ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN HỮU HIỆP
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA
SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN HỮU HIỆP
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA
SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14
Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. Nguyễn Xuân Thức
HÀ NỘI – 2015
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn như ngày hôm nay em xin bày tỏ lòng biết ơn và
sự cảm ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Xuân Thức,
người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Quản lý giáo dục, Trường
Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội, những thầy cô tham gia giảng dạy
lớp Cao học quản lý giáo dục QH - 2013 lớp 1 đã cho em những kiến thức mới về
khoa học quản lý và quản lý giáo dục để giúp em hoàn thành khóa học, thực hiện
tốt những công việc của bản thân.
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn tới các cán bộ, giáo viên, nhân viên, các
bạn đồng nghiệp ở trường Cao đẳng Vĩnh Phúc đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp số
liệu, cho ý kiến trong suốt quá trình khảo sát thực tế giúp em hoàn thành luận văn
của mình.
Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã luôn luôn ở
bên cạnh, động viên, khích lệ trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những thiếu sót
nhất định, rất mong nhận được sự thông cảm và góp ý kiến của các thầy cô giáo,
các bạn đồng nghiệp và những người cùng quan tâm tới vấn đề được nghiên cứu
trong luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Vĩnh Phúc, tháng 11 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Hữu Hiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CB:
Cán bộ
CBGV:
Cán bộ giảng viên
CBQL:
Cán bộ quản lý
ĐBCL:
Đảm bảo chất lượng
GD:
Giáo dục
GDĐH:
Giáo dục Đại học
GD&ĐT:
Giáo dục và Đào tạo
GV:
Giảng viên
ĐGKQHT:
Đánh giá kết quả học tập
ĐH:
Đại học
KQHT:
Kết quả học tập
KTĐG:
Kiểm tra đánh giá
NV:
Nhân viên
QLGD:
Quản lí Giáo dục
SV:
Sinh viên
TNKQ:
Trắc nghiệm khách quan
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn..........................................................................................................................i
Danh mục các chữ viết tắt.................................................................................................ii
Mục lục ............................................................................................................................iii
Danh mục các bảng ........................................................................................................ . . .iv
Danh mục các biểu đồ...................................................................................................v
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................10
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................................10
2. Câu hỏi nghiên cứu............................................................................................................11
3. Giả thuyết khoa học...........................................................................................................12
4. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................................12
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...................................................................................12
5.1. Khách thể nghiên cứu.................................................................................................12
5.2. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................................12
6. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................................12
7. Nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................................................12
8. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................................13
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết..................................................................13
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn...................................................................13
8.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................13
9. Những đóng góp của đề tài ...............................................................................................13
9.1. Về mặt lý luận.............................................................................................................13
9.2. Về mặt thực tiễn..........................................................................................................13
10. Cấu trúc của luận văn ......................................................................................................14
CHƯƠNG 1.....................................................................................................................15
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG........................................................15
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN..................................................15
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề.........................................................................................15
1.1.1. Một số nghiên cứu về quản lý hoạt động ĐGKQHT ở nước ngoài.........................15
1.1.2. Một số nghiên cứu về quản lý hoạt động ĐGKQHT ở Việt Nam...........................16
1.2. Quản lý ...........................................................................................................................16
1.2.1. Khái niệm ................................................................................................................16
1.2.2. Chức năng quản lý...................................................................................................18
1.3. Hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên..........................................................20
1.3.1. Khái niệm về đánh giá kết quả học tập ...................................................................20
1.3.2. Nội dung hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên....................................23
1.4. Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên.............................................26
1.4.1. Khái niệm.................................................................................................................26
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên.......................27
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên...40
1.5.1. Các yếu tố thuộc về cán bộ quản lý trường cao đẳng..............................................40
1.5.2. Các yếu tố thuộc về giảng viên................................................................................40
1.5.3. Các yếu tố thuộc về môi trường...............................................................................41
CHƯƠNG 2 ..........................................................................................................43
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĨNH PHÚC....................................43
2.1. Khái quát về trường Cao đẳng Vĩnh Phúc..................................................43
2.1.2. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của trường Cao đẳng Vĩnh Phúc
....................................................................................................................45
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng............................................................................................45
2.2.4. Tiêu chí và thang đánh giá khảo sát hoạt động đánh giá kết quả học tập
và quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên........................46
2.2.5. Địa bàn và đối tượng khảo sát.............................................................46
2.3. Thực trạng hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên ở trường Cao
đẳng Vĩnh Phúc..................................................................................................46
2.3.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động đánh giá kết
quả học tập của sinh viên...............................................................................47
2.3.2. Thực trạng việc xác định mục đích, yêu cầu, nội dung, đối tượng, hình
thức, phương pháp và phương tiện đánh giá..................................................48
2.3.3. Thực trạng tổ chức đánh giá và phân tích kết quả...............................52
2.3.4. Thực trạng công bố kết quả đánh giá và ra quyết định mới.................58
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên ở
trường Cao đẳng Vĩnh Phúc...............................................................................59
2.4.1. Nhận thức về tầm quan trọng của quản lý hoạt động đánh giá kết
quả học tập ................................................................................................59
2.4.2. Xây dựng kế hoạch đánh giá kết quả hoạt động của sinh viên........60
2.4.3. Tổ chức thực hiện đánh giá kết quả học tập của sinh viên..................62
2.4.4. Chỉ đạo đánh giá kết quả học tập của sinh viên...................................63
2.4.5. Kiểm tra hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên................65
2.5. Thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đánh giá kết quả học
tập của sinh viên.................................................................................................67
2.5.1. Yếu tố thuộc về cán bộ quản lý............................................................67
2.5.2. Yếu tố thuộc về giảng viên..................................................................69
2.5.3. Yếu tố thuộc về môi trường.................................................................70
2.6. Đánh giá chung về thực trạng.................................................................................72
2.6.1. Thành công và nguyên nhân................................................................72
2.6.2. Hạn chế và nguyên nhân......................................................................73
CHƯƠNG 3...........................................................................................................76
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA
SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĨNH PHÚC.............................................76
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp...............................................................76
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học......................................................76
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn......................................................77
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống......................................................77
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và tính khả thi................................78
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên ở
trường Cao đẳng Vĩnh Phúc...............................................................................79
3.2.1. Biện pháp 1. Xây dựng kế hoạch và quản lý việc thực hiện kế hoạch
hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên..........................................79
3.2.2. Biện pháp 2. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các đơn vị chức năng
tham gia quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên..............81
3.2.3. Biện pháp 3. Quản lý việc thực hiện nghiêm túc các quy chế thi, kiểm
tra và đánh giá kết quả học tập của sinh viên................................................83
3.2.4. Biện pháp 4. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng và nghiệp vụ cho
lực lượng tham gia hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên .........84
3.2.5. Biện pháp 5. Tăng cường các nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất và
công nghệ thông tin cho hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên..87
3.2.6. Biện pháp 6. Đổi mới thanh tra, kiểm tra hoạt động đánh giá kết quả
học tập của sinh viên .....................................................................................91
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp.................................................................93
3.4. Đánh giá tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động
đánh giá kết quả học tập của sinh viên..............................................................94
3.4.1. Mục đích trưng cầu ý kiến...................................................................94
3.4.2. Tiêu chí và thang đánh giá...................................................................94
3.4.3. Kết quả đánh giá về tính cấp thiết và mức độ khả thi của các biện pháp
quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên.............................95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ......................................................................104
1. Kết luận........................................................................................................104
2. Khuyến nghị ................................................................................................105
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo...............................................................105
2.2. Đối với trường Cao đẳng Vĩnh Phúc........................................................106
2.3. Đối với Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng......................................106
2.4. Đối với mỗi cán bộ quản lý và giảng viên ...............................................106
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................107
PHỤ LỤC.............................................................................................................109
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng: 2.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động đánh giá kết quả học
tập của sinh viên………………………………………………..……………..….36
Bảng: 2.2. Mức độ xác định mục đích, yêu cầu, đối tượng và phương pháp trong đánh
giá kết quả học tập của sinh viên……………………..………….………………...….37
Bảng: 2.3. Thực trạng việc thực hiện nội dung đánh giá kết quả học tập……….…….39
Bảng: 2.4. Thực trạng sử dụng các hình thức đánh giá kết quả học tập của sinh viên..40
Bảng: 2.5. Thực trạng hoạt động ra đề thi đánh giá kết quả học tập…………………..41
Bảng: 2.6. Thực trạng hoạt động coi thi……………………………………………….45
Bảng: 2.7. Thực trạng hoạt động chấm thi…………………………………………….46
Bảng: 2.8. Những việc giảng viên thường làm sau khi đánh giá……………………...47
Bảng 2.9. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của quản lý hoạt động đánh giá kết
quả học tập của sinh viên…………………………………….…………………..49
Bảng 2.10. Thực trạng lập kế hoạch đánh giá kết quả học tập của sinh viên……...….49
Bảng 2.11. Thực trạng tổ chức đánh giá kết quả học tập của sinh viên…………….....51
Bảng 2.12. Thực trạng chỉ đạo đánh giá kết quả học tập của sinh viên……………….53
Bảng 2.13. Thực trạng kiểm tra hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên…...55
Bảng 2.14. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về cán bộ quản lý………………57
Bảng 2.15. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về giảng viên…………………...58
Bảng 2.16. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về môi trường………………….60
Bảng 3.1. Kiểm chứng về nhận thức mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt
động đánh giá kết quả học tập của sinh viên………...……….....……………….84
Bảng 3.2. Kiểm chứng về nhận thức tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động
đánh giá kết quả học tập của sinh viên..................................................................87
Bảng 3.3. Mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên..................................................90
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Tran
Biểu đồ 2.1 Nhận thức tầm quan trọng của cán bộ quản lý và giảng viên về g
hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên……………..
37
Biểu đồ 2.2 Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý hoạt động đánh
giá kết quả học tập của sinh viên................................................
61
…..... chứng về nhận thức mức độ cần thiết của các biện pháp
Biểu đồ 3.1 Kiểm
quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên.........
87
Biểu đồ 3.2 Kiểm chứng về nhận thức tính khả thi của các biện pháp quản
lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên..................
90
Biểu đồ 3.3. Mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên
92
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Giáo dục đại học Việt Nam có vai trò quyết định trong đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa
đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Bài toán về chất lượng giáo dục đại học
đã và đang là một thách thức đối với quản lý phát triển giáo dục đại học ở nước ta
hiện nay, nhất là khi Việt Nam đang thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo
dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội
nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên
và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt [2, tr.25].
Nhận định về chất lượng giáo dục, trong đó có chất lượng của giáo dục đại học,
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 đã chỉ rõ: “Chất lượng giáo dục
còn thấp so với yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ mới và so với trình độ của các
nước có nền giáo dục tiên tiến trong khu vực, trên thế giới,... Ở từng cơ sở giáo dục đại
học, quản lý chất lượng đào tạo chưa được coi trọng đúng mức, hệ thống đảm bảo chất
lượng của nhiều cơ sở giáo dục đại học yếu kém dẫn đến những bất cập về phương
diện chất lượng cả ở đầu vào, quá trình đào tạo và ở đầu ra" [1, tr.21]. Vì vậy, chiến
lược phát triển giáo dục 2011-2020 đã xác định giải pháp “Đổi mới quản lý giáo dục”
là giải pháp đột phá. Và đến Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 của Ban chấp hành Trung
ương khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào
tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã coi khâu kiểm tra, thi đánh giá
chất lượng giáo dục là khâu đột phá. Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi,
kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan.
Trong lý luận dạy học đại học, đánh giá kết quả học tập (ĐGKQHT) của sinh
viên được xem xét đồng thời ở hai phương diện, vừa là một phương pháp dạy học
vừa là một khâu của quá trình dạy học. Cho dù ở phương diện nào thì ĐGKQHT
cũng thể hiện rõ chức năng quản lý của nó. Ở bình diện phương pháp dạy học,
ĐGKQHT là phương pháp thực hiện nhiệm vụ quản lý dạy học của giáo viên; ở
bình diện quá trình, ĐGKQHT thực hiện chức năng quản lý với tư cách là một khâu
10
cuối cùng của quá trình dạy học.
Vì vậy, ĐGKQHT có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình đào tạo nói
chung và trong việc đảm bảo nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập nói riêng. Nâng
cao chất lượng hoạt động ĐGKQHT là nâng cao chất lượng đào tạo. Thông qua quản
lý hoạt động ĐGKQHT trong quá trình đào tạo, nhà quản lý giáo dục biết được nhà
trường đã làm tốt điều nào, những điều nào cần thay đổi để có thể đào tạo tốt hơn góp
phần đánh giá kết quả hoạt động giảng dạy của giảng viên, giúp sinh viên biết được
họ tiếp thu được cái gì, cái gì chưa tiếp thu được, mức độ đã đạt được. Đây là lý do
khiến các nhà lý luận và thực tiễn trong lĩnh vực quản lý giáo dục đại học đặc biệt
quan tâm đến vấn đề quản lý hoạt động ĐGKQHT của sinh viên.
1.2. Nhận thấy được vai trò quan trọng của hoạt động ĐGKQHT và quản lý
hoạt động ĐGKQHT, trường Cao đẳng Vĩnh Phúc luôn quan tâm, chú trọng công
tác này và đã đạt được nhiều kết quả nhất định như: hoạt động ĐGKQHT đã đi vào
nề nếp, nghiêm túc, công tác quản lý hoạt động ĐGKQHT được cải tiến,... Tuy
nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được hoạt động ĐGKQHT và quản lý hoạt
động ĐGKQHT của nhà trường hiện nay còn nhiều điểm bất cập với những biểu
hiện cụ thể như: hệ thống văn bản qui phạm pháp luật về ĐGKQHT còn thiếu đồng
bộ, chậm đổi mới; năng lực của bộ máy và nhân lực thực hiện ĐGKQHT ở nhà
trường chưa có tính hệ thống và chưa thiết lập được những cơ sở khoa học thực sự
vững chắc cho những thay đổi trong quản lý hoạt động ĐGKQHT của nhà trường,...
Thêm vào đó, ở trường Cao đẳng Vĩnh Phúc chưa có một công trình nghiên cứu nào
về quản lý hoạt động ĐGKQHT của sinh viên. Theo đó, vấn đề tìm kiếm các biện
pháp để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động ĐGKQHT của sinh viên ở trường Cao
đẳng Vĩnh Phúc trước yêu cầu đổi mới giáo dục đại học hiện nay cần phải được giải
quyết một cách cấp bách và nghiêm túc.
Xuất phát từ những yêu cầu cả về mặt lý luận và thực tiễn trên, tác giả chọn
đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình với tiêu đề: “Quản lý hoạt động đánh
giá kết quả học tập của sinh viên trường Cao đẳng Vĩnh Phúc”.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu của chúng tôi nhằm trả lời cho câu hỏi: Cơ sở lý luận của quản
lý hoạt động ĐGKQHT của sinh viên là gì? Thực trạng quản lý hoạt động
11
ĐGKQHT của sinh viên trường Cao đẳng Vĩnh Phúc như thế nào? Và cần những
biện pháp quản lý gì để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động ĐGKQHT của sinh
viên trường Cao đẳng Vĩnh Phúc?
3. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và áp dụng được các biện pháp quản lý hoạt động ĐGKQHT
của sinh viên ở trường Cao đẳng Vĩnh Phúc thì sẽ nâng cao được các khâu của đánh
giá và đánh giá khách quan hơn kết quả học tập của sinh viên, góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo của nhà trường.
4. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng hoạt động ĐGKQHT của sinh viên
trường Cao đẳng Vĩnh Phúc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động ĐGKQHT của
sinh viên nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên.
5.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên.
6. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian có hạn, chúng tôi chỉ nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt
động đánh giá kết quả học tập của sinh viên.
Địa bàn nghiên cứu: Trường Cao đẳng Vĩnh Phúc.
Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý, giảng viên đang công tác tại nhà trường.
Thời gian: Từ năm 2010 đến năm 2015.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
7.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động ĐGKQHT và quản lý hoạt động
ĐGKQHT ở trường cao đẳng.
7.2. Khảo sát thực trạng hoạt động ĐGKQHT và quản lý hoạt động ĐGKQHT ở
trường Cao đẳng Vĩnh Phúc.
7.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động ĐGKQHT của sinh viên ở trường
Cao đẳng Vĩnh Phúc.
12
8. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn sử dụng kết hợp các nhóm
phương pháp nghiên cứu sau:
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, khái quát, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu, các văn bản nghị
quyết quy chế, quy định của Nhà nước, của ngành giáo dục và của trường có liên
quan đến đề tài.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Để tìm hiểu vấn đề quản lý hoạt động
ĐGKQHT của sinh viên ở trường Cao đẳng Vĩnh Phúc, chúng tôi xây dựng các
mẫu phiếu hỏi ý kiến đối với cán bộ quản lý, giảng viên của nhà trường. Từ những
thông tin thu được qua những phiếu xin ý kiến, chúng tôi tập hợp phân tích thực
trạng, chỉ ra những mặt mạnh và những hạn chế trong quá trình quản lý ĐGKQHT
của nhà trường; trên cơ sở đó đưa ra những biện pháp quản lý nhằm tăng cường
hiệu quả công tác này.
- Ngoài ra đề tài còn sử dụng phương pháp quan sát, phương pháp phỏng
vấn, phương pháp tổng kết kinh nghiệm để tìm hiểu thực trạng.
8.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu
Dùng phương pháp thống kê để tổng hợp số liệu thu được từ phiếu hỏi, tính
tỷ lệ phần trăm, tính trung bình cộng,… để phân tích, so sánh, đánh giá kết quả
nghiên cứu.
9. Những đóng góp của đề tài
9.1. Về mặt lý luận
Hệ thống hoá, nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động ĐGKQHT của sinh
viên theo chức năng.
9.2. Về mặt thực tiễn
- Phát hiện thực trạng đánh giá kết quả học tập và quản lý hoạt động
ĐGKQHT của sinh viên ở trường Cao đẳng Vĩnh Phúc.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động ĐGKQHT của sinh viên ở trường
Cao đẳng Vĩnh Phúc để góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
13
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của
sinh viên.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh
viên ở trường Cao đẳng Vĩnh Phúc.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh
viên ở trường Cao đẳng Vĩnh Phúc.
14
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Một số nghiên cứu về quản lý hoạt động ĐGKQHT ở nước ngoài
Trên thế giới đã có nhiều tài liệu bàn về quản lý hoạt động đánh giá giáo dục
như: cuốn Monitering Educational Achivement của N.Postlethwaite (2004); cuốn
Monitering Evaluation: Some Tools, Methods and Approches do Worbank phát
hành (2004); cuốn Managing Evaluation in Educational của Kath Aspinwall, Tim
Simkins, John F. Wilkinson and M. John Mc Auley (1992); cuốn “Mười bước tiến
tới hệ thống giám sát và đánh giá dựa trên kết quả” của Jody Zall Kusek, Ray C.Rist
(2005),... Các cuốn tài liệu này đã chỉ cho người đọc thấy các nghiệp vụ quản lý cần
thực hiện để quản lý hoạt động đánh giá giáo dục như thế nào cho hiệu quả.
Đặc biệt, cuốn tài liệu của UNESCO có bàn đến công tác ĐGKQHT của học
sinh tại Việt Nam "Monitoring Educational Achievement" (tạm dịch: Giám sát thành
tích giáo dục) đã giải thích ý nghĩa của khái niệm "giám sát thành tích giáo dục", chỉ
ra các nhóm tiêu chí được đánh giá và một số vấn đề đặt ra đối với các nhà quản lý
giáo dục (QLGD) [15, tr.21].
Như vậy, quản lý hoạt động ĐGKQHT là một vấn đề đã được nhiều tác giả,
chuyên gia ở các nước có nền giáo dục đại học (GDĐH) phát triển trên thế giới quan tâm
nghiên cứu. Những nghiên cứu này đã làm rõ những vấn đề của quản lý hoạt động
ĐGKQHT ở những nội dung sau: Thông qua quản lý hoạt động ĐGKQHT để nhà quản
lý biết được chất lượng đào tạo của nhà trường có đáp ứng được với yêu cầu thực tiễn
của xã hội không; đồng thời, thông qua quản lý hoạt động ĐGKQHT để nắm bắt được
chất lượng giảng dạy của đội ngũ nhà giáo và thực trạng ĐGKQHT đã đảm bảo các tiêu
chí của hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên chưa, như: tính công bằng, tính
khách quan, độ tin cậy và giá trị của những công cụ đánh giá. Hơn hết, thông qua hoạt
động trên sẽ cho xã hội biết chất lượng học tập của sinh viên (SV) tại cơ sở đào tạo.
15
Ngoài ra, những nghiên cứu này đã chỉ ra ý nghĩa, vai trò của quản lý hoạt động
đánh giá kết quả học tập của sinh viên đối với sự phát triển của mỗi nhà trường gắn với
nhu cầu xã hội và sự tiến bộ trong học tập của cá nhân mỗi SV, cũng như trách nhiệm
của người giảng viên (GV) trong việc ĐGKQHT để mang lại hiệu quả cao nhất. Nhưng
điểm hạn chế của các nghiên cứu trên thể hiện ở chỗ chưa chỉ ra được cụ thể việc
ĐGKQHT phải làm như thế nào? Có những biện pháp và tiêu chí nào cho thấy sự đánh
giá sẽ bao phủ được hết các yêu cầu của đánh giá (như: sự công bằng, khách quan, giá
trị, tin cậy,...) để hoạt động đánh giá sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
1.1.2. Một số nghiên cứu về quản lý hoạt động ĐGKQHT ở Việt Nam
Hiện nay ở Việt Nam chỉ có một số ít các công trình nghiên cứu về quản lý
hoạt động ĐGKQHT của sinh viên như: “Xây dựng và quản lý qui trình KTĐG thành
tích học tập của SV hệ chính qui, phù hợp với phương thức đào tạo theo tín chỉ” của
tác giả Mai Danh Huấn (2007); “Các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra tại trường
Đại học dân lập Văn Lang” của Võ Văn Tuấn (2008); “Biện pháp quản lý công tác
ĐGKQHT của học viên trong đào tạo trực tuyến ở các trường đại học, cao đẳng của
Ngô Quang Sơn (2009); "Cải tiến công tác kiểm tra đánh giá - Một biện pháp quan
trọng góp phần nâng cao chất lượng đào tạo đại học” của Nguyễn Thị Thu Hằng;
“Nghiên cứu cải tiến quản lý hoạt động kiểm tra ĐGKQHT trong GDĐH ở Việt
Nam” của tác giả Cấn Thị Thanh Hương (Năm 2010). Các công trình nghiên cứu này
chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu về ĐGKQHT, đánh giá chương trình nghiên cứu về
quản lý chất lượng, quản lý hoạt động dạy học của GV và hoạt động học tập của SV.
Qua những nội dung trên đây cho thấy các công trình nghiên cứu về quản lý
hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên còn chưa nhiều, ở trường Cao
đẳng Vĩnh Phúc chưa có tác giả nào nghiên cứu.
Trên cơ sở những thành quả nghiên cứu trên của các tác giả trong và ngoài
nước, tác giả đề tài sẽ kế thừa để nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động đánh giá
kết quả học tập của sinh viên làm cơ sở nghiên cứu thực tiễn và vận dụng để xây dựng
các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên ở trường
Cao đẳng Vĩnh Phúc nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
1.2. Quản lý
1.2.1. Khái niệm
16
Mọi hoạt động trong xã hội đều cần được quản lý. Quản lý được coi là khoa
học và nghệ thuật của việc tổ chức, điều khiển mọi hoạt động cũng như quan hệ của
một hệ thống cả ở tầm vĩ mô lẫn vi mô. Quản lý là một khái niệm rộng được hiểu ở
nhiều góc độ khác nhau. Trong cuộc sống có bao nhiêu lĩnh vực hoạt động và quan
hệ thì cũng có bấy nhiêu hình thức quản lý. Lý luận quản lý rất đa dạng và phổ quát
nên có những cách tiếp cận khác nhau về nó.
Harold Koontz cho rằng: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo
phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm. Mục tiêu của
nhà quản lý là hình thành một môi trường mà con người có thể đạt được các mục
đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít nhất. Với tư cách
thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, còn với kiến thức thì quản lý là một khoa
học” [3; tr 34].
Theo Bùi Minh Hiền - Vũ Ngọc Hải - Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là sự tác động
có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý đạt mục tiêu đề
ra” [4; tr. 12].
Theo Nguyễn Bá Sơn: "Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con
người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động" [8; tr. 15].
Trần Kiểm cho rằng: "Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản
lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát,… một cách có hiệu quả
các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội" [6; tr. 37].
Theo Trần Quốc Thành: "Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản
lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của
con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp với quy luật
khách quan" [9; tr. 1].
Tuỳ theo cách tiếp cận khác nhau mà các nhà khoa học có những cách diễn
đạt khác nhau về quản lý. Tuy nhiên dù ở góc độ nào thì quản lý cũng bao gồm một
số yếu tố sau: 1) Chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động. Chủ thể quản lý có
thể là cá nhân, một nhóm hay một tổ chức; 2) Đối tượng bị quản lý và khách thể
quản lý phải tiếp nhận các tác động của chủ thể quản lý. Khách thể quản lý là một
phần của hiện thực quản lý. Khách thể quản lý có thể là một người, nhóm người,
17
một tập thể xác định và sự hình thành tự nhiên của các mối quan hệ quản lý giữa
chúng trong những điều kiện cụ thể; 3) Mục tiêu quản lý như là một quỹ đạo vận
động của các tiêu chí phải đạt được cho cả đối tượng và chủ thể. Chủ thể quản lý
lấy mục tiêu này làm căn cứ để tạo ra tất cả các tác động chỉ đạo.
Như vậy, từ các điểm chung của các định nghĩa, có thể hiểu: Quản lý là sự
tác động có tổ chức, có hướng đích, hợp quy luật của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
1.2.2. Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là những nội dung và phương thức hoạt động cơ bản mà
nhờ đó chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý trong quá trình quản lý nhằm
thực hiện mục tiêu quản lý.
Các công trình nghiên cứu khoa học quản lý tuy còn chưa thống nhất với nhau
về mặt thuật ngữ để chỉ ra các chức năng của quản lý song về cơ bản đều thống nhất
rằng quản lý có bốn chức năng chính liên quan mật thiết với nhau:
Chức năng kế hoạch hoá: Bản chất của khái niệm kế hoạch hoá là quá trình
xác định mục tiêu, mục đích của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức,
điều kiện cơ sở vật chất để đạt được mục tiêu, mục đích đó.
Trong tất cả các chức năng quản lý, chức năng kế hoạch hóa là chức năng
đầu tiên, chức năng cơ bản để hoàn thành các chức năng khác. Đây được coi là chức
năng chỉ lối, dẫn đường cho các chức năng chỉ đạo, kiểm tra.
Trong quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, xác định chức năng kế hoạch hoá
có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại, vận hành và phát triển của nhà trường. Bởi
trên cơ sở phân tích các thông tin, những tiềm năng hiện có, những khả năng sẽ có mà
xác định nội dung hoạt động, các phương pháp tiến hành, những điều kiện đảm bảo
để đưa nhà trường đạt tới mục tiêu mong muốn. Chính vì kế hoạch hoá là hướng mọi
hoạt động của hệ thống vào các mục tiêu để tạo khả năng đạt được một cách hiệu quả
và cho phép người quản lý có thể kiểm soát được quá trình tiến hành nhiệm vụ.
Chức năng tổ chức: Tổ chức là quá trình sắp xếp, phân bổ công việc, quyền
hành và các nguồn lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể đạt được các
mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả.
Như vậy thực chất của tổ chức là thiết lập mối quan hệ, liên hệ giữa con người
18
với con người, giữa các bộ phận riêng rẽ thành một hệ thống hoạt động nhịp nhàng
như một cơ thể thống nhất. Tổ chức tốt sẽ khơi nguồn cho các tiềm năng, cho những
động lực khác, tổ chức không tốt sẽ làm triệt tiêu động lực và làm giảm sút hiệu quả
quản lý. Trong quản lý giáo dục, quản lý nhà trường điều quan trọng nhất của công
tác tổ chức là phải xác định cho được và rõ vai trò, vị trí của mỗi cá nhân, mỗi bộ
phận, đảm bảo mối quan hệ liên kết giữa các cá nhân, các thành viên, các bộ phận tạo
nên sự thống nhất và đồng bộ.
Chức năng chỉ đạo: Là quá trình tác động ảnh hưởng của chủ thể quản lý
đến hành vi và thái độ của con người (khách thể quản lý) nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Quá trình đó thể hiện ở sự tác động qua lại giữa chủ thể quản lý và mọi thành viên
trong tổ chức nhằm góp phần hiện thực hoá các mục tiêu đề ra. Bản chất của chức
năng chỉ đạo xét cho cùng là sự tác động lên con người, khơi dậy tiềm năng của
nhân tố con người trong hệ thống quản lý, thực hiện mối liên hệ giữa con người với
con người và quá trình giải quyết những mối quan hệ đó để họ tự nguyện, tự giác và
hăng hái phấn đấu trong công việc.
Trong quản lý giáo dục, quản lý nhà trường chức năng chỉ đạo có ý nghĩa quan
trọng song nó còn đòi hỏi ở năng lực phẩm chất và nghệ thuật của chủ thể quản lý,
chỉ đạo khách thể là những con người có trình độ năng lực và cá tính phong phú.
Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng quan trọng của hoạt động
quản lý. Quản lý mà không có kiểm tra thì coi như không có quản lý. Kiểm tra là
chức năng có liên quan đến mọi cấp quản lý để đánh giá đúng kết quả hoạt động của
hệ thống quản lý, đo lường các sai lệch nảy sinh trong quá trình hoạt động so với mục
tiêu và kế hoạch định trước. Như vậy, sau khi xác định các mục tiêu, quyết định
những biện pháp tốt nhất để hoàn thành mục tiêu và triển khai các hoạt động tổ chức,
chỉ đạo hiện thực hoá các mục tiêu, điều quan trọng phải tiến hành hoạt động kiểm tra
để xem xét việc triển khai các quyết định trong thực tiễn, từ đó có những điều chỉnh
cần thiết trong quá trình hoạt động để góp phần đạt tới mục tiêu mà người quản lý cần
hướng tới.
Từ những nội dung ở trên cho thấy bốn chức năng kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ
đạo, kiểm tra là các chức năng cơ bản được hình thành trong sự phân công và
chuyên môn hoá hoạt động quản lý. Các chức năng này có mối quan hệ chặt chẽ, tác
19
động và chi phối lẫn nhau tạo thành một chu trình quản lý.
1.3. Hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên
1.3.1. Khái niệm về đánh giá kết quả học tập
1.3.1.1. Học tập
Có nhiều quan điểm khác nhau về học tập, theo Từ điển Giáo dục học: Học
theo nghĩa chung nhất là sự tương tác giữa cá thể với đối tượng làm thay đổi nhận
thức, thái độ hay hành vi của cá thể; học đối với con người là sự thu thập tri thức, rèn
luyện kĩ năng bằng các cách thức và phương pháp khác nhau; học có thể thông qua
trải nghiệm (qua sai lầm và qua làm), có thể theo phương pháp nhà trường, có thể
bằng tự học. Ở quan niệm về học tập như trên, thực chất của sự học là hoạt động
chiếm lĩnh hay lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo có chủ ý, có mục tiêu để thỏa mãn
nhu cầu nhất định. Trong quá trình học, cá nhân tự làm thay đổi chính mình (phát
triển nhận thức, phẩm chất,...). Nếu hoạt động học được thực hiện bằng phương pháp
nhà trường, có nội dung, chương trình, có sách giáo khoa hay tài liệu học tập, được
những người có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ dẫn dắt, được kiểm tra, đánh giá,...
gọi là học tập.
Trong luận văn này, tác giả sử dụng quan niệm: học tập là quá trình tiếp thu
kiến thức và rèn luyện kĩ năng dưới sự hướng dẫn và dạy bảo của nhà giáo; học tập
luôn gắn liền với hoạt động giảng dạy của thầy.
1.3.1.2. Đánh giá
Đánh giá (Evaluation) là vấn đề được nhiều học giả quan tâm nghiên cứu và
đưa ra nhiều định nghĩa, quan niệm khác nhau.
Ralf Tyler, nhà giáo dục và tâm lý học nổi tiếng của Mĩ, được coi là một trong
những người đầu tiên đưa ra khái niệm đánh giá giáo dục, ông sử dụng thuật ngữ đánh
giá để biểu thị quy trình đánh giá sự tiến bộ của người học theo các mục tiêu đạt được.
Theo Woodhouse: Đánh giá là sự lượng giá (Assessment) mà kết quả là
điểm, có thể cho bằng số (phần trăm hoặc một thang điểm ngắn hơn từ 1 đến 4),
bằng chữ (từ A đến F) hay là sự miêu tả (xuất sắc, giỏi, khá, đạt, không đạt). Điểm
cũng có thể là “qua” (Pass) hay “trượt” (Fail). Câu hỏi đánh giá “Kết quả của
bạn như thế nào?” [12; tr. 47].
20
Theo tác giả Trần Bá Hoành: Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định,
phán đoán về kết quả công việc, dựa vào sự phân tích các thông tin thu được, đối chiếu
với những mục tiêu, tiêu chuẩn đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải
thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc [5; tr. 15].
Tác giả Lưu Xuân Mới quan niệm: “Đánh giá trong giáo dục là một quá trình
hoạt động được tiến hành có hệ thống nhằm xác định mức độ đạt được của đối tượng
giáo dục so với mục tiêu đã định. Nó bao gồm sự mô tả định tính và định lượng kết quả
đạt được thông qua những nhận xét, so sánh với những mục tiêu” [7; tr. 32].
Trong luận văn, tác giả sử dụng ba chức năng rõ rệt của đánh giá: chức
năng xã hội, chức năng giải trình và chức năng sư phạm. Việc đánh giá người học
có ý nghĩa nhiều mặt: để chứng nhận năng lực, hướng dẫn, điều chỉnh (nhận định
thực trạng, định hướng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của
SV); để thúc đẩy, kích thích (là cơ sở để các cấp quản lý hoạch định chính sách,
chỉ đạo, ra quyết định,...); đảm bảo đúng mục đích, yêu cầu của chương trình, đảm
bảo tính chính xác, khách quan của các nhận xét và điểm số. Kết quả đánh giá cần
được công bố công khai, nếu có khiếu nại cần được xem xét nghiêm túc và xử lý
hợp với qui định của Bộ Giáo dục và đào tạo.
1.3.1.3. Kết quả học tập
Kết quả học tập "là bằng chứng sự thành công của người học về kiến thức, kĩ
năng, năng lực, thái độ đã được đặt ra trong mục tiêu giáo dục" (James Madison
Univesity, 2003; James O.Nichols 2002); "là kết quả của một môn học, một chuyên
ngành hay của cả một khóa đào tạo" bao gồm các kiến thức, kĩ năng, thái độ mà họ
tích lũy được và phát triển trong suốt khóa học (theo quan niệm của Trường
Cabrillo, nguồn: Assessment Essentials, Palomba & Banta).
Như vậy, kết quả học tập (KQHT) thể hiện mức độ người học đạt được so
với mục tiêu đã xác định, mức độ người học đạt được trong tương quan chung với
những người cùng học khác. KQHT là hệ thống tri thức, thái độ, kĩ năng, kĩ xảo mà
SV thu được trong một quá trình học tập được lượng hóa bằng các điểm số hay con
chữ thể hiện cụ thể qua đánh giá quá trình (điểm kiểm tra điều kiện, điểm kiểm tra
kết thúc môn) và đánh giá tổng kết (kết quả thi tốt nghiệp, điểm bảo vệ đồ án, khóa
luận tốt nghiệp).
21
1.3.1.4. Đánh giá kết quả học tập của SV
Theo tác giả Ralf Tyler: “Quá trình ĐGKQHT chủ yếu là quá trình xác định
mức độ thực hiện các mục tiêu trong quá trình dạy học” [14; tr. 25].
Theo tác giả Dương Thiệu Tống: “ĐGKQHT là quá trình thu thập, phân tích
và giải thích thông tin một cách có hệ thống nhằm xác định mức độ đạt đến các mục
tiêu giảng huấn về phía học sinh. Đánh giá có thể thực hiện bằng phương pháp định
lượng (đo lường) hay định tính (phỏng vấn, quan sát)” [11; tr. 8].
Theo Tổ chức đảm bảo chất lượng giáo dục đại học (GDĐH) của Anh (QAA):
ĐGKQHT là việc thiết lập một quá trình đo kết quả học tập của SV về các mặt kiến
thức đạt được. Nó có một số mục đích. Đánh giá cung cấp phương pháp, phương tiện
để xếp hạng SV. Đánh giá giúp đưa ra quyết định về việc SV đã sẵn sàng học tiếp hay
không, họ có xứng đáng nhận học bổng hay phần thưởng không, hoặc chứng minh
năng lực hành nghề của người học. ĐGKQHT còn cung cấp cho SV sự phản hồi về
việc học của họ và giúp họ nâng cao thành tích của mình. Nó cũng giúp đánh giá hữu
hiệu việc dạy của GV. [13; tr. 54]. Theo Walvoord và Anderson: ĐGKQHT là hệ
thống tổng hợp, phân tích thông tin để hoàn thiện việc học tập của SV [12; tr. 45];
theo Vlasceanuet al: ĐGKQHT của sinh viên là một hoạt động tổng hợp, phân tích
và sử dụng những bằng chứng về số lượng và chất lượng của kết quả dạy và học, để
kiểm tra sự phù hợp của chúng với mục tiêu, mục đích đề ra và cung cấp những
phản hồi nhằm khuyến khích sự tiến bộ [10; tr. 12].
Trong khuôn khổ của luận văn, tác giả thống nhất sử dụng quan niệm theo
Từ điển giáo dục học và coi đây như là một trong những khái niệm công cụ của
đề tài: ĐGKQHT là xác định mức độ nắm được kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của
người học so với yêu cầu của chương trình đề ra. Yêu cầu đánh giá là chú trọng
xem xét mức độ nắm được, thông hiểu và bền vững của kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo so
với chuẩn của chương trình. Kết quả của việc đánh giá được thể hiện chủ yếu bằng
điểm số theo thang điểm quy định (có thể theo thang 10 điểm hay thang chữ, thang 4
điểm theo), ngoài ra có thể được thể hiện bằng lời nhận xét của GV. Việc ĐGKQHT
có tác dụng quy định đối với quá trình dạy học vì nó khẳng định và công nhận những
thành quả đã đạt được và định hướng mục tiêu cần phấn đấu trong tương lai.
Như vậy, ĐGKQHT của sinh viên là một quá trình được tiến hành có hệ
22
thống nhằm xác định mức độ đạt được của người học về mục tiêu đào tạo, tạo điều
kiện thúc đẩy quá trình học tập; quá trình này diễn ra có lúc song hành, có lúc đan
xen và lồng ghép với quá trình dạy - học bằng những hình thức tổ chức khác nhau.
Nó có thể bao gồm những sự mô tả, liệt kê về mặt định tính hay định lượng những
hành vi (kiến thức, kĩ năng, thái độ) của người học ở thời điểm hiện tại đang xét đối
chiếu với những tiêu chí của mục đích dự kiến trong mong muốn, nhằm có quyết
định thích hợp để nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc dạy và học, nhằm
chứng nhận KQHT của người học theo mục tiêu đề ra. Đánh giá kết quả học tập của
sinh viên phải gắn liền với kiểm tra, dựa vào số liệu của kiểm tra để tránh những
đánh giá mang tính ngẫu nhiên dễ dẫn đến những hậu quả không tốt về mặt tâm lý,
giáo dục. Trong GDĐH, ĐGKQHT có vai trò quan trọng là: định hướng, xác nhận,
tạo động lực, phản hồi - điều chỉnh, hình thành nhu cầu và kỹ năng tự đánh giá.
1.3.2. Nội dung hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên
1.3.2.1. Xác định mục đích, yêu cầu, nội dung, đối tượng, hình thức, phương pháp và
phương tiện đánh giá.
Đây là công việc vô cùng quan trọng vì đó là cơ sở để giúp cho việc đánh giá
kết quả học tập của sinh viên đi đúng hướng và đạt hiệu quả cao nhất. Cụ thể là:
- Xác định mục đích đánh giá: Để chứng nhận năng lực đã đạt được của SV
sau một giai đoạn học tập để thúc đẩy, kích thích SV cố gắng vươn lên trong học
tập; tuyển chọn, bồi dưỡng, xét công nhận kết quả học tập; đánh giá GV,… Do đó,
trước khi tiến hành đánh giá cần phải biết các loại kiến thức, kĩ năng và cách thức
thực hiện của SV những thông tin cần đánh giá.
- Xác định yêu cầu đánh giá: Mỗi cuộc đánh giá sẽ có yêu cầu khác nhau tùy
theo mục đích và đối tượng, nhưng bao giờ cũng đòi hỏi phải đạt được những yêu
cầu tối thiểu như: tính công bằng, khách quan, tính giá trị, tin cậy, tính khả thi, tính
hệ thống, tính phát triển, tính phù hợp với đối tượng và mục đích đánh giá.
- Xác định nội dung đánh giá: Nội dung đánh giá chính là nội dung học tập
của SV, được khái quát thành ba mặt: Kiến thức, kĩ năng, thái độ với nhiều tầng bậc
khác nhau. Phải xác định rõ nội dung học tập với những mục tiêu cụ thể cần phải
đạt được là gì để căn cứ vào đó xây dựