TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN - MÔI TRƯỜNG TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
------
ĐỒ ÁN
ĐÁNH GIÁ ĐẤT ĐAI
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thế Lộc
MSSV: 0150040118
Lớp: 01_ĐH_QH1
Khóa: 2012 – 2016
Người hướng dẫn: Trần Văn Trọng
Tp. Hồ Chí Minh, năm 2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
TÀI NGUYÊN - MÔI TRƯỜNG TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thế Lộc
Lớp: 01_ĐH_QH1
1.
2.
3.
4.
MSSV: 0150040118
Tên đồ án môn học: Đánh giá đất đai
Nội dung :
- Dữ liệu ban đầu:
+ Bản đồ đơn tính huyện Di Linh;
+ Yêu cầu sử dụng đất cây cà phê;
- Nhiệm vụ: Đánh giá thích nghi cây cà phê huyện Di Linh.
Ngày giao: ngày tháng năm 2015
Ngày hoàn thành: ngày tháng năm 2015
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2015
TRƯỞNG BỘ MÔN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Ký và ghi rõ họ tên)
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
(Giáo viên ghi nhận xét của mình, bằng tay, vào phần này)
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
Phần đánh giá:
• Ý thức thực hiện:
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
• Nội dụng thực hiện:
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
• Hình thức trình bày:
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
• Tổng hợp kết quả:
[ ] Được bảo vệ;
[ ] Được bảo vệ có chỉnh sửa bổ sung;
[ ] Không được bảo vệ.
TP. Hồ Chí Minh, ngày
tháng
năm 201
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
(Ghi rõ họ, tên)
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................1
PHẦN I: TỔNG QUAN..............................................................................2
1. Tổng quan về đánh giá đất đai............................................................2
1.1. Mục đích.......................................................................................2
1.2. Phương pháp Đánh giá đất đai ở các nước trên thế giới..............2
1.3. Lịch sử nghiên cứu đánh giá đất đai ở Việt Nam.........................3
2. Ứng dụng công nghệ GIS vào Đánh giá đất đai..................................3
3. Giới hạn của đồ án..............................................................................4
4. Đánh giá thích nghi đất đai theo FA0 (1976)......................................5
4.1. Khái niệm đánh giá đất đai...........................................................5
4.2. Quy trình đánh giá đất đai theo FAO...........................................5
4.3. Vấn đề nghiên cứu........................................................................6
5. Cơ sở lý thuyết, pháp lý, thực tiễn:.....................................................6
6. Các phương pháp nghiên cứu:.............................................................7
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ.............................8
Chương 1: Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội.........................................8
1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................8
1.2. Tài nguyên thiên nhiên...............................................................10
1.3. Kinh tế và xã hội........................................................................11
1.5. Hiện trạng sử dụng đất...............................................................13
Chương 2: Đặc điểm tài nguyên đất đai................................................15
Chương 3: Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai..........................................17
3.1. Lựa chọn, phân cấp các tiêu chí đánh giá:.................................17
3.2. Phân cấp thích nghi của các yêu cầu sử dụng đất......................18
3.3. Xây dựng các bản đồ chuyên đề.................................................19
3.4. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai.................................................26
Chương 4: Đánh giá thích nghi đất đai.................................................28
4.1. Xây dựng bản đồ thích nghi đất đai...........................................28
4.2. Đánh giá thích nghi đất đai........................................................31
PHẦN III: KẾT LUẬN.............................................................................32
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
- Sơ đồ:
+ Sơ đồ I.4: Sơ đồ đánh giá đất đai theo FAO
+ Sơ đồ I.6: Kỹ thuật GIS trong chồng xếp bản đồ
+ Sơ đồ III: Phương pháp AHP
- Biểu đồ:
+ Biểu đồ II.1.1.5: Cơ cấu đất đai năm 2014
- Hình ảnh:
+ Hình II.1.1 Sơ đồ vị trí huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng
+ Hình II.1.2 Bản đồ hành chánh huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng
+ Hình III.3.3.a: Bản đồ loại đất huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng
+ Hình III.3.3.b: Bản đồ độ dốc huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng
+ Hình III.3.3.c Bảng đồ tầng dày huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng
+ Hình 3.3.4 Bảng đồ khả năng tưới huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng
+ Hình 3.4 Bản đồ đơn vị đất đai huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng
+ Hình IV.4.1: Bản đồ mức độ thích nghi cây cà phê
DANH SÁCH CÁC BẢNG
- Bảng I.1.1.2: Phân loại đất huyện Di Linh (Đơn vị tính: ha)
- Bảng II.1.1.5.1: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2014
(Đơn vị tính: ha)
- Bảng II.1.1.5.2: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2014
(Đơn vị tính: Ha)
- Bảng III.3.1.a: Tiêu chí về loại đất – Soil
- Bảng III.3.1.b: Tiêu chí về độ dốc – Slop
- Bảng III.3.1.c: Tiêu chí về tầng dày - Deep
- Bảng III.3.1.d: Tiêu chí về khả năng tưới – Irrigational
- Bảng III.3.2.2: Phân cấp thích nghi của các yêu cầu sử dụng đất
- Bảng III.3.3.a: Phân loại đất huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng
- Bảng III.3.3.b: Độ dốc huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng
- Bảng III.3.3.c: Tầng dày huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng
- Bảng III.3.3.d: Khả năng tưới huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng
- Bảng II.3.3.4 Đơn vị bản đồ đất đai huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng
- Bảng IV.4.1: Mức độ thích nghi của các đơn vị bản đồ đất đai
- Bảng IV.4.2: Mức độ thích nghi đất đai của cây cà phê
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- AHP (Analytic Hierarchy Process: Phương pháp phân tích thứ bậc
- FAO (Food and Agriculture Organization of the United Nations):
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
- GIS (Geographic Information System): Hệ thống thông tin địa lý
- LE (Land Evaluation): Đánh giá đất đai
- LR Yêu cầu sử dụng đất đai
- LMU (Land Mapping Unit): Đơn vị bản đồ đất đai
- LQ (Land Quanlity): Chất lượng đất đai
- LUM (Land Unit Map): Bản đồ đơn vị đất đai
- LUS (Land Use System): Hệ thống sử dụng đất
- LUT (Land Use Type): Loại hình sử dụng đất
- MCA (Multi - Criteria Analysis): Phân tích đa tiêu chuẩn
- N (Non Suitable): Không thích nghi.
- QH TKNN: Quy hoạch thiết kế nông nghiệp
- S1 (Hight Suitable):rất thích nghi.
- S2 (Monderately Suitable) : Thích nghi trung bình.
- S3 (Marginally Suitable): ít thích nghi.
