Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

2016 báo cáo THỰC tập tốt NGHIỆP tại điện lực hà NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (995.64 KB, 75 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
KHOA TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN
------------

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC HÀ NAM

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Lê Thị Hòa
Sinh viên thực hiện:
Trần Thùy Linh
Khoa:
TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
Chuyên ngành:
Kế toán doanh nghiệp
Lớp:
D7 - KT4
Khoá:
2012 - 2016

H
à Nội, tháng 3 năm 2016


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Ngành điện là một trong những ngành phải đi tiên phong trong quá trình phát
triển kinh tế của mọi quốc gia. Một trong những vấn đề của ngành điện là ngoài việc
cung cấp điện an toàn, ổn định, liên tục để phục vụ mục đích kinh tế,chính trị của


quốc gia, ngành điện còn phải đảm bảo doanh thu để đảm bảo cuộc sống cho cán bộ
công nhân viên ngành điện và đầu tư phát triển.
Nhận thức được tầm quan trọng của các vấn đề trên và nhằm nâng cao trình độ
chuyên môn, gắn kết lý thuyết với thực tế, sau hơn hai tháng thực tập tại Công ty Điện
lực Hà Nam em đã được tìm hiểu thực tế về tổ chức công tác kế toán của Công ty.
Vận dụng những kiến thức đã được đào tạo trong thời gian học tập tại trường Đại học
Điện Lực cùng với sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Lê Thị Hòa và sự giúp đỡ
nhiệt tình của các anh, chị, cô chú phòng Kinh doanh, phòng Tổ chức và phòng Tài
chính - Kế toán em đã hoàn thành bào báo cáo thực tập tổng hợp này.
Nội dung của báo cáo thực tập gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Công ty Điện lực Hà Nam
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Điện lực Hà Nam
Chương 3: Nhận xét, kiến nghị và đề xuất hướng lựa chọn đề tài
Với thời gian thực tập ngắn, kiến thức còn hạn chế nên bài viết của em có thể
còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của PGS.TS. Lê Thị
Hòa cùng các thầy cô giáo trong khoa Tài chính - Kế toán để em hoàn thiện những
thiếu sót của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Trần Thùy Linh

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

NHẬN XÉT THỰC TẬP
SV: Trần Thùy Linh – Lớp: D7-KT4

GVHD: PGS.TS Lê Thị Hòa



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Họ và tên sinh viên : Trần Thùy Linh - MSSV : 1281100496
Khoa :
Tài chính - Kế toán
Khoá học
:
2012 - 2016
Đã hoàn thành đợt thực tập tại Công ty Điện lực Hà Nam.
Từ ngày 04 tháng 01 đến ngày 20 tháng 3 năm 2016
Đơn vị thực tập: Công ty Điện lực Hà Nam.
Vị trí thực tập: Kế toán
Nhận xét của đơn vị thực tập:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Ngày ....... tháng ........ năm 2016
Thủ trưởng cơ quan
(Ký tên và đóng dấu)


NHẬN XÉT
(Của Giảng viên hướng dẫn)

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
SV: Trần Thùy Linh – Lớp: D7-KT4

GVHD: PGS.TS Lê Thị Hòa


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………

NHẬN XÉT
(Của Giảng viên phản biện)

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
SV: Trần Thùy Linh – Lớp: D7-KT4

GVHD: PGS.TS Lê Thị Hòa


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………

SV: Trần Thùy Linh – Lớp: D7-KT4

GVHD: PGS.TS Lê Thị Hòa



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

..........................................................................................................................................1
BẢNG 2.1: QUY TRÌNH LẬP VÀ LUÂN CHUYỂN CỦA PHIẾU CHI…………….
………………..25............................................................................................................1
KÝ HIỆU CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT............................................................................2
Năm 2015.................................................................................................................. 3
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG
TY ĐIỆN LỰC HÀ NAM.............................................................................................39
[4] Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thông tư số 200/2014/TT-BTC Hướng dẫn Chế độ kế toán doanh
nghiệp, 2014................................................................................................................................47

SV: Trần Thùy Linh – Lớp: D7-KT4

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Hòa


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Nội dung

Trang

Bảng 1.1: Kết quả SXKD điện năng của Công ty năm 2013-2015................................3
Sơ đồ 1.1: Quy trình phân phối điện năng tới người tiêu dùng của Công ty Điện lực
Hà Nam ....….................................................................................................................7
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức sản xuất của Công ty Điện lực Hà Nam ....….......................8

Sơ đồ 1.3: Mô hình tổ chức Công ty Điện lực Hà Nam.................................................9
Sơ đồ 1.4: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phòng Tài chính - Kế toán Công ty Điện
lực Hà Nam .................................................................................................................15
Sơ đồ 2.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính.................22
Sơ đồ 2.2: Quy trình lập và luân chuyển chứng từ tài sản cố định..............................29
Bảng 2.1: Quy trình lập và luân chuyển của Phiếu chi…………….………………..25
Bảng 2.2: Quy trình lập và luân chuyển của Phiếu thu………………………..……26
Bảng 2.3: Quy trình lập và luân chuyển Phiếu nhập kho………………………..…32
Bảng 2.4: Quy trình lập và luân chuyển Phiếu xuất kho……………………………32

