nhất là tháng 4 (29 0C), tháng có nhiệt độ trung bình thấp
nhất là tháng 1 (25,60C).
Kiên Giang ở vùng vĩ độ thấp, có độ dài của ngày lớn. Trong mùa khô, số giờ
nắng trung bình mỗi ngày là 7-8 giờ/ngày. Vào mùa mưa, số giờ nắng trung bình
Viện Nước và Công nghệ Môi trường (Weti)
- 12 -
Xây dựng Quy định về xả nước thải vào các nguồn tiếp nhận và phân vùng phát thải khí
thải tại một số điểm nóng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
4-6 giờ/ngày. Số giờ nắng nhiều, nhiệt độ cao nên năng lượng bức xạ nhận được
khá lớn, trung bình hàng năm là 130-150 kcal/cm 2.
2.1.4 Độ ẩm:
Tương đối bình quân trong năm thường đạt 80-83%, sự chênh lệch độ ẩm
giữa các tháng trong năm trên 10%. Thời kỳ ẩm nhất trong năm rơi vào tháng 78 (mùa mưa), độ ẩm cao nhất 86%, thời kỳ độ ẩm thấp nhất rơi vào tháng 2-3 độ
ẩm thấp nhất 76%.Kiên Giang chịu ảnh hưởng của chế độ gió mùa từ tháng 5
đến tháng 11 có hướng gió thịnh hành là hướng Tây-Nam, mang theo nhiều hơi
nước và gây mưa, tốc độ gió trung bình 3-4,8 m/s. Từ tháng 12 đến tháng 4 có
gió Đông-Bắc, tốc độ gió trung bình 3m/giây. Ngoài chế độ gió theo mùa, Kiên
Giang còn có gió thổi theo ngày và đêm, đó là gió đất và gió biển, tốc độ trung
bình 2,5-3 m/s.
Tổng lượng mưa trung bình năm là 1600-2000mm ở đất liền, và 24002800 mm ở đảo Phú Quốc. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 11, tháng nhiều
nhất là tháng 8, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, tháng ít mưa
nhất
là
tháng
2.
Kiên Giang không chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão, nhưng lượng nước mưa
do bão chiếm một tỷ trọng đáng kể, nhất là vào cuối mùa mưa.
2.1.5. Sương mù:
Kiên Giang có chế độ ẩm sương mù không đáng kể, trong năm chỉ có 7-10
ngày có sương mù, chỉ vào các tháng mùa khô vì mặt đất bị khô, trời ít mây về
đêm bị mất nhiệt nhanh gây nên các sương mù vào sáng sớm.
Điều kiện khí hậu thời tiết của Kiên Giang có những thuận lợi cơ bản mà các
Tỉnh khác ở phiá Bắc không có được: ít thiên tai, không rét, không có bão đổ bộ
trực tiếp, ánh sáng và nhiệt lượng dồi dào.
2.1.6. Khí tượng thủy văn:
Kiên Giang là một tỉnh ở cuối nguồn nước ngọt của nhánh sông Hậu
nhưng lại ở đầu nguồn nước mặn của vịnh Thái Lan. Chế độ thủy văn của Kiên
Giang có thể phân ra theo các tiểu vùng. Vùng hải đảo và vùng ven biển có chế
độ thủy văn chịu ảnh hưởng bởi 3 yếu tố: thủy triều vịnh Thái Lan, chế độ thủy
văn của sông Hậu và mưa tại chỗ. Các yếu tố này tác động từng thời kỳ, từng
vùng khác nhau làm cho chế độ thủy văn Kiên Giang diễn biến phong phú và đa
dạng.
Viện Nước và Công nghệ Môi trường (Weti)
- 13 -
Xây dựng Quy định về xả nước thải vào các nguồn tiếp nhận và phân vùng phát thải khí
thải tại một số điểm nóng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
• Chế độ thủy triều bờ biển Tây
Thủy triều bờ biển Tây thuộc loại hỗn hợp thiên về Nhật triều, biên độ
triều lớn nhất của triều biển Tây tại Rạch Giá vào tháng I là 118cm, nhỏ nhất tại
Rạch Giá vào tháng X là 2cm và bình quân từ 0,8 ÷ 1,0m. Thủy triều biển Tây
có hai đỉnh trong ngày, chênh lệch nhau 0,5 – 0,7m. Chế độ thủy triều này thuận
lợi cho việc tiêu và lấy nước từ sông Hậu.
Chế độ nhật triều không đều của Vịnh Thái Lan truyền từ phía tây vào,
phần lớn bị chi phối chủ yếu bởi các chế độ thủy văn của hệ thống sông ngòi,
kênh rạch trong tỉnh. Tuy nhiên, bản thân nó cũng chịu ảnh hưởng của chế độ
dòng chảy sông Hậu, dòng lũ tràn về và chế độ mưa nội đồng.