- TN & MT: Tài nguyên và Môi trường
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, dưới áp lực của dân số, nhu cầu về sử dụng đất đai và các hoạt
động kinh tế trên đất đai là rất lớn, trong khi đó đất đai là nguồn tài nguyên bị
giới hạn về mặt không gian, đồng thời với việc sử dụng đất đai thiếu tính khoa
học, thiếu hợp lý, không hiệu quả do đó nguồn đất đai ngày càng trở nên rất
khan hiếm. Chính vì vậy việc quy hoạch sử dụng đất là một công cụ rất quan
trọng giúp Nhà nước quản lý, sử dụng hợp lý, hiệu quả, bền vững quỹ đất đai.
Để làm cắn cứ khoa học cho việc hỗ trợ ra quyết định sử dụng, quy hoạch sử
dụng đất đai thì đánh giá đất đai là cơ sở cung cấp nguồn thông tin quan trọng.
Đây cũng chính là mục đích quan trọng của Đồ án đánh giá đất này.
Về mặt ý nghĩa lý thuyết, thực chất đánh giá đất đai là việc đánh thích
nghi đất đai về tự nhiên, kinh tế, xã hội, môi trường (dựa trên quan điểm sinh
thái và bền vững) cho các loại hình sử dụng đất trên từng đơn vị đất đai. Đánh
giá đất đai cung cấp các thông tin về tính chất của đất, các kết quả hoạt động của
con người trên từng đơn vị đất đai đó, từ đó các nhà chuyên môn sẽ phân tích,
đánh giá, chọn lọc và đề xuất phương án sử dụng đất phù hợp. Về mặt thực tiễn,
bằng việc ứng dụng lý thuyết, quy trình đánh giá đất đai, có thể đánh giá được
các vùng sinh thái khác nhau sẽ có được khả năng thích nghi đất đai đối với các
loại cây trồng, vật nuôi hay các mục đích sử dụng khác nhau. Hiện nay, phương
pháp được sử dụng rộng rãi và được Bộ Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn
áp dụng là phương pháp đánh giá đất đai theo FAO (1976). Cụ thể trong Đồ án
này sẽ kế thừa có chọn lọc của khung hình đánh giá đất đai theo FAO và kết hợp
ứng dụng GIS để xác định các khu vực thích nghi cho loại cây cà phê tại khu
vực huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng nhằm làm tăng hiệu quả sử dụng đất về cả
kinh tế, xã hội và môi trường.
Kết quả của nghiên cứu này đã xây dựng được các loại bản đồ đơn tính,
bản đồ đơn vị đất đai và bản đồ phân hạng thích nghi đất cho cây cà phê. Kết
quả chỉ ra rằng, vùng đồi huyện Di Linh có 1 đơn vị thích nghi cao (1.020,47
ha), 11 đơn vị thích nghi trung bình (19.434,20 ha), 24 đơn vị ít thích nghi
(49.193,22 ha) và 8 đơn vị không thích nghi (88.746,04 ha). Nghiên cứu cũng đã
đề xuất được diện tích phát triển và phân bố cụ thể theo từng đơn vị đất đai và
có ý nghĩa rất lớn cho việc tham khảo lập quy hoạch sản xuất nông nghiệp giai
đoạn 2011-2020 của huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng và chiến lược phát triển cây
cà phê. Đề tài chỉ dừng ở việc đánh giá thích nghi đất đai của một loại hình sử
dụng đất và dựa trên các yếu tố về đặc điểm tự nhiên cho việc trồng cây cà phê
trên địa bàn nghiên cứu, chưa xem xét đánh giá được khía cạnh kinh tế xã hội,
môi trường. Do trong đánh đất đai, đánh giá rất nhiều loại hình và ảnh hưởng
của các yếu tố là khác nhau. Do đó, đánh giá thích nghi đất đai là vấn đề ra
quyết định đa tiêu chí. Vì vậy, để đánh giá đất đai tổng hợp các yếu tố bền vững
thì có thể sử dụng phương pháp kết hợp GIS và phương pháp phân tích đa chỉ
tiêu (MCA) để phân loại và tính trọng số các tiêu chí.
1
PHẦN I: TỔNG QUAN
1. Tổng quan về đánh giá đất đai
1.1. Mục đích
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, không có khả năng tái tạo,
hạn chế về không gian và vô hạn về thời gian sử dụng. Trong quá trình phát
triển xã hội con người đã xây dựng các hệ sinh thái nhân tạo, thay thế cho các hệ
sinh thái tự nhiên, do đó làm giảm dần tính bền vững trong sản xuất nông
nghiệp. Với sức ép của việc gia tăng dân số, công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
đai ngày càng bị tàn phá mạnh mẽ. Nhiều trường hợp khai thác sử dụng đất một
cách tùy tiện dẫn đến sản xuất không thành công. Vì vậy quan điểm phát triển
nông nghiệp bền vững đã được định hướng cho các đề tài nghiên cứu và ứng
dụng quan trọng và cấp bách hiện nay trong sản xuất nông nghiệp toàn cầu.
Nhằm khai thác các nguồn lợi từ đất trên cơ sở kết hợp tiềm lực kinh tế - xã hội,
để đảm bảo nhu cầu về thức ăn và vật dụng xã hội. Đánh giá đất đai là một nội
dung nghiên cứu không thể thiếu được trong chương trình phát triển một nền
nông – lâm nghiệp bền vững và có hiệu quả. Vì đất đai là tư liệu sản xuất cơ bản
nhất của người nông dân, nên họ cần hiểu biết khoa học về tiềm năng sản xuất
của đất và những khó khăn hạn chế trong sử dụng đất của mình, đồng thời nắm
được những phương thức sử dụng đất thích hợp nhất.
1.2. Phương pháp Đánh giá đất đai ở các nước trên thế giới
Hiện nay trên thế giới công tác đánh giá thích nghi đất đai là một trong
những mảng được quan tâm nhiều nhất trong lĩnh vực khoa học đất, nhất là ở
các nước nông nghiệp tiên tiến. Các phương pháp đánh giá thích nghi đã dần
phát triển thành lĩnh vực nghiên cứu liên ngành mang tính hệ thống (tự nhiên –
kinh tế - xã hội) nhằm kết hợp các kiến thức khoa học về tài nguyên và sử dụng
đất.
Ở Hoa Kì, ứng dụng rộng rãi hai phương pháp, phương pháp tổng hợp:
lấy năng suất cây trồng trong nhiều năm làm tiêu chuẩn và chú ý vào phân hạng
đất đai cho từng loại cây trồng chính (lúa mì), phương pháp yếu tố: so sánh các
thống kê về yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội của một loại đất, lấy lợi nhuận tối
đa là 100 điểm làm mốc so sánh với các loại đất khác.
Ở các nước châu Âu, phổ biến hai hướng nghiên cứu, nghiên cứu các yếu
tố tự nhiên: xác định tiềm năng sản xuất của đất đai (phân hạng định tính),
nghiên cứu các yếu tố kinh tế - xã hội: xác định sức sản xuất thực tế của đất đai
(phân hạng định lượng). Cả hai hướng nghiên cứu trên đều áp dụng phương
pháp so sánh bằng tính điểm hoặc phần trăm để tính toán khu vực thích nghi.
