Đề cương ôn tập Công Tác Xã Hội Nông Thôn
Câu 1. Phân tích đặc trưng cơ bản của nông thôn Việt Nam. Vai trò của nhân
viên CTXH?
Nông thôn là một phân hệ xã hội có lãnh thổ xác định ở đó có sự thống nhất
đặc biệt của mỗi trường nhân tạo với các điều kiện địa lý tự nhiên vượt trội,
với các loại tổ chức xã hội phân tán về mặt không gian.
Đặc trưng của nông thôn Việt Nam
1. Nông thôn phải gắn chặt với nghề lao động xã hội truyền thống, đặc trưng là
hoạt động sản xuất nông nghiệp, phương tiện sản suất cơ bản bản chủ yếu là
đất đai.
2. Mật độ dân cư thấp.
3. Trình độ sản xuất nông nghiệp gồm các tụ điểm quần cư có quy mô nhỏ về
mặt số lượng.
4. Có môi trường tự nhiên vượt trội, con người gần gũi với thiên nhiên.
5. Có lối sống đặc thù: lối sống nông thôn được hình thành chủ yếu trên cơ sở
lao động nông nghiệp.
6. Lối sống nông thôn đã quy định ở nông thôn lối sống cộng đồng : “ tối lửa
tắt đèn có nhau” . Do đặc điểm nghề nghiệp là làm nông nghiệp có tính thời
vụ nên mọi người đoàn kết nhau lại, đổi công cho nhau giúp công việc mau
chóng hoàn thành,..
7. Lối sống nông thôn đã quy định lên tính giao tiếp ứng xử của người dân
nặng về tình cảm, lễ nghi hơn là pháp lí, nhiều khi pháp luật bị đẩy xuống
hàng thứ yếu “ phép vua còn thua lệ làng”.
8. Có nền văn hóa nông thôn mang đậm nét dân gian cổ truyền truyền thống
dân tộc với các loại hình đa dạng và phong phú như: ca dao, hò vè, hát chèo,
hát quan họ,..
9. Nông thôn VN có 2 đặc trưng cơ bản đó là tính cộng đồng và tính tự trị
a. + Tính cộng đồng: hình ảnh biểu trưng là sân đình, bến nước( giếng
nước), cây đa. Sân đình vừa là trung tâm hành chính, tôn giáo, văn
hóa vừa là trung tâm tình cảm. Sân đình là nơi dân làng hội họp việc
của làng, là nơi diên ra các hội thi, là nơi cố kết cộng đồng gắn chặt
tình cảm của người dân trong làng; Bến nước ( giếng nước): Ngày
trước mỗi làng có một cái bến nước hoặc giếng nước phục vụ sinh
hoạt cho cả làng, các chị em phụ nữ thường giặt giũ, rửa ráy, tắm rửa
cho con, trao đổi kiến thức tình cảm với nhau vì vậy tăng cường đươc
j tình cảm cộng đồng” Ngày trước ở nông thôn VN mỗi làng đều có
một cây đa trồng ở đầu làng, theo quan niệm xưa thì đây là nơi cư trú
của thần thánh nên mọi người rất sợ và chăm sóc cây rát tốt. Dưới gốc
đa cũng thường là nơi tụ tập của những người đi làm đồng mệt về
ngồi nghỉ chân, trò chuyện với nhau.
b. + Tính tự trị: hình tượng biểu trưng của tính tự trị là lũy tre làng
( thành lũy của làng), lũy tre là thành lũy ngăn cách làng này với làng
khác để khẳng định chủ quyền cuả mỗi làng,..
Tính cộng đồng nói lên sự liên kết các thành viên và các gia đình trong làng, biểu
tượng của tính cộng đồng là sân đình, bến nước, cây đa.
Tính tự trị: do có tính cộng đồng nên đã tạo ra tính tự trị làng nào biết làng ấy. Mỗi
làng là một vương quốc nhỏ với các luật lệ riêng, biểu tượng của tính tự trị là lũy
tre làng.
Vai trò của nhân viên xã hội
Câu 2. Phân tích những dấu hiệu cơ bản để phân biệt nông thôn và
đô thị. Cho ví dụ minh họa.