• Chế độ thủy văn sông Hậu
Sông Hậu cách ranh giới tỉnh Kiên Giang từ 40 – 50km. Lưu lượng trung
bình năm của sông Hậu qua Châu Đốc khoảng 2.440m 3/s, lưu lượng bình quân
tháng nhỏ nhất là tháng IV: 300m 3/s có khi xuống tới 200m3/s (khoảng 10 năm 1
lần), lưu lượng bình quân tháng lớn nhất vào tháng X: 5.400m 3/s. Mực nước đỉnh
cao xuống thấp nhất vào tháng IV trung bình khoảng 100cm, mực nước chân
thấp xuống thấp nhất cuối tháng IV đầu tháng V khoảng – 80cm.
Chế độ thủy văn sông Hậu chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của lưu lượng
thượng nguồn và thủy triều biển Đông, từ tháng VII đến tháng XII dòng chảy
trên sông Hậu chịu tác động mạnh của chế độ dòng chảy lũ thượng nguồn, trên
sông hầu như không có dòng chảy ngược, cuối tháng XI đầu tháng XII đến tháng
V, lưu lượng thượng nguồn giảm. Thủy triều biển Đông tác động mạnh khi trên
sông xuất hiện dòng chảy ngược, tác động của thủy triều biển Đông có thể lên
tới Phnompênh. Biên độ triều lớn nhất tại Châu Đốc vào tháng X là 16cm, tháng
XI là 8cm, tăng dần lên đến tháng I là 101cm, đến tháng V đạt 126cm. Về lưu
lượng, mùa cạn lưu lượng qua Châu Đốc chỉ chiếm 14%, sông Tiền chiếm 86%.
Ngoài ra trong những năm gần đây nhiều công trình, cống đê ngăn mặn,
kênh thoát lũ ra biển Tây, tác động đến nguồn nước sông Hậu đối với tỉnh Kiên
Giang làm cho nước về nhiều hơn, do đó hạn chế xâm nhập mặn và góp phần
làm thay đổi thủy văn.
• Chế độ mưa nội đồng
Viện Nước và Công nghệ Môi trường (Weti)
- 14 -
Xây dựng Quy định về xả nước thải vào các nguồn tiếp nhận và phân vùng phát thải khí
thải tại một số điểm nóng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Chế độ mưa nội đồng ảnh hưởng khá mạnh đến dòng chảy, đặc biệt là vào
mùa mưa. Mưa có tác dụng đáng kể trong việc làm tăng thêm mức ngập và thay
đổi độ chua phèn, mặn trong kênh rạch. Các yếu tố trên phụ thuộc nhiều vào địa
hình, từng lúc, từng nơi.
Sự tương tác của chế độ thủy triều của bờ biển Tây, chế độ thủy triều của
sông Cái Lớn, sông Cái Bé, hệ thống kênh rạch và chế độ thủy văn sông Hậu đã
tạo nên một vùng giáp nước nằm giữa hệ thống kênh của tỉnh (kênh Thốt Nốt,
kênh Thi Đội, kênh Thác Lác, kênh Ô Môn...) gây ảnh hưởng đến việc tiêu thoát
nước và ô nhiễm môi trường. (Theo báo cáo thủy văn vùng U Minh Thượng,
phân vùng giáp nước mùa kiệt).
Vùng Tứ Giác Long Xuyên: TGLX chế độ dòng chảy bị chi phối bởi chế
độ triều biển Tây và chế độ dòng chảy sông Hậu, ảnh hưởng của chế độ mưa nội
đồng không đáng kể. Trong mùa kiệt 2 chế độ triều khác nhau cùng truyền vào
trung tâm của vùng làm biên độ triều bị triệt tiêu ở trung tâm. Các khu vực giáp
nước biên độ chỉ đạt 10 cm vào mùa lũ và dưới 30cm vào mùa kiệt.
Vùng Tây Sông Hậu: chế độ dòng chảy vùng chịu ảnh hưởng bởi chế độ
dòng chảy của sông Hậu, chế độ triều biển Tây thông qua sông Cái Lớn, sông
Cái Bé và chế độ mưa nội đồng.
Vùng U Minh Thượng: chế độ dòng chảy chịu ảnh hưởng của triều biển
Tây và mưa nội đồng. Về mùa khô thủy triều biển Tây đã tác động lên toàn vùng
này, dòng chảy trong vùng hoàn toàn phụ thuộc vào dòng triều.
Vùng hải đảo: chế độ thủy văn tại khu vực không diễn biến phức tạp, chủ
yếu phụ thuộc vào chế độ thủy văn của biển Tây.
2.1.7 Thổ nhưỡng:
Về mặt thổ nhưỡng, theo tài liệu chương trình điều tra cơ bản (60B), Kiên
Giang có các nhóm đất chính sau:
Nhóm đất phù sa: diện tích 70.198 ha, chiếm tỉ lệ 11.20%, phân bố chủ
yếu ở huyện Tân Hiệp, Châu Thành, Giồng Riềng, Gò Quao thuộc vùng Tây
sông Hậu. Đây là nhóm đất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, có thể canh tác
nhiều loại cây trồng (lúa màu, cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả). Đất có
hàm lượng độ phì tương đối cao và cân đối, ít có những hạn chế về mặt hóa học
Viện Nước và Công nghệ Môi trường (Weti)
- 15 -
Xây dựng Quy định về xả nước thải vào các nguồn tiếp nhận và phân vùng phát thải khí
thải tại một số điểm nóng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
đất đối với sinh trưởng của cây trồng, sa cấu mịn với thành phần cơ giới chủ yếu
là đất sét, khả năng đáp ứng với phân bón tốt, có mức thuần thục cao.