SV: Trần Thùy Linh – Lớp: D7-KT4

GVHD: PGS.TS Lê Thị Hòa


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

KÝ HIỆU CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT

Cụm từ viết tắt

Cụm từ đầy đủ

1

BHTN Bảo hiểm thất nghiệp

2


BHXH Bảo hiểm xã hội

3

BHYT Bảo hiểm y tế

4

BCTC Báo cáo tài chính

5

CNV Công nhân viên

6

CCDC Công cụ dụng cụ

7

CSPK Công suất phản kháng

SV: Trần Thùy Linh – Lớp: D7-KT4

GVHD: PGS.TS Lê Thị Hòa


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


8
9

ĐTXDCB Đầu tư xây dựng cơ bản
GTGT Gía trị gia tăng

10

KH&CN Khoa học và công nghệ

11

KPCĐ Kinh phí công đoàn

12

KT.GS Kiểm tra giám sát

13

MMTB Máy móc thiết bị

14

NVL Nguyên vật liệu

15

P.GĐ Phó Giám đốc


16
17
18

SXKD Sản xuất kinh doanh
TK Tài khoản
XDCB Xây dựng cơ bản

19

SV: Trần Thùy Linh – Lớp: D7-KT4

GVHD: PGS.TS Lê Thị Hòa


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SV: Trần Thùy Linh – Lớp: D7-KT4

GVHD: PGS.TS Lê Thị Hòa


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ĐIỆN LỰC HÀ NAM
1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty Điện Lực Hà Nam
1.1.1. Tư cách pháp nhân của Công ty Điện Lực Hà Nam
Tên giao dịch: Công ty Điện Lực Hà Nam
Tên tiếng Anh: Ha Nam Power Corporation
Tên viết tắt tiếng Anh: PCHN

Công ty Điện lực Hà Nam là doanh nghiệp Nhà nước hạch toán phụ thuộc Tổng Công
ty Điện lực miền Bắc - Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Công ty đang hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0100100417026 do phòng Đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày
14/10/2003. Thay đổi lần thứ 12 vào năm 2010.
Mã số thuế: 0100100417- 026;
Người đại diện pháp luật: Ông Trần Minh Dũng;
Giám đốc: Ông Vũ Thanh Liêm - Th.S QTKD - Kỹ sư điện
Địa chỉ: Số 9 Trần Phú, phường Quang Trung, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
Điện thoại: (0351)2210304
Fax: (0351) 38510304
Website: />Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất và kinh doanh điện năng
1.1.2. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty
Ngày 01/04/1997, Công ty Điện lực Hà Nam tiền thân là Điện lực Hà Nam được
thành lập theo Quyết định số 252 ĐVN/TCCB-LĐ của Tổng công ty Điện lực Việt
Nam (nay là Tập đoàn Điện lực Việt Nam).
Từ tháng 4 năm 2010 Điện lực Hà Nam chính thức được đổi tên thành Công ty
Điện lực Hà Nam theo Quyết định số 223/QĐ-EVN ngày 14 tháng 4 năm 2010 của
Tập đoàn Điện Lực Việt Nam về việc đổi tên các Điện lực trực thuộc Tổng công ty
Điện lực miền Bắc. Với chức năng, nhiệm vụ là quản lý, phân phối, kinh doanh, cải
SV: Trần Thùy Linh - Lớp: D7-KT4

GVHD: PGS.TS Lê Thị Hòa


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

tạo và phát triển lưới điện đảm bảo cho nhu cầu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội,
chính trị và đời sống của nhân dân trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó bảo toàn và phát
triển vốn và tài sản được giao, chịu trách nhiệm trước Tổng công ty về chiến lược và
hoạt động của Công ty.

Trải qua 18 năm hình thành và phát triển, cùng với sự quan tâm của lãnh đạo
Đảng, Nhà nước và Tổng Công ty, vượt qua những khó khăn của buổi đầu thành lập,
đến nay, Công ty Điện lực Hà Nam đã có hệ thống lưới điện tương đối ổn định, linh
hoạt và đồng bộ. Dưới đây là một số chỉ tiêu quan trọng của Công ty:
Quy mô quản lý, vận hành: Công ty hiện đang quản lý và vận hành 1.322,5 km
đường dây trung áp, 1.548,9 km đường dây 110 kV với trên 1.597 trạm biến áp đảm
bảo cung cấp điện an toàn, liên tục, ổn định phục vụ điện kịp thời cho các khu công
nghiệp, du lịch, dịch vụ trọng điểm; các khu dân cư, tái định cư, thực hiện tốt chủ
trương an dân; đặc biệt đóng góp lớn trong di dời, cải tạo hàng trăm công trình điện,
phục vụ kịp thời yêu cầu mở đường, chỉnh trang đô thị theo hướng văn minh hiện đại
của tỉnh Hà Nam.
Sản lượng Điện thương phẩm: Tính đến hết năm 2015, sản lượng điện thương
phẩm của Công ty đạt 2.029,698 triệu kWh, tăng hơn 8 lần so với năm 1997 (năm
thành lập Công ty). Đây là chỉ tiêu quan trọng hàng đầu cho biết tổng sản lượng điện
bán ra cho khách hàng tiêu thụ cuối cùng, sản lượng điện tăng cao so với năm đầu
thành lập cho thấy khả năng cung cấp điện của Công ty được cải thiện rõ rệt, tổng sản
lượng điện bán ra tăng cao, tần suất mất điện giảm đi đáng kể, đóng góp lớn vào sự
phát triển kinh tế của tỉnh nhà.
Tỷ lệ tổn thất điện năng - Chỉ tiêu này cho biết lượng điện năng tiêu hao trong
quá trình truyền tải và phân phối điện đến các khách hàng sử dụng điện. Việc giảm
tổn thất điện năng đồng thời chính là tăng sản lượng điện cung cấp cho khách hàng,
lượng điện năng phải mua đầu nguồn sẽ giảm đi, khi đó Công ty sẽ tiết kiệm được
một lowjng chi phí đầu vào khá lớn, nhờ đó nâng cao hiệu quả kinh tế trong kinh
doanh. Tỷ lệ tổn thất điện truyền tải và phân phối của Công ty thực hiện ở mức 7,2%,
giảm 8,77% so với năm 1997, cho thấy chất lượng của hệ thống lưới điện Công ty
được đảm bảo và vận hành một cách tối ưu nhất có thể, công tác quản lý lưới điện
được chú trọng nâng cao.

