TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƠN LA
KHOA NÔNG LÂM
= = = o0o = = =
O
O THỰ TẬP TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: KHOA HỌ
ÂY TRỒNG
Chuyên đề: “Nghiên cứu quy trình sử dụng giá thể thân cây ngô để trồng
nấm Sò tím(Oyter Mushroom)”
Giảng viên hướng dẫn
: Vũ Thị Ngọc Ánh
Sinh viên thực tập
: Vừ Thị Hoa
Lớp
: Nông lâm K47
Sơn La – Tháng 04/2013
0
LỜI ẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, trong thời gian thực tập ngoài sự
cố gắng của bản thân tôi còn nhận đƣợc sự giúp đỡ của nhiều ngƣời.
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn cô Vũ Thị Ngọc
Ánh, đã tận tình hƣớng dẫn chỉ bảo và giúp cho tôi hoàn thành báo cáo này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn của mình tới các thầy cô giáo trong khoa Nông - Lâm
Trƣờng Cao Đẳng Sơn La, đã giúp đỡ cho tôi để đề tài của tôi đƣợc hoàn thiện
hơn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình và bạn bè trong lớp đã
động viên, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng nhƣ trong
thời gian hoàn thành báo cáo.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Sơn La, ngày 24 tháng 4 năm 2013
SINH VIÊN THỰ HIỆN
Vừ Thị Hoa
1
MỤ LỤ
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .................................................................................... 6
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................... 6
1.2. Mục đích và yêu cầu. ........................................................................... 7
1.2.1. Mục đích: ......................................................................................... 7
1.2.2. Yêu cầu: ........................................................................................... 7
2.1. Giá trị dinh dƣỡng và giá trị dƣợc liệu của nấm. .................................... 8
2.1.1. Giá trị dinh dƣỡng của nấm. .............................................................. 8
2.1.2. Giá trị dƣợc liệu của nấm..................................................................10
* Tăng cƣờng khả năng miễn dịch của cơ thể..............................................10
* Kháng ung thƣ và kháng virus .................................................................10
* Dự phòng và trị liệu các bệnh tim mạch ...................................................11
* Giải độc và bảo vệ tế bào gan ..................................................................11
* Kiện tỳ dƣỡng vị .....................................................................................11
* Hạ đƣờng máu và chống phóng xạ...........................................................11
* Thanh trừ các gốc tự do và chống lão hóa ................................................11
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới. ......................................................12
2.3. Tình hình nghiên cứu và sản xuất trong nƣớc. ......................................14
2.3.1. Tình hình sản xuất Nấm ở Thành phố Sơn La. ...................................17
2.3.2. Hiệu quả kinh tế của việc trồng Nấm sò. ...........................................20
2.4. Đặc tính sinh học của nấm sò...............................................................20
2.4.1. Chu trình sống .................................................................................20
2
2.4.2. Những yếu tố ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng và phát triển của nấm sò 21
PHẦN 3. NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...22
3.1. Nội dung nghiên cứu. ..........................................................................22
3.1.1. Địa điểm bố trí thí nghiệm ................................................................22
3.1.2 Dụng cụ và vật liệu ...........................................................................22
3.1.3. Công thức thí nghiệm .......................................................................22
3.2. Phƣơng pháp thí nghiệm......................................................................23
3.2.1. Sơ đồ công nghệ...............................................................................23
3.2.2. Giải thích quy trình công nghệ ..........................................................23
3.2.3. Kĩ thuật trồng nấm Sò trong túi màng mỏng ......................................24
3.3. Các chỉ tiêu theo dõi............................................................................25
3.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu. ..................................................................26
PHẦN 4. KẾT QỦA NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................27
4.1.1. Thời gian từ cấy giống đến khi nấm ăn trắng hết bịch và rạch bịch. ........28
4.1.2. Thời gian từ khi cấy giống đến khi nấm bắt đầu mọc ra ở các vết rạch. .........28
4.1.3. Thời gian từ khi cấy giống đến khi bắt đầu cho thu hoạch đợt 1..........28
4.1.4. Thời gian từ khi cấy giống đến khi bắt đầu cho thu hoạch đợt 2..........29
4.1.5. Thời gian từ khi cấy giống đến khi thu hái đợt nấm cuối cùng ............29
4.2. Ảnh hƣởng của sâu bệnh hại đến sinh trƣởng và phát triển của nấm Sò. 30
4.3. Theo dõi các chỉ tiêu về sinh trƣởng của nấm. ......................................30
4.3.1. Chiều dài cuống nấm: .......................................................................30
4.3.1.1.Chiều dài cuống nấm và tốc độ tăng chiều dài cuống nấm. ...............30
3
4.3.1.2. So sánh chiều dài của nấm giữa các công thức (cm). .......................33
4.3.2. Đƣờng kính của mũ nấm...................................................................34
4.3.2.1. Đƣờng kính mũ nấm và tốc độ tăng đƣờng kính mũ nấm. ................34
4.3.2.2. So sánh chỉ tiêu đƣờng kính mũ nấm của các công thức ..................37
4.4. Các yếu tố cấu thành năng suất nấm Sò trên các nguyên liệu. ................38
4.4.1 Số cây trên cụm của nấm Sò trên các công thức thí nghiệm. ................38
4.4.3. Khối lƣợng trung bình của một cụm (kg). ..........................................42
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................44
5.1. Kết luận. .............................................................................................44
5.2. Kiến nghị............................................................................................45
CÁC HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN..............................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................52
4
DANH MỤ
TỪ VIẾT TẮT
FAO
: Tổ chức lƣơng nông liên hiệp thế giới
CT
: Công thức
ĐV
: Đơn vị
ĐC
: Đối chứng
UBND
: Uỷ Ban Nhân Dân
Na
: Natri
Ca
:Canxi
Mg
: Magiê
P
: Phốt pho
Fe
: Sắt
Cu
: Đồng
Zn
: Kẽm
Mn
: Mangan
TB
: Trung bình
5
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nƣớc ta nằm ở khu vực nhiệt đới, đất nƣớc trải dài theo hƣớng Bắc - Nam
phần lớn địa hình là đồi núi, có ba mặt giáp với biển chính vì vậy có thảm thực
vật phong phú và đa dạng, có tiềm năng sinh khối lớn, nhiều loài vật có giá trị
kinh tế cho phép phát triên một vùng nông nghiệp đa dạng và có thể đi vào
chuyên canh nhiều loại cây nông nghiệp và cây công nghiệp ngắn ngày. Sau 30
năm đất nƣớc hoàn toàn thống nhất bằng những chính sách hợp lý của đảng và
nhà nƣớc thì nền kinh tế nƣớc ta đã có bƣớc tiến đáng kể GDP tƣơng ứng tăng
thuộc loại cao trong khu vực và thế giới. Tuy nhiên nƣớc ta có sản xuất phát
triển vì là một nƣớc có nền nông nghiệp lúa nƣớc lâu đời kết hợp với các cây
lƣơng thực và cây công nghiệp ngắn ngày nhƣ: ngô, lạc, bông,…Vì vậy nguồn
phế phẩm giàu chất xơ rất phong phú: rơm rạ, cỏ khô, thân cây ngô, dây lạc, lõi
ngô, mùn cƣa, bông phế thải,…Đây đều là những nguyên liệu rất tốt cho trồng
nấm. Nấm ăn là một loại thực phẩm rất có giá trị dinh dƣỡng, có hàm lƣợng
protein (đạm thực vật) rất cao chỉ đứng sau thịt và cá, giàu chất khoáng và các
axit amin không thay thế, các vitamin A,B,C,D,E,…trong đó nhiều nhất là
Vitamin nhóm B (B1, B2,B3…), các chất khoáng nhƣ: K+, Mg2+, Ca2+, Fe2+…
không có độc tố vì thế có thể coi nấm ăn nhƣ một loại rau sạch, thịt sạch. Mặc
dù hàm lƣợng đạm cao nhƣng nấm cung cấp dinh dƣỡng cho cơ thể mà không
gây ra hậu quả bất lợi nhƣ đạm động vật, đƣờng hay tinh bột của thực vật [11].