Dấu hiệu
Nông thôn
Đô thị
Nghề nghiệp
Môi
sống
trường
Mật độ dân cư
Kích cỡ cộng
đồng
Tính hỗn tạp –
thuần nhất của
dân cư
Khả năng di
động xã hội
Đa số người dân nông
thôn làm nghề trồng trọt,
một số làm nghề phi
nông nghiệp ( buôn bán,
thủ công, làm gốm,..)
Môi trường tự nhiên ưu
trội hơn môi trường nhân
tạo, con người có mối
liên hệ trực tiếp với thiên
nhiên.
Mật độ dân cư ở nông
thôn thấp. mật độ dân cư
và tính nông thôn là 2
khái niêm tương phản
nhau.
ở nông thôn gồm các
cộng đồng nhỏ và làng
gắn với văn minh nông
nghiệp.
văn minh nông nghiệp
tương phản với kích cỡ
cộng đồng
nông thôn chủ yếu là gia
đình mở rộng.
mối quan hệ giữa gia
đình nông thôn và cộng
đồng nông thôn mang tính
gần gũi.
Dân cư mang tính thuần
nhất cao hơn về các đặc
điểm chủng tộc và tâm
lý. Họ sống theo kiểu họ
cả làng.
Di động theo lãnh thổ,
theo nghề nghiệp khó diễn
ra. Họ thường ở lại những
Đa số người dân đô thị gắn
với nghề chế tạo, thương
mại, cơ khí,…đó là những
nghề phi nông nghiệp.
Môi trường nhân tạo có sự
ưu trội hơn môi trường tự
nhiên, ít dựa vào thiên nhiên
và con người tách biệt với
môi trường tự nhiên hơn.
Mật độ dân cư cao, mật độ
dân cư và tính đô thị là 2
khái niệm tương ứng nhau.
Kích cỡ cộng đồng lớn hơn
nhiều và gắn với văn minh
công nghiệp
Văn minh công nghiệp tương
ứng với kích cỡ cộng đồng
Chủ yếu là gia đinh hạt nhân
Mối quan hệ giữa gia đình và
cộng đồng đô thị mang tính
độc lập hơn.
Dân cư mang tính phức tạp
hơn cả về đặc điểm chủng
tộc và tâm lý.
Di động nghề nghiệp cao, dễ
chuyển nghề, dễ dàng thay
đổi vị trí xã hội và vị thế xã
nơi mình sinh ra và làm
những nghề do cha ông để
lại, thường học và làm
những nghề truyền thống.
Sự di dân của cá nhân từ
nông thôn đến đô thị dễ
xảy ra hơn.
Tính chất của nghề là
truyền nghề cho con cái,
có sự phân biệt nghề chính
và nghề phụ.
Lối sống văn Thiên về cuộc sống vật
hóa
chất họ lo cho cái ăn cái
mặc do thu nhập thấp ( tự
cung tự cấp) cho nên
cuộc sống của họ lành
mạnh, ước mơ đơn giản.
Tổ chức xã Có sự phân tầng xã hội
hội và phan về mặt kinh tế nhưng
tầng xã hội
khôn g rõ nét.
Sự tương tác Quan hệ xã hội thường là
xã hội
các mối quan hệ sơ cấp
dựa trên tinh thần láng
giêngf phức tạp hơn ở đô
thị.
hội.
Chỉ trong hoàn cảnh đặc biệt
thì mới có sự di cư từ đô thị
về nông thôn.
Sự phân biệt nghề không rõ
ràng, một người trong một gia
đình có thể đảm nhiệm nhiều
công việc.
Mang những nét đặc trưng
của xã hội hiện đại, họ chú ý
nhiều tới danh dự tiếng tăm,
cách quan hệ và muốn khẳng
định mình.
Có sự khác biệt lớn giữa các
tầng lớp trong xã hội,có sự
phân tầng rõ rệt về mặt kinh
té và vị thế xã hội.
Quan hệ xã hội mang tính ẩn
danh được hình thức hóa,
quan hệ này thường được
thực hiện thông qua các văn
bản,chỉ thị, nghị quyết,.. của
những người có thẩm quyền.