SV: Trần Thùy Linh - Lớp: D7-KT4


GVHD: PGS.TS Lê Thị Hòa


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Bảng 1.1: Kết quả thực hiện chỉ tiêu SXKD kinh doanh điện năng của Công
ty năm 2013-2015
(Nguồn: Công ty Điện lực Hà Nam - Phòng kinh doanh điện năng)
STT

1

Các chỉ tiêu chính

Điện thương phẩm

Đơn
vị tính
Triệu
Kwh

2

Tỷ lệ tổn thất

%

3

Giá bình quân


đ/Kwh

4

Doanh thu tiền điện

Triệu
đồng

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

886,84

1.011,6

1.239,52

8,93

8,18

7,2

1.369,11


1.437,42

1.561,12

1.214.174

1.454.032

1.935.040

5

Khách hàng sử dụng

Người

290.987

292.583

295.689

6

Công tơ

Chiếc

276.575


295.694

298.948

Cùng với quá trình đi lên của sản xuất - kinh doanh, trình độ quản lý, chuyên
môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ kỹ thuật, CNVC đơn vị cũng đã có sự phát triển cả
về số lượng và chất lượng. Từ chỗ không có kỹ sư nào người Việt khi tiếp quản, đến
nay, lực lượng có trình độ Đại học và trên Đại học có 167 người, chiếm hơn 29,9%
tổng số CBCNV toàn Công ty.
Trước những thành tích đã đạt được, Công ty đã được Nhà nước ghi nhận và trao
tặng nhiều danh hiệu cao quý; đặc biệt năm 2010 Công ty vinh dự được Chủ tịch
nước trao tặng Huân chương Lao động hạng Ba, cùng nhiều Cờ thi đua xuất sắc, Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công thương, UBND Tỉnh Hà Nam và Tập đoàn
Điện lực Việt Nam.
Phát huy những kết quả đã đạt được trong năm vừa qua, bước sang năm 2016 là
năm đầu thực hiện Nghị quyết đại hội đảng bộ Tỉnh, dưới sự chỉ đạo của Tổng Công
ty Điện lực Hà Nam đã đề ra chiến lược phát triển như sau:

SV: Trần Thùy Linh - Lớp: D7-KT4

GVHD: PGS.TS Lê Thị Hòa


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Một là, tiếp tục đầu tư, sửa chữa, cải tạo nâng cấp lưới điện hạ áp nông thôn để
nâng cao chất lượng điện phục vụ nhu cầu sinh hoạt và đời sống của nhân dân cũng
như sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Hai là, đầu tư, nâng cấp các trạm 110 kV trên địa bàn tỉnh và các huyện để thay
thế lưới điện 6 kV, 10 kV bằng lưới điện 22 kV đảm bảo cung cấp điện ổn định phục

vụ 24/24 giờ theo cam kết của Tỉnh với các nhà đầu tư.
1.2. Tổng quan về ngành, nghề kinh doanh và sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của
Công ty
1.2.1. Khái quát về ngành, nghề kinh doanh của Công ty
Theo Quyết định số 223/QĐ-EVN ngày 14 tháng 4 năm 2010 của Tập đoàn Điện
Lực Việt Nam, ngành, nghề kinh doanh của Công ty được quy định như sau:
Ngành, nghề kinh doanh chính của Công ty bao gồm:
Sản xuất và kinh doanh điện năng;
Quản lý, vận hành đến cấp điện áp 35kV;
Đầu tư, xây dựng và cải tạo lưới điện đến cấp điện áp 35 kV;
Sửa chữa, thí nghiệm, hiệu chỉnh các thiết bị điện;
Ngành, nghề kinh doanh liên quan và phục vụ trực tiếp ngành, nghề kinh doanh
chính:
Lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
Tư vấn, thiết kế đường dây và trạm biến áp đến cấp điện áp 35 kV;
Tư vấn, giám sát thi công các công trình đường dây và trạm biến áp đến cấp điện
áp 110 kV.
Gia công, chế tạo các phụ tùng, phụ kiện cho lưới điện;
Kinh doanh và cho thuê phương tiện vận tải, thiết bị nâng, nhà xưởng, kho bãi;
Bán lẻ đồ điện gia dụng, đèn và bộ đèn điện trong các cửa hàng chuyên doanh;
Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao;
Đại lý bảo hiểm.
1.2.2. Đặc điểm về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của công ty
Sản phẩm chính mà Công ty sản xuất và kinh doanh là các công trình điện và
điện năng. Điện năng và các công trình điện được coi là một loại hàng hóa công cộng,
hoạt động sản xuất kinh doanh của các Công ty Điện lực vừa mang tính công cộng lại
vừa mang tính kinh doanh.
Các công trình điện Công ty xây dựng chủ yếu là các công trình điện dân dụng
như: xây dựng các trạm biến áp 35 kV, các đường dây trung thế như 10 kV, 22 kV, 35
kV và các đường dây hạ thế.