Tổ chức Nông Lương của Liên hợp quốc (FAO) cũng tiến hành xây dựng
“Đề cương đánh giá đất đai” (1976). Tài liệu này được nhiều quốc gia coi như
2
tiêu chuẩn để áp dụng trong đánh giá đất đai và cũng đã được áp dụng rộng rãi
ở nhiều nước. Từ sau năm 1983, đề cương này được chỉnh sửa, bổ sung với hàng
loạt các tài liệu hướng dẫn đánh giá đất đai chi tiết cho các vùng sản xuất khác
nhau.
1.3. Lịch sử nghiên cứu đánh giá đất đai ở Việt Nam
Tại Việt Nam, khái niệm và nội dung đánh giá đất đã có từ lâu gắn liền
với lịch sử sản xuất và phát triển nông nghiệp. Trong thời kì phong kiến, thực
dân: đánh giá đất theo hạng đất “Tứ hạng điền – Lục hạng thổ”. Sau thời kì hòa
bình (1954 – 1990): đánh giá đất theo đặc điểm và khả năng sử dụng đất các loại
đất phát sinh, tiếp đó phân hạng đất theo cho điểm các chỉ tiêu để định ra hạng
phục vụ thâm canh và thuế nông nghiệp. Từ những năm 90 đến nay: đánh giá
theo chỉ dẫn của FAO với quan điểm đánh giá thích hợp của các loại hình sử
dụng đất nông lâm nghiệp đối với điều kiện sinh thái, kinh tế, xã hội.
Trong những năm qua, Việt Nam đã rất quan tâm đến việc đầu tư cho
công tác điều tra, phân loại, lập bản đồ đất, đánh giá thích nghi đất đai ở phạm vi
cấp tỉnh, cụ thể đã được quy định trong Thông tư số 35/2014/TT-BTNMT ngày
30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về việc điều tra, đánh giá
đất đai. Điều đó đã và đang góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
các phương án quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp và là cơ sở để tổng hợp, xây
dựng định hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng gắn với chuyển dịch cơ cấu sử
dụng đất. Thực tế sản xuất ở các địa phương hiện nay cho thấy, việc thực hiện
các phương án chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nếu được dựa trên cơ sở đánh giá
thích nghi đất đai ở phạm vi cấp huyện hoặc một khu vực sản xuất, thì thường
có tính khả thi cao.
2. Ứng dụng công nghệ GIS vào Đánh giá đất đai
Hiện nay, do sự phát triển của Hệ thống thông tin địa lý – GIS, hầu hết
các nước trên thế giới đã ứng dụng GIS trong nghiên cứu đất đai và đem lại hiệu
quả to lớn, cung cấp thông tin đầy đủ chính xác kịp thời giúp các nhà quản lý ra
quyết định hợp lý phục vụ chiến lược phát triển xã hội bền vững. Ở Việt Nam,
công nghệ GIS mới được biết đến vào đầu thập niên 90.
Ứng dụng đầu tiên của GIS trong nghiên cứu tài nguyên đất đai ở đồng
bằng sông Hồng, và đã xây dựng được bản đồ sinh thái đồng bằng sông Hồng
(viện QH TKNN, 1990). Sau đó được ứng dụng rộng rãi trong việc xây dựng
các lớp thông tin về thỗ nhưỡng, sử dụng đất .v.v. phục vụ cho việc quy hoạch
quản lý đất đai. Các kết quả nghiên cứu ứng dụng GIS trong công tác quy hoạch
ban đầu này cũng đã đề xuất được những mô hình sử dụng đất bền vững cho các
địa phương trong vùng, là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà quy hoạch.
Phương pháp thực hiện chủ yếu của các đề tài là kết hợp các chức năng phân
tích của GIS và phương pháp phân tích đa tiêu chuẩn (MCA). Phân tích đa tiêu
chuẩn cung cấp cho người ra quyết định các mức độ quan trọng khác nhau của
3
các tiêu chuẩn khác nhau hay trọng số của các tiêu chuẩn này đối với đối
tượng nghiên cứu. Các phương pháp xác định trọng số của các tiêu chuẩn
thường được áp dụng là: phân tích thống kê tổng hợp tiếp cận chuyên gia thông
qua phiếu điều tra, phân tích thứ bậc (AHP) là mô hình toán ma trận trợ giúp
việc lựa chọn đa tiêu chí dùng sắp xếp các phương án quyết định và chọn
phương án thỏa mãn tiêu chuẩn cho trước.
Năm 2001, sở khoa học và Công nghệ tỉnh Lâm Đồng và Phân viện quy
hoạch và Thiết kế Nông nghiệp đã ứng dụng nhiều phương pháp đánh giá đất
đai của FAO, tiến hành đánh giá đất đai cho tỉnh Lâm Đồng phục vụ cho đánh
giá đất đai bền vững. Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có 3 huyện Cát Tiên, Đạ
Hoai và Đạ Teh cũng đã tiến hành đánh giá thích nghi đất đai cấp huyện (tỷ lệ
1/25.000), cấp xã (tỷ lệ: 1/10.000 – 1/5.000) (Viện Nông hóa Thổ nhưỡng 1999
– 2000).
Năm 2007, Nguyễn Thoại Vũ trong đề tài tốt nghiệp đại học ngành trắc
địa và địa chất “Ứng dụng phần mềm ALES và GIS trong đánh giá thích nghi
đất đai huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng”. Trong đó chủ yếu là đánh giá thích
nghi điều kiện tự nhiên, có xem xét về kinh tế nhưng chưa tổng hợp các yếu tố
kinh tế lại với nhau.
3. Giới hạn của đồ án
Nhìn chung các nghiên cứu ứng dụng GIS và AHP trong đánh giá đất đai
là một cách tiếp cận mới trên cơ sở vận dụng, kế thừa đề xuất đánh giá đất đai
theo FAO làm tăng độ tin cậy cũng như tính khách quan chính xác cho kết quả
nghiên cứu. Ở giới hạn của đồ án đánh giá đất đai này, cũng chỉ nghiên cứu
đánh giá đất đai kế thừa phương pháp của FAO và ứng dụng GIS để xây dựng
các bản đồ đơn tính, chồng lớp bản đồ đơn tính để tạo thành bản đồ đơn vị đất
đai, từ đó so sánh đối chiếu giữa chất lượng đất đai của các đơn vị bản đồ đất đai
và yêu cầu sử dụng đất của loại hình sử dụng đất đã chọn đề đánh giá mức độ
thích nghi đất đai. Do đó, đồ án đánh giá đất đai này chỉ dừng lại ở đánh giá tính
chất đất đai, điều kiện tự nhiên đất đai, trong khi đó loại hình sử dụng đất không
chỉ liên quan tới điều kiện tự nhiên mà còn liên quan tới ảnh hưởng của kinh tế,
xã hội, môi trường.v.v.vì vậy nghiên cứu đánh giá khả năng thích nghi chưa đầy
đủ các điều kiện, chưa cụ thể, bao quát. Cũng như các nghiên cứu trên, ứng dụng
GIS và phương pháp đánh giá đất đai theo FAO để đánh giá thích nghi đất đai
cho phát triển cây cà phê ở huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng cũng mới chỉ là đánh
giá thích nghi cây cà phê trên địa bàn nghiên cứu dựa trên yếu tố điều kiện tự
nhiên cũng chưa đánh giá được tổng hợp.