Ngoài giá trị dinh dƣỡng, nấm ăn còn có nhiều đặc tính của biệt dƣợc, có
khả năng phòng chữa bệnh nhƣ làm hạ huyết áp, chống bệnh béo phì, chữa bệnh
đƣờng ruột, tẩy máu xấu và có khả năng chống bệnh ung thƣ…Ví dụ nhƣ các
loại nấm linh chi còn đƣợc sử dụng nhƣ một loại thuốc quý hiếm. Ở nƣớc ta,
nấm ăn đã đƣợc biết từ lâu, tuy nhiên chỉ hơn 10 năm trở lại đây trồng nấm đƣợc
xem nhƣ một nghề mang lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần giải quyết công ăn
việc làm của ngƣời nông dân khi nhàn rỗi vừa tăng thu nhập lại vừa giải quyết
vấn đề ô nhiễm môi trƣờng, phế thải sau trồng nấm có thể đƣợc tái sử dụng làm
6
phân bón cho cây trồng từ đó nó góp phần xây dựng một nền nông nghiệp sạch
và bền vững. Nấm Sò là loài có phổ thích nghi rộng trồng đƣợc trong các điều
kiện thời tiết khác nhau nhiệt độ dao động từ 130C – 200C đối với nhóm nấm
chịu lạnh, từ 240C – 280C đối với nhóm nấm chịu nhiệt độ cao [12]. Sơn La với
khí hậu nhiệt đới thuận lợi cho trồng nấm, là tỉnh có nền nông nghiệp rất phát
triển, là vựa ngô lớn của nƣớc ta, sau mỗi vụ thu hoạch ngô lƣợng cơ chất nhƣ
lõi ngô, thân cây ngô dƣ thừa khá lớn, ngƣời dân thƣờng sử dụng làm chất đốt,
làm thức ăn gia súc, làm tàn dƣ che phủ đất chƣa sử dụng đƣợc tối đa sản phẩm
từ nông nghiệp, rất lãng phí. Vì vậy việc trồng thử nghiệm nấm Sò trên cơ chất
thân ngô là rất cần thiết. Hơn nữa cho năng suất cao hơn, thời gian thu hoạch lâu
hơn so với rơm rạ, bông phế thải. Chính vì vậy, để mở ra hƣớng đi mới trong
nông nghiệp và tăng thêm thu nhập cho ngƣời dân Tỉnh Sơn La nói riêng và khu
vực Tây Bắc nói chung thì việc nuôi trồng nấm ăn phải đƣợc chú trọng đƣa vào
sản xuất phổ biến và chuyên sâu bởi hiện nay sản phẩm nấm ăn vẫn chƣa đủ
cung cấp cho thị trƣờng nội địa, giá thành khá cao và ổn định. Hiện nay việc
nuôi trồng nấm ăn đặc biệt là nấm sò đã đƣợc ngƣời dân chú ý, vì vậy tôi quyết
định chọn đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu quy trình sử dụng giá thể thân cây
ngô để trồng nấm Sò tím(Oyter Mushroom)”.
1.2. Mục đích và yêu cầu.
1.2.1. Mục đích:
- Đánh giá và lựa chọn đƣợc loại môi trƣờng thích hợp trồng nấm sò cho
năng suất cao ổn định, đáp ứng nhu cầu của ngƣời sản xuất và đƣợc thị trƣờng
chấp nhận.
- Kết luận về mức độ ảnh hƣởng của việc bổ sung các chất dinh dƣỡng:
bột đậu tƣơng, mùn cƣa, phân gà, đến năng suất của nấm sò
1.2.2. Yêu cầu:
- Khảo sát khả năng và tốc độ sinh trƣởng của cây.
- Khảo sát độ bền của cá thể nấm sau thu hoạch.
- Khảo sát hình thái và chất lƣợng của cá thể nấm.
7
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Giá trị dinh dƣỡng và giá trị dƣợc liệu của nấm.
2.1.1. Giá trị dinh dưỡng của nấm.
Hầu hết những loài nấm đƣợc nuôi trồng và sử dụng rộng rãi hiện nay
đƣợc xem là “rau sạch, thịt sạch” bởi ngoài đặc điểm ăn ngon, còn chứa nhiều
chất đạm, đƣờng và nhất là các nguyên tố khoáng và vitamin.
Nấm chứa một hàm lƣợng đạm thấp hơn thịt, cá, nhƣng lại cao hơn bất kỳ
một loại rau quả nào khác. Đặc biệt, có sự hiện diện của gần nhƣ đủ các loại
axit amin, trong đó có 9 loại axit amin cần thiết cho con ngƣời. Nấm rất giàu
leucin và lysin là 2 loại axit amin ít có trong ngũ cốc. Do đó, xét về chất lƣợng
thì đạm ở nấm không thua gì đạm ở động vật. Thƣờng lƣợng đạm trong nấm
cũng thay đổi theo loài, thấp nhất là nấm mèo (4 - 9%) và cao nhất là nấm mỡ
(24 - 44%)[8].
Nấm chứa ít chất đƣờng với hàm lƣợng thay đổi từ 03 - 28% khối lƣợng
tƣơi. Ở nấm rơm, lƣợng đƣờng tăng lên trong giai đoạn phát triển từ nút sang
kéo dài, nhƣng lại giảm khi trƣởng thành. Đặc biệt, nấm có nguồn đƣờng dự trữ
dƣới dạng glycogen tƣơng tự nhƣ động vật (thay vì tinh bột ở thực vật).
Nấm chứa rất nhiều loại vitamin nhƣ B, C, K, A, D, E,...Trong đó nhiều nhất là
vitamin nhóm B nhƣ vitamin B1, B2, B3, B5,.. Nếu rau rất nghèo vitamin B12, thì
chỉ cần ăn 3 gam nấm tƣơi đủ cung cấp lƣợng vitamin B12 cho nhu cầu mỗi
ngày.