SV: Trần Thùy Linh - Lớp: D7-KT4

GVHD: PGS.TS Lê Thị Hòa


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Sản phẩm điện năng: Điện năng được sản xuất ra theo nhiều cách khác nhau,
phần lớn được sản xuất bởi các máy phát điện tại các nhà máy điện hay từ các nhà
máy thủy điện qua hệ thống truyền tải và phân phối điện đến các hộ tiêu dùng.
Điện năng là dạng hàng hóa có tính chất đặc biệt khác với những loại hàng hóa
thông thường được thể hiện ở đặc điểm sau: điện năng là một dạng năng lượng phổ
thông, có vai trò rất quan trọng các hoạt động sản xuất kinh doanh và sinh hoạt, không
có hàng tồn kho, không có sản phẩm dở dang, khách hàng sử dụng điện dưới hình
thức dùng trước trả tiền sau. Quá trình kinh doanh điện năng bao gồm 3 khâu liên
hoàn: Sản xuất - Truyền tải - Phân phối điện năng xảy ra đồng thời, từ khâu sản xuất
đến khâu tiêu thụ không qua một khâu thương mại trung gian nào. Ở nước ta hiện
nay, điện năng được Nhà nước bảo hộ độc quyền và Chính phủ quyết định giá cả.
Ngoài việc kinh doanh điện năng và thực hiện xây dựng các công trình điện,
Công ty còn đang khai thác kinh doanh dịch vụ vận tải và kinh doanh bảo hiểm: bảo
hiểm các công trình của Công ty Điện lực Hà Nam, bảo hiểm tai nạn người sử dụng
điện, bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại.
1.3. Công nghệ sản xuất
1.3.1. Ứng dụng KH&CN vào kinh doanh điện năng
Nhằm tối đa thời gian cho khách hàng, cung cấp nguồn điện ổn định, Công ty
Điện lực Hà Nam đã đầu tư nhiều công nghệ mới và cung cấp các loại hình dịch vụ
tiện ích như việc triển khai thu tiền điện bằng hóa đơn điện tử từ tháng 4/2015, giúp
khách hàng quản lý trực tiếp được số điện tiêu hao từng tháng, giảm được chi phí in
ấn hóa đơn cho Công ty.

Để tối ưu dịch vụ thu tiền điện, Công ty Điện lực Hà Nam đã tích cực ứng dụng
công nghệ trong lắp đặt công tơ và ghi số. Trong năm 2015, Công ty đã hoàn thành
bước đầu lắp đặt 198 công tơ điện tử đo xa bằng công nghệ 3G/GPRS.
Công ty cũng đã ứng dụng việc thực hiện ghi chỉ số công tơ bằng camera theo
cách trang bị cần có gắn camera cho tất cả các nhân viên ghi chỉ số điện, giúp giảm
thiểu sai sót và phàn nàn của khách hàng mua điện.
1.3.2. Ứng dụng KH&CN vào Kỹ thuật điện
Hiện nay, Công ty đang áp dụng một số ứng dụng khoa học tiên tiến trong lĩnh
vực kỹ thuật điện mới được triển khai tại Việt Nam.
Sử dụng thiết bị cầm tay Garmin Etrex 20,30 áp dụng vào vẽ sơ đồ lưới điện
trên địa dư: Thiết bị sử dụng: loại Garmin Etrex 20,30.

SV: Trần Thùy Linh - Lớp: D7-KT4

GVHD: PGS.TS Lê Thị Hòa


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Sử dụng phần mềm PSS/ ADEPT vào tính toán lưới điện. Phần mềm sử dụng:
PSS/ADEPT của hãng Shaw Power Technologics.
Sử dụng phần mềm OMS (Outage Management Information System) để tính toán
các chỉ số tin cậy cung cấp điện.
1.3.3. Ứng dụng KH&CN trong lĩnh vực CNTT và công tác văn phòng.
Công ty Điện lực Hà Nam đang sử dụng hệ phần mềm quản lý văn phòng Eoffice là hệ thống hỗ trợ nhà quản lý trong giao việc, theo dõi xử lý công việc và công
tác quản trị - hành chính, văn thư – lưu trữ. Đây là công cụ hữu hiệu giúp Công ty
cũng như các đơn vị trong Tổng Công ty Điện lực miền Bắc điều hành công việc một
cách hiệu quả.
1.4. Đặc điểm sản xuất và hình thức tổ chức sản xuất
1.4.1. Đặc điểm sản xuất

Năng lượng điện không thể dễ dàng tích trữ với lượng lớn để đáp ứng được nhu
cầu tiêu thụ cấp quốc gia, do vậy điện năng phải được sản xuất đủ lớn để đáp ứng nhu
cầu tiêu thụ tại mọi thời điểm.
Quá trình sản xuất và tiêu thụ điện năng được diễn ra đồng thời khi sản xuất đến
khi tiêu thụ. Sản xuất điện năng đòi hỏi một quá trình phức tạp, tính tự động hóa cao.
Điều này đòi hỏi các Công ty sản xuất và truyền tải, phân phối điện phải phối hợp tính
toán một cách cẩn thận mức sản xuất điện năng để duy trì trong lưới điện quốc gia để
tránh tổn thất và những tình huống bất ngờ không tránh khỏi .
Phần lớn điện năng Công ty không tự sản xuất trực tiếp được mà sản xuất từ các
nhà máy điện được Công ty mua từ Tổng Công ty Điện lực miền Bắc qua hệ thống
lưới điện của Công ty truyền tải và phân phối tới các hộ tiêu dùng. Một phần nhỏ khác
được Công ty sản xuất từ các máy phát điện nhỏ hoạt động với động cơ pít tông (động
cơ đốt trong), nhiên liệu dầu diesel, và từ nhiên liệu sinh học hay từ Bảng tế bào
quang điện voltalic, các tế bào này chuyển đổi năng lượng mặt trời trực tiếp thành
dòng điện và các vật liệu bán dẫn khi nhận năng lượng ánh sáng mặt trời giải phóng
electron và tạo ra dòng điện.
1.4.2. Hình thức tổ chức sản xuất
Điện năng được sản xuất sẽ qua hệ thống phát điện, truyền tải được đưa về các
trạm trung gian của Công ty Điện lực Hà Nam quản lý, tại các trạm này điện áp hạ
xuống 110KV, 35KV sau đó tiếp tục qua đường dây truyền tải tới các trạm biến áp
trung gian , điện áp được hạ xuống 10KV, 6KV, 0. 4KV rồi được truyền tải về các