4
4. Đánh giá thích nghi đất đai theo FA0 (1976)
4.1. Khái niệm đánh giá đất đai
Theo định nghĩa của FAO (1976), đánh giá đất đai – LE (Land
Evaluation) là quá trình so sánh đối chiếu những tính chất vốn có của một
vạt/khoanh đất cần đánh giá với những tính chất đất đai và loại yêu cầu sử dụng
đất cần phải có. LE là quá trình xem xét khả năng thích ứng của đất đai với
những loại hình sử dụng đất khác nhau.
Chất lượng đất đai (LQ) của
LMU
Yêu cầu đất đai (LR) của các
LUT
Xác định khả năng thích nghi
đất đai và đề xuất sử dụng
Sơ đồ I.4: Sơ đồ đánh giá đất đai theo FAO
Với định nghĩa này chỉ đưa ra một phương pháp đánh giá đó là sự so sánh
đồi chiếu giữa LQ của LMU và LR của LUT để xác định khả năng thích nghi
đất đai để từ đó làm cơ sở đề xuất mục đích sử dụng do đó định nghĩa này chưa
làm rõ được mục đích của đánh giá đất đai. Vì vậy một định nghĩa khác cho
rằng đánh giá đất đai là sự nhận định những tính năng của đất đai như một tài
nguyên thiên nhiên, kinh tế và sản xuất nhằm mục đích xác định khả năng sản
xuất của đất đai với chất lượng và giá trị khác nhau, luận chứng sử dụng đất đai
hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp và những lĩnh vực khác (Giáo trình Đánh
giá đất đai trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP.HCM).
4.2. Quy trình đánh giá đất đai theo FAO
Quy trình đánh giá đất đai theo FAO được mô tả và thực hiện qua 6 bước:
- Bước 1: Thu thập thông tin ban đầu của dự án cần đánh giá đất đai, lập đề
cương và kế hoạch thực hiện, ở bước này cần thu thập các thông tin về đất đai
tại khu vực thực hiện đánh giá ( thông tin về: loại đất, thổ nhưỡng, địa hình,
thành phần cơ giới, diện tích,...), thu thập thông tin về hiện trạng sử dụng đất
đang thực hiện những loại hình sử dụng đất (LUT) nào, năng suất cây trồng, chi
phí sản xuất, doanh thu, lợi nhuận,....
5
- Bước 2: Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai (LUM) trên cơ sở chồng xếp các lớp
thông tin đơn tính về điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng đến chất lượng đất đai
(LQ), xác định và mô tả các đơn vị bản đồ đất đai (LMU).
- Bước 3: Chọn lọc và mô tả các kiểu sử dụng đất đai dành cho việc đánh giá đất
đai, trên cơ sở đánh giá hiện trạng sử dụng đất của vùng nghiên cứu.
- Bước 4: Xác lập và lựa chọn các hệ thống sử dụng đất (LUS) trên cơ sở kết
hợp giữa LUT và LMU.
- Bước 5: Xác định yêu cầu đất đai (LR) của các LUT dùng cho LE.
- Bước 6: Đối chiếu LR của các LUT với LQ của mỗi LMU. Kết quả đối chiếu
cho chúng ta kết quả là sự phân hạng khả năng thích nghi của mỗi LMU với
từng LUT.
4.3. Vấn đề nghiên cứu
Ở giới hạn đồ án này, việc đánh giá thích nghi đất đai cụ thể là xây dựng
bản đồ mức độ thích nghi đất đai cho cây cà phê ở khu vực huyện Di Linh, tỉnh
Lâm Đồng bằng cách chồng xếp các bản đồ đơn tính về: loại đất (Soil), độ dốc
(Slop), tầng dày (Deep), khả năng tưới (Irrigational). Tạo thành bản đồ đơn vị
đất đai (LUM), từ đó dựa vào yêu cầu sư dụng đất của loại hình sử dụng đất (cây
cà phê) tiến hành so sánh đối chiếu đánh giá các mức độ thích nghi của từng đơn
vị đất đai: S1 – Thích nghi cao, S2 – Thích nghi trung bình, S3 – Ít thích nghi và
N – Không thích nghi. Từ kết quả mức độ thích nghi của từng đơn vị đất đai,
thành lập bản đồ mức độ thích nghi và thống kê diện tích thích nghi của cây cà
phê ở huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng.
5. Cơ sở lý thuyết, pháp lý, thực tiễn:
Đánh giá tiềm năng đất đai có ý nghĩa rất quan trọng trong sử dụng bền
vững tài nguyên đất: là cơ sở khoa học cho việc hoạch định, lập chính sách phát
triển; làm căn cứ cho sử dụng đất một cách hiệu quả và bền vững; là cơ sở để
đưa quỹ đất chưa sử dụng vào sử dụng một cách hiệu quả. Trên thế giới đã có
nhiều phương pháp phân hạng, phân loại và đánh giá tiềm năng đất khác nhau
với các lý luận và mục đích khác nhau, nghiên cứu về đánh giá tiềm năng đất đai
ngày càng trở nên hoàn thiện, có ý nghĩa thiết thực đối với sản xuất nông lâm
nghiệp nói riêng và sử dụng đất đai nói chung.
Việt Nam hiện đang sử dụng phương pháp đánh giá tiềm năng đất đai
theo FAO và đã có những quy định về vấn đề này. Tuy nhiên, công tác đánh giá
tiềm năng đất đai vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Hệ thống các văn bản
pháp luật hiện nay mới chỉ quy định về trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước
và đề ra một số nguyên tắc trong quá trình đánh giá tiềm năng đất đai, chưa đưa
ra được quy trình cụ thể.