Tính chất của Tự cung tự cấp tự sản tự Mục đích tạo lợi nhuận làm
hoạt
động tiêu. Nền kinh tế khép giàu bằng thị trường do đó
kinh tế
kín, năng lực dư thừa thị thị trường khá sôi động.
trường.
Câu 4. Phân tích đẻ làm rõ: Làng là một cộng đồng đa chức năng.
Làng là một đơn vị liên kết vè mặt xã hội.
- Làng Việt Nam là phức tạp của nhiều tổ chức mà trước hết là dòng họ.
Mỗi dòng họ đều có một vị trí nhất định trong làng, vị trí đó dduwopwcj
ghi nhận trong hương ước của làng.
- Trong làng Việt Nam tồn tại nhiều mối quan hệ cụ thể:
+ Quan hệ giữa các dòng họ với nhau.
+ Quan hệ giữa từng họ vói làng.
+ Quan hệ giữa người chính cư và người ngụ cư.
+ Quan hệ giữa làng với các giới.
+ Quan hệ giữa làng với từng hộ gia đình.
+ Quan hệ giữa các nhành nghề trong thôn.
Chính vì vậy, cấu trúc của làng là bức tranh thu nhỏ của cấu trúc xã hội nông
thôn nói chung.
Làng là một đơn vị liên kết về mặt kinh tế.
- Làng quản lý phần lớn đất đai trong lãnh thổ của l;àng, mỗi làng là một
đơn vị kinh tế tự cung tự cấp, một đơn vị tiểu sản xuất công- nông nghiệp.
- Mỗi làng đều có tài sản rieeng có quyền sở hữu và sử dụng nó, đó là các
công rình phúc lợi như: đình, chùa, nhà văn hóa, miếu,..
- Mỗi làng hoặc các làng gần nhau đều có 1 chợ để đáp ứng nhu cầu trao
đổi hàng hóa.
- Ngày nay, kinh tế chung của làng được thể hiện ra thành các quỹ chung
của làng, quỹ chung này được trích từ các nguồn thu, các dự án đầu tư, sự
đóng góp của dân làng.
Trong quá trình CNH,HĐH làng xã nông thôn trở thành một đơn vị kinh tế
xã hôi tổng hợp, chuyển dịch theo cơ chế thị trường.
Làng là một đơn vị liên kết về mặt chính trị.
Trong xã hội truyền thống có 3 thứ hạng trong cộng đồng làng: Đân hàng
xã, các lý dịch, hội đồng kỳ mục.
- Dân hàng xã: là toàn bộ nam giới từ 18 tuổi trở lên là những người có
trách nhiệm phải đóng thuế, phải thực hiện nghĩa vụ, có quyền bầu cử và
tham gia việc làng.
- Các lý dịch ( chức dịch): là các viên chức ở xã mà đứng đầu là lý trưởng,
họ thực hiện chủ chương do hội đồng kì mục lập lên.
- Hội đồng kì mục: gồm những người vừa có điền sản vừa có chức vụ hay
phẩm hàm, họ có trách nhiệm đề ra các chủ trương và biện pháp cai trị
làng.
Làng nông thôn chứa đựng trong đó cơ cấu chính trị, xã hội đó là tổ chức
chính trị xã hội trong làng. Hệ thống này tạo thành nền tảng chân rết của hệ
thống chính trị, xã hội Việt Nam.
Làng là một đơn vị liên kết về mặt phong tục, tập quán, luật lệ
- Phân biệt một số khái niệm:
+ Tập quán là thói quen của 1 cộng đồng người đối với 1 mặt nào đó của
đơi sống, nó thường liên quan đến sản xuất và văn hóa vật chất. Tập quán
rễ thay đổi khi đời sống thay đổi.
+ phong tục cũng là thói quen của một cộng đồng người đối với một mặt
nào đó của đời sống xã hội và tinh thần.
+ Luạt tục thường có ở một số dân tộc thiểu số đó là những phong tục có
dáng dấp của pháp luật. Luật tục là 1 hệ thống các quy tắc xử sự mang
tính dân gian quy định về mqh ứng xử của con người với môi trường tự
nhiên, giữa con người với nhau.