Nhóm đất phèn: diện tích 159.483 ha, chiếm tỉ lệ 25,17% phân bố ở vùng
Tứ Giác Long Xuyên và vùng trũng trung tâm U Minh Thượng. Đặc trưng của
các loại đất phèn là hàm lượng độc tố cao, tính chất cơ lý yếu, nứt nẻ nhanh
chóng khi bị khô ráo. Có thể chia thành các loại: đất phèn nặng, phèn trung bình
và phèn nhẹ.
- Đất phèn nặng: diện tích khoảng 53.498 ha, hình thành và phát triển trên
các dạng địa hình thấp, khó thoát nước, phân bố chủ yếu từ kênh Tri Tôn tới
kênh T3, phía Bắc kênh Rạch giá – Hà Tiên tới kênh Trà Phô – Trà Teng (Hà
Tiên). Tính chất đất có pH thấp (pH 3,7 – 2,4), pH KCl 3,6 – 2,1; C: 5 – 6; mùn: 7
– 9%; N: 0,2 – 0,3; hàm lượng P2O5 thấp, nghèo Ca++…tính chất đất thích hợp
cho phát triển lâm nghiệp.
- Đất phèn nhẹ và phèn trung bình: diện tích khoảng 105.985 ha, phân bố
chủ yếu tại Bắc Hà Tiên, huyện Hòn Đất (phía Đông kênh Tri Tôn), phía Bắc
huyện Giồng Riềng, phía Nam huyện Gò Quao. Tính chất cơ lý pH < 4,5; P 2O5,
dễ tiêu thấp, hàm lượng Cl - nhỏ hơn 0,05%; SO42-< 0,2 %, hàm lượng Na +, K+
trao đổi thấp.
Nhóm đất mặn: diện tích 59.397 ha, chiếm tỉ lệ 9,30%, chia theo độ mặn
có hai nhóm: nhóm đất mặn và nhóm đất ít mặn.
- Nhóm đất mặn: có diện tích khoảng 4.443 ha, chiếm 8,0% tổng diện tích
đất mặn trong tỉnh, nhóm đất này phân bố chủ yếu ở các huyện: An Biên, An
Minh đến thị xã Hà Tiên. Đất mặn này chủ yếu là do nước biển xâm nhập theo
kênh rạch và nước dưới đất.
- Nhóm đất ít mặn: có diện tích 54.954 ha, chiếm 92% tổng diện tích,
phân bố chủ yếu ở các huyện: Châu Thành, An Biên, An Minh, Hòn Đất. Tính
chất đất có độ bền chặt hơn, khả năng giữ nước tốt, thành phần cơ giới có tỉ lệ
sét cao. Đất này phù hợp sản xuất lúa kết hợp nuôi tôm – cá cho năng suất cao.
Nhóm đất phèn mặn: chiếm diện tích 192.832 ha, chiếm tỉ lệ cao nhất
30,38%; chia làm 2 loại: đất phèn mặn ít có diện tích 121.995 ha và phèn mặn
nhiều có diện tích 70.837ha. Nhóm đất này phân bố chủ yếu các huyện: An Biên,
An Minh, Hòn Đất, Kiên Lương, Hà Tiên, Vĩnh Thuận. Nhóm đất phèn mặn nhẹ
Viện Nước và Công nghệ Môi trường (Weti)
- 16 -
Xây dựng Quy định về xả nước thải vào các nguồn tiếp nhận và phân vùng phát thải khí
thải tại một số điểm nóng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
phù hợp sản xuất nông – lâm nghiệp kết hợp. Những khu vực đất phèn mặn
nhiều có địa hình thấp trũng thì trồng rừng phòng hộ, rừng tràm.
Nhóm đất hữu cơ: (còn gọi là đất than bùn): có diện tích 13.443 ha,
chiếm 2,11%, trong đó: than bùn phèn 4.099 ha, than bùn mặn 5.841 ha. Nhóm
đất này được hình thành trên vùng đất có địa hình trung bình đến thấp dưới thảm
rừng tràm, tập trung chủ yếu ở Vĩnh Thuận, An Minh, Kiên Lương, Hà Tiên,
Hòn Đất. Tùy theo mức độ lớp than bùn dày, mỏng mà khả năng nhiễm mặn
khác nhau.
Nhóm đất đồi núi: có diện tích 4.525 ha, chiếm 0,71% là loại đất thuộc
núi đá hoặc chân núi đá. Trong quá trình xói mòn cơ học và hóa học của đất, độ
phì nhiêu của đất đã giảm hẳn, nhiều đá lẫn, đá lộ đầu, đất chai cứng, chua khô,
tập trung ở Phú Quốc, Kiên Hải, đất này có ý nghĩa trong sản xuất nông nghiệp.