Thực trạng áp dụng kết quả đánh giá đất, đánh giá tiềm năng đất đai thời
gian vừa qua đã mang lại hiệu quả to lớn, đặc biệt trong việc khai thác, sử dụng
6
hợp lý, bền vững tài nguyên đất nông nghiệp (đất trồng lúa nước, đất trồng cây
công nghiệp…). Tuy nhiên, còn bộc lộ nhiều hạn chế: hầu hết tại các tỉnh trên cả
nước việc đánh giá tiềm năng đất còn chưa được chú trọng và đầu tư đúng mức,
các nội dung trong đánh giá tiềm năng đất đai chưa được hướng dẫn cụ thể hóa
và thiếu tính pháp lý trong triển khai thực hiện, chưa có sự phối kết hợp chặt chẽ
giữa các bộ, ngành trong điều tra, đánh giá tiềm năng đất đai…
Để nâng cao hiệu quả đánh giá tiềm năng đất đai cần thực hiện tốt 4 nhóm
giải pháp (giải pháp về quản lý, giải pháp về tổ chức thực hiện, giải pháp về tài
chính, giải pháp sử dụng hợp lý và bảo vệ nguồn tài nguyên đất). Cần tuân thủ
nghiêm túc quy trình đánh giá tiềm năng đất đai, khai thác sử dụng đất theo
đúng mục đích trên cơ sở bền vững về kinh tế - xã hội, môi trường gắn với biến
đổi khí hậu.
6. Các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp luận: trên cơ sở kế thừa phương pháp đánh giá thích nghi
theo FAO (1976), kết hợp ứng dụng GIS để xây dựng bản đồ thích nghi đất đai,
định hướng phát triển diện tích cây trồng.
- Phương pháp kế thừa: lấy tiêu chuẩn đánh giá đất đai của FAO làm nền
tảng để chọn lọc khung đánh giá đất đai cho nghiên cứu.
- Phương pháp GIS: ứng dụng kỹ thuật GIS trong thu thập, xử lý thông tin
trên các bản đồ đơn tính, chồng ghép các bản đồ để xây dựng bản đồ đơn vị đất
đai.
Sơ đồ I.6: Kỹ thuật GIS trong chồng xếp bản đồ
- Phương pháp bản đồ: xử lý các số liệu, biên tập bản đồ chuyên đề, tạo
bản đồ thích nghi đất đai cho loại hình sử dụng đất.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: phân tích, tổng hợp số liệu, đưa ra
vùng thích nghi đất đai cho loại hình sử dụng đất.
7
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ
Chương 1: Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
1.1. Điều kiện tự nhiên
a) Vị trí địa lý
Về vị trí địa lý, huyện Di Linh là huyện miền núi nằm về phía Đông Nam
của tỉnh Lâm Đồng , như sơ đồ vị trí ở bên dưới, phía Bắc giáp huyện Lâm Hà
và tỉnh Đăk Nông, phía Nam giáp tỉnh Bình Thuận, phía Đông giáp huyện Đức
Trọng và huyện Lâm Hà, phía Tây giáp huyện Bảo Lâm. Trong ranh giới hành
chính của huyện được chia thành 18 xã, thị trấn (Thị trấn Di Linh, xã Tam Bố,
Gia Hiệp, Đinh Lạc, Tân Nghĩa, Tân Châu, Tân Thượng, Đinh Trang Thượng,
Bảo Thuận, Gung Ré, Sơn Điền, Gia Bắc, Liên Đầm, Đinh Trang Hoà, Hoà
Ninh, Hoà Nam, Hoà Bắc, Hoà Trung). Đồng thời Di Linh nằm ở trung tâm hai
trục giao thông quốc lộ 20 từ thành phố Hồ Chí Minh đi Đà Lạt và quốc lộ 28 từ
Phan Thiết đi Buôn Mê Thuột, cách Thành Phố Đà Lạt 80 km về phía Nam . Do
đó, Di Linh có vị trí thuận lợi trong việc giao lưu kinh tế với các huyện thị trong
tỉnh và các vùng kinh tế Tây Nguyên, Duyên Hải, Nam bộ và vùng trọng điểm
phía nam.
Hình II.1.1 Sơ đồ vị trí huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng
8
Hình II.1.2 Bản đồ hành chánh huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng
b) Địa hình
Về địa hình địa mạo, với độ cao trung bình từ 800 -1200m nằm ở phía
nam cao nguyên Di Linh, phía đông nam và phía tây là các sườn dốc đổ xuống
Bình Thuận với nhiều đỉnh núi cao trên 1500m về mặt địa hình trên địa bàn
huyện khá đa dạng, có thể chia thành ba dạng địa hình chính.
- Địa hình núi cao nằm ở phía đông nam thuộc các xã Bảo Thuận, Sơn
Điền, Gia Bắc độ cao trên 1200m. Độ dốc phổ biến > 20 0, vùng này chủ yếu đề
phát triển lâm nghiệp với chức năng phòng hộ và bảo vệ môi trường.
- Địa hình bình nguyên đặc trưng là các dãy đồi thấp đỉnh rộng có độ cao
từ 900 -1200m. Độ dốc phổ biến từ 8 0 - 250, với vùng địa hình này rất thích hợp
để trồng các loại cây công nghiệp.
- Địa hình dốc tụ thung lũng bao gồm các cánh đồng hẹp có độ cao từ 800
– 900m phân bổ ven sông, suối, độ dốc phổ biến < 80.
c) Khí hậu
Về khí hậu, Huyện Di Linh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa
nóng ẩm, mưa nhiều, khí hậu ôn hòa quanh năm. Tuy nhiên do diện tích đất
rừng giảm nên khí hậu có xu hướng nóng lên. Trong năm chia làm hai mùa rõ
rệt. Nhiệt độ trung bình năm tương đối thấp 21 0 c, độ ẩm không khí 75%. Khí
hậu có nét đặc trưng riêng thích hợp với các loại cây lâu năm như cà phê, chè…
cho phép bố trí cây trồng vật nuôi có nguồn gốc nhiệt đới, ôn đới, cùng với khí
hậu ôn hoà thời tiết quanh năm mát mẻ thích hợp cho du lịch nghỉ dưỡng.
9
d) Tài nguyên rừng
Về tài nguyên rừng, nằm trong hệ sinh thái Rừng Tây Nguyên. Rừng ở
đây có nguồn lực phong phú trong quần thể sinh cảnh đa dạng phần lớn phân bố
ở phía Bắc và phía Nam huyện (Vùng tụ thuỷ và đầu nguồn lưu vực) có vai trò
lớn đối với phòng hộ, cân bằng môi trường sinh thái. Đặc biệt là nơi có
11.702,29 ha rừng phòng hộ cho hai công trình thuỷ điện lớn của phía Nam là
Trị An và Hàm Thuận - Đa Mi. Rừng Di Linh có trữ lượng gỗ lớn, nhiều loại gỗ
quý hiếm, động vật hoang dã phong phú. Ngành lâm nghiệp chiếm vị trí đáng kể
trong cơ cấu kinh tế của huyện.