SV: Trần Thùy Linh - Lớp: D7-KT4

GVHD: PGS.TS Lê Thị Hòa


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

điện lực trực thuộc.Tại đây, điện áp được hạ xuống 220V, 380V thông qua các trạm

biến áp hạ thế, sau đó qua hệ thống đường dây hạ thế, điện năng được dẫn đến các
khách hàng tiêu dùng cuối cùng.
Sơ đồ 1.1. Quy trình phân phối điện năng tới người tiêu dùng tại Công ty
Điện lực Hà Nam
(Nguồn: Công ty Điện lực Hà Nam - Phòng Kỹ thuật)
Trạm biến áp
trung gian
110kV, 35kV

Trạm biến áp
trung gian
10kV, 6kV,
0.4kV

Trạm biến áp
hạ thế
220V, 380V

Khách hàng
sử dụng
điện

Với chức năng chủ yếu là quản lý, truyền tải và phân phối điện năng trên địa bàn
tỉnh Hà Nam, cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty gắn chặt với địa bàn các huyện
trong tỉnh.
Dưới sự điều hành sản xuất chung của ban lãnh đạo Điện lực Hà Nam, các đội
quản lý điện là các đơn vị trực tiếp bám sát địa bàn, quản lý trực tiếp việc tiêu thụ
điện năng của khách hàng. Tất cả các bộ phận trực tiếp sản xuất và bộ phận phụ trợ có
mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau trong một cơ cấu tổ chức sản xuất thống nhất
để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh điện của đơn vị.

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức sản xuất của Công ty Điện lực Hà Nam
(Nguồn: Công ty Điện lực Hà Nam - Phòng Kỹ thuật)
Ban lãnh đạo
Điện lực Hà Nam

Bộ phận sản
xuất chính

SV: Trần Thùy Linh - Lớp: D7-KT4

Bộ phận phụ
trợ

GVHD: PGS.TS Lê Thị Hòa


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

05
điện lực
huyện

Đội quản
lý điện
phường,


Phân
xưởng TN
và đo

lường

Phân
xưởng
SCTB &
XL Điện

Tổ kiểm định

Tổ kiểm định

- Tổ trưởng

- Tổ trưởng

- Công nhân

- Công nhân

Phòng
điều độ

1.5. Tổng quan về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
1.5.1. Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý
Tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng gồm có: 1 Giám đốc và 3 phó Giám
đốc.
Công ty có 20 đơn vị phụ thuộc bao gồm: 12 phòng ban; 2 phân xưởng sản xuất;
6 Điện lực trong đó có 05 Điện lực huyện và 01 Điện lực thành phố.
Sơ đồ tổ chức:
Sơ đồ 1.3: Mô hình tổ chức Công ty Điện Lực Hà Nam

(Nguồn: Văn phòng Công ty Điện lực Hà Nam)

SV: Trần Thùy Linh - Lớp: D7-KT4

GVHD: PGS.TS Lê Thị Hòa


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
Giám đốc: là người có quyền quản lý và điều hành cao nhất của đơn vị. Thực
hiện việc quản lý chỉ đạo, đôn đốc các phòng ban, chi nhánh điện thực hiện có hiệu
quả công tác kinh doanh Điện và các công tác khác trong phạm vi quyền hạn và nghĩa
vụ được quy định tại điều lệ hoạt động của Công ty.
Các Phó Giám đốc (3 Giám đốc): Là người được Giám đốc Tổng Công ty Điện
lực miền Bắc bổ nhiệm để giúp việc cho Giám đốc Công ty Điện lực Hà Nam, chịu
trách nhiệm trước Tổng Công ty và Giám đốc Công ty Điện lực Hà Nam về các hoạt
động trong các lĩnh vực công tác chuyên môn được phân công.
Văn phòng: Tham mưu giúp Giám đốc trong việc quản lý, điều hành hoạt động
các mặt công tác: hành chính quản trị, văn thư, lưu trữ, chăm sóc y tế, vệ sinh cơ
quan; mua sắm và sửa chữa dụng cụ, trang thiết bị văn phòng của công ty, công tác
bảo vệ an ninh trật tự; quan hệ cộng đồng, công tác tuyên truyền và các công tác khác.
Phòng Kế hoạch đầu tư: Là bộ phận tham mưu giúp Ban Giám đốc Công ty
trong quản lý, chỉ đạo, điều hành trong các công tác đầu tư, sửa chữa lớn và các dự
án, bao gồm: thẩm định, trình duyệt dự án đầu tư. Tham mưu cho Giám đốc sử dụng
có hiệu quả nguồn vốn và nguồn lực sẵn có. Hướng dẫn các đơn vị lập kế hoạch sản
xuất, tổng hợp cân đối trình Giám đốc công ty xét duyệt và Tổng công ty xét duyệt.
Phòng Tổ chức lao động: Tham mưu giúp Giám đốc Công ty về công tác tổ
chức bộ máy; công tác cán bộ; công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực trong Công
ty; Quản lý cán bộ nhân viên cơ quan Công ty. Quản lý công tác lao động, tiền lương,

chế độ bảo hộ lao động, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, đời sống xã hội của
Công ty.
Phòng Kỹ thuật: có chức năng tham mưu cho giám đốc, công ty quản lý công
tác kỹ thuật toàn công ty. Có nhiệm vụ trong công tác quản lý kỹ thuật lưới điện có
cấp điện áp từ 35kV trở xuống ;công tác sửa chữa lớn; công tác khác.
Phòng Tài chính Kế toán: Tham mưu cho Giám đốc về tình hình hoạt động tài
chính của công ty. Lập kế hoạch tài chính, tập hợp chứng từ, ghi chép sổ sách và lập
báo cáo tài chính.