Nhóm đất bị xáo trộn: có diện tích là 56.845 ha, chiếm 8.95 % so với
diện tích đất tự nhiên, bao gồm: đất liếp trồng cây lâu năm, đất dùng cho giao
thông, thuỷ lợi, đất liếp trồng cây ngắn ngày và hoa màu các loại, các loại đất
chính như:
- Đất Sialic- Feralit xám trên sa thạch: diện tích 11.926 ha, phân bố ở Phú
Quốc, Hà Tiên.
- Đất bạc màu: diện tích 200 ha, phân bố ở các địa hình nghiêng, thoải.
- Đất Feralit vàng xám trên sa thạch: diện tích 20.644 ha, phân bố chủ
yếu ở triền núi sa thạch Phú Quốc.
- Đất Feralit vàng đỏ trên sa thạch: diện tích 2.488 ha, phân bố ở các triền
đồi núi thấp ở Phú Quốc.
Nhóm đất phù sa cổ: diện tích 1.154 ha, chiếm 0,18 % tổng diện tích đất
tự nhiên. Đất này phát triển chủ yếu trên các địa hình trung bình, chặt cứng. Tập
trung chủ yếu ở Tân Hiệp, Gò Quao, Châu Thành.
Nhóm đất khác: ngoài các loại đất trên, Kiên Giang còn có các nhóm đất
khác, với diện tích 76.646 ha, chiếm tỉ lệ 12,0% diện tích đất tự nhiên, bao
gồm các lọai đồi núi, sông suối, ao hồ…
Viện Nước và Công nghệ Môi trường (Weti)
- 17 -
Xây dựng Quy định về xả nước thải vào các nguồn tiếp nhận và phân vùng phát thải khí
thải tại một số điểm nóng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
2.2 CÁC VÙNG SINH THÁI:
2.2.1 Vùng Tây sông Hậu
Vùng Tây sông Hậu có diện tích tự nhiên khoảng 144.900 ha gồm các đơn vị
hành chánh: huyện Giồng Riềng, Gò Quao, một phần huyện Tân Hiệp, Châu
Thành và thị xã Rạch Giá.
Vùng Tây sông Hậu dọc theo kênh Cái Sắn và phía Tây sông Hậu.
Có hướng dốc dần từ Đông Bắc sang Tây Nam, độ cao biến đổi từ 0,2 đến
0,8m, nơi cao nhất là vùng phía Đông Tân Hiệp có độ cao từ 0,7-0,9m, nơi thấp
nhất là ven sông Cái Lớn và Cái Bé có độ cao từ 0,2-0,4m.
Là một vùng đất đai tương đối tốt, chủ yếu là nhóm phù sa và đất phèn nhẹ
chiếm 50%, hệ thống kênh mương nhiều nguồn nước ngọt quanh năm do đó
vùng này là vùng trọng điểm sản xuất lương thực của tỉnh.
2.2.2 Vùng Tứ Giác Long Xuyên:
Vùng Tứ Giác Long Xuyên có diện tích tự nhiên khoảng 244.230ha bao gồm
các đơn vị hành chánh: Thị xã Hà Tiên, các huyện Hòn Đất, Kiên Lương và một
phần của huyện Tân Hiệp, Châu Thành.
Vùng Tứ Giác Long Xuyên tiếp giáp với biên giới Campuchia và vịnh Thái
Lan.
Địa hình có hướng dốc từ Tây Bắc sang Đông Nam, cao độ biến đổi từ 0,21,2m, nơi cao nhất là dãi đất tiếp giáp Campuchia có độ cao 0,8-1,2m, nơi thấp
nhất là vùng từ phía Tây Rạch Giá - Hà Tiên có độ cao biến đổi từ 0,2-0,7m.
Là một vùng có lượng mưa hàng năm từ 1.800-2000 mm, điều kiện thổ
nhưỡng khắc nghiệt nên vùng này có quá trình diễn biến thoái hoá đất xảy ra
mạnh, sản xuất nông – lâm – ngư đòi hỏi phải đầu tư lớn.
Là vùng duy nhất trong tỉnh có nguồn khoáng sản dồi dào, đặc biệt là đá vôi.
2.2.3 Vùng U Minh Thượng:
Diện tích tự nhiên khoảng 174.600ha, gồm các huyện An Biên, An Minh,
Vĩnh Thuận và huyện U Minh Thượng.
Địa hình nghiêng dần về phía Tây, độ cao biến đổi từ 0,1-1,1m, nơi cao nhất
gần trung tâm vườn quốc gia U Minh thượng, nơi thấp nhất là vùng ven sông Cái
Lớn có độ cao từ 0,1-0,4m.