Tƣơng tự hầu hết các loại rau, nấm là nguồn khoáng rất lớn. Nấm rơm
đƣợc ghi nhận rất giàu K, Na, Ca, P, Mg, chiếm từ 56 - 70% lƣợng tro tổng
cộng. Photphat và sắt thƣờng hiện diện ở phiến và mũ nấm. Ở quả thể trƣởng
thành thì lƣợng Na và P giảm, trong khi K, Ca, Mg giữ nguyên. Ăn nấm bảo
đảm bổ sung đầy đủ cho nhu cầu về khoáng mỗi ngày [7].
Nhƣ vậy, ngoài việc cung cấp đạm và đƣờng, nấm còn góp phần bồi bổ cơ
thể nhờ vào sự dồi dào về khoáng và vitamin.
8
Thành phần dinh dƣỡng của một số loại nấm ăn nhƣ sau:
ảng 2.1. Thành phần hóa học các loại nấm (Nguồn FAO (1972).
Thành phần
Loại nấm
(tính trên 100g
nấm khô)
Nấm rơm
Nấm mèo
Nấm sò
Nấm
Nấm mỡ
hương
Độ ẩm (*)
90.10
87.10
90.80
91.80
88.70
thô
21.2
7.7
30.4
13.4
23.9
Cacbohydrate(g)
58.6
87.6
57.6
78.0
60.1
Lipid (g)
10.1
0.8
2.2
4.9
8.0
Xơ (g)
11.1
14.0
9.8
7.3
8.0
Tro (g)
10.1
3.9
9.8
3.7
8.0
Calci (mg)
71.0
239
33
98
71.0
Phospho (mg)
677
256
1348
476
912
Sắt (mg)
17.1
64.5
15.2
8.5
8.8
Natri (mg)
374
72
837
61
106
Kali (mg)
3455
984
3793
-
2850
Vitamin B1 (mg)
1.2
0.2
4.8
7.8
8.9
Vitamin B2 (mg)
3.3
0.6
4.7
4.9
3.7
Vitamin PP (mg)
91.9
4.7
108.7
54.9
42.5
Vitamin C (mg)
20.2
0
0
0
26.5
Năng
39.6
347
345
392
381
Protein
(Nx4,38)
lƣợng
(Kcal)
(*): Tính trên 100g nấm tƣơi
- : Không xác định đƣợc
9
2.1.2. Giá trị dược liệu của nấm.
Nấm không chỉ ăn ngon, giàu chất dinh dƣỡng, mà còn không gây xơ
cứng động mạch và không làm tăng lƣợng cholesterol trong máu nhƣ nhiều loại
thịt động vật. Một số loài nấm nhƣ Linh chi còn có tác dụng chữa bệnh viêm
gan, ruột, cao huyết áp, thậm chí còn giảm đau và chữa khỏi cho các bệnh nhân
ung thƣ giai đoạn đầu.
Nấm chứa nhiều axit folic nên có thể giúp phòng ngừa và điều trị bệnh
thiếu máu. Nhiều nấm ăn có chứa lƣợng retine cao, theo A.S.Gyorgyi, chất này
là yếu tố làm chậm sự phát triển của tế bào ung thƣ.
Nhiều hợp chất trích từ nấm nhƣ glucan (thành phần cấu tạo vách tế bào
nấm) hoặc nhƣ chất leutinan (trích từ nấm đông cô)... có khả năng ngăn chặn sự
phát triển của các khối u. Do đó, ngƣời ta cho rằng nấm ăn có thể cải thiện đƣợc
bệnh ung thƣ. Ngoài ra, nấm còn chứa ít muối natri, rất tốt cho cho những ngƣời
bệnh thận và suy tim có biến chứng phù. Ở Trung Quốc và các nƣớc phƣơng
Đông, ngƣời ta còn dùng nấm để điều trị nhiều bệnh nhƣ rối loạn tiêu hóa, rối
loạn tim mạch, cao huyết áp, tiểu đƣờng, bổ xƣơng, chống viêm nhiễm...Có thể
nói nấm là loại thực phẩm tốt cho sức khỏe con ngƣời [5].
* Tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể
Các polysaccharide trong nấm có khả năng hoạt hóa miễn dịch tế bào,
thúc đẩy quá trình sinh trƣởng và phát triển của tế bào lympho, kích hoạt tế bào
lympho T và lympho B. Nấm linh chi, nấm vân chi, nấm đầu khỉ và mộc nhĩ đen
còn có tác dụng nâng cao năng lực hoạt động của đại thực bào [9].
* Kháng ung thư và kháng virus
Trên thực nghiệm, hầu hết các loại nấm ăn đều có khả năng ức chế sự
phát triển của tế bào ung thƣ. Với nấm hƣơng, nấm linh chi và nấm trƣ linh, tác
dụng này đã đƣợc khảo sát và khẳng định trên lâm sàng. Nhiều loại nấm ăn có
công năng kích thích cơ thể sản sinh interferon, nhờ đó ức chế đƣợc quá trình
sinh trƣởng và lƣu chuyển của virus [7].
10
* Dự phòng và trị liệu các bệnh tim mạch
Nấm ăn có tác dụng điều tiết công năng tim mạch, làm tăng lƣu lƣợng
máu động mạch vành, hạ thấp oxy tiêu thụ và cải thiện tình trạng thiếu máu cơ
tim. Các loại nấm nhƣ ngân nhĩ (mộc nhĩ trắng), mộc nhĩ đen, nấm đầu khỉ, nấm
hƣơng, đông trùng hạ thảo... đều có tác dụng điều chỉnh rối loạn lipit máu, làm
hạ lƣợng cholesterol, triglycerid và beta-lipoprotein trong huyết thanh. Ngoài ra,
nấm linh chi, nấm mỡ, nấm rơm, nấm kim châm, ngân nhĩ, mộc nhĩ đen còn có
tác dụng làm hạ huyết áp [4].
* Giải độc và bảo vệ tế bào gan
Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhiều loại nấm ăn có tác dụng giải độc và
bảo vệ tế bào gan rất tốt. Ví nhƣ nấm hƣơng và nấm linh chi có khả năng làm
giảm thiểu tác hại đối với tế bào gan của các chất nhƣ carbon tetrachlorid,
thioacetamide và prednisone, làm tăng hàm lƣợng glucogen trong gan và hạ thấp
men gan. Nấm bạch linh và trƣ linh có tác dụng lợi niệu, kiện tỳ, an thần, thƣờng
đƣợc dùng trong những đơn thuốc Đông dƣợc điều trị viêm gan cấp tính.
* Kiện tỳ dưỡng vị
Nấm đầu khỉ có khả năng lợi tạng phủ, trợ tiêu hóa, có tác dụng rõ rệt
trong trị liệu các chứng bệnh nhƣ chán ăn, rối loạn tiêu hóa, viêm loét dạ dày tá
tràng. Nấm bình có tác dụng ích khí sát trùng, phòng chống viêm gan, viêm loét
dạ dày tá tràng, sỏi mật. Nấm kim châm chứa nhiều arginine, có công dụng
phòng chống viêm gan và loét dạ dày.
* Hạ đường máu và chống phóng xạ
Khá nhiều loại nấm ăn có tác dụng làm hạ đƣờng máu nhƣ ngân nhĩ, đông
trùng hạ thảo, nấm linh chi... Ngoài công dụng điều chỉnh đƣờng trong máu, các
polysaccharide trong nấm linh chi còn có tác dụng chống phóng xạ.