+ Lệ tục là phong tục được biểu hiện bằng các lệ cụ thể thường theo từng
làng nên còn gọi là lẹ làng. Lệ tục lúc đầu được truyền miệng đến giữa
thế kỉ xv được văn bản hóa và gọi là hương ước.
- Hệ thống hương ước của làng;
+ Hương ước trong xã hội truyền thống , mỗi bản huong ước của làng tập
trung vào một số vấn đè sau:
• Quy ước về chế độ ruộng đất.
• Những quy ước về khuyến nông, sản xuất, bảo vệ môi trường,..
• Quy ước về những điều ngăn chặn cờ bạc, quan hệ nam nữ bất
chính.
• Quy ước về trách nhiệm của các tổ chức xã hội, trách nhiệm của
các thành viên và các chức dịch trong làng.
• Quy ước về văn hóa tinh thần, tôn giáo, tín ngưỡng,..
+ Hương ước trong xã hội ngày nay: Theo Thông tư Liên tịch của Liên
bộ tư pháp- BVH thông tin UBMT TQ Việt Nam “ Hương ước là văn
bản quy định các quy tắc ứng xử chung do cộng đồng dân cư cùng thỏa
thuận đặt ra để điều chỉnh các quan hệ xã hội mang tính tự quản của
nhân dân nhằm giữ gìn và phát huy những phong tục tập quán,..truyền
thống tốt đẹp trên địa bàn làng xã, thôn, ấp,.. góp phần hỗ trợ tích cực
cho việc quản lí nhà nước bằng pháp luật”.
Trong quá trình xây dựng hương ước các cấp có thẩm quyền nên
khuyến khích ủng hộ về mặt chủ định hướng về mặt ý tưởng, chứng
kiến về mặt pháp lý,… sao cho đúng với chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước nhưng không nên can thiệp quá sâu làm mất đi bản
sắc của từng làng, từng vùng quê có như vậy hương ước của thôn làng
mới thực sự là của dân do dân vì dân.
- Một số phong tục, tập quán của một số người dân ở vùng nông thôn.
+ thờ cúng tổ tiên: mỗi gia đình đều có một ban thờ để thờ cúng tổ
tiên tưởng nhớ đến những người đã sinh thành nuôi dưỡng mình. Vào
tháng 12 âm lịch ở các làng các dòng họ thường tổ chức dỗ tổ, đó là
cơ hội họp mặt các thành viên trong dòng tộc.
+ Thờ thành hoàng làng…
Làng có ngôn ngữ và âm điệu riêng
- Trong nông thôn Việt Nam với 54 dân tộc sinh sống trên lạnh thổ hình chữ S
có 54 hệ ngôn ngữ khác nhau biểu đạt 54 nền văn hóa tộc người.
- Theo Giáo sư Trần Quốc Vượng, Văn hóa nông thôn bao gồm:
+ Văn hoá Tây Bắc: có nhiều dân tộc sinh sống như H Mông, Dao,thái,
T.Hú, Mường, Kinh,.. trong đó người Thái là đông nhất. Trong văn hóa
Tây Bắc thì hát múa là đặc trưng( Thái trắng múa xòe,múa khèn của
H.Mông,..)
+ Văn hóa Việt Bắc: có các dân tộc sinh sống như Tày,Nùng, H.Mông,
Dao, Sán Chày,…trong văn hóa của các tộc người này có nói ví, hát đồng
dao,dân ca,hát lượn,..được ưa chuộng.
+ Văn hóa Châu thổ Bắc Bộ: có các loại hình như hát quan họ, hát
chèo,hát trầu văn, hát ả đào,..
+ Văn hóa Trung Bộ: chủ yếu là có người Chăm sinh sống và loại hình
văn hóa là múa Chăm, múa quạt,..
+ Văn hóa Trường Sơn- Tây Nguyên: Ba Na, ê Đê, Gia Lai,.. là nơi sản
sinh của nhiều trường ca văn hóa thiên về bieur diễn bằng lời hát, vh
cồng chiêng,..
+ Văn hóa Đồng bằng Nam Bộ: là nơi cư trú của người Việt và các dân
tộc thiểu số như khơ me, chăm,..Nam Bộ có kho tàng ca dao và dân ca
với các điệu lí, điệu hò, hát ru em, hát vọng cổ, hát tài tử,..
