TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LA
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Lớp Giáo dục công dân K49
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ POWERPOINT
MÔN HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 7
Chủ nhiệm đề tài: LÒ THỊ TUYẾN
SƠN LA, THÁNG 6 NĂM 2015
1
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LA
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Lớp Giáo dục công dân K49
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ POWERPOINT
MÔN HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 7
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: LÒ THỊ TUYẾN
CỘNG TÁC VIÊN: 1. ĐINH THỊ NGUYỆT ÁNH
2. HOÀNG VĂN HÙNG
Người hướng dẫn: Th.s TRƯƠNG THỊ XUÂN HƯƠNG
SƠN LA, THÁNG 6 NĂM 2015
2
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................4
1. Lí do chọn đề tài........................................................................................................4
2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................6
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu..........................................................................6
3.1 Khách thể nghiên cứu.........................................................................................6
3.2 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................6
4. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................7
6. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................................7
7. Giả thuyết khoa học..................................................................................................7
8. Những đóng góp mới của đề tài ...............................................................................7
9. Cấu trúc của đề tài.....................................................................................................7
10. Kế hoạch thời gian nghiên cứu ..............................................................................8
PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................................9
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG BÀI GIẢNG
POWERPOINT MÔN HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 7 Ở TRƯỜNG THCS
CHIỀNG XÔM............................................................................................................9
1.1 Tổng quan về bài giảng powerpoint.......................................................................9
1.1.1 Bài giảng điện tử .............................................................................................9
1.1.2 Quy trình thiết kế bài giảng powerpoint........................................................10
1.1.2.1. Khởi động chương trình PowerPoint, định dạng và tạo File mới.........10
1.1.2.2. Nhập nội dung văn bản, đồ hoạ cho từng Slide ...................................10
1.1.2.3. Chọn dạng màu nền phần trình diễn......................................................11
1.1.2.4. Chèn hình ảnh, đồ họa, âm thanh, video clip vào Slide........................11
1.1.2.5. Sử dụng các hiệu ứng trong PowerPoint để hoàn thiện nội dung và hình
thức của một bài giảng........................................................................................12
1.1.2.6. Thực hiện liên kết giữa các Slide, các File, chương trình....................13
1.1.2.7. Chạy thử chương trình, sửa chữa và lưu lại.........................................13
1.2. Tổng quan về chương trình môn giáo dục công dân lớp 7.................................14
CHƯƠNG II. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG BÀI GIẢNG
POWERPOINT MÔN HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 7..............................22
2.1 Thực trạng của công tác giảng dạy môn giáo dục công dân ở các trường THCS ở
nước ta hiện nay..........................................................................................................22
2.2 Nguyên nhân của thực trạng công tác giảng dạy môn giáo dục công dân ở nước
ta hiện nay...................................................................................................................22
CHƯƠNG III. BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ POWERPOINT MÔN HỌC GIÁO DỤC
CÔNG DÂN Ở TRƯỜNG THCS – KHỐI LỚP 7...................................................25
KẾT LUẬN................................................................................................................26
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................28
3
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong chương trình giáo dục trung học cơ sở, mỗi môn học có một vị trí
nhất định trong việc thực hiện mục tiêu dạy học nói riêng, giáo dục nói chung,
trong đó, môn GDCD có ý nghĩa, có vị trí đặc biệt quan trọng.
Môn Giáo dục công dân ở trường THCS là môn học thay thế cho môn
Chính trị - Đạo đức trước đây. Đặc điểm của nó là bao quát các kiến thức về đạo
đức học và pháp luật… Tuy nhiên, các kiến thức của nó lại không quá phức tạp
hay đòi hỏi tư duy mà nó chủ yếu cung cấp những tri thức cơ bản về quan hệ
ứng xử trong gia đình, hàng xóm, quan hệ cộng đồng xã hội. Đồng thời, môn
học này còn cung cấp những hiểu biết về các quy tắc, quy định của pháp luật
Như vậy, môn GDCD có vị trí rất quan trọng, về thực chất là giáo dục con
người, giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống học sinh một cách cụ thể nhất. Nội
dung các bài học đã trực tiếp xây dựng nên nền tảng tư tưởng, tình cảm đạo đức,
trách nhiệm và nghĩa vụ của công dân đối với gia đình, trong học đường và cộng
đồng xã hội. Nhưng giáo dục như thế nào để hiệu quả, giáo dục như thế nào là
đủ, là đúng thì chúng ta vẫn chưa có câu trả lời chính xác.
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đang đặt ra cho ngành
giáo dục và đào tạo một vai trò to lớn trong việc trực tiếp tham gia bồi dưỡng
nguồn nhân lực con người. Nguồn lực con người là yếu tố quyết định đến sự
thành bại của đất nước, chính vì thế, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp
hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) với nội dung Đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế, Đảng và Nhà nước xác định mục tiêu của đổi mới lần này là: Tạo
chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp
ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập
của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy
tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ
4
quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả, từ đó Đảng và Nhà nước ta
cũng chỉ ra mục tiêu cho từng cấp học, trong đó, đối với giáo dục phổ thông, tập
trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát
hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo
đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến
thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập
suốt đời.