SV: Trần Thùy Linh - Lớp: D7-KT4

GVHD: PGS.TS Lê Thị Hòa


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Phòng Vật tư: Tham mưu giúp Giám đốc trong thực hiện mua sắm, quản lý và
sử dụng vật tư thiết bị. Chuẩn bị vật tư, thiết bị xây dựng công trình theo hợp đồng.
Phòng Điều độ: Thực hiện công tác điều hành lưới điện vận hành an toàn không
gây sự cố chủ quan. Cung cấp điện an toàn, liên tục, đúng phân bổ của Tổng Công ty
Điện lực miền Bắc và lệnh điều độ cấp trên. Đảm bảo sự hoạt động ổn định của toàn
bộ lưới điện trong tỉnh, thông báo cắt điện đối với khách hàng đúng quy định... Làm
đầu mối quản lý và tổ chức thi, sát hạch trình độ nâng bậc điều độ viên theo quy chế
phân cấp quản lý.
Phòng Kinh doanh điện năng: Tham mưu cho Giám đốc Công ty quản lý, điều
hành công tác kinh doanh điện năng, quản lý công tác điện nông thôn trên địa bàn tỉnh.
Lập dự thảo Hợp đồng mua bán điện trên cơ sở mẫu hợp đồng mua bán điện của EVN
quy định; thỏa thuận với khách hàng về trách nhiệm đầu tư; ký kết và thực hiện Hợp
đồng mua bán điện. Trên cơ sở báo cáo của các Điện lực trực thuộc, tổ chức đánh giá
sản lượng tiêu thụ điện của khách hàng.

Phòng Quản lý xây dựng: Tham mưu giúp Giám đốc Công ty thực hiện chức
năng chủ đầu tư và quản lý công tác đầu tư xây dựng, sửa chữa lớn toàn Công ty. Có
nhiệm vụ trong công tác quản lý xây dựng; công tác thẩm định đầu tư với các dự án
thuộc lĩnh vực SXKD điện.
Phòng Công nghệ thông tin: Tham mưu cho Giám đốc Công ty quản lý, chỉ đạo
điều hành, vận hành, đầu tư xây dựng hệ thống công nghệ thông tin nhằm phục vụ sản
xuất kinh doanh và khai thác hạ tầng CNTT thuộc phạm vi quản lý của đơn vị. Có
nhiệm vụ trong công tác CNTT phục vụ sản xuất kinh doanh; công tác quản lý, khai
thác hạ tầngcông nghệ thông tin; các công tác khác.
Phòng An toàn: Tham mưu giúp Giám đốc Công ty quản lý công tác an toàn lao
động trong toàn Công ty. Có nhiệm vụ trong công tác an toàn, bảo hộ lao động, vệ sinh
lao động, phòng chống cháy nổ, phòng chống lụt bão và môi trường làm việc; các
công tác khác.
Phòng Kiểm tra và Giám sát mua bán điện: Tham mưu cho Giám đốc trực tiếp
thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến công tác kiểm tra giám sát; xử lý các hành vi
vi phạm trong hoạt động mua, bán và sử dụng điện; đôn đốc kiểm tra, vận động khách
hàng sử dụng năng lượng an toàn, tiết kiệm, hiệu quả, giảm thiểu tổn thất. Thực hiện
công tác kiểm toán năng lượng thuộc phạm vi quản lý của Công ty.

SV: Trần Thùy Linh - Lớp: D7-KT4

GVHD: PGS.TS Lê Thị Hòa


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Phân xưởng thí nghiệm - đo lường: Quản lý các thiết bị đo đếm, các thiết bị
kiểm định công tơ, thiết bị thí nghiệm điện. Xây dựng, quản lý các quy trình tiêu
chuẩn kỹ thuật, thời gian vận hành… cho các thiết bị phục vụ công tác vận hành, đại
tu sửa chữa. Quản lý và thực hiện các chương trình thí nghiệm định kỳ các vật tư thiết

bị điện, kiểm định các công tơ điện (1 pha và 3 pha) theo yêu cầu của Điện lực cũng
như đề nghị của khách hàng. Tổng hợp nhu cầu, hướng dẫn kiểm tra về trang thiết bị
kiểm tra hiệu chuẩn, kiểm định công tơ, thí nghiệm điện trong toàn Công ty.
Phân xưởng sửa chữa thiết bị và xây lắp điện: Thực hiện tốt kế hoạch sản xuất
được giao. Đảm bảo đáp ứng kịp thời xử lý sự cố lưới điện khi có yêu cầu. Trong
công tác xây lắp, sửa chữa lớn, XDCB thực hiện đúng tiến độ, đúng thiết kế, hoàn
thiện hồ sơ, quyết toán kịp thời. Thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch của Điện lực giao.
Các Điện lực trực thuộc có nhiệm vụ quản lý, theo dõi, vận hành, sửa chữa lưới
điện, thực hiện kinh doanh điện, theo dõi tổn thất điện năng, quản lý khách hàng và
phát triển khách hàng mới trên địa bàn thuộc khu vực mình phụ trách.
1.6. Tổng quan về tổ chức công tác kế toán tại công ty
1.6.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty theo mô hình tập trung, đứng đầu là Kế toán
trưởng có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ công tác kế toán của các kế toán viên từ việc thu
nhận chứng từ, phân loại xử lý chứng từ, ghi sổ kế toán chi tiết, sổ tổng hợp và lập Báo
cáo tài chính hàng quý, hàng năm. Năm đơn vị điện lực trực thuộc đều có kế toán,
hạch toán kế toán phụ thuộc.
Phòng Tài chính - Kế toán của Công ty hiện có 10 người đều là cử nhân kinh tế
chuyên ngành kế toán, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, đảm nhận các phần
hành phù hợp với năng lực bản thân và yêu cầu của công việc, bao gồm:
Kế toán trưởng: Tham mưu cho Giám đốc ra các quyết định về chính sách và kế
hoạch tài chính, có vai trò quan trọng trong công tác kế toán và công tác tài chính của
Công ty. Chịu trách nhiệm kiểm soát mọi hoạt động có liên quan đến lĩnh vực tài
chính, kế toán; chỉ đạo, hướng dẫn bộ phận công tác kế toán, thống kê trong đơn vị;
đồng thời chịu trách nhiệm về độ chính xác và tin cậy của các báo cáo với lãnh đạo
cấp trên.
Về công tác tài chính: Kế toán trưởng trực tiếp tổ chức và giám sát quá trình lập
ngân quỹ vốn; nghiên cứu, xây dựng hệ thống thu thập thông tin xác định phương
pháp, chỉ tiêu phân tích… nhằm phân tích đánh giá hoạt động tài chính của Công ty