Câu 5. Phân tích các nội dung cần tìm hiểu về họ hàng. Để phát huy
những mặt tích cực cũng như hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực ,
nhân viên CTXH cần làm gì?
Một số khái niệm cần biết
- Họ tộc ( dòng họ) là khái niệm chỉ những người cùng huyết thống với nhau.
Mỗi họ tộc được bắt nguồn từ một ông tổ và được quan hệ theo thế hệ vai vế
( không có quan hệ ngang vai).
- Họ hàng ( thân tộc ) là chỉ những người có quan hệ huyết thống hoặc có
quan hệ hôn nhan, quan hệ con nuôi,..
Những nội dung cần tìm hiểu về họ hàng:
- Hệ thống các quan hệ họ hàng được phân làm 2 tuyến họ nội và họ ngoại.
Họ nội là họ về phía bố, con trai hay con gái được sinh ra thường lấy họ của
bố. Họ ngoại là họ mẹ..
- Các thành viên của họ hàng được cư xử theo khuôn mẫu định sẵn, quan niệm
“ một giọt máu đào hơn ao nước lã” đã trở thành quy luật chi phối những
người có quan hệ về mặt huyết thống.
- Hệ thống chuẩn mực của dòng họ được ghi thành “ Tông Pháp”:
+Tông pháp là những quy định được dòng họ thảo ra để xác định trách
nhiệm nghĩa vụ của mỗi thành viên trong họ. Thực hiện nghĩa vụ thờ
cúng tổ tiên và trách nhiệm đùm bọc tương trợ lẫn nhau giữa các thành
viên trong họ.
+ Tông pháp là thứ luật của của một dòng họ nó tạo ra một luật riêng,
nhiều khi pháp luật đứng ngoài cũng không thể can thiệp được.
+ Tông pháp mang một bản sắc riêng làm cho cách hành xử của họ này
khác với họ khác.
+ Thờ cúng tổ tiên: tư tưởng con chim có tổ con người có tông là một giá
trị chi phối mạnh cách ửng xử của mỗi thành viên trong họ và ngoài
làng.
- Vị thế của mỗi dòng họ được tạo ra từ nhiều yếu tố:
+ Họ to hay nhỏ
+ Sự thành đạt của các thành viên trong họ.
+ Trình độ học vấn
Vị thế của dòng họ dễ tạo ra sự bất đồng quan điểm dẫn tới xung
đột giữa các dòng họ.
Để phát huy những mặt tích cực cũng như hạn chế những ảnh hưởng tiêu
cực, nhân viên công tác xã hội cần:
Câu 6. Phân tích đặc điểm tâm lý người lao động ở nông thôn Việt Nam. Đặc
điểm nào cần phát huy và đặc điểm nào cần khắc phục,vì sao?
Đặc điểm tâm lý của người lao động ở nông thôn Việt Nam
• Thời kì nền kinh tế tiểu nông.
Tinh thần yêu nước gắn với quê cha đất tổ.
Có tình thương yêu đùm bọc lẫn nhau, tình nghĩa thủy chung đã trở hành lẽ sống
của người nông dân Việt Nam: “ chị ngã em nâng”, “lá lành đùm lá rách”,..
Họ là những người giữ gìn và truyền tải, sáng tạo nên nền văn hóa nông thôn.
Trong cách ứng xử giữa người với người đều theo nguyên tắc trọng tình “ một bồ
cái lí không bằng một tí cái tình”, chính vì vậy đã đẩy pháp luật xuống hàng thứ
yếu “phép vua còn thua lệ làng”.
Họ có tư duy manh mún tả mạn chỉ thấy lợi ích trước mắt mà không thây lợi ích
lâu dài, chỉ thấy lợi ích cá nhân mà không thấy lợi ích tập thể.
Người nông dân Việt Nam linh hoạt có thể thích ứng nhanh với điều kiện, hoan
cảnh cụ thể “đi với bụt mặc áo cà sa, đo với ma mặc áo giấy”.
Họ có thói quen tự do, thiếu kỉ luật lao động và thừa tính đố kị ghen ghét cục bộ
“trâu buộc ghét trâu ăn”, “đèn nhà ai nhà ái rạng”,..