Với mục tiêu đó, môn học GDCD cũng như một số môn khoa học xã hội
– nhân văn là chương trình hoạt động giáo dục ngoài giời lên lớp có ý nghĩa vô
cùng quan trọng. Những hiểu biết và kĩ năng được hình thành trong quá trình
dạy học môn GDCD là chuẩn mực cho mỗi người trong cuộc sống, đồng thời
còn trang bị cho học sinh phương pháp luận để tư duy và hành động trong các
quan hệ xã hội với tư cách là chủ thể của sự phát triển nhân cách, góp phần xây
dựng, phát triển xã hội và cải tạo tự nhiên.
Ở các trường THCS nói chung môn Giáo dục công dân thường bị xem
nhẹ. Với lượng học ít, một tuần chỉ học có một tiết mà môn học lại không thi tốt
nghiệp nên học sinh thờ ơ, xem nhẹ, việc học môn học này đối với học sinh
thường mang tính chất đối phó, học vẹt. Học sinh thường tỏ ra không hứng thú,
thiếu đầu tư cho môn học, thiếu nghiêm túc khi học, một trong những nguyên
nhân tồn tại là do phương pháp truyền thụ kiến thức cho học sinh chưa thực sự
đạt được hiệu quả mong muốn. Sự đầu tư cho giờ dạy còn hạn chế dẫn đến giờ
học khô khan, không gây được hứng thú cho học sinh.
Đa dạng hóa phương pháp trong tiết dạy sẽ làm cho giờ học GDCD đỡ
nhàm chán hơn, điều này cũng gây hứng thú với học sinh và làm cho các em tự
giác tham gia tích cực vào bài giảng. Những hoạt động dạy học mang tính chất
“học mà chơi, chơi mà học” sẽ mang lại cho học sinh cảm giác thoải mái tinh
thần khi học môn GDCD cũng như giúp các em nắm vững kiến thức hơn để
không còn phải than phiền về môn học này nữa. Thông qua mỗi tiết học, chúng
5
ta hãy để cho các em thấy sự gần gũi, thân thiện giữa thầy và trò, để cho các em
có cảm nhận và suy nghĩ : “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”.
Chính vì môn GDCD có ý nghĩa đặc biệt như trên mà trong các văn kiện
của Đảng và Nhà nước đề nhấn mạnh phải tăng cường đổi mới nội dung,
phương pháp dạy học môn học, góp phần tích cực vào việc giáo dục ý thức
công dân cho học sinh nói riêng và cho mọi công dân nói chung.
Vì những lý do trên đây, tác giả chọn đề tài “Thiết kế bài giảng điện tử
powerpont môn học GDCD lớp 7” làm đề tài nghiên cứu của mình với mong
muốn góp phần đổi mới phương pháp, nâng cao hiệu quả giảng dạy bằng việc
ứng dụng công nghệ thông tin thông vào giảng dạy môn giáo dục công dân ở
THCS khối lớp 7 ở trường THCS Chiềng Xôm, thành phố Sơn La.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu nội dung và phương pháp giảng dạy môn giáo dục công dân
khối lớp 7 ở trường THCS. Qua đó nghiên cứu và xây dựng giáo án điện tử
powerpoint cho môn GDCD khối lớp 7, phục vụ cho nghề nghiệp chuyên môn
sau này nhằm góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy môn GDCD ở trường
THCS nói chung, tại trường công tác sau này nói riêng.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu của đề tài là nội dung chương trình và phương pháp
giảng dạy môn GDCD ở trường THCS – khối lớp 7.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu nội dung chương trình môn GDCD khối lớp
7 ở trường THCS, từ đó thiết kế, xây dựng bài giảng điện tử trên phần mềm
chương trình powerpoint cho từng nội dung bài học trong chương trình.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xây dựng giáo án giảng dạy thông thường từ đó định hình nội dung để
thiết kế, xây dựng bài giảng powerpoint cho môn GDCD lớp 7.
6
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp quan sát khoa học
+ Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm
- Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết
+ Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết
6. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu, xây dựng giáo án điện tử powerpoint môn GDCD lớp 7 ở
trường THCS
7. Giả thuyết khoa học
Sản phẩm giáo án điện tử sẽ được thực nghiệm trong kì thực tập sư phạm
lần 2 từ đó hoàn thiện để phục vụ cho nghề nghiệp chuyên môn cho quá trình
công tác sau này.
8. Những đóng góp mới của đề tài
- Là tài liệu phục vụ quá trình học tập cho sinh viên ngành Sư phạm Giáo
dục công dân – khoa Lý luận chính trị các khóa tiếp theo.
- Góp phần đổi mới phương pháp giảng dạy môn Giáo dục công dân lớp 7
trong quá trình công tác sau này của tác giả.
9. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận bài gồm 3 phần:
Chương I. Cơ sở lí luận của việc xây dựng bài giảng powerpoint môn học
giáo dục công dân khối lớp 7 ở trường THCS Chiềng Xôm.
Chương II. Thực trạng của công tác giảng dạy môn giáo dục công dân ở
các trường THCS ở nước ta hiện nay.
Chương III. Bài giảng điện tử powerpoint môn học Giáo dục công dân ở ở
trường THCS – Khối lớp 7
7
10. Kế hoạch thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu trong thời gian: 10 tháng
8
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG BÀI GIẢNG
POWERPOINT MÔN HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 7 Ở
TRƯỜNG THCS CHIỀNG XÔM
1.1 Tổng quan về bài giảng powerpoint
1.1.1 Bài giảng điện tử
Bài giảng điện tử là một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó toàn bộ kế
hoạch hoạt động dạy học đều được chương trình hoá do giáo viên điều khiển
thông qua môi trường multimedia do máy vi tính tạo ra.