* Thanh trừ các gốc tự do và chống lão hóa
Gốc tự do là các sản phẩm có hại của quá trình chuyển hóa tế bào. Nhiều
loại nấm ăn nhƣ nấm linh chi, mộc nhĩ đen, ngân nhĩ... có tác dụng thanh trừ các
11
sản phẩm này, làm giảm chất mỡ trong cơ thể, từ đó có khả năng làm chậm quá
trình lão hóa và kéo dài tuổi thọ [2].
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.
Nấm ăn đƣợc dùng từ rất lâu đời. Theo tài liệu khảo cổ học chúng ta đã
biết đƣợc cách đây 3000 năm nấm đƣợc dùng làm thực phẩm. Cũng theo tài liệu
khảo cổ thì từ thời kỳ đồ đá cũ 3000 - 4000 năm TCN các cƣ dân Trung Quốc đã
biết thu hái và sử dụng nhiều loại nấm từ thiên nhiên. Năm 400 TCN các nƣớc
này đã có miêu tả khoa học về sinh lý, sinh thái của không ít các loài nấm. Năm
300 nấm ăn đƣợc coi là mỹ thực trong cung đình Trung Hoa, từ thời ấy nấm đã
đƣợc coi là nhóm sinh vật đặc biệt không phải là thực vật. Năm 200 - 100 TCN
trong sách thần nông bản thảo kinh đã miêu tả tỉ mỉ về hình thái, tính năng, công
dụng của các loài nấm dùng làm thuốc chữa bệnh hoặc bồi bổ cơ thể nhƣ: thanh
chi, xích chi, hoàng chi. Năm 100 TCN bắt đầu có những ghi chép đầu tiên về
kỹ thuật nuôi trồng nấm. Tình hình nghiên cứu nấm ăn trên thế giới cũng đang
phát triển mạnh mẽ, nhiều công trình nghiên cứu và phát triển với quy mô lớn đã
đƣợc hình thành. Đặc biệt là Trung Quốc một nƣớc có nghề trồng nấm phát triển
từ lâu và rất mạnh mẽ [3].
Năm 1990 tổng sản lƣợng nấm ăn toàn thế giới là 3.763.000 tấn, trong đó:
nấm Mỡ là 1.424.000 tấn, nấm Hƣơng là 393.000 tấn. Năm 1994, tổng sản
lƣợng nấm thế giới lên 4.909.000 tấn, trong đó: nấm Mỡ là 1.846.000 tấn
(37.6%), nấm Hƣơng là 826.200 tấn (16.8%), nấm Rơm là 798.800 tấn (6.1%)…
So sánh năm 1994/1990 thì nấm Mỡ, nấm Hƣơng, nấm Rơm… đều tăng mạnh.
Các nƣớc sản xuất nấm chủ yếu năm 1994 là Trung Quốc có 2.850.000
tấn (chiếm 53.79% tổng sản lƣợng) Hoa Kỳ 393.400 tấn (chiếm 7.61%); Nhật
Bản 360.100 tấn (7.34%); Pháp 185.000 tấn; Inđônêxia 118.800 tấn….
Các nƣớc trên thế giới hiện nay tập trung nghiên cứu và sản xuất nấm Mỡ,
nấm Sò, nấm Rơm là chủ yếu. Khu vực Bắc Mỹ và Châu Âu trồng nấm theo
phƣơng pháp công nghiệp là chính và những nhà máy sản xuất nấm có công suất
12
từ 200 – 1000 tấn/năm đƣợc cơ giới hoá cao nên năng suất nấm trung bình của
các nƣớc này đạt từ 40 – 60% so với nguyên liệu ban đầu (nấm Mỡ) [1].
Nhiều nƣớc ở Châu Á, trồng nấm còn mang tính chất thủ công, năng xuất
không cao, nhƣng sản xuất gia đình, trang trại với số đông nên tổng sản lƣợng
rất lớn chiếm 70 % tổng sản lƣợng nấm ăn trên toàn thế giới. Các nƣớc Đông
Bắc Á nhƣ Hàn Quốc, Nhật Bản và vùng lãnh thổ Đài Loan áp dụng các kỹ
thuật tiên tiến và công nghiệp hóa trong nghề nấm đã có mức tăng trƣởng hàng
trăm lần trong vòng 10 năm. Nhật Bản là nƣớc có nghề trồng nấm truyền thống
là nấm hƣơng – Donco(Lentinula edodes), mỗi năm đạt gần một triệu tấn. Hàn
Quốc nổi tiếng với nấm Linh Chi (Ganoderma lucidum) mỗi năm xuất khẩu thu
về hàng trăm triệu USD. Ở Trung Quốc từ năm 1960 bắt đầu trồng nấm có áp
dụng các biện pháp cải tiến kỹ thuật nên tăng năng xuất gấp 4 – 5 lần và sản
lƣợng tăng vài trục lần.
Tổng sản lƣợng nấm ăn của Trung Quốc chiếm 60% tổng sản lƣợng nấm
ăn trên thế giới gồm nhiều loại nấm nhƣ: nấm mỡ, nấm hƣơng, nấm rơm, mộc
nhĩ,…Hàng năm Trung Quốc xuất khẩu hàng triệu tấn nấm sang các nƣớc phát
triển thu về nguồn ngoại tệ hàng tỷ đô la. Hiện nay Trung Quốc đã dùng kỹ thuật
“khuẩn thải học” để trồng nấm nghĩa là dùng các loại cỏ cây thân thảo để trồng
nấm thay cho gỗ rừng và nguồn nguyên liệu tự nhiên ngày càng cạn kiệt.
Nƣớc xuất khẩu nấm nhiều nhất trên thế giới hiện nay là Trung Quốc với
khoảng 1.5 triệu tấn sản phẩm/năm; giá bán nấm mỡ trung bình 600 – 1000
USD/tấn cao hơn 1.2 – 1.5 lần so với thịt bò; nấm mỡ muối có giá bán khoảng
1300 – 1500 USD/tấn; các loại sản phẩm nấm nhƣ Mộc nhĩ, nấm hƣơng, nấm
rơm,…cũng có giá bán dao động trong khoảng 1700 – 6500 USD/tấn. Mỗi năm,
phúc kiến xuất sang Mỹ 23.000 – 26.000 tấn nấm Mỡ đóng hộp và bán sang
Nhật 11.000 – 13.000 tấn nấm Mỡ đóng hộp, trị giá 15.000.000 triệu USD.