Có lói sống đặc thù dựa trên nguyên tắc tự cung tự cấp, tự sản tự tiêu. Đặc trưng
này tạo nên ở nông thôn một xã hội nông dân.
Chính vì vậy, ở thời kỳ kt tiểu nông đặc trưng tâm lý của người nông đân là tính
cộng đồng và tính tự trị.
Tính cộng đồng
Tính tự trị
Ưu điểm Do cùng hội cùng thuyền, Tính tự lập cao, có nếp sống tự
cùng hoàn canhrngooj đã cấp tự túc (mỗi nhà có một ao
tạo cho ng nông dân tinh cá, vườn rau quả,.. mỗi làng có
thần đoàn kết, tính tập thể một cái chợ,..)
cao, hòa đồng với cuộc
sống chung, có nếp sống
dân chủ bình đẳng.
Nhược
Sự thủ tiêu vai trò cá Óc tư hữu ích kỉ,cái nhìn thiện
điểm
nhân, thói dựa dẫm ỉ lại cận “ruộng ai người ấy đắp
“cha chung không ai bờ”, óc bè phái cục bộ địa
khóc”, thói đố kị cào bằng phương “ trống làng nào làng
không muốn ai hơn mình ấy đánh, thánh làng nào làng
“ xấu đều hơn tốt nỏi”, ấy thờ”.
“trâu buộc ghét trâu ăn”,..
• Thời kỳ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung:
- Đã làm nảy sinh và phát triển tinh thần ý thức tập thể, tính tổ chức kỷ
luật của người nông dân.
- Tạo tâm lý bình quân, dữa dẫm ỷ lại vào tập thể, khi hợp tác xã làm ăn
kém sẽ thờ ơ không tập trung tìm cách giải quyết.
-
-
-
• Kinh tế thị trường (XHCN)
Đã khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế, nông nghiệp từ tự
cấp tự túc chuyển sang sản xuất hàng hóa. Sự thay đổi trên đã ảnh hưởng đến tâm
lý người nông dân:
Tích cực: Người nông dân có niềm tin vào chế độ, ý thức trách nhiệm công dân
ngày càng tăng,người nông dân có điều kiện học hỏi giao lưu tiếp thu cái hay, cái
đẹp đẻ làm giàu cho quê hương mình.
Hạn chế: Một số người nông dân đua đòi, chạy theo đồng tiền, tìm cách làm giàu
cho bản thân bằng mọi cách (sản xuất hàng giả, hàng kém chất lượng, buôn gian
bán lận,..).
• Thời kỳ CNH, HĐH
Tích cực:
+ Người nông dân chịu khó tìm tòi nghiên cứu để tạo ra những giống
mới, giống tốt tăng năng suất lao động.
+ Họ dám dấn thân mạo hiểmđể có được kết quả tootstrong sản xuất
làm ăn.
+ Trong sx họ đã sán chế và sử dụng máy móc, vận dụng các thành
quả của KH_KT áp dụng mô hình sản xuất tiên tiến, phù hợp với đặc điểm của quê
hương mình.
+ Một bộ phận nông dân đã thay đổi nhận thức có những cách sản
xuất phù hợp với yêu cầu của cơ chế thị trường. Họ trở lên năng động có trí có tâm,
có tài có năng lực trong kinh doanh.
Hạn chế:
+ Hiện tượng di dân tự do từ nông thôn lên thành phố kiếm việc làm
tạo theo một loạt hệ quả cả nông thôn và đô thị.
+ Một số sinh viên xuất thân từ nông thôn không trở về phục vụ quê
hương , không phát huy được những kt đã học để làm giàu cho quê hương mình.
+ Người nông dân ở vùng sâu vùng xa do hoàn cảnh sống khó khăn ít
được hưởng phúc lợi xã hội, những người làm ăn thất bại có tâm lý trán nản dễ xa
vào ác tệ nạn xã hội,…
Câu 7. Phân tích đặc trưng của tính cộng đồng và tính tự trị trong tâm lý
người nông dân ở nông thôn Việt Nam. Để phát huy vai trò của mình cán bộ
CTXH phải làm như thế nào?