Cần lưu ý bài giảng điện tử không phải đơn thuần là các kiến thức mà học
sinh ghi vào tập mà đó là toàn bộ hoạt động dạy và học - tất cả các tình huống sẽ
xãy ra trong quá trình truyền đạt và tiếp thu kiến thức của học sinh. Bài giàng
điện tử càng không phải là một công cụ để thay thế “bảng đen phấn trắng” mà
nó phải đóng vai trò định hướng trong tất cả các hoạt động trên lớp.
Các đơn vị của bài học đều phải được Multimedia hóa. Multimedia được
hiểu là đa phương tiện, đa môi trường, đa truyền thông. Trong môi trường
multimedia, thông tin được truyền dưới các dạng: văn bản (text), đồ hoạ
(graphics), hoạt ảnh (animation), ảnh chụp (image), âm thanh (audio) và phim
video (video clip).
Giáo án điện tử là bản thiết kế cụ thể toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học
của giáo viên trên giờ lên lớp, toàn bộ hoạt động dạy học đó đã được multimedia
hoá một cách chi tiết, có cấu trúc chặt chẽ và logic được quy định bởi cấu trúc
của bài học. Giáo án điện tử là một sản phẩm của hoạt động thiết kế bài dạy
được thể hiện bằng vật chất trước khi bài dạy học được tiến hành. Giáo án điện
tử chính là bản thiết kế của bài giảng điện tử, chính vì vậy xây dựng giáo án điện
tử hay thiết kế bài giảng điện tử là hai cách gọi khác nhau cho một hoạt động cụ
thể để có được bài giảng điện tử.
9
1.1.2 Quy trình thiết kế bài giảng powerpoint
Bài giảng powerpoint là bài giảng được thiết kế thông qua các slide (bản
trình chiếu) trong thần mềm powerpoint
Để thiết kế một bài giáo án điện tử trên Microsoft PowerPoint, cần tiến
hành theo các bước:
1.1.2.1. Khởi động chương trình PowerPoint, định dạng và tạo File mới
Khởi động PowerPoint: Chọn Start\Program\Microsoft PowerPoint, hoặc
có thể vào nhấp vào biểu tượng trên thanh Office bar hoặc trên màn hình
Windows.
Tiến hành định dạng trang trình diễn: Một slide được được chia làm 3
vùng ứng với 3 phần: phần tiêu đề, phần thân và phần ghi chú. Việc định dạng
được tiến hành như sau: Chọn lệnh View\Master\Slide Master, hộp thoại Master
Slide View sẽ xuất hiện. Phần tiêu đề của Slide nằm ở khung to edit Master title
Style. Định dạng chung cho tất cả các tiêu đề của các slide bao gồm chọn kiểu
chữ, cỡ chữ, khung viền, kích cỡ, màu sắc của khung tiêu đề. Phần thân của
slide nằm ở khung to edit Master text Styles, định dạng chung cho tất cả phần
thân của các slide bao gồm chọn kiểu chữ, cỡ chữ, khung viền, kích cỡ, màu sắc
của khung. Phần ghi chú nằm ở khung Footer area dùng để đưa nội dung phần
cuối trang vào các slide, tức là chọn khung Footer area, chọn kiểu chữ, cỡ chữ ở
hộp thoại Font trên thanh Formating, sau đó nhập nội dung cần thiết. Lưu file
mới: Chọn File\Save (Ctrl + S) hoặc vào biểu tượng Save trên thanh công cụ.
1.1.2.2. Nhập nội dung văn bản, đồ hoạ cho từng Slide
Trước tiên cần dự kiến số slide và nội dung cụ thể cho từng Slide. Có rất
nhiều cách khác nhau để nhập nội dung văn bản vào slide. Cách thuận lợi có
được từ thanh Menu Drawing cuối màn hình, nhấn trỏ chuột vào ô hình chữ
nhật. Sau đó, vẽ ô ở màn hình và đặt trỏ chuột vào trong ô, nhấp phím chuột
phải, chọn mục Add text để nhập ký tự.Hiệu chỉnh định dạng ký tự: vào
Format\Font, xuất hiện hộp thoại Font. Trong hộp thoại Font, có các mục chọn
sau: Font (chọn các loại Font chữ), Font Style (dạng chữ), Size (cỡ chữ), Color
(màu chữ), Under line (gạch dưới), Shadow (tạo bóng mờ), Emboss (chữ nổi),
10
SuperScript (chữ ở chỉ số trên), SubScript (chữ ở chỉ số dưới). Những định dạng
chữ ở trên có thể dùng phím nóng hoặc dùng biểu tượng trên thanh công cụ
Formatting.Tạo Bullets & Numbering (định dạng đầu dòng): chọn
Format\Bullets and Numbering, hộp thoại Bullets and Numbering xuất hiện,
chọn dạng cần thiết trong các ô mẫu, chọn màu trong khung Color, chọn kích cỡ
trong khung Size. Để chọn các Bullets, kích vào Customize hoặc Picture.Canh
đầu dòng (Alignment): chọn Format\Alignment làm xuất hiện các lựa chon:
Align left (Ctrl + L) (canh đều trái), Center (Ctrl + E) (canh giữa), Align Right
(Ctrl + R) (canh đều phải), Justify (Ctrl + J) (canh đều hai bên). Thay đổi
khoảng cách giữa các dòng (Line Spacing): chọn Format\Line Spacing, xuất
hiện hộp thoại Line Spacing, có các khung hiệu chỉnh sau: Line Spacing
(khoảng cách giữa các dòng), Before paragraph (khoảng cách phía trên đoạn văn
bản), After paragraph (khoảng cách phía dưới đoạn văn bản). Sử dụng thanh
công cụ Drawing để thực hiện đồ hoạ. Nếu thanh Drawing chưa xuất hiện, vào
trình đơn View\Toolbar\Drawing để làm xuất hiện công cụ đồ hoạ. Cũng có thể
sử dụng các hình mẫu trong AutoShapes.