Nên các nƣớc này việc nghiên cứu nấm rất đƣợc chú trọng. Nhƣ Trung
Quốc ở một số trƣờng đại học đã có cả các môn học về nấm trồng và các viện
nghiên cứu về nấm nhƣ tỉnh Phúc Kiến của Trung Quốc hiện đã nuôi trồng tới
13
45 chủng nấm ăn và hơn 100 chủng loại nấm dại. Lực lƣợng làm nấm cũng rất
hùng hậu với khoảng hơn 20 cơ quan nghiên cứu triển khai về nấm ăn gần 100
cán bộ kỹ thuật cao cấp, hơn 600 cán bộ trung cấp và nhiều kỹ thuật viên khác…
Thị trƣờng tiêu thụ nấm ăn lớn nhất hiện nay là Mỹ, Nhật Bản, Đài Loan và các
nƣớc Châu Âu…Tổng sản lƣợng nấm ăn trên thị trƣờng thế giới vào khoảng 20
triệu tấn sản phẩm/năm và đang có xu hƣớng tăng. Mức tiêu thụ nấm bình quân
tính theo đầu ngƣời của Châu Âu, Mỹ khoảng 2 – 3 kg/năm, hàng ngày thị
trƣờng Niu-ooc bình quân tiêu thụ 2 – 3 tấn nấm rơm, nấm hƣơng tƣơi, mộc nhĩ
tƣơi, đứng hàng thứ 2 sau rau; Nhật, Đức khoảng 4 – 5 kg/năm. Dự kiến mức
tiêu thụ này trong tƣơng lai sẽ tăng với tốc độ 3.5%/năm. Trên thị trƣờng Châu
Âu nấm mỡ chiếm khoảng 80 – 95%, Mộc nhĩ khoảng 10% thị phần. Thị trƣờng
Mỹ trong thập niên 80 của thế kỷ XX, tiêu thụ khoảng 50% tổng sản lƣợng nấm
Mỡ của thị trƣờng thế giới.
Nhìn chung nghề trồng nấm phát triển mạnh và rộng khắp nhất là trong 20
năm gần đây. Theo đánh giá của hiệp hội khoa học nấm ăn quốc tế (ISMS) có
thể sử dụng khoảng 250 phế phụ liệu trong nông lâm nghiệp để trồng nấm đem
lại nhiều lợi ích kinh tế xã hội. Sản xuất nấm ăn đem lại nguồn thực phẩm, tạo
việc làm tại chỗ, vệ sinh môi trƣờng đồng ruộng chống lại việc đốt rơm, đốt phá
rừng, tạo nguồn phân bón hữu cơ cho cải tạo đất, góp phần tích cực vào chu
trình chuyển hóa vật chất. Trong sinh học nhờ sự phát triển của khoa học kỹ
thuật trong nghề trồng nấm về chọn tạo giống nấm, về kỹ thuật nuôi trồng và sự
bùng nổ của thông tin, nghề trồng nấm đã và đang phát triển trên toàn thế giới,
đƣợc coi là nghề xóa đói, giảm nghèo và làm giàu thích hợp với các vùng nông
thôn miền núi.
2.3. Tình hình nghiên cứu và sản xuất trong nƣớc.
Vấn đề nghiên cứu và sản xuất nấm ăn ở Việt Nam đƣợc bắt đầu từ những
năm 70 của thế kỉ XX với những mốc đáng ghi nhận nhƣ: Năm 1984 thành lập
trung tâm nghiên cứu nấm ăn tại trƣờng đại học tổng hợp Hà Nội. Năm 1985 tổ
chức FAO tài trợ UBND thành phố Hà Nội thành lập trung tâm sản xuất nấm
14
Thƣơng Mại – Hà Nội (sau đó đổi tên thành công ty sản xuất giống, chế biến và
xuất khẩu nấm Hà Nội). Năm 1986 đƣợc tổ chức FAO tài trợ UBND thành phố
Hồ Chí Minh thành lập xí nghiệp nấm thành phố Hồ Chí Minh. Năm 1992 –
1993 công ty nấm Hà Nội nhập thiết bị chế biến nấm và “nhà trồng nấm công
nghiệp” của Italia. Phong trào sản xuất nấm Mỡ trong những năm 1988 – 1992
đã mở rộng đến hầu hết các tỉnh phía Bắc. Vì vậy sản lƣợng nấm đã tăng từ
khoảng 30 tấn/năm (1988) lên 250.000 tấn/năm vào năm 1993. Tuy nhiên do sản
xuất thua lỗ, nhiều cơ sở bị giải thể và nhiều lí do khác mà phong trào trồng nấm
tạm lắng xuống. Đến năm 1996 sản lƣợng nấm ăn lại quay trở về điểm xuất phát
của năm 1989 là 50.000 tấn/năm.
Theo số liệu thống kê từ cục hải quan, kim ngạch nhập khẩu rau hoa quả
tháng 8/2010 đạt 28.8 triệu USD. Tổng kim ngạch nhập khẩu rau hoa quả 8
tháng đầu năm đạt 176.4 triệu USD. Trong đó Nấm là mặt hàng đạt kim ngạch
cao nhất đồng thời có mức tăng rất mạnh so với cùng kì, 8 tháng đầu năm 2010,
kim ngạch xuất khẩu nấm đạt 9.7 triệu USD tăng 101.8%. Đây là mặt hàng đƣợc
ƣa chuộng tại thị trƣờng Việt Nam, nhất là những tháng cuối năm.
Đến nay nghề trồng nấm cũng đang dần đƣợc khôi phục và phát triển
mạnh mẽ thể hiện ở các mặt sau:
- Về giống nấm: nƣớc ta có khả năng phát triển rất nhiều các chủng loại
nấm khác nhau giống nhƣ ở Trung Quốc và các nƣớc trong khu vực song hiện
nay đang tập trung triển khai 6 loại nấm chính đó là: nấm Rơm, nấm Sò, Mộc
Nhĩ, nấm Mỡ, nấm Hƣơng, nấm dƣợc liệu Linh Chi.
+ Nấm rơm trồng ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long (Đồng Tháp, Sóc
Trăng, Trà Vinh, Cần Thơ...) chiếm 90% sản lƣợng nấm rơm cả nƣớc.
+ Mộc nhĩ trồng tập trung ở các tỉnh miền Đông Nam Bộ chiếm 50% sản
lƣợng mộc nhĩ trong toàn quốc.
+ Nấm mỡ, nấm sò, nấm hƣơng chủ yếu đƣợc trồng ở các tỉnh miền Bắc,
sản lƣợng mỗi năm đạt khoảng 30.000 tấn.
15
+Nấm dƣợc liệu: linh chi, vân chi, đầu khỉ... mới đƣợc nuôi trồng ở một
só tỉnh, thành phố, sản lƣợng mõi năm đạt khoảng 150 tấn.
+ Một số loại nấm khác nhƣ: trân châu, kim châm... đang nghiên cứu và
sản xuất thử nghiệm, sản lƣợng chƣa đáng kể.
- Về sản lƣợng: trong những năm gần đây, nhiều đơn vị nghiên cứu ở các
viện, trƣờng, trung tâm đã chọn đƣợc một số loại giống nấm ăn, nấm dƣợc liệu
có khả năng thích ứng với điều kiện môi trƣờng ở Việt Nam cho năng suất khá
cao. Các tiến bộ kỹ thuật về nuôi trồng, chăm sóc, bảo quản và chế biến nấm
ngày càng đƣợc hoàn thiện. Trình độ và kinh nghiệm của ngƣời nông dân đƣợc
nâng cao. Năng suất trung bình các loại nấm đang nuôi trồng hiện nay cao gấp
1.5 – 3 lần so với 10 năm về trƣớc. Tổng sản lƣợng nấm các loại đƣợc sản xuất
ở nƣớc ta hiện nay vào khoảng 100.000 tấn/năm. Trong đó xếp theo thứ tự giảm
dần giữa các loại nấm là: nấm Rơm, Mộc Nhĩ, nấm Sò, nấm Mỡ, Linh Chi và
nấm Hƣơng.