SV: Trần Thùy Linh - Lớp: D7-KT4

GVHD: PGS.TS Lê Thị Hòa


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

theo định kỳ. Đánh giá hiệu quả quản lý sử dụng vốn của công ty và đề xuất biện pháp
nâng cao hiệu qủa quản lý và sử dụng vốn.
Về công tác kế toán: Kế toán trưởng có trách nhiệm tổ chức kế toán, thống kê
phù hợp với tình hình hoạt động của Công ty theo yêu cầu của từng giai đoạn, phù
hợp với chủ trương, chiến lược phát triển chung của Công ty. Cung cấp kịp thời và
đầy đủ các thông tin kế toán vế hoạt động kinh doanh, các khoản thu chi của Công ty
cho lãnh đạo, đưa ra các ý kiến đóng góp của mình để giúp lãnh đạo tìm ra phương án
giải quyết vấn đề một cách hiệu quả nhất. Bảo đảm tiến độ công việc của bộ phận kế
toán trong doanh nghiệp cũng như tại các chi nhánh trực thuộc Công ty .
Phó phòng tổng hợp: Là nhân sự chỉ đạo và báo cáo phụ trách phòng Kế toán Tài chính, hỗ trợ cho Kế toán trưởng. Làm công tác kiểm tra, tổng hợp, lập các báo
cáo liên quan đến SXKD điện. Thực hiện kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các đơn vị
nội bộ, dữ liệu chi tiết và tổng hợp. Thường xuyên đôn đốc, đối chiếu sổ sách kế toán
với các kế toán viên khác theo từng kỳ kế toán đã qui định. Kiểm tra và lưu trữ toàn
bộ chứng từ, hồ sơ thanh toán, sổ sách kế toán và báo cáo quyết toán tài chính của
đơn vị theo quy định hiện hành.
Kế toán tài sản cố định: Tổ chức kế toán ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu
một cách đầy đủ, kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ của đơn vị. Kiểm
kê, đánh giá lại TSCĐ theo quy định, lập các báo cáo và chứng từ về TSCĐ của Công
ty. Thực hiện đầy đủ các sổ sách kế toán liên quan theo đúng quy định hiện hành.
Kế toán xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn: Theo dõi, ghi chép, tính chính xác
các khoản đầu tư XDCB cho từng đối tượng tài sản được hình thành qua đầu tư. Tính
toán, phân bổ chính xác chi phí đầu tư XDCB. Tham gia phân tích, lập kế hoạch và
dự toán chi phí SCL, xây dựng cơ bản của Công ty. Thực hiện đầy đủ các sổ sách kế

toán liên quan theo đúng quy định hiện hành.
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm điện: Tổ chức ghi chép, phản
ánh, tổng hợp các chi phí liên quan đến sản xuất, truyền tải và phân phối điện như: chi
phí giải quyết sự cố (chập đường dây, sự cố máy biến áp ... ), chi phí tổn thất điện
năng (tổn thất trên đường dây truyền tải điện), cung cấp số liệu cho các phòng ban
liên quan để có kế hoạch sửa chữa và xử lý kịp thời. Tham gia triển khai thực hiện và
xây dựng mức giá bán lẻ điện trên địa bàn tỉnh phù hợp theo biểu giá Chính phủ

SV: Trần Thùy Linh - Lớp: D7-KT4

GVHD: PGS.TS Lê Thị Hòa


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

quy định. Xác định đối tượng hạch toán và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ khác.
Thực hiện đầy đủ các sổ sách kế toán liên quan theo đúng quy định hiện hành.
Kế toán theo dõi vật tư, công cụ, dụng cụ: Là người theo dõi toàn bộ hoạt động
nhập - xuất - tồn các loại vật tư, công cụ, nguyên vật liệu,... mua vào nhập kho và xuất
kho để sử dụng cho sản xuất kinh doanh, công trình, xây lắp, ... . Ghi chép, phản ánh
chính xác, kịp thời về số lượng, chất lượng, giá trị và quá trình sử dụng tiêu hao của
NVL, CCDC. Tham gia phân tích, đánh giá kế hoạch mua bán, kiểm kê NVL, CCDC
theo quy định. Thực hiện đầy đủ các sổ sách kế toán liên quan theo đúng quy định
hiện hành.
Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán: Là người theo dõi dòng tiền thu vào và
dòng tiền chi ra của Tiền mặt và tiền gửi ngân hàng tại Công ty. Có nhiệm vụ ghi
chép và phản ánh một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ và có hệ thống tình sử dụng
vốn, quá trình hình thành kinh phí, sử dụng nguồn kinh phí, tình hình chấp hành dự
toán thu, chi và thực hiện các tiêu chuẩn định mức của Nhà nước ở Công ty. Tổ chức
ghi chép, hạch toán thanh toán với nhà cung cấp và khách hàng. Thực hiện đầy đủ các