1.1.2.3. Chọn dạng màu nền phần trình diễn
Chọn mẫu Template (mẫu màu nền): Chọn Format\Slide Designs, xuất
hiện hộp thoại Apply a Designs Template, chọn các mẫu màu nền thích hợp.
Chọn màu cho Template: Chọn Format\Slide Color Schemes, xuất hiện hộp
thoại Apply a Color Schemes, chọn màu thích hợp. Nếu muốn chọn các màu
khác vào nút Change Color để mở bảng màu tự chọn. Sau khi chọn màu xong,
vào nút Apply để đổi màu cho các slide hiện hành, hoặc vào nút Apply to All để
đổi màu cho tất cả các slide trong tập tin. Chọn màu nền cho Template: Vào
Format\Background, xuất hiện hộp thoại Background, trong hộp thoại này có hai
lựa chọn More Colors và Fill Effeets.
1.1.2.4. Chèn hình ảnh, đồ họa, âm thanh, video clip vào Slide
Chèn ảnh ClipArt: Chọn Insert\Picture\ClipArt, xuất hiện cửa sổ ClipArt,
chọn hình ảnh muốn chèn. Chèn tập tin ảnh: Chọn Insert\Picture\From File, xuất
hiện cửa sổ From File, trong cửa sổ này muốn chèn hình ảnh ở thư mục nào thì
11
mở thư mục đó ra, chọn các File ảnh thích hợp (có dạng *.bmp, *.jpg, *.tif,
*.emf, *.wmf).Chèn sơ đồ tổ chức (Organization Chart)
ChọnInsert\Picture\Organization Chart, chọn các mẫu sơ đồ thích hợp.Chèn
phim ảnh và âm thanh: Chọn Insert\Movie and Sound\... trong trình đơn này có
các mục sau:
- Movie from Gallery: chèn phim từ thư viện của chương trình Microsoft
Office. Drag chuột vào phim muốn chèn từ thư viện phim vào slide cần chèn.
- Movie from File: chèn tập tin dạng *.avi tự chọn.
- Sound from Gallery: chèn âm thanh từ thư viện của chương trình
Microsoft Office.
- Sound from File: chèn tập tin âm thanh tự chọn.
- Play CD Audio Track: chèn âm thanh từ đĩa Audio CD (phải đưa đĩa
vào ổ đĩa CD-ROM).
- Record Sound: ghi âm.
1.1.2.5. Sử dụng các hiệu ứng trong PowerPoint để hoàn thiện nội
dung và hình thức của một bài giảng
Xác lập hiệu ứng động cho đói tượng: chọn đối tượng cần thiết lập hiệu
ứng, sau đó chọn Slide Show\Custom Animation (right tại đối tượng và chọn
Custom Animation). Trong cửa sổ Custom Animation, chọn trong hộp Add
Effects một Effects nào đó thích hợp, sau đó chọn cách biểu thị kỹ xảo, chọn
cách biểu thị từng chữ hay từng câu trong phần Introduce text. Muốn thay đổi
thứ tự xuất hiện của đối tượng nào, chọn đối tượng đó và vào nút Move để thay
đổi vị trí thứ tự. Thiết lập thời gian bắt đầu thực hiện: sau khi đã sắp đặt đúng vị
trí thứ tự, chọn từng đối tượng và thiết lập thời gian bắt đầu thực hiện hiệu ứng
bên khung Start Animation, có hai chọn lựa:
- On Mouse: khi chuột tại vị trí bất kỳ trên màn hình, hiệu ứng sẽ bắt đầu
được thực hiện. Đối với một bài giảng điện tử nên chọn chế độ này để chủ động
được trong quá trình thực hiện tiết dạy.
- Automaticaly: tự động thực hiện hiệu ứng sau thời gian ấn định (sau
hiệu ứng trước). Nếu thời gian bằng 00:00 thì hiệu ứng sẽ thực hiện ngay sau khi
12
hiệu ứng trước thực hiện xong. Định thời gian trình diễn: Chọn Menu Slide
Show\Slide Transition, xuất hiện hộp thoại Slide Transition, định thời gian vào ô
seconds, nhấn vào nút Apply nếu định thời gian cho Slide đó, và nhấn nút Apply
All để định thời gian cho tất cả các Slide.