- Về năng suất: năng suất tính theo nguyên liệu các loại nấm khác nhau thì
tƣơng đối khác nhau. Nấm Sò có năng suất cao nhất đạt trung bình 700kg nấm
tƣơi/1000kg nguyên liệu khô; sau đó là Mộc Nhĩ (600kg); nấm Hƣơng (500kg);
nấm Mỡ (200kg); nấm Rơm (100kg) và cuối cùng là Linh Chi (75kg). Nhìn
chung năng suất nấm của nƣớc ta chỉ bằng 50 – 70 % so với năng suất bình quân
trên thế giới.
- Về quy mô sản xuất: nhìn chung nghề trồng nấm ở Việt Nam đang phát
triển nhƣng còn ở quy mô nhỏ lẻ hộ gia đình, trang trại, mỗi năm sử dụng vài tấn
nguyên liệu có sẵn tới vài trăm tấn ở mỗi cơ sở để sản xuất nấm một cách thủ
công, không đồng bộ nên năng suất thấp.
- Thị trƣờng tiêu thụ nấm trong nƣớc và xuất khẩu ngày càng đƣợc mở
rộng. Giá bán nấm tƣơi ở các thành phố lớn nhƣ Hà Nội, Hải Phòng, Lạng
Sơn.... khá cao. Nhu cầu ăn nấm của nhân dân trong nƣớc ngày càng tăng. Thị
trƣờng xuất khẩu nấm mỡ, nấm rơm: muối, sấy khô, đóng hộp của Việt Nam
còn chƣa đáp ứng đủ.
16
- Phát triển nghề sản xuất nấm ăn và nấm dƣợc liệu còn có ý nghĩa góp
phần giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trƣờng. Phần lớn rơm rạ sau khi thu hoạch
lúa ở một số địa phƣơng đều bị đốt bỏ ngoài đồng ruộng hoặc ném xuống kênh
rạch, sông ngòi gây tắc nghẽn dòng chảy. Đây là nguồn tài nguyên rất lớn nhƣng
chƣa đƣợc sử dụng, nếu đem trồng nấm không những tạo ra loại thực phẩm có
giá trị cao mà phế liệu sau khi thu hoạch nấm đƣợc chuyển sang làm phân bón
hữu cơ, tạo thêm độ phì cho đất.
- Tiềm năng và những điều kiện thuận lợi của nghề trồng nấm ăn và nấm
dƣợc liệu rất phù hợp với ngƣời nông dân nƣớc ta.
- Về vấn đề chế biến: hiện nay ngoài khoảng 50% sản lƣợng đƣợc tiêu thụ
dƣới dạng tƣơi, ngoài ra nấm còn đƣợc sấy khô để tiêu thụ.
2.3.1. Tình hình sản xuất Nấm ở Thành ph Sơn La.
Sơn La là tỉnh miền núi phía Tây Bắc có điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
rất phù hợp để nuôi trồng nấm ăn và nấm dƣợc liệu.
* Về văn hóa xã hội:
Đa số ngƣời dân sống bằng nghề nông - lâm nghiệp (số dân sống ở nông
thôn chiếm 80% dân số trong tỉnh) thu nhập bình quân đầu ngƣời còn thấp do
không có nghề phụ và chủ yếu sống bằng nông nghiệp là chính vì thế lƣợng lao
động dƣ thừa trong tỉnh là rất lớn, việc đƣa cây nấm đến hộ gia đình góp phần
giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho ngƣời dân.
* Về điều kiện tự nhiên:
Do Sơn La là một tỉnh thuộc khu vực Tây Bắc vì thế chịu sự chi phối của
tiểu khí hậu khu vực có hai mùa rõ rệt là mùa mƣa và mùa khô, độ ẩm trung
bình 0.8%, nhiệt độ bình quân cả tháng trong năm 1.6C khá phù hợp để phát
triển nghề trồng nấm.
* Về nguồn giống và nguyên liệu trồng nấm:
Nguyên liệu trồng nấm ở Sơn La có rất sẵn nhƣ rơm rạ khi bà con thu
hoạch lúa xong, đặc biệt Sơn La có diện tích trồng ngô rất lớn tạo ra một lƣợng
phế thải lõi ngô khổng lồ bà con không sử dụng hết, nếu ta đƣa lƣợng lõi ngô
17
trên để trồng nấm sẽ cho ra lƣợng nấm rất lớn tăng thu nhập, giải quyết việc làm
và phế thải của nấm cung cấp phân bón hữu cơ cho đất rất tốt.
Việc đƣa nấm ăn thành một nghề mới có thêm thu nhập cho ngƣời dân tại
tỉnh Sơn La có công rất lớn của các ban ngành nhƣ: khuyến nông tỉnh Sơn La,
Sở khoa học Công Nghệ tỉnh Sơn La, Xí nghiệp nấm Sơn La từ năm 2001 đến
nay đã có hơn 1000 nông dân đƣợc tập huấn và hƣớng dẫn kỹ thuật nuôi trồng
nấm ăn. Tất cả các huyện trong toàn tỉnh đã có mở các lớp tập huấn và số nông
dân theo học rất đông. Chủ yếu đa phần là dân tộc Thái, dân tộc Kinh. Cán bộ
kỹ thuật hƣớng dẫn trồng nấm cho nông dân đều là ngƣời của xí nghiệp nấm
Sơn La. Đa phần các loại nấm ăn nhƣ nấm Sò, nấm Mỡ, nấm Hƣơng, Mộc Nhĩ,
nấm Rơm đều đƣợc giới thiệu qua các buổi tập huấn lý thuyết.
Các giống nấm đang thực hiện nuôi trồng ở Sơn La chủ yếu cung cấp từ 3
nguồn:
- Công ty nấm Sơn La thuộc công ty xuất nhập khẩu tỉnh Sơn La cung
cấp.
- Trung tâm công nghệ thực vật Hà Nội.
- Cơ sở tự nhân giống tại Sơn La.
- Các loại nấm đƣợc trồng chủ yếu trong tỉnh là: nấm Sò ( Sò trắng và Sò
tím), nấm Rơm, Mộc Nhĩ, Linh Chi.