Cán bộ công tác xã hội cần:
-
-
-
-
Để phát huy vai trò to lớn của người lao động ở nông thôn VN cần làm tốt
một số vấn đè sau:
Cán bộ CTXH cùng với nhà nước các đoàn thể, các nhà quản lí doanh nghiệp cần
đưa ra các chính sách hỗ trợ nông dân trong quá trình liên kết sản xuất, phải đảm
bảo sự kết hợp giữa các nhà (Khoa học- doanh nghiệp- nông- nhà nước- nhà
CTXH- nhà truyền thông).
Cần phát huy vai trò là người kết nối, kết nối người nông dân với các tổ chức xh,
các nguồn vốn ưu đãi,…
Phát huy vai trò là nhà truyền thông, tuyên truyền cho người nông dân các chính
sách của nhà nước, giới thiệu các mô hình sản xuất tiên tiến,..
Phát huy vai trò là nhà tư vấn- tham vấn: tư vấn tham ván cho người nông dân về
các kiến thức cần thiết,…
Câu 8. Phân tích đặc trưng của gia đình nông thôn Việt Nam. Vai trò của
nhân viên CTXH.
Đặc trưng của gia đình nông thôn Việt Nam:
Gia đình nông thôn luôn nằm trong mối quan hệ chặt chẽ với cộng đồng làng xã.
Trong gđ mỗi thành viên không tồn tại như một thực thể độc lập mà phải phục tùng
quy định của gia đình.
Tín ngưỡng quan trọng nhất của gia đình là thờ phụng tổ tiên, việc thờ cúng tổ tiên
là trách nhiệm của người con trai.
Hoạt động kinh tế của gia đình là chức năng quan trọng đẻ đảm bảo sự sinh tồn cho
người nông dân trong đó người phụ nữ có vai trò quan trọng là người chi và giữ
tiền. Tuy nhiên đối với những tài sản có giá trị như đát đai, nhà cửa,..do người đàn
ông đứng tên.
Có sự phân biệt giới rất rõ nét trong các gia đi đình nông thôn, con trai được coi
trọng con gái bị xem nhẹ.
Kết cấu của gia đình nông thôn là chặt chẽ với hệ thống thứ bậc, với vai trò nổi bật
của người cha ( thường là người gia trưởng).
Chức năng sinh đẻ là vô cùng quan trọng của gia đình nông thôn, đặc biệt nhu cầu
có con treai đã làm gia tăng trầm trọng chức năng sinh đẻ của gia đình.
Người phụ nữ ít có cơ hội để tham gia vào công việc chung( công việc xh) mặc dù
xã hội hiện đại đã đem lại cho người phụ nữ một số quyền hạn nhất định nhưng
việc tham gia vào ác công việc xã hội của họ vẫn còn hạn chế.
Do 2 giới có sự khác biệt về mặt nhận thức, kinh nghiệm xã hội, mức độ hòa nhập
cá nhân trong cộng đồng,.. dẫn tới người phụ nữ không thể nhận diện theo những
cái riêng tư mà phải thông qua người khác.
- Nếu không có con trai họ sẽ không nhận người ngoài làm con nuôi mà thường
nhận 1 đứa con trai trong dòng họ làm người thờ tự và xem như đó là con trai
mình.
- Giáo dục trong gđ nông thôn được coi trọng, trong đó vai trò lớn nhất thuộc về
người mẹ.
- Nội dung giáo dục trong gđ luôn lấy tính cộng đồng làm mục tiêu,lấy hòa khí làm
đầu “vĩ hòa vi quý” và lấy nghĩa lễ tình cảm làm trọng. Trong phương châm giáo
dục của gia đình, việc vâng và nghe lời là một mục tiêu quan trọng điều này cũng
có mặt tích cực và hạn chế: Mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, hạn chế sự sáng tạo,..
Việc gd bổn phận và trách nhiệm của mỗi thành viên trong gđ được xem là vấn đề
quan trọng có tác dụng nhắc nhở các thành viên nhớ về cội nguồn.
- Sự phụ thuộc của gđ vào khu vực cư trú và đặc thù nghề nghiệpđã dẫn tới việc tồn
tại khái niệm vùng sâu vùng xa, vùng hẻo lánh, gia đình nhà nông, gia đình thương
nhân, gia đình thợ thủ công,..