1.2. Tài nguyên thiên nhiên
a) Tài nguyên nước
Đối với tài nguyên nước, nguồn nước mặt khá phong phú bao gồm hệ
thống sông suối phân bổ khá đều. Trong đó có một số sông suối lớn như Đa
Dâng, Dariam, Darioum, Katan, Da Kanan... với tổng chiều dài dòng chảy
xuyên qua huyện 284km, chiếm diện tích mặt nước 644,36 ha có khả năng cung
cấp nước tưới trong mùa khô. Hiện trạng thuỷ lợi đã xây dựng được 16 hồ, 5 đập
thuỷ lợi với diện tích mặt nước 1456 ha trong đó công trình thuỷ điện Hàm
Thuận - Đa Mi phần diện tích lòng hồ ngập nước trong địa giới huyện Di Linh
là: 1066ha. Nhìn chung, sông suối trên địa bàn phân bố khá đều, nhưng ngắn
dốc, nên nước mưa tập trung về nhanh, đặc biệt là những ngày mưa lớn, đã gây
ra tình trạng ngập úng cục bộ ở một số khu vực thấp trủng ven sông suối, nhưng
về mùa khô nhiều sông suối thường cạn kiệt. Tuy nhiên, trên các sông suối này
có nhiều vị trí thuận lợi để xây dựng hồ chứa, đập dâng phục vụ tưới tiêu và
thuỷ điện nhỏ.
b) Tài nguyên đất
Đối với nguồn tài nguyên đất, theo kết quả Thống kê Kiểm kê đất đai của
huyện Di Linh năm 2010 thì tổng diện tích đất tự nhiên là 161.463,84ha.
Nông - lâm nghiệp: Di Linh là vùng đất đỏ Bazan màu mỡ thuận lợi
cho việc trồng các loại cây hoa màu và cây công nghiệp dài ngày, đất nông
nghiệp chiếm diện tích khá lớn trong tổng diện tích tự nhiên của toàn huyện.
Di Linh có thế mạnh về kinh tế lâm sản, có nhiều loại gỗ quý, đặc biệt và
phong phú là thông 2 lá, được chia ra các loại đất như sau:
10
Bảng I.1.1.2: Phân loại đất huyện Di Linh (Đơn vị tính: ha)
Ký hiệu
Diện tích
Tên đất
Py
1 - Đất phù sa ngòi suối
Fk
2 - Đất nâu đỏ trên đá Basalt
Fu
Ha
%
454,15
0,28
29.886,84
18,51
3 - Đất nâu vàng trên đá Basalt
12.266,1
7,60
Fu
4- Đất nâu vàng trên đá Andesite
12.549,7
7,77
Fs
5 - Đất đỏ vàng trên đá phiến sét
12.438,64
7,70
Fa
6 - Đất vàng đỏ trên đá Đaxit
18.161,16
11,25
Fa
7 - Đất đỏ vàng trên đá Granite
63.563,58
39,37
D
8 - Đất dốc tụ
10.170,85
6,30
9 - Sông suối
1.972,83
1,22
161.463,84
100,00
Tổng
(Nguồn: Tài liệu Phòng TN & MT huyện Di Linh năm 2012)
1.3. Kinh tế và xã hội
a) Dân số, lao động và việc làm
Về dân số - lao động – việc làm năm 2014, toàn huyện đến nay có
155.084 người (Theo số liệu thống kê năm 2014). Hộ gia đình cá nhân sử
dụng đất: 33.253 hộ, tổ chức sử dụng đất đóng trên địa bàn: 46 đơn vị. Năm
2014 tổng số người trong độ tuổi lao động của huyện là: 76.450 người, lao
động nông nghiệp là 48.580 người chiếm 63%, lao động phi nông nghiệp là
30.216 người chiếm 37%. Có 28 dân tộc anh em sinh sống, trong đó đồng bào
dân tộc ít người chiếm khỏang 36%. Trong những năm qua tình hình di dân tự
do từ các tỉnh phía bắc, miền trung và miền tây nam bộ đến Di Linh định cư
và làm ăn sinh sống ngày càng đông, làm cho dân số tăng nhanh không có
định hướng, không quy họach. Có nhiều vấn đề nổi cộm như tình hình sang
nhượng đất đai, chuyển mục đích sử dụng.
b) Giao thông
Về giao thông, Di Linh nằm trên hai trục giao thông chính, quốc lộ 20
chạy từ tây sang đông dài 40km là trục giao thông huyết mạch nối Di Linh
với Bảo Lộc và Đà Lạt. Quốc lộ 28 chạy từ bắc xuống nam dài 91 km nối Di
Linh với Bình Thuận, Phan Thiết và Gia Nghĩa tỉnh Đăk Nông. Di Linh hiện
nay có khoảng 600km đường bộ trong đó quốc lộ 131km, đường liên xã 90
km còn lại là đường liên khu liên thôn. Đường tráng nhựa có khỏang 150 km,
còn lại là đường đá cấp phối và đường đất.
11
c) Thủy lợi
Về thủy lợi, Toàn huyện có 27 hồ đập với diện tích dùng cho thủy lợi
khoảng 500ha và có khả năng tưới cho 3000 ha. Thực trạng các công trình
thủy lợi phần lớn bị xuống cấp đa phần lòng hồ bị bồi lắng, phần mái đập bị
xói lở, các tuyến kênh bị hư hỏng, đồng thời do nạn phá rừng đầu nguồn nên
lượng nước đầu nguồn có chiều hướng cạn kiệt dần.
d) Giáo dục và đào tạo
Về công tác giáo dục đào tạo, nhìn chung các ngành học cấp học điều
phát triển ổn định và có những tiến bộ đáng kể toàn huyện có 67 trường học,
1277 lớp, 851 phòng học với 1577 giáo viên trực tiếp giảng dạy. Tổng số học
sinh được huy động đến trường đầu năm là 38.861 học sinh, nghành học mầm
non có 5431 cháu. Khó khăn hiện nay trên lĩnh vực giáo dục là tình trạng cơ
sở vật chất trường hợp mặc dù đã được quan tâm đầu tư, nhưng vẫn còn thiếu
một số phòng học, công tác quản lý chuyên môn ở một số trường còn chưa
tốt, đội ngũ giáo viên tuy đã từng bước được chuyển hóa nhưng vẫn chưa đáp
ứng được yêu cầu. Mặt khác, đời sống nhân dân còn khó khăn đã ảnh hưởng
một phần đến việc duy trì sĩ số và khả năng đóng góp xây dựng trường lớp ở
một số địa phương.
e) Y tế
Hoạt động y tế sức khỏe, hoạt động trên lĩnh vực y tế, y tế dự phòng,
đội ngũ cán bộ y tế thôn bản không ngừng được cũng cố và nâng cao cả về số
lượng và chất lượng. đến nay 100% số xã trên toàn huyện đã có trạm y tế
100% các trạm y tế đều có bác sĩ. Việc thực hiện các trương trình y tế quốc
gia, việc chăm lo sức khỏe cộng đồng trong các khu vực dân cư được tiến
hành bằng sự phối hợp nhiều biện pháp, nhiều lĩnh vực, được triển khai thực
hiện có hiệu quả, cấp thuốc, khám chữa bệnh miễn phí cho đồng bào dân tộc,
các đối tượng chính sách, xã hội. Chất lượng khám chữa bệnh được nâng cao
lên cả hai tuyến huyện và cơ sở, đã tạo khả năng tốt hơn cho việc thực hiện
nhiệm vụ y tế bảo vệ sức khỏe trên địa bàn huyện. Khó khăn tồn tại chủ yếu
của lĩnh vực y tế là cơ sở vật chất, thiết bị khám phá chữa bệnh còn nhiều
thiếu thốn thất lạc hậu, chất lượng khám chữa bệnh, hiệu quả hoạt động của
mạng lưới cán bộ y tế cơ sở, công tác quản lý nhà nước về hoạt động y tế trên
địa bàn huyện còn nhiều điểm chưa khắc phục được. Hạn chế trong xây dựng
cơ sở hạ tầng nông thôn ở huyện Di Linh là chậm và chưa đồng bộ, chưa
tương xứng với yêu cầu phát triển kinh tế và xã hội, chất lượng công trình
12
chưa cao, nhất là tuyến giao thông quan trọng, hiệu quả phát huy các công
trình thủy lợi còn hạn chế.