Viện Nước và Công nghệ Môi trường (Weti)
- 18 -
Xây dựng Quy định về xả nước thải vào các nguồn tiếp nhận và phân vùng phát thải khí
thải tại một số điểm nóng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Điều kiện thổ nhưỡng có nhiều hạn chế, 30% thuộc nhóm đất phù sa nhiễm
mặn, 56% thuộc nhóm đất phèn.
Đặc điểm của vùng thích hợp cho phát triển sản xuất nông-lâm-ngư kết hợp.
2.2.4 Vùng hải đảo:
Diện tích tự nhiên khoảng 63.174 ha, bao gồm 2 huyện Kiên Hải, Phú
Quốc và một số đảo thuộc huyện Kiên Lương và thị xã Hà Tiên.
Địa hình chủ yếu là đồi núi thấp, một số đảo lớn có xen kẻ các đồng bằng
nhỏ hẹp có phân bậc. Độ dốc trung bình từ 15-20 0 có nơi trên 200, nơi cao nhất là
600m, thấp nhất là 20m.
Hàng năm có lượng mưa từ 2.400-3000mm tập trung vào mùa mưa trên
90%, do đó mùa khô thường thiếu nước.
Vùng hải đảo có tiềm năng kinh tế của tài nguyên biển, có điều kiện phát
triển các ngành khai thác, nuôi trồng hải sản, du lịch và dịch vụ.
2.3. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH KIÊN
GIANG NĂM 2007
Tình hình KT – XH năm 2007 của Tỉnh tiếp tục có bước phát triển, tăng
trưởng kinh tế vượt kế hoạch đề ra, các chỉ tiêu chủ yếu đạt và vượt kế hoạch
như: sản xuất lương thực, khai thác nuôi trồng thủy sản, sản xuất công nghiệp,
vận tải, bưu chính viễn thông, du lịch, thu ngân sách và một số chỉ tiêu xã hội.
Với sự tập trung chỉ đạo điều hành có hiệu quả của UBND tỉnh, cùng với
sự nỗ lực phấn đấu của các ngành, các cấp, các tầng lớp nhân dân đã đạt được
những kết quả tiến bộ: tổng sản phẩm trên địa bàn (GDP) đạt 13,488 tỷ đồng,
tăng 13,2%, trong đó khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 12,3%; công
nghiệp, xây dựng tăng 15,6%; dịch vụ tăng 11,8%; GDP bình quân đầu người
13,464 triệu đồng (khoảng 836,7 USD), tăng 19,87% so với năm 2006.
2.3.1. Sản xuất nông lâm nghiệp:
Sản lượng lương thực 2.977.388 tấn (lúa chất lượng cao đạt 68%) đạt
103,56% kế hoạch, tăng 233.103 tấn so với năm 2006, là năm lương thực đạt cao
nhất trong các năm gần đây .
Viện Nước và Công nghệ Môi trường (Weti)
- 19 -
Xây dựng Quy định về xả nước thải vào các nguồn tiếp nhận và phân vùng phát thải khí
thải tại một số điểm nóng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Hoàn thành việc rà soát quy hoạch 3 loại rừng, tỷ lệ che phủ khoảng 13%;
thực hiện khoán bảo vệ 12.830 ha rừng, chăm sóc 2.182 ha, trồng mới (chương
trình 661) đạt 878 ha, vốn chương trình thực hiện 5 tỷ đồng, đạt 66% kế hoạch.
2.3.2. Thủy sản:
Tổng sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản 410.801 tấn, đạt
105,81% kế hoạch và tăng 8,74% so với năm 2006, trong đó: sản lượng khai thác
tăng 1,14%, sản lượng nuôi trồng tăng 44,57%, riêng sản lượng tôm sú tăng
24,09%.
Đóng mới 76 phương tiện, nâng tổng số có 7.255 phương tiện đánh bắt
thủy sản, công suất bình quân 163,9 CV/chiếc.
2.3.3 Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp:
Năng lực sản xuất tiếp tục được đầu tư mới, nâng cấp mở rộng, với tổng
vốn đầu tư hơn 1.575 tỷ đồng, chủ yếu ở các ngành như: chế biến khô, thủy sản
đông lạnh, xay xát gạo… Giá trị sản xuất công nghiệp 9.648 tỷ đồng, đạt 102,1%
kế hoạch và tăng 13,02% cùng kỳ, trong đó: quốc doanh tăng 3,48%, ngoài quốc
doanh tăng 28,21%, vốn đầu tư nước ngoài tăng 9,04%.
2.3.4. Vận tải:
Vận tải hàng hóa thực hiện 4,4 triệu tấn, đạt 100,6% kế hoạch và tăng
7,67%, luân chuyển 548,7 triệu tấn/km, đạt 100,08% kế hoạch và tăng 7,72% so
với cùng kỳ. Vận chuyển hành khách 29,806 triệu hành khách, đạt 101,2% kế
hoạch và tăng 7,96%; luân chuyển hành khách 1.545,42 triệu lượt người, đạt
101,19% kế hoạch và tăng 9,18% so với cùng kỳ. Đã có 65% tuyến đường từ
huyện đến xã được láng nhựa; số xã đất liền có đường ô tô đến trung tâm xã đạt
90%; lập quy hoạch phát triển mạng lưới hành khách công cộng bằng xe buýt
giai đoạn từ 2007 – 2015 và tầm nhìn 2020.