- Hộ gia đình được hình thành và trở thành 1 kiểu tồn tại của cộng đồng xã hội có
đặc trưng về hoạt động kinh tế quản lý nhân khẩu và mặt hành chính,..
Vai trò của nhân viên CTXH:
Câu 10. Nêu các thiết chế xã hôi cơ bản ở nông thôn. Phân tích vai trò của
thiết chế y tế nông thôn. Khi nghiên cứu thiết chế y tế nông thôn, cần chú ý tới
vấn đề gì?
Các thiết chế xã hội cơ bản ở nông thôn:
- Thiết chế kinh tế nông thôn: Là dạng thiết chế mà nhờ đó xã hội được cung cấp
đầy đủ về vật chất và dịch vụ. nó liên quan tới việc phân phối của cải lưu thông
tiền tệ, tổ chức và phân phối lao động xh,…
- Thiết chế chính trị nông thôn: Là tiết chế liên quan tới việc phân bố và sử dụng
quyền lực trong xã hội. Trong xh truyền thống, ngoài phép nước còn có lệ làng ( do
hội đồng kì mục soạn thảo), còn trong xh hiện đại Hội đồng kì mục làng giải tán
thay vào đó là các tổ chức đoàn thể xh.
- Thiết chế giáo dục nông thôn: Bao gồm hệ thống luân lí đạo đức tri thức,.. chỉ rõ
điều phải trái trong khuôn mẫu tác phong. Nó có chức năng tạo ra nguồn lực cho
xh.
- Thiết chế gia đình: Quy định điều chỉnh hành vi giới và tình dục; Chăm sóc và bảo
vệ trẻ em; Giúp các cá nhân làm quen dần với các giá trị xh để chuẩn bị đảm nhận
các vai trò phù hợp trong xh.
- Thiết chế tín ngưỡng- tôn giáo:
+ tín ngưỡng là niềm tin của con người để giải thích thế giới xung quanh
và mang lại sự bình yên cho con người trong cuộc sống.
+ Tôn giáo là niềm tin của con người vào các lực lượng siêu nhiên vô
hình và nó mang tính linh thiêng.
- Thiết chế pháp luật- luật tục:
+ Luật tục là những tập tục, phong tục tập quán của một cộng đồng được
hình thành tự phát và được các thành viên trong cộng đồng chấp nhân và
tuân theo. Như vậy mỗi cá nhân trong cộng đồng làng xã nông thôn phải
chịu tác động của 2 thể chế: luật nhà nước vowius tư cách là một công
dân của 1 nước và luật tục với tư cách họ là công dân của 1 làng.
- Thiết chế văn hóa nông thôn:
+ thiết chế văn hóa chính thức( phòng văn hóa thể thao và du lịch)
+ thiết chế văn hóa truyền thống nó mang đậm nét dân gian và được thể
hiện trong các lễ hội truyền thống.
- Thiết chế làng- xã
- Thiết chế y tế nông thôn: Là một trong những loại hình thiết chế xã hội căn bản của
nông thôn có tác dụng chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho các than hf viên trong cộng
đồng và tham gia vào sự tái tạo dân số xh.
Vai trò của thiết chế y tế:
Vai trò của thiết chế y tế được thể hiện thông qua các chức năng của các
hoạt động như: phòng và khám chữa bệnh, tuyên truyền về vệ sinh môi trường,
thực hiện chương trình kế hoạch hóa gđ,…
Thực hiện các chương trình y tế quốc gia..
Khi nghiên cứu thiết chế y tế nông thôn cần chú ý:
- Chuẩn mực hành nghề của người thầy thuốc.
- Nghiên cứu vai trò y tế tư nhân trong khám chữa bệnh.
- Mối quan hệ qua lại trong quản lí ở các bệnh viện.
- Sự hỗ trợ với các hoạt động khám chữa bệnh.
- Sự sẵn sàng tham gia của người dân vào việc sử dụng các dịch vụ y tế
ở nông thôn.
- Quan tâm đến vai trò của y tế tư nhân trong khám chữa bệnh.