1.5. Hiện trạng sử dụng đất
Về hiện trạng sử dụng đất: Huyện Di Linh có tổng diện tích tự nhiên là
161.463,84 ha. Trong ranh giới hành chính của huyện được chia thành 18 xã, thị
trấn (Thị trấn Di Linh, Tam Bố, Gia Hiệp, Đinh Lạc, Tân Nghĩa, Tân Châu, Tân
Thượng, Đinh Trang Thượng, Gung Ré, Bảo Thuận, Sơn Điền, Gia Bắc, Liên
Đầm, Đinh Trang Hòa, Hòa Ninh, Hòa Nam, Hòa Trung, Hòa Bắc).
Hiện trạng sử dụng đất năm 2014: hiện trạng sử dụng đất là tấm gương
phản chiếu hoạt động của con người lên tài nguyên đất đai. Vì vậy, đánh giá
hiện trạng sử dụng đất nhằm rút ra những ưu khuyết điểm của quá trình sử dụng
đất, làm cơ sở khoa học cho việc sử dụng đất trong tương lai.
78,13%
Đất nông nghiệp
21,70%
0,17%
Đất phi nông nghiệp
Đất chưa sử dụng
Biểu đồ II.1.1.5: Cơ cấu đất đai năm 2014
Nhóm
đất nông nghiệp: năm 2014, đất nông nghiệp có diện tích 148.868,95 ha của toàn
huyện, toàn bộ là đất sản xuất nông nghiệp.
Bảng II.1.1.5.1: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2014
(Đơn vị tính: ha)
13
Phân theo đối tượng sử dụng
STT
Mục đích
sử dụng
Mã
Tổng cộng
Hộ
gia đình,
cá nhân
UBND
cấp xã
Tổ chức
khác
1
Đất nông
nghiệp
NNP
148.868,9
60.550,12
5
36.065,38
1.1
Đất sản
xuất nông
nghiệp
SXN
61.840,34 60.334,11
1148,15
1.1.1
Đất trồng
cây hàng
năm
CHN
6.128,64
6.124,64
1.1.1.1
Đất trồng
lúa
LUA
2.631,02
2.631,02
HNC(a)
3.127,76
3.431,82
55.711,70
54.209,47
Đất trồng
1.1.1.2 cây HN
còn lại
1.1.2
Đất trồng
cây lâu
năm
CLN
1148,15
(Nguồn: Phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Di Linh năm 2014)
Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp: đất trồng cây hàng năm:
Diện tích là 6.128,64 ha; trong đó đất trồng lúa nước: 2.631,02 ha; đất trồng cây
hằng năm khác: 3.127,76 ha.
Đất trồng cây lâu năm: diện tích 55.711,70 ha chủ yếu là cây công nghiệp
lâu năm và cây ăn quả; phân bố ở hầu hết các khu phố, trong đó chủ yếu là ở
khu phố 6, 8 và 9.
Nhóm đất phi nông nghiệp: năm 2014, toàn thị trấn có 8329,38 ha đất phi nông
nghiệp. Trong đó bao gồm: đất ở, đất chuyên dùng, đất tôn giáo tín ngưỡng, đất
nghĩa trang nghĩa địa, đất sông suối và mặt nước chuyên dùng.
Bảng II.1.1.5.2: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2014
(Đơn vị tính: Ha)
14
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Di Linh năm 2014)
Phân theo đối tượng sử dụng
STT
Mục đích sử
dụng
Mã
Hộ
Tổng
cộng
Tổ
Tổ
UBND
gia đình,
chức chức
cấp xã
kinh tế khác
cá nhân
2
Đất phi nông
nghiệp
PNN
8329,38 1.120,65 291,00
2.1
Đất ở
OTC
1104,82 1.104,43
2.1.2 Đất ở tại đô thị
ODT
127,68
127,68
4,69
2.2
Đất chuyên
dùng
CDG 2.713,64
2.2.1
Đất trụ sở CQ,
công trình SN
CTS
36,11
2.2.2
Đất quốc
phòng, an ninh
CQA
20,42
2.2.3
Đất sản xuất,
KD phi NN
CSK
227,26
2.2.4
Đất có mục
đích công cộng
CCC
2429,85
2.3
Đất tôn giáo,
tín ngưỡng
TTN
20,06
2.4
Đất nghĩa
NTD
trang, nghĩa địa
200,18
Đất sông suối
SMN 4.290,39
và MNCD
Chương 2: Đặc điểm tài nguyên đất đai
2.5
408,1
32,72
4
0,39
90,82 242,76 13,03
29,75
4,69
209,53
61,07
33,23
13,03
19,69
200,18
11,53
164,70
Đất đai có tính đa dạng phong phú tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng đất đai
và phù hợp với từng vùng địa lý, đối với đất đai sử dụng vào mục đích nông
nghiệp thì tính đa dạng phong phú của đất đai do khả năng thích nghi của các
loại cây, con quyết định và đất tốt hay xấu xét trong từng loại đất để làm gì, đất
tốt cho mục đích này nhưng lại không tốt cho mục đích khác.
Huyện Di Linh là một huyện có nhiều tiềm năng đất đai, với loại đất đỏ
Bazan có diện tích 49.681,04 ha, chiếm 31,37 % tổng diện tích các loại đất trong
huyện . Với lượng đất đỏ Bazan này rất thích hợp cho nhiều loại cây trồng, có
thể lựa chọn nhiều loại hình sử dụng đất để đánh giá thích nghi, kết hợp với
15
đánh giá tổng hợp các yếu tố bền vững về kinh tế, tự nhiên, môi trường, xã hội
để lựa chọn được loại hình tối ưu nhất. Nhưng ở giới hạn của đồ án này, chỉ
đánh giá thích nghi cho một loại hình đó là cây cà phê, cho nên việc so sánh,
chọn lựa các phương án sử dụng đất tối ưu không được thực hiện.