1.1.2.6. Thực hiện liên kết giữa các Slide, các File, chương trình
Để thực hiện liên kết, ta chèn các nút điều khiển bằng cách: chọn Slide
Show\Action Buttons (hoặc có thể vào AutoShapes\Action Buttons), sau đó
chọn loại button, và drag trên màn hình để tạo button. Sau khi tạo button xong,
xuất hiện cửa sổ Action Setting để thiết lập công dụng cho button. Trong Action
Setting, có hai bảng lựa chọn để thiết lập biến cố. Mouse (biến cố chuột): nhấn
chuột trên đối tượng thì lệnh sẽ được thực hiện. Mouse Over (đưa trỏ chuột
đến): chỉ cần đưa trỏ chuột đến đối tượng để thực hiện lệnh.Trong khung Action
on (mouse over), có các lệnh sau: Hyperlink to (liên kết đến): mở khung liên kết
để lựa chọn lệnh Next Slide (đến trang sau), Previous Slide (về trang trước),
First Slide (về trang đầu), Last Slide (đến trang cuối), End Show (kết thúc trình
diễn), Slide... (liên kết đến một Slide bất kỳ), Other PowerPoint Presentation
(liên kết đến một File PowerPoint khác), Other File... (liên kết với một File của
bất kỳ chương trình nào khác). Run Program (chạy chương tình khác): nhập
đường dẫn và tên tập tin chạy chương trình, hoặc nút Browse để tìm chọn tập
tin. Object Action (tùy chọn các loại đối tượng nào mà sẽ có các lệnh khác
nhau).Play Sound (âm thanh): mở khung để chọn loại âm thanh. Đối với một
bài giảng, vấn đề liên kết giữa các Slide là rất cần thiết. Khi tiến hành liên kết
đến các slide cần chú ý trở về lại trang mà đã được liên kết nới nó, tránh hiện
tượng xuất hiện các trang liên kết nhầm lẫn khi tiến hành giảng dạy trên lớp.
1.1.2.7. Chạy thử chương trình, sửa chữa và lưu lại
Sau khi hoàn tất việc thiết kế, chọn nút Slide Show nằm ở phía trái trên
thanh công cụ, phía trên màn hình để trình diễn tài liệu đã thiết kế. Kiểm tra lại
hình ảnh, việc liên kết giữa các Slide… sau đó lưu lại
13
1.2. Tổng quan về chương trình môn giáo dục công dân lớp 7
Bài 1: SỐNG GIẢN DỊ
1. Về kiến thức
- Hiểu được thế nào là sống giản dị
- Kể được một số biểu hiện của lối sống giản dị
- Phân biệt được giản di với xa hoa, cầu kì, phô trương hình thức với luộm
thuộm, cẩu thả
- Hiểu được ý nghĩa của sống giản dị
2. Về kĩ năng
Biết thực hiện giản dị trong cuộc sống
3. Về thái độ
Quý trọng lối sống giản dị, không đồng tình với lối sống xa hoa, phô
trương hình thức
Bài 2: TRUNG THỰC
1. Về kiến thức
- Hiểu được thế nào là trung thực.
- Nêu được một số biểu hiện của tính trung thực
- Nêu được ý nghĩa của sống trung thực
2. Về kĩ năng
- Biết nhận xét, đánh giá hành vi của bản thân và người khác theo yêu cầu
của tính trung thực
- Trung thực trong học tập và trong những việc làm hàng ngày
3. Về thái độ
Quý trọng và ủng hộ những viêc làm thẳng thắn, trung thực, phản đối
những hành vi thiếu trung thực trong học tập trong cuộc sống
Bài 3. TỰ TRỌNG
1. Về kiến thức
- Hiểu được thế nào là tự trọng.
- Nêu được một số biểu hiện của lòng tự trọng.
- Nêu được ý nghĩa của tự trọng đối với việc nâng cao phẩm giá co người
14
2. Về kĩ năng
- Biết thể hiện tự trọng trong học tập, sinh hoạt và các mối quan hệ.
- Biết phân biệt những việc làm thể hiện sự tự trọng với việc làm thiếu tự
trọng.
3. Về thái độ
Tự trọng; không đồng tình với những hành vi thiếu tự trọng.
Bài 4. TỰ TIN
1. Về kiến thức
- Nêu được một số biểu hiện của tính tự tin.
- Nêu được ý nghĩa của tính tự tin.
2. Về kĩ năng
Biết thể hiện sự tự tin trong những công việc cụ thể
3. Về thái độ
Tin ở bản thân mình, không a dua, dao động trong hành động.
Bài 5. YÊU THƯƠNG CON NGƯỜI
1. Về kiến thức
- Hiểu được thế nào yêu thương con người.
- Nêu được các biểu hiện của lòng yêu thương con người.
- Nêu được ý nghĩa của lòng yêu thương con người.
2. Về kĩ năng
Biết thể hiện lòng yêu thương đối với mọi người xung quanh bằng những
việc làm cụ thể.
3. Về thái độ
Quan tâm đến mọi người xung quanh; không đồng tình với thái độ thờ ơ,
lạnh nhạt và những hành vi độc ác đối với con người.
Bài 6. TÔN SƯ TRỌNG ĐẠO
1. Về kiến thức
- Hiểu được thế nào là tôn sư trọng đạo.
- Nêu được một số biểu hiện của tôn sư trọng đạo.
- Nêu được ý nghĩa cảu tôn sư trọng đạo.
15
2. Về kĩ năng
Biết thể hiện sự tôn sư trọng đạo bằng những việc làm cụ thể đối với thầy,
cô giáo trong cuộc sống hàng ngày.
3. Về thái độ
Kính trọng và biết ơn thầy cô giáo.
Bài 7. ĐOÀN KẾT TƯƠNG TRỢ
1. Về kiến thức
- Hiểu được thế nào là đoàn kết. tương trợ.
- Kể được một số biểu hiện cảu đoàn kết, tương trợ trong cuộc sống.
- Nêu được ý nghĩa của đoàn kết, tương trợ.
2. Về kĩ năng
Biết đoàn kết, tương trợ với bạn bè, mọi người trong học tập, sinh hoạt tập
thể trong cuộc sống.