* Về thị trƣờng tiêu thụ:
Các địa điểm đang tiêu thụ nấm tốt nhất và triển vọng nấm phát triển:
Thành phố Sơn La là nơi có nhiều chợ tập trung và đông dân cƣ, vì vậy lƣợng
nấm đƣợc tiêu thụ khá mạnh. Ví dụ nhƣ chọ trung tâm, chợ Quyết Thắng, chợ
bệnh viện, chợ gốc phƣợng giá bán bình quân một kg nấm rơm tƣơi 60 000 – 70
000 đồng/kg. Lƣợng nấm tƣơi có thể tiêu thụ hết trong ngày tại thành phố Sơn
La rất cao. Thị trấn Mƣờng La cũng là nơi tiêu thụ nấm lý tƣởng vì tại đây có
công trình xây dựng thủy điện và có số công nhân rất đông. Chợ thị trấn Hát Lót
cũng là một trong những chợ lớn, sầm uất và rất thuận lợi trên trục đƣờng giao
thông. Tại đây quầy rau quả nhiều và luôn thiếu nấm bán. Nhƣ vậy cần có một
18
biện pháp xử lý phế phẩm này một cách có hiệu quả và không gây ô nhiễm môi
trƣờng, đứng trƣớc những yêu cầu đó sở nông nghiệp và phát triển nông thôn kết
hợp với xí nghiệp sản xuất giống và chế biến nấm xuất khẩu tỉnh Sơn la đã đến
khắp các xã chuyển giao công nghệ cho bà con nông dân.
Hiện nay, sản lƣợng nấm trong tỉnh còn ít chủ yếu vì ngƣời dân chủ yếu
sản xuất theo quy mô gia đình, nhỏ lẻ, không tập trung công nghệ sản xuất lạc
hậu các thiết bị sản xuất thô sơ, cho nên năng suất đạt đƣợc còn thấp chỉ cung
cấp trong tỉnh, cung cấp cho ngƣời dân dƣới dạng tƣơi nhƣ nấn sò, nấm rơm,
mộc nhĩ... các sản phẩm nấm gần đây cũng đã đƣợc đƣa vào các nhà hàng lớn,
các giống nấm cung cấp cho bà con chủ yếu lấy từ xí nghiệp sản xuất giống và
chế biến nấm xuất khẩu tỉnh Sơn La. Đây là nơi sản xuất giống có uy tín của
tỉnh. Gần đây tỉnh đã có một số dự án để đẩy nhanh sản xuất nấm trong địa
phƣơng, mở các lớp đào tạo triển khai kỹ thuật tiến bộ cho bà con, cung cấp
giống, hỗ trợ vốn cho bà con sản xuất.
Ngoài ra, Sơn La còn có đầy đủ điều kiện thuận lợi để phát triển nghề
trồng nấm. Đa số ngƣời dân sống bằng nghề nông, thu nhập của bà con chƣa
cao. Vì vậy bà con mong có một nghề làm thêm để tăng thu nhập. Khí hậu của
vùng rất thuận lợi cho sự phát triển ngành nghề trồng nấm: có độ ẩm cao (trung
bình 80%), nhiệt độ ổn định (trung bình năm 21.60C). Nguyên liệu trồng nấm ở
Sơn La có rất sẵn. Tính đến năm 2003 diện tích đất nông nghiệp của Sơn La có
191.828 ha. Trong đó diện tích trồng lúa 38.465 ha, ngô 64.664 ha. Vì vậy phế
thải nông nghiệp nhƣ: rơm rạ, lõi ngô rất nhiều, thuận lợi cho việc trồng nấm
trên nguyên liệu sẵn có ở địa phƣơng, tiết kiệm chi phí vận chuyển và giá thành
sản xuất. Hiện tại lõi ngô mới đƣợc dùng nhƣ nguyên liệu thay củi đốt và giá
thành 300 đồng/kg. Mày ngô có sẵn hàng chục tấn và gần nhƣ cho không, đó là
nguồn cơ chất rất tốt để nấm Sò, nấm Rơm, Linh Chi phát triển.
Các địa điểm đang tiêu thụ nấm tốt ở Sơn La:
- Thị xã Sơn La, thị trấn Mƣờng La, chợ thị trấn Yên Châu và các chợ nhỏ
trong xã cũng đều tiêu thụ nấm.
19
2.3.2. Hiệu quả kinh tế của việc trồng Nấm sò.
Trồng Nấm Sò mang lại hiệu quả kinh tế cao do các yếu tố sau:
- Với diện tích nhỏ nhất vẫn có thể cho năng suất cao nhất.
- Vốn đầu tƣ để trồng nấm so với các ngành sản xuất khác không lớn vì đầu
vào chủ yếu là công lao động. Nếu tính trung bình để giải quyết việc làm cho 1
ngƣời lao động chuyên trồng nấm ở nông thôn hiện nay có mức thu nhập 800 900đ/tháng, chỉ cần một số vốn đầu tƣ ban đầu khoảng 10 triệu đồng và 100 m 2
diện tích để làm lán trại.
- Thời gian cho mỗi đợt trồng nấm kéo dài khoảng 2 – 2.5 tháng.
- Nếu trong thời gian trồng mà gặp khí hậu bất lợi hoặc có sự biến động
của thị trƣờng (giá cả bấp bênh) ngƣời sản xuất vẫn kịp dừng sản xuất hoặc
chuyển hƣớng canh tác khác phù hợp.
- Nguyên liệu trồng nấm rất sẵn có nhƣ rơm rạ, mùn cƣa, thân cây gỗ,
thân lõi ngô, bông phế loại ở các nhà máy dệt, bã mía ở các nhà máy đƣờng ƣớc
tính cả nƣớc có trên 40 triệu tấn nguyên liệu, chỉ cần sử dụng khoảng 10 – 15%
lƣợng nguyên liệu này để nuôi trồng nấm đã tạo ra trên 1 triệu tấn/năm và hàng
trăm ngàn tấn phân hữu cơ.
- Thu hút lƣợng lớn lao động, giải quyết công ăn việc làm cho những lao
động nông nghiệp nhàn dỗi.
2.4. Đặc tính sinh học của nấm sò.
2.4.1. Chu trình s ng
Chu trình sống của nấm sò bắt đầu từ đảm bào tử, chúng nẩy mầm tạo ra
hệ sợi tơ dinh dƣỡng, bao gồm sợi sơ cấp và thứ cấp. Kết thúc chu trình là sự
hình thành cơ quan sinh sản gọi là tai nấm. Tai nấm sinh ra các đảm bào tử và
chu trình lại tiếp tục. Riêng nấm sò xám (P. ostreatus), khi nuôi cấy, hệ sợi tơ
thƣờng xuất hiện các gai nhọn mang dịch nƣớc màu đen. Bên trong dịch nƣớc
này là các bào tử vô tính, bào tử nẩy mầm cho lại tơ thứ cấp [6].
Quả thể nấm sò phát triển qua các giai đoạn nhƣ sau:
- Dạng san hô: quả thể mới tạo thành, dạng sợi mảnh hình chùm.
20
- Dạng dùi trống: mũ xuất hiện dƣới dạng khối tròn, còn cuống phát triển
cả về chiều ngang và chiều dài nên đƣờng kính cuống và mũ không sai khác
nhau nhiều.
- Dạng phễu: mũ mở rộng, cuống nằm ở giữa.
- Dạng bán cầu lệch: cuống lớn nhanh một bên và bắt đầu lệch so với vị
trí trung tâm của mũ.
- Dạng lá lục bình: cuống ngừng tăng trƣởng, trong khi mũ vẫn tiếp tục
phát triển, bìa mép thẳng đến dợn sóng.