Đất đai là một tài sản không hao mòn theo thời gian và giá trị đất đai luôn
có xu hướng tăng lên theo thời gian. Đối với nguồn tài nguyên đất, theo kết quả
Thống kê Kiểm kê đất đai của huyện Di Linh năm 2010 thì tổng diện tích đất tự
nhiên là 161.463,84ha. Nhóm đất nông nghiệp: năm 2014, đất nông nghiệp có
diện tích 148.868,95 ha của toàn huyện, toàn bộ là đất sản xuất nông nghiệp.
Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp: đất trồng cây hàng năm: Diện tích
là 6.128,64 ha; trong đó đất trồng lúa nước: 2.631,02 ha; đất trồng cây hằng năm
khác: 3.127,76 ha. Đất trồng cây lâu năm: diện tích 55.711,70 ha chủ yếu là cây
công nghiệp lâu năm và cây ăn quả; phân bố ở hầu hết các khu phố, trong đó chủ
yếu là ở khu phố 6, 8 và 9. Nhóm đất phi nông nghiệp: năm 2014, toàn thị trấn
có 8329,38 ha đất phi nông nghiệp. Trong đó bao gồm: đất ở, đất chuyên dùng,
đất tôn giáo tín ngưỡng, đất nghĩa trang nghĩa địa, đất sông suối và mặt nước
chuyên dùng.
Đất đai có tính cố định vị trí, không thể di chuyển được, tính cố định vị trí
quyết định tính giới hạn về quy mô theo không gian và chịu sự chi phối của các
yếu tố môi trường nơi có đất. Mặt khác, đất đai không giống các hàng hóa khác
có thể sản sinh qua quá trình sản xuất do đó, đất đai là có hạn.
Đất đai một tư liệu sản xuất gắn liền với hoạt động của con người. Con
người tác động vào đất đai nhằm thu được sản phẩm để phục vụ cho các nhu cầu
của cuộc sống. Tác động này có thể trực tiếp hoặc gián tiếp và làm thay đổi tính
chất của đất đai có thể chuyển đất hoang thành đất sử dụng được hoặc là chuyển
mục đích sử dụng đất. Tất cả những tác động đó của con người biến đất đai từ
một sản phẩm của tự nhiên thành sản phẩm của lao động.
16
Chương 3: Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
3.1. Lựa chọn, phân cấp các tiêu chí đánh giá:
Dựa vào đặc điểm của cây cà phê, nghiên cứu lựa chọn các yêu cầu sử
dụng đất của cây cà phê làm tiêu chí đánh giá như sau:
a) Tiêu chí về loại đất – Soil
STT
Loại đất
Ký hiệu
1
Đất phù sa (P,Pg)
So1
2
Đất Gley (Glu)
So2
3
Đất đỏ (Fd)
So3
4
Đất xám (X)
So4
5
Đất mới biến đổi (CM)
So5
6
Đất đen (R)
So6
Bảng III.3.1.a: Tiêu chí về loại đất - Soil
b) Tiêu chí về độ dốc – Slop
STT
Độ dốc
Ký hiệu
1
0° - 3°
Sl1
2
3° - 8°
Sl2
3
8° - 15°
Sl3
4
15° - 20°
Sl4
5
20° - 25°
Sl5
6
> 25°
Sl6
Bảng III.3.1.b: Tiêu chí về độ dốc - Slop
c) Tiêu chí về tầng dày – Deep
STT
Tầng dày (cm)
Ký hiệu
1
< 30
De1
2
30 - 50
De2
3
50 - 70
De3
4
70 - 100
De4
5
> 100
De5
Bảng III.3.1.c: Tiêu chí về tầng dày - Deep
17
d) Tiêu chí về khả năng tưới – Irrigational
STT
Khả năng tưới
Ký hiệu
1
Có tưới
Ir1
2
Tưới bổ sung
Ir2
3
Không tưới
Ir3
Bảng III.3.1.d: Tiêu chí về khả năng tưới – Irrigational
3.2. Phân cấp thích nghi của các yêu cầu sử dụng đất
3.2.1. Đặc điểm thích nghi của cây cà phê
a) Về khí hậu
- Nhiệt độ: nhiệt độ là yếu tố khí hậu có tính giới hạn đối với đời sống của
cây cà phê . Phạm vi nhiệt độ thích hợp phụ thuộc vào từng loài từng giống cà
phê và điều kiện sinh sống của tổ tiên chúng.
- Ánh sáng: cà phê chè là loại cây thích ánh sáng tán xạ nguồn gốc mọc
trong rừng thưa tại châu Phi ánh sáng trực xạ làm cho cây bị ích thích ra hoa quá
độ dẫn tới hiện tượng khô cành, khô quả, vườn cây xuống dốc nhanh. Ánh
sáng tán xạ có tác dụng điều hòa sự ra hoa phù hợp với cơ chế quang hợp tạo
thành và tích lũy chất hữu cơ có lợi cho cây cà phê giữ cho vườn cây lâu bền
năng suất ổn định. Cà phê vối là cây thích ánh sáng trực xạ yếu (nguyên quán cà
phê vối mọc rải rác ven bìa rừng ở Châu Phi ). Ở những nơi có ánh sáng trực xạ
với cường độ mạnh thì cây cà phê vối cần lượng cây che bóng để điều hòa ánh
sáng điều hòa quá trình quang hợp của vườn cây.
- Lượng mưa: sau nhiệt độ nước là yếu tố có tính chất quyết định sự sinh
trưởng và năng suất cà phê. Lượng mưa thích hợp hàng năm từ 1.200 – 2.500
mm thích hợp nhất từ 1.500 – 1.800 mm với vài tháng ít mưa trước vụ ra hoa và
mưa phân bố đều trong năm; lượng mưa thấp nhất không dưới 800 – 1.000 mm.
Cà phê vối thích nghi với lượng mưa 2.000 mm cao hơn so với cà phê chè).
- Đất: có khả năng ảnh hưởng rất lớn đến hả năng sinh trưởng của cây cà
phê vì nó liên quan trực tiếp đến quá trình bốc hơi của cây. Yêu cầu độ ẩm
không khí từ 70 – 90%. Cà phê chè cần độ ẩm không khí thấp hơn cà phê vối.
- Gió: gió lạnh gió nóng gió khô đều có hại đến sinh trưởng của cây cà
phê. Gió quá mạnh làm cho lá bị rách rụng lá các lá non bị thui đen gió nóng
làm cho lá bị khô héo. Gió làm tăng nhanh quá trình bốc thoát hơi nước của cây
và đất đặc biệt là trong mùa khô. Vì vậy cần giải quyết trồng tốt hệ đai rừng
chắn gió chính và phụ; cây che bóng để hạn chế tác hại của gió. Đai rừng chắn
gió và cây che bóng còn có tác dụng hạn chế hình thành và tác hại của sương
muối ở những vùng có gió nóng đai rừng còn có tác dụng điều hòa nhiệt độ
trong lô trồng.
18