3. Về thái độ
- Quý trọng sự đoàn kết, tương trợ của mọi người; sẵn sàng giúp đỡ người
khác.
- Phản đối những hành vi gây mất đoàn kết.
Bài 8. KHOAN DUNG
1. Về kiến thức
- Hiểu được thế nào là khoan dung.
- Kể được một số biểu hiện của lòng khoan dung.
-
Nêu được ý nghĩa của lòng khoan dung.
2. Về kĩ năng
Biết thể hiện lòng khoan dung trong quan hệ với mợi người xung quanh.
3. Về thái độ
Khoan dung, độ lượng với mợi người; phê phán sự định kiến, hẹp hòi, cố
chấp trong quan hệ giữa người với người.
Bài 9. SỐNG VÀ LÀM VIỆC CÓ KẾ HOẠCH
1. Về kiến thức
- Hiểu được thế nào là sống và làm việc có kế hoạch.
16
- Kể được một số biểu hiện của sống và làm việc theo kế hoạch.
- Nêu được ý nghĩa của việc sống vaflamf việc theo kế hoạch.
2. Về kĩ năng
- Biết phân biệt những biểu hiện của sống và làm việc có kế hoạch với sống
và làm việc không theo kế hoạch.
- Biết sống và làm việc theo kế hoạch.
3. Về thái độ
Tôn trọng, ủng hộ lối sống và làm việc có kế hoạch, phê phán looiis sống tùy
tiện, không có kế hoạch.
Bài 10. ĐẠO ĐỨC VÀ KỶ LUẬT
1. Về kiến thức
- Nêu được thế nào là đạo đức, thế nào là kỉ luật và mối quan hệ giữa đạo
đức và kỉ luật.
- Hiểu được ý nghĩa của đạo đức và kí luật.
2. Về kĩ năng
Biết đáng giá hành vi, việc làm của bản thân và của người khác trong một số
tình huống có liên quan đến đạo đức và kỉ luật.
3. Về thái độ
Ủng hộ hành vi, việc làm tôn trọng kỉ luật và có đạo đức; phê phán những
hành vi vi phạm kỉ luật, vi phạm đạo đức.
Bài 11. XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VĂN HÓA
1. Về kiến thức
- Kể được những tiêu chuẩn chính của một gia đình văn hóa.
- Hiểu được ý nghĩa của gia đình văn hóa.
- Biết được mỗi người phải làm gì để xây dựng gia đình văn hóa.
2. Về kĩ năng
- Biết được các biểu hiện đúng và sai, lành mạnh và không lành mạnh trong
sinh hoạt văn hóa ở gia đình.
- Biết tự đánh giá bản thân trong việc đóng góp xây dựng gia đình văn hóa.
- Biết thể hiện hành vi văn hóa trong cư xử, lối sống trong gia đinh.
17
3. Về thái độ
- Coi trọng danh hiệu gia đình văn hóa
- Tích cực tham gia xây dựng gia đình văn hóa.
Bài 12. GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY TRUYỀN THỐNG CỦA GIA ĐÌNH,
DÒNG HỌ
1. Về kiến thức
- Hiểu thế nào là giữ gìn và phát huy truyền thống của gia đình, dòng họ.
- Kể được một số biểu hiện giữ gìn và phát huy truyền thống của gia đình,
dòng họ.
- Hiểu được ý nghĩa của việc giữ gìn và phát huy truyền thống của gia đình,
dòng họ.
2. Về kĩ năng
- Biết xác định những truyền thống tốt đẹp của gia đình, dọng họ.
- Thực hiện tốt bổn phận của bản thân để tiếp nối và phát huy truyền thống
tốt đẹp của gia đình dòng họ..
3. Về thái độ
Trân trọng, tự hòa về truyền thống tốt đẹp của gia dình, dòng họ.
Bài 13. QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ GIÁO DỤC CỦA
TRẺ EM VIỆT NAM
1. Về kiến thức
- Nêu được một số quyền cơ bản của trẻ em được quy dịnh trong Luật bảo
vệ, chăm sóc và bảo vệ trẻ em..
- Nêu được bổn phận của trẻ em trong gia đình, gia đình, nhà trường và xã
hội.
- Nêu được trách nhiệm của gia đình, Nhà nước và xã hội trong việc chăm
sóc và giáo dục trẻ em.
2. Về kĩ năng
- Nhận biết được các hành vi vi phạm quyền trẻ em.
- Biết xử lý các tình hướng cụ thể có liên quan đến quyền và bổn phận trẻ
em; đồng thời biết nhắc nhở bạn bẹ cùng thực hiện.
18
3. Về thái độ
Có ý thức bảo vệ quyền của mình và tôn trọng quyền của bạn bè.
Bái 14. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
1. Về kiến thức
- Nêu được thế nào là môi trường, thế nào là tài nguyên thiên nhiên.
- Kể được các yếu tố của môi trường và tài nguyên thiên nhiên.
- Nêu được nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường.
- Nêu được vai trò của môi trường, tài nguyên thiên nhiên đối với cuộc
sống của con người.
- Kể được những quy định cơ bản của pháp luật về bảo vệ môi trường và tài
nguyên thiên nhiên.
- Nêu được nhũng biện pháp cần thiết để bảo vệ môi trường và tài nguyên
thiên nhiên.
2. Về kĩ năng
- Nhận biết được các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường và tài
nguyên thiên nhiên; biết báo cho những người có trách nhiệm biết xử lý.