2.3.5. Đầu tư và xây dựng cơ bản:
Huy động vốn đầu tư toàn xã hội hơn 8.362 tỷ đồng bằng 36,4% GDP đạt
89% kế hoạch, tăng 28,6% năm 2006. Trong đó, ngân sách do địa phương quản
lý đạt 1.361,3 tỷ đồng bằng 86,5% kế hoạch.
Đã triển khai 73 cụm tuyến dân cư vượt lũ đạt 100%, lắp dựng 6.810 căn
nhà, đạt 84,35%, có 5.831 hộ vào ở, đạt 72,23%; có 66 cụm hoàn thành đường
Viện Nước và Công nghệ Môi trường (Weti)
- 20 -
Xây dựng Quy định về xả nước thải vào các nguồn tiếp nhận và phân vùng phát thải khí
thải tại một số điểm nóng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
giao thông và công trình thoát nước, đạt 90,41%; cấp điện 61 cụm đạt 83,5%,
cấp nước hoàn thành 41 cụm đạt 56,16% kế hoạch.
Số doanh nghiệp thành lập mới tăng 5%, 198 Công ty TNHH, 47 Công ty
cổ phần, 182 chi nhánh, văn phòng đại diện, đăng ký thay đổi cho 686 doanh
nghiệp, tạo việc làm cho hơn 8.800 lao động, tổng vốn đăng ký trên 2.700 tỷ
đồng, tăng 70% vốn đăng ký so với năm 2006.
2.3.6. Thương mại:
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ 15.456 tỷ đồng, đạt 106,59% kế
hoạch và tăng 24,93% so với cùng kỳ, trong đó kinh tế nhà nước tăng 43,33%;
kinh tế ngoài quốc doanh tăng 24,93% so với cùng kỳ, trong đó kinh tế Nhà
nước tăng 43,33%; kinh tế ngoài quốc doanh tăng 23,82%; Thương nghiệp tăng
24,12%; Kim ngạch xuất khẩu 266 triệu USD, đạt 88,67% kế hoạch và tăng
11,51% so với sùng kỳ, trong đó hàng nông sản 157,3 triệu USD, đạt 100,58%
kế hoạch và tăng 2,62%; thủy sản 105 triệu USD, đạt 77,78% kế hoạch và tăng
47,69% so với cùng kỳ.
2.3.7. Du lịch:
Lượng khách du lịch tăng 28,29%, trong đó khách đến các đơn vị kinh
doanh du lịch tăng 18,81%, khách quốc tế tăng 13,47% so với cùng kỳ. Các cơ
sở du lịch tăng 3,47%; với 3.275 phòng, tăng 2,34%; doanh thu 384.368 triệu
đồng đạt 95,28% kế hoạch và tăng 6,60% so với cùng kỳ.
Khu vực khách sạn, nhà hàng tăng 34,42%; du lịch lữ hành tăng 24,90%; dịch vụ
tăng 11,50%.
2.3.8. Giá cả thị trường:
Giá cả thị trường, chỉ số giá tiêu dùng tăng 10,95% so với cùng kỳ, các
mặt hàng tăng cao như: lương thực, thực phẩm, vật liệu xây dựng.
2.3.9. Tài chính, tín dụng:
+ Hoạt động ngân hàng: huy động vốn 11.443 tỷ đồng, đạt 112,02% và
tăng 41,1% so với cùng kỳ, trong đó vốn huy động tại địa phương tại 60,3%,
chiếm tỷ trọng 43,43%/tổng nguồn vốn so với năm 2006, vốn vay tăng 2,3%
chiếm tỷ trọng 32,81%/tổng nguồn vốn. Tổng doanh số cho vay tăng 37,71%;
doanh số thu nợ tăng 21,11%; dư nợ cho vay nền kinh tế tăng 23,69% so với
năm 2006; nợ xấu và nợ có khả năng tổn thất 852 tỷ đồng.
Viện Nước và Công nghệ Môi trường (Weti)
- 21 -
Xây dựng Quy định về xả nước thải vào các nguồn tiếp nhận và phân vùng phát thải khí
thải tại một số điểm nóng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
+ Hoạt động tín dụng, tổng nguồn vốn đầu tư tăng 23,5%; dư nợ cho vay
tăng 15% so với năm 2006. Có 23/24 QTDND kinh doanh có lãi (lãi trước thuế 6
tỷ đồng).
+ Bưu chính viễn thông, phát triển mới điện thoại đạt 122,1% kế hoạch và
tăng 38%, bình quân 28,1 chiếc/100 dân. Số điện thoại internet tăng gấp 2 lần so
với năm 2006.