2.4.2. Những yếu t ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của nấm sò
- Nhiệt độ:
+ Nhiệt độ thích hợp nhất đối với nhóm nấm chịu lạnh: 13 - 200C
+ Nhiệt độ thích hợp nhất đối với nhóm nấm chịu nhiệt: 24 - 280C
Do đó, nấm sò có thể trồng đƣợc quanh năm nhƣng thuận lợi nhất từ tháng 9
năm trƣớc đến tháng 4 năm sau.
- Độ ẩm:
+ Độ ẩm của giá thể khoảng 65 - 70%
+ Độ ẩm tƣơng đối của không khí ≥ 80%
- pH: Giá thể trồng nấm và nƣớc tƣới cần pH = 6.5 – 7.0
- Ánh sáng: Ánh sáng không cần thiết trong giai đoạn nuôi sợi. Khi nấm
hình thành quả thể cần ánh sáng khuếch tán (khoảng 600 - 800 lux, đọc sách
đƣợc trong phòng).
- Độ thông thoáng: Độ thông thoáng cần thiết trong giai đoạn nuôi sợi.
Khi nấm lên, độ thông thoáng vừa phải, nồng độ CO 2 < 0.03%.
21
PHẦN 3. NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PH P NGHIÊN
ỨU
3.1. Nội dung nghiên cứu.
So sánh sự sinh trƣởng, phát triển và năng suất, chất lƣợng của nấm sò tím
trồng trên giá thể thân cây ngô có bổ sung vôi bột so với nấm sò tím trồng trên
giá thể thân cây ngô có bổ sung thêm một số chất: bột đậu tƣơng, mùn cƣa, phân
gà.
Đánh giá và đƣa ra kết quả loại môi trƣờng thích hợp trồng nấm sò cho
năng suất cao ổn định, đáp ứng nhu cầu của ngƣời sản xuất và đƣợc thị trƣờng
chấp nhận.
3.1.1. Địa điểm b trí thí nghiệm
- Tại phòng thí nghiệm trƣờng Cao Đẳng Sơn La
- Thí nghiệm đƣợc bố trí trong phòng nhằm tạo tính đồng nhất.
- Diện tích sử dụng 30m2.
3.1.2 Dụng cụ và vật liệu
- Giống nấm sò tím (Oyter Mushroom) đƣợc cung cấp từ xí nghiệp nấm
sơn la
- Giá thể: thân cây ngô
- Dụng cụ nuôi trồng nấm: dao lam, bình phun dạng mù (cỡ lớn), cân.
3.1.3. Công thức thí nghiệm
Bố trí thí nghiệm theo kiểu ngẫu nhiên với 1 giống nấm Sò tím trên 4
công thức khác nhau, mỗi công thức là 1 ô thí nghiệm, mỗi ô thí nghiệm bố trí
20 bịch, khối lƣợng mỗi bịch là 2kg. Bố trí thí nghiệm mỗi công thức 3 lần nhắc
lại.
22
* Sơ đồ thí nghiệm:
CT1
CT2
CT3
CT4
CT2
CT3
CT4
CT1
CT3
CT4
CT1
CT2
* Công thức thí nghiệm
- Công thức 1: Giá thể thân cây ngô 100kg, vôi bột 2kg, 10kg bột đậu
tƣơng.
- Công thức 2: Giá thể thân cây ngô 100kg, vôi bột 2kg, 30kg mùn cƣa.
- Công thức 3: Giá thể thân cây ngô 100kg, vôi bột 2kg.(Đc)
- Công thức 4: Giá thể thân cây ngô 100kg, vôi bột 2kg, phân gà 20kg.
3.2. Phƣơng pháp thí nghiệm.
3.2.1. Sơ đồ công nghệ
Tạo ẩm
Chất đống ủ
3 ngày
Đảo đống ủ
3 ngày
Cấy giống
nguyên liệu
Chăm sóc
Thu hái
Chế biến
3.2.2. Giải thích quy trình công nghệ
* Tạo ẩm nguyên liệu
- Giá thể thân cây ngô nghiền nhỏ hoặc chặt nhỏ: không bị mốc là nguyên liệu
rất tốt để nuôi trồng nấm sò.
- Ngâm giá thể thân cây ngô trong nƣớc vôi theo tỷ lệ (3.5 - 4kg vôi cho vào 1000
lít nƣớc).
23
* ủ đống
- Chuẩn bị kệ, cọc thông khí, nilon quây xung quanh đống ủ. Gíá thể đã
để ráo nƣớc xếp vào kệ đống ủ
- Kích thƣớc đống ủ: Chiều rộng 1.2 – 1.5m, cao 1.5m, chiều dài tuỳ theo
khối lƣợng giá thể.
- Phƣơng pháp ủ đống lên men hiếu khí làm cho nguyên liệu mềm và chín
đều nhờ nhiệt độ trong đống ủ.
* Đảo và chỉnh độ ẩm đống ủ
- Sau 3 ngày nhiệt độ đống ủ ổn định từ 75 - 800C không tăng lên nữa thì
tiến hành đảo đống ủ.
- Giở toàn bộ đống ủ kiểm tra độ ẩm, nếu khô quá có thể bổ sung thêm
nƣớc vôi loãng pH = 10.
- Cách đảo: đảo từ trên xuống dƣới, từ dƣới lên trên, từ trong ra ngoài và
từ ngoài vào trong, sao cho toàn bộ nguyên liệu đƣợc đồng đều trong quá trình
lên men hiếu khí.
- Dùng nilon quây chặt xung quanh đống, ủ lại 2 ngày.
* Băm nhỏ giá thể thân cây ngô, đóng bịch cấy giống
Sau ủ 5 - 6 ngày băm nhỏ giá thể thân cây ngô độ ẩm 65 - 70% mùi thơm
(không có mùi lên men yếm khí) rồi tiến hành đóng bịch.
3.2.3. Kĩ thuật trồng nấm Sò trong túi màng mỏng
Sử dụng túi màng mỏng dày 0.03 – 0.04mm, có kích thƣớc nhƣ sau: 20 30cm × 40 - 50cm có thể đựng đƣợc 1.5 – 2kg nguyên liệu.
Lộn ngƣợc túi màng mỏng hoặc gấp hai mép túi lại và hơ lửa sau đó lộn
túi ra để cho bịch nấm đƣợc đẹp và không tạo khoảng trống tích tụ nƣớc dƣới
đáy túi. Ta nhồi nguyên liệu vào túi và ấn chặt vừa tay, cứ khoảng 5 – 8cm chiều
cao nguyên liệu thì dừng lại cấy một lớp giống xung quanh rìa ngoài của nguyên
liệu. Sau đó lại nhồi nguyên liệu vào túi rồi lại dừng lại cấy lớp giống thứ 2 và
cứ tiếp nhƣ vậy. Tuỳ vào mùa vụ mà cấy số lớp nguyên liệu khác nhau: thƣờng
vụ Xuân hè cấy 3 lớp, vụ Thu đông cấy 4 lớp. Phía trên cùng cấy một lớp giống
24