- Biết bảo vệ môi trường ở nhà, ở trường, ở nơi công cộng và biết nhắc nhở
bạn bè cùng thực hiện.
3. Về thái độ
- Có ý thức bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên; ủng hộ các biện
pháp bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên.
- Phê phán đáu tranh với những hành vi vi phạm Luật bảo vệ môi trường.
Bài 15. BẢO VỆ DI SẢN VĂN HÓA
1. Về kiến thức
- Nêu được thế nào là văn hóa
- Kể được một số di sản văn hóa ở nước ta.
- Hiểu được ý nghĩa của di sản văn hóa
- Kể được những quy định của pháp luật về bảo vệ di sản văn hóa.
2. Về kĩ năng
19
- Nhận xét được các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ di sản văn hóa;
biết đáu tranh ngăn chặn những hành vi đó hoặc báo cho những người có
trách nhiệm để xử lý.
- Tham gia các hoạt đọng giữ gìn, bảo vệ, tôn tạo các di sản văn hóa phù
hợp với lứa tuổi.
3. Về thái độ
Tôn trọng và tự hào các di sản văn hóa của quê hương đất nước.
Bài 16. QUYỀN TỰ DO TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
1. Về kiến thức
- Hiểu thế nào là tín ngưỡng, tôn giáo và quyền tự do tín ngưỡng tín
ngưỡng tôn giáo.
- Kể tên một số tín ngưỡng và tôn giáo chính ở nước ta.
- Nêu được một số quy định của pháp luật về quyền tự do tín ngưỡng, tôn
giáo.
2. Về kĩ năng
Biết phát hiện và báo cho những người có trách nhiệm về những hành vi lợi
dụng tín ngưỡng tôn giáo để làm những việc xấu.
3. Về thái độ
- Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác.
- Đấu tranh chống các hiện tượng mê tín dị đoan và các hành vi vi phạm
quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo.
Bài 17. NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
1. Về kiến thức
- Biết được bản chất của Nhà nước ta.
- Nêu được thế nào là bộ máy nhà nước.
- Vẽ được sơ đồ bộ máy nhà nước một cách giản lược.
- Nêu được tên bốn loại cơ quan trong bộ máy nhà nước và chức năng,
nhiệm vụ của từng cơ quan
2. Về kĩ năng
- Nhận biết được một số cơ quan của bộ máy Nhà nước trong thực tế.
20
- Chấp hành tốt chính sách pháp luật của nhà nước.
3. Về thái độ
Tôn trọng Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Bài 18. BỘ MÁY NHÀ NƯỚC CẤP CƠ SỞ (XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN)
1. Về kiến thức
- Kể được tên các cơ quan nhà nước cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn) và nêu
được các cơ quan đó là do ai bầu ra.
- Nêu được nhiệm vụ của từng loại cơ quan nhà nước cấp cơ sở.
- Kể tên được một số các công việc mà cơ quan nhà nước cấp xã (phường,
thị trấn) đã làm để chăm lo đời sống mọi mặt của nhân dân.
2. Về kĩ năng
Chấp hành và vận động cha mẹ, mọi người chấp hành các quyết định của cơ
quan nhà nước ở địa phương.
3. Về thái độ
Tôn trọng các cơ quan nhà nước ở cơ sở; ủng hộ hoạt động của các cơ quan
đó.
21
CHƯƠNG II. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG BÀI GIẢNG
POWERPOINT MÔN HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 7
2.1 Thực trạng của công tác giảng dạy môn giáo dục công dân ở các
trường THCS ở nước ta hiện nay
Môn Giáo dục công dân được đưa vào chương trình dạy học từ rất lâu .Có
thể khẳng định rằng, môn học này có vai trò hết sức quan trọng trong việc hình
thành và phát triển nhân cách của học sinh.
Tầm quan trong đặc biệt của môn học này ở cấp Trung học cơ sở đó chính
là nó góp phần hình thành thế giới quan lành mạnh cho học sinh,giúp học sinh
hiểu biết, phân biệt lẽ phải ,trái ; biết tôn trọng bản thân, tôn trọng người khác ;
biết sống trung thực , khiêm tốn, dũng cảm, biết yêu thương và vị tha.
Hơn nữa ,Giáo dục công dân còn đóng vai trò chính trong việc tích hợp
rất nhiều vấn đề như :Giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia
đình, bảo vệ môi trường, giáo dục pháp luật, giáo dục về an toàn giao thông…..
Tuy nhiên thực tế việc dạy và học môn giáo dục công dân ở trường còn
nhiều khó khăn, bất cập nên hiệu quả giáo dục của môn học còn thấp, số học
sinh dưới trung bình còn cao. Môn giáo dục công dân từ trước đến nay chưa
được coi trọng, nhiều giáo viên, học sinh, Cha mẹ học sinh vẫn xem đây là môn
học phụ, vì vậy, đối với giáo viên đa số dạy học với tâm lý “dạy cho xong, cho
đủ” chứ không tập trung chú trọng vào đổi mới phương pháp. Đối với học sinh,
chủ yểu là học vẹt, học qua loa, không đầu tư thời gian để học tập môn học.
