GVHD: Phạm Thị Thanh Mai
SV thực hiện: Nhóm 6
Lớp: ĐHSKTNN HG
6.1 Công dụng và giá trị kinh tế, tình
hình sản xuất đay trong nước và
trên thế giới
6.1.1 Công dụng và giá trị kinh tế
Có nhiều công ty hiện đang dùng cây Đay để
làm nhiều sản phẩm khác nhau. Sau đây là những
sản phẩm đang được sản xuất từ việc dùng cây Đay .
a. Sản phẩm để làm vệ sinh Công Nghiệp
b. Cây Đay được áp dụng
để làm vệ sinh cho súc
vật, nó tận hút chất bẩn
của súc vật và giúp ích
xử lí môi trường.
c. Tế bào của cây Đay có
thể làm ra giấy.
Giấy báo
d. Tế bào của cây Đay có
thể dùng làm hàng dệt,
hàng
vải.
Thường
thường những tế bào cây
Đay được pha trộn với
các tế bào khác.
Dùng đay để dệt chiếu
e. Cây Đay có thể kết lại
làm chăn để bao bọc đất
lỡ. Chăn này thường
được dùng cho nông
nghiệp.
Đay dùng làm vải
f. Cây Đay có thể dùng làm
nguyên liệu để thay thế dầu
hỏa. Tế bào sợi được chế
biến để trở thành chất
ethanol.
g. Lá cây của Cây Đay
được làm ra thực phẩm
cho gia súc như bò hoặc
cừu v.v… Lá Cây Đay có
rất nhiều chất đạm và giúp
gia súc tăng trưởng nhanh
hơn, so sánh với cỏ.
h. Cây Đay dùng được làm chất bổ sung trong trương
trình sản xuất những sản phẩm mới khác nhau. Tế bào
sợi được pha trộn với nhiều chất khác để tạo nên sản
phẩm mới.
•Hiệu quả kinh tế
Sau 5 tháng trồng
(150 ngày), năng suất đay
đạt từ 62 - 73 tấn/ha (trung
bình 65 tấn/ha), giá bán cho
nhà máy 550 đồng/kg đay
tươi, tổng thu 35 triệu
đồng, trừ chi phí 15 triệu
đồng, lãi bình quân là 20
triệu
đồng/ha,
trồng lúa gấp đôi.
cao
hơn
Vườn đay
6.1.2 Tình hình sản xuất
đay trên thế giới và
trong nước
6.1.2.1 Tình hình sản xuất
đay trên thế giới
Vì đay có giá trị kinh tế
cao, nên trên thế giới có nhiều
nước trồng đay như: Pakistan,
Ấn Độ, Trung Quốc, Mianma,
Neepan, Philippin, Thái Lan,…
-Khoảng
90%
sản
lượng đay thế giới do
Ấn Độ, Pakistan và
Bangladet sản xuất.
-Trung Quốc có diện
tích sản xuất và sản
lượng đay xanh đứng
hàng thứ 3 trên thế
giới.
Đay được trồng ở
Bangladet
6.1.2.2 Tình hình sản xuất đay trong nước
Ở Việt Nam, việc trồng đay trước đây chủ yếu để
tiêu dùng trong nước như dệt chiếu, đan võng, bện
thừng…
Sản phẩm được làm từ Đay
Năm 1940 phát xít Nhật
xâm nhập Đông Dương,
cùng thực dân Pháp buộc
nông dân phá lúa trồng đay,
gây nên nạn đói khủng
khiếp 1945.
Từ năm 1954 trở lại
đây, chính phủ có chính
sách khuyến khích trồng
đay tăng đáng kể, hình
thành vùng trồng đay.
Vùng
đay
miền
Bắc chủ yếu ven sông
(sông Lô, sông Đáy,
sông Thái Bình, sông
Chu, sông Lam, sông
Mã), tập trung ở các
tỉnh như Hải Hưng,
Thái Bình, Hà Bắc,…
Đay quả dài
Diện tích đay ở nước
ta tăng chậm, mới đạt
30.000 ha với sản
lượng 40.000 tấn đay
sợi/năm, tập trung ở
đồng bằng sông Hồng
(15.000 ha) và đồng
bằng sông Cửu Long
(12.000 ha).
Đay quả tròn
6.2 CƠ SỞ SINH VẬT HỌC CỦA CÂY
ĐAY
6.2.1 Nguồn gốc và phân loại
6.2.1.1 Đặc điểm phân loại đay
Cây đay hiện nay phân bố trên thế giới từ
100 vĩ Bắc đến 300 vĩ Nam (trong đó đay xanh từ
410 vĩ Bắc – 300 vĩ Nam) và tập trung nhiều ở
vùng nhiệt đới. Trong sản xuất hiện nay trồng 2
loại chính :
- Đay xanh : thuộc họ điển mã (mã điển) –
Tiliaceae loại đay (Corchorus). Theo Watt
(1889), loại đay có 36 chủng. Trong các chủng,
2 chủng đay có giá trị kinh tế nhất là đay xanh
quả tròn và đay xanh quả dài.