sổ sách kế toán liên quan theo đúng quy định hiện hành.
Kế toán thuế: Là người trực tiếp làm việc với cơ quan thuế khi có phát sinh và
thực hiện tất cả các công việc có liên quan đến thuế, ghi nhận các bút toán phát sinh
liên quan đến đối tượng chịu thuế, xác định khoản thuế phải nộp và thanh toán thuế
cho Nhà nước. Có nhiệm vụ thu thập, xử lý, sắp xếp và lưu trữ các Hóa đơn, Chứng
từ kế toán, cập nhật các Thông tư, Nghị định, Văn bản Pháp luật mới nhất về Thuế;
lập các tờ khai báo cáo thuế và báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn trong Công ty.
Thực hiện đầy đủ các sổ sách kế toán liên quan theo đúng quy định hiện hành.
Kế toán lương và các khoản trích theo lương: Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp
thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động về số lượng và chất lượng lao động,
tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. Thiết kế thang bảng lương
phù hợp cho Công ty, hạch toán đúng và đủ chi phí tiền lương cùng các khoản trích
theo lương như BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo từng tháng. Thực hiện đầy đủ các
sổ sách kế toán liên quan theo đúng quy định hiện hành.
Thủ quỹ: Là người quản lý quỹ tiền mặt của Công ty, có nhiệm vụ heo dõi tình
hình tăng, giảm trực tiếp tồn quỹ tiền mặt phản ánh vào sổ quỹ tiền mặt. Căn cứ vào
chứng từ thu - chi của Kế toán thanh toán chuyển qua thủ quỹ sẽ xuất hoặc nhập quỹ

SV: Trần Thùy Linh - Lớp: D7-KT4

GVHD: PGS.TS Lê Thị Hòa


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

tiền mặt, chi tiền khi có đầy đủ chữ ký của giám đốc và kế toán trưởng. Lập báo cáo,
kiểm kê, đối chiếu quỹ hàng ngày với kế toán tổng hợp. Thực hiện các công việc khác
do Kế toán trưởng và Giám đốc giao cho.
Dưới đây là sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Điện lực Hà
Nam:

Sơ đồ 1.4: Mô hình tổ chức bộ máy Kế toán Phòng Tài chính - Kế toán
Công ty Điện lực Hà Nam
(Nguồn: Công ty Điện lực Hà Nam - Phòng Tài chính - Kế toán)
KẾ TOÁN
TRƯỞNG

PHÓ PHÒNG
TỔNG HỢP

KẾ
KẾ TOÁN
TOÁN
TÀI
TÀI SẢN
SẢN CỐ
CỐ
ĐỊNH
ĐỊNH

KẾ
KẾ TOÁN
TOÁN
VỐN
VỐN BẰNG
BẰNG
TIỀN
TIỀN VÀ

THANH
TOÁN

THANH TOÁN

KẾ
KẾ TOÁN
TOÁN
XÂY
XÂY DỰNG
DỰNG

CƠ BẢN
BẢN VÀ

SỬA
CHỮA
SỬA CHỮA
LỚN
LỚN

KẾ
KẾ TOÁN
TOÁN
THEO
THEO DÕI
DÕI
THUẾ
THUẾ

KẾ
KẾ TOÁN
TOÁN

CHI
CHI PHÍ
PHÍ SẢ
SẢN
N
XUẤ
XUẤT
T VÀ
VÀ GIÁ
GIÁ
THÀNH
THÀNH SP
SP
ĐIỆN
ĐIỆN

KẾ
KẾ TOÁN
TOÁN
TIỀN
TIỀN LƯƠNG
LƯƠNG
&
& VÀ
VÀ CÁC
CÁC
KHOẢN
KHOẢN TRÍCH
TRÍCH
THEO

THEO LƯƠNG
LƯƠNG

KẾ
KẾ TOÁN
TOÁN
THEO
THEO DÕI
DÕI
VẬT
VẬT TƯ,
TƯ,
CÔNG
CÔNG CỤ,
CỤ,
DỤNG
DỤNG CỤ
CỤ

THỦ
THỦ
QUỸ
QUỸ

1.6.2. Hình thức kế toán, chế độ kế toán, tin học hóa công tác kế toán
Chế độ kế toán:
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, Công ty triển khai áp dụng Chế độ Kế toán
Doanh nghiệp Việt Nam được ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22
tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính về Chế độ kế toán doanh nghiệp (Thông tư này


SV: Trần Thùy Linh - Lớp: D7-KT4

GVHD: PGS.TS Lê Thị Hòa


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

thay thế cho Chế độ Kế toán Doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐBTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thông tư số 244/2009/TT-BTC
ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính) và các Thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực
kế toán hiện hành.
Hình thức kế toán:
Công ty đang áp dụng theo hình thức “Nhật ký chung” kết hợp kế toán trên
máy vi tính trong công tác hạch toán kế toán ở đơn vị.
Chính sách kế toán:
Niên độ kế toán là 1 năm bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31
tháng 12 năm dương lịch.
Đơn vị tiền tệ dùng để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính là Đồng Việt Nam
(VNĐ). Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh không phải Đồng Việt Nam được chuyển đổi
thành Đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế hoặc quy đổi theo tỷ giá do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Chênh lệch tỷ giá (nếu có) được hạch toán vào chi phí hoặc doanh thu hoạt động
tài chính của kỳ tương ứng.
Căn cứ vào đặc điểm của ngành, Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên; khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng; tính
thuế theo phương pháp khấu trừ và hạch toán chi tiết theo phương pháp ghi thẻ song
song.
Tin học hóa công tác kế toán:
Bên cạnh việc ghi chép sổ sách thủ công và excel, Công ty kết hợp sử dụng hình
thức ghi sổ: Kế toán trên máy vi tính bằng phần mềm kế toán FMIS - Hệ quản trị tài
chính do EVNICT (Trung tâm Công nghệ thông tin Tập đoàn Điện lực Việt Nam)

phát triển là một hệ thống ngoài việc đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý chi tiết về
kế toán, tài sản, vật tư còn có khả năng cho phép tổng hợp dữ liệu, hợp nhất báo cáo
theo nhiều cấp.

SV: Trần Thùy Linh - Lớp: D7-KT4

GVHD: PGS.TS Lê Thị Hòa


×