2.2 Nguyên nhân của thực trạng công tác giảng dạy môn giáo dục
công dân ở nước ta hiện nay
Như chúng ta đã biết mục tiêu của Giáo dục chính là đào tạo thế hệ trẻ,
đáp ứng nhu cầu của đất nước theo từng giai đoạn phát triển. Trước hết phải kể
đến đó chính là xã hội, gia đình và bản thân ngành giáo dục còn chú trọng các
môn khoa học nhằm nâng cao trí tuệ mà chưa chú ý nâng cao cho học sinh,
nghĩa là chỉ chú ý đến rèn tài mà nhân cách chưa rèn đạo đức
22
Mặc dù vậy, nhiều giáo viên chưa nhận thức được đầy đủ vị trí, tầm quan
trọng của bộ môn này trong đào tạo nhân cách , rèn luyện kĩ năng sống cho học
sinh nên chưa có nhiều suy nghĩ để tạo ra những phương pháp giảng dạy hiệu
quả.
Thời gian dành cho bộ môn này còn ít (1 tiết/tuần). Sách giáo khoa hiện
nay nội dung phong phú, hợp với lứa tuổi học sinh theo từng cấp học nhưng nếu
giáo viên thiếu sự đầu tư thì giờ học sẽ nhàm chán, học sinh không thích học bộ
môn này.
Mặt khác, bên cạnh những ưu điểm, chương trình môn GDCD hiện nay
vẫn còn những hạn chế.
Có thể nhận thấy rằng mục tiêu chương trình GDCD hiện hành chưa thiết
thực, phổ thông và sát với thực tế, chưa làm nổi bật được bản sắc, nhiệm vụ và
sứ mệnh đặc thù của môn GDCD ở nhà trường phổ thông nói chung và ở trường
THCS nói riêng. Cùng đó, những nội dung giáo dục về lòng yêu nước, giáo dục
bổn phận của người công dân trước tổ quốc, truyền thống, phong tục, tập quán
tốt đẹp của quê hương, đất nước còn bị xem nhẹ. Không những thế, chương
trình còn mang tính hàn lâm, nhiều bài học xa rời thực tế, chưa cần thiết và
không phù hợp với đối tượng, trình độ nhận thức của học sinh phổ thông, nhiều
bài học có nội dung chung chung, ví dụ như, đối với môn Giáo dục công dân lớp
7 có các bài: Đạo đức và kỷ luật, Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam… Chương trình cũng chưa thực sự cô đọng, tinh giản, vẫn còn nặng về
truyền thụ kiến thức, chưa có sự cân đối giữa lý thuyết và thực hành. Thời lượng
chương trình dành cho các tiết học liên hệ với địa phương không khả thi và chưa
hiệu quả... Phần lớn nặng về lý thuyết, nhẹ về ứng dụng, thực hành, nội dung
còn chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn phát triển kinh tế thị trường định
hướng XHCN trong bối cảnh quốc tế hóa, cũng như sự phát triển của khoa học
công nghệ hiện đại
Ngoài ra, đội ngũ giáo viên cũng là một yếu tố quan trọng đối với việc
dạy và học môn Giáo dục công dân ở bậc Trung học cơ sở
23
Trong những năm qua, công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên GDCD về
số lượng tuy có nhiều tiến bộ nhưng về cơ bản vẫn thiếu nhiều giáo viên GDCD
được đào tạo đúng chuyên ngành, đặc biệt ở cấp THCS. Hầu hết số GV GDCD
hiện nay đang là giáo viên dạy chéo môn và được đào tạo ghép môn. Số giáo
viên có nhu cầu được đào tạo nâng cao trình độ (cử nhân, thạc sĩ) còn rất thấp.
Đa số giáo viên chỉ có nhu cầu được bồi dưỡng thường xuyên.
Thực tế cũng cho thấy, năng lực chuyên môn của đội ngũ giáo viên
GDCD còn nhiều bất cập, hạn chế. Các giáo viên tuổi nghề còn ít, vốn sống
chưa nhiều, chưa có kinh nghiệm giảng dạy, chưa đủ thời gian tích lũy kiến thức
chuyên môn và xã hội. Từ đó, việc truyền thụ kiến thức đến học sinh còn thiết
sót, nhất là ở phần liên hệ với cuộc sống, thực tiễn coi nhẹ việc giáo dục chính
trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống và kỹ năng sống cho học sinh.
Phương pháp giảng dạy môn GDCD của giáo viên gần như không có sự
đổi mới, vẫn chủ yếu sử dụng phương pháp truyền thống là đọc – chép, độc
thoại một chiều, kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học còn yếu...
Đây là những nguyên nhân căn bản dẫn tới học sinh bị hạn chế tính chủ động,
tích cực trong tiếp thu tri thức, thậm chí thờ ơ, chán nản với môn học. Môn
GDCD luôn bị học sinh đánh giá là thiếu sức hấp dẫn.
Vấn đề kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh cũng chưa được
đổi mới thường xuyên. Kỹ năng soạn câu hỏi trắc nghiệm của hầu hết giáo viên
chưa thành thạo, từ đó dẫn đến chất lượng kiểm tra bằng phương pháp này
không cao. Đặc biệt, vẫn có tình trạng giáo viên giảng dạy môn GDCD còn
thiếu nhiệt tình và tâm huyết với nghề. Điều đó ngăn cản sự quan tâm, tìm hiểu
của giáo viên về cá nhân học sinh như: sở thích, năng lực, hứng thú, phương
pháp học tập...
24
CHƯƠNG III. BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ POWERPOINT MÔN HỌC GIÁO
DỤC CÔNG DÂN Ở TRƯỜNG THCS – KHỐI LỚP 7
(Có đính kèm ở phần sau)
25