• Đay xanh quả dài
Đay xanh quả tròn : Quả
tròn, hạt nâu, mỗi ngăn có
hai hàng hạt, lá hẹp nhọn
mũi. Có mầm nách trên
thân. Mầm nách đâm thành
cành hoặc chỉ ra lá, có sắc
tố đỏ, thân và cuống lá đỏ,
đài hoa, vỏ quả đỏ; hoặc
có thân, cuống lá, đài, hoa,
vỏ quả xanh.
Đay xanh quả dài :
Quả
dài,
hạt
xanh
hoặc nâu, mỗi ngăn
có một hàng hạt, lá
rộng bản, có mầm
nách trên thân. Có thể
có sắc tố đỏ hoặc
xanh ở thân, cuống lá
và đài hoa.
Cơ quan
Đay quả tròn
Đay quả dài
Thân Thấp hơn, thót ngọn
Cao hơn, ít thót ngọn
Lá quảXanh
nhạt,
Xanh đay
thẫm,
láng,
Đay
tròn và
quảkhông
dài là láng,
hai chủng
trồng
có gân
gân thưa , râu lá ngắn, tử dày,râu lá dài, tử diệp
giá trị kinhdiệp
tế lớn,
cao.láSau
sốláđặc
điểm
chủ
có vịđây
đắnglà mộtbé,
không
đắng
yếuHoa
của 2 chủng
nàyđực ít, bầu Lớn hơn, số nhị đực
Hơi bé,đay
số nhị
Quả
Hạt
Rễ
tròn
nhiều, bầu dài.
Tròn, mỗi ngăn có 2 hàng Dài, mỗi ngăn có 1
hạt
hàng hạt.
Ít, lớn hơn, màu nâu
Hạt nhiều, bé hơn, màu
xanh.
Rễ cái ngắn hơn, rễ con Rễ cái dài hơn, rễ con
nhiều hơn, rễ bất định và rễ bất định ít hơn
nhiều hơn.
Ở Việt Nam đay xanh quả dài có một loại hình –
Đay xanh quả dài Gia Lâm (đay tây). Trên thế giới có
nhiều giống như : JRO – 632, JRO – 878 (Ấn Độ), chịu
hạn trên đất cao, có thể gieo sớm.
Đay xanh quả dài ở Việt Nam có giống địa
phương (Buộm) Thái Bình (đay ta) – là giống chín
sớm, song năng suất cao nhất chỉ đạt 30 tạ đay tơ/ha.
Các giống nhập nội như Việt viên 4 – năng suất cao,
thích ứng rộng đạt 40 – 50 tạ đay/ ha. Giống JRC – 321
(Ấn Độ) là loại hình chín rất sớm.
Đay cách : Đay cách cũng là cây lấy sợi ở vỏ thân
song về phân loại thì thuộc họ Bông (Malvaceae), tên
khoa học là Hibiscus Canabinus. L. gồm năm biến
chủng, hai loại hình :
.
Loại hình lá nguyên
• Thân và cuống lá tím – Var Simplex How
• Thân và cuống lá xanh – Var Viridis How.
•
Loại hình lá xẻ thùy
• Thân đỏ cuống lá xanh – Var ruber How
• Thân và cuống lá tía – Var purpureus How
• Thân và cuống lá xanh – Var Vurgaris
How
- Một số giống hiện có ở Việt Nam là :
Đay lá chẻ (lá xẻ thùy) : thân cao 3 – 4,5 m,
đường kính thân gốc 1,5 – 2,5 cm, tỉ lệ tơ 15 – 16%,
năng suất thử nghiệm 41 – 45 tạ đay tơ/ha, năng suất
trong sản xuất 25 – 30 tạ/ha. Thời gian sinh trưởng
160 – 180 ngày năng suất hạt 15 tạ/ha. Chống chịu
gió bão và sâu bệnh tương đối khá.
Đay lá hình tim, tỉ lệ tơ và năng suất hơi thấp
hơn loại đay lá chẻ, tính chống chịu cũng yếu hơn.
Ngoài ra còn giống HC – 583 nhập nội từ Ấn
Độ (1972) và đay cách Cu Ba có năng suất
và khả năng chống chịu kém hơn đay cách
hoa vàng Việt Nam, nhưng phẩm chất tốt
hơn.