2.3.10. Ngành giáo dục:
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện cuộc vận động hai không, chất lượng học được
đánh giá đúng thực chất, kết quả học sinh tốt nghiệp tiểu học đạt 96,24%, giảm
3,57%; trung học cơ sở đạt 96,02% giảm 3% so với cùng kỳ, trung học phổ
thông đạt 73,92% giảm 23,22% và THPT hệ bổ túc đạt 21,01% thấp nhất từ
trước đến nay; tỷ lệ thi đậu vào các trường đại học, cao đẳng đạt 29,54% cao
nhất từ trước đến nay; tỷ lệ huy động trẻ em từ 6 – 14 tuổi đến trường ước đạt
90,6%.
2.3.11. Y tế:
Tổ chức triển khai thực hiện tốt quyết định 284/QĐ-UBND, Nghị định
171, 172 về việc chia tách thành lập Phòng y tế, bệnh viện và Trung tâm y tế dự
phòng huyện. Có 2,5 triệu lượt người đến cơ sở y tế khám bệnh, tăng 28,6% so
cùng kỳ, trong đó 180.000 lượt người điều trị nội trú; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng
trẻ em dưới 5 tuổi còn 20,4%; giảm tỷ lệ sinh 0.05%; tỷ lệ tăng tự nhiên 1,27%
và qui mô dân số là 1.705.539 người.
2.3.12. Khoa học công nghệ:
Hoàn thành 5/8 dự án, đề tại, các đề án. Công tác quản lý công nghệ sở hữu
trí tuệ tiêu chuẩn đo lường chất lượng, được quan tâm, đã tổ chức thanh tra đo
lường kiểm định chất lượng trong hoạt động kinh doanh xăng dầu, nước tương,
phân bón, thức ăn gia súc, kết quả sử phạt 15 cơ sở; triển khai các đề án hỗ trợ
doanh nghiệp áp dụng ISO trong các cơ quan hành chính.
2.4. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP TỈNH
KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2008 - 2015
- Giai đoạn 2008-2010: Tập trung phát triển ngành công nghiệp theo 3 nhóm
ngành có lợi thế về nguồn nguyên liệu như: sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến
Viện Nước và Công nghệ Môi trường (Weti)
- 22 -
Xây dựng Quy định về xả nước thải vào các nguồn tiếp nhận và phân vùng phát thải khí
thải tại một số điểm nóng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
nông sản, thủy sản.
- Giai đoạn 2011-2015: Ngoài 3 nhóm ngành có lợi thế, cần kêu gọi các thành
phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư phát triển các ngành nghề mới nhằm đa
dạng hoá ngành nghề, sản phẩm phục vụ nhu cầu ngày càng cao tại địa phương,
mặc khác giải quyết nguồn lao động tại chỗ, tăng GDP.
2.4.1. Các nhóm ngành tập trung phát triển:
Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông - thủy sản, chế biến thịt
gia súc, gia cầm.
2.4.1.1. Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
2.4.1.1.1. Dự báo
- Nguồn nguyên liệu: Theo kết quả thăm dò cho thấy, toàn tỉnh Kiên Giang hiện
có 152 điểm quặng và mỏ của 23 loại khoáng sản thuộc 4 nhóm: nhóm nhiên
liệu, nhóm kim loại, nhóm không kim loại và nhóm đá bán quý. Trong đó có 7
loại khoáng sản chính gồm: đá xây dựng, đá vôi, than bùn, sét gạch ngói, sét
ximăng, cát thuỷ tinh, Laterite sắt với tổng trữ lượng ước khoảng 1.200 triệu tấn
tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển công nghiệp khai khoáng, sản xuất vật
liệu xây dựng và các nghề truyền thống như: sản xuất gạch ngói, nung vôi, chế
biến đá thủ công,…
- Thị trường: Nhu cầu VLXD ngày một tăng trên thị trường trong nước cũng như
khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long, đặc biệt nhiều công trình xây dựng ở tỉnh
ta đang phát triển mạnh mẽ như các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị, các công
trình kiên cố hoá kênh mương thủy lợi, bê tông hoá cầu, đường, công trình công
nghiệp,… đòi hỏi sản xuất VLXD phải đa dạng hoá sản phẩm để đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao cho xã hội.
2.4.1.1.2. Định hướng phát triển
Phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng trên cơ sở khai thác có hiệu quả nguồn
tài nguyên khoáng sản của địa phương.
Đầu tư chiều sâu và nâng cao công suất các cơ sở sản xuất hiện có bằng việc cải
tiến máy móc thiết bị và công nghệ sản xuất theo hướng hiện đại.
Phát triển sản xuất vật liệu xây dựng trên cơ sở kết hợp hiệu quả kinh tế và hiệu
quả xã hội, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và đảm bảo cảnh quan môi trường.
Viện Nước và Công nghệ Môi trường (Weti)
- 23 -
Xây dựng Quy định về xả nước thải vào các nguồn tiếp nhận và phân vùng phát thải khí
thải tại một số điểm nóng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
a. Công nghiệp khai khoáng
- Giai đoạn 2008-2010:
+ Không đầu tư mở rộng công suất khai thác đá vôi để bảo vệ môi trường và
cảnh quan thiên nhiên tại các khu vực khai thác đá hiện có, chỉ đầu tư thêm dây
chuyền khai thác và nghiền đá xây dựng tại núi Trà Đuốc huyện Kiên Lương,
công suất 100.000 m3/năm, vốn đầu tư 20 tỷ đồng.
+ Quy hoạch cụ thể một số khu vực khai thác sỏi đỏ, cát san lấp và khuyến khích
một số doanh nghiệp đầu tư nâng công suất khai thác hàng năm đạt 2 triệu
m3/năm.
+ Đầu tư cải tạo máy móc thiết bị các dây chuyền khai thác đá, vốn đầu tư cải
tạo 3,5 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2011-2015:
+ Để đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu đá cho xây dựng trong thời gian tới, tiếp tục
đầu tư mở rộng thêm dây chuyền khai thác và nghiền đá xây dựng tại núi Trà
Đuốc - huyện Kiên Lương công suất 100.000 m 3, nâng công suất khai thác đá
vôi và đá xây dựng trong toàn tỉnh lên 5 triệu m3. Vốn đầu tư 15 tỷ đồng.
+ Tiếp tục đầu tư cải tạo máy móc thiết bị các dây chuyền khai thác đá đã xây
dựng trong giai đoạn trước, vốn cải tạo 5 tỷ đồng.
b. Sản xuất ximăng và clinker
Để đạt được sản lượng xi măng sản xuất là 5,85 triệu tấn đến năm 2010, cần tiến
hành triển khai thực hiện đúng tiến độ 03 dây chuyền sản xuất clinker tổng công
suất tăng thêm 3,11 triệu tấn/năm, đầu tư dây chuyền nghiền & đóng bao xi
măng 600.000 tấn/năm và khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư cải tạo ô nhiểm
môi trường, nâng cao chất lượng sản phẩm xi măng, vốn đầu tư 5.150 tỷ đồng.
Giai đoạn 2011-2015, tiếp tục khuyến khích các doanh nghiệp nâng công suất
sản xuất xi măng toàn tỉnh lên 4,35 triệu tấn/năm vào năm 2015 và sản xuất
clinker đạt 5,78 triệu tấn. Cần đầu tư cải tạo máy móc thiết bị, công nghệ các nhà
máy sản xuất xi măng với công nghệ hiện đại, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Với vốn đầu tư 600 tỷ đồng.
c. Sản xuất bê tông
- Giai đoạn 2008-2010:
Viện Nước và Công nghệ Môi trường (Weti)
- 24 -
Xây dựng Quy định về xả nước thải vào các nguồn tiếp nhận và phân vùng phát thải khí
thải tại một số điểm nóng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
+ Khuyến khích 3 nhà máy sản xuất hiện có trên địa bàn Thành phố Rạch Giá
đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm trụ điện đạt tiêu chuẩn ngành điện.
+ Xây dựng mới 01 phân xưởng bê tông đúc sẵn ở Hòn Đất, công suất 4.000
m3/năm.
+ Đầu tư 01 cơ sở sản xuất gạch ngói bê tông ở Rạch Giá, công suất 30.000
m2/năm.
+ Đầu tư nhà máy sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn như: ống cống, trụ điện,
gạch lát đường, bê tông tươi,… công suất 10.000m 3/năm.
- Giai đoạn 2011-2015:
+ Tiếp tục nâng công suất sản xuất bê tông cấu kiện, bê tông tươi, trụ điện đáp
ứng nhu cầu xây dựng.
+ Đầu tư 01 cơ sở sản xuất bê tông tươi tại Huyện Kiên Lương công suất 20.000
m3/năm.
+ Đầu tư 01 cơ sở sản xuất bê tông tươi tại Huyện Phú Quốc công suất 10.000
m3/năm.
+ Đầu tư 01 cơ sở sản xuất gạch ngói bê tông ở Phú Quốc, công suất 30.000
m2/năm.
d. Sản xuất các loại vật liệu xây, lợp
- Giai đoạn 2008-2010:
+ Tiếp tục phát huy hiệu quả nhà máy sản xuất gạch tuynel ở Kiên Lương, đồng
thời, đa dạng hoá thêm một số sản phẩm như: gạch tàu, ngói không nung... đặc
biệt gạch tàu có kích thước lớn nhằm xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.
+ Đầu tư thêm 01 xí nghiệp sản xuất gạch tuynel tại huyện Phú Quốc, với công
suất 10 triệu viên/năm. Vốn đầu tư 10 tỷ đồng.
+ Đầu tư một số cơ sở sản xuất gạch Bloc, công suất 5-10 triệu viên/năm.
+ Đầu tư dây chuyền sản xuất tôn lạnh, công suất 100.000m 2/năm.
- Giai đoạn 2011-2015:
+ Đầu tư dây chuyền sản xuất gạch không nung ở Phú Quốc, công suất 12 triệu
viên/năm.
Viện Nước và Công nghệ Môi trường (Weti)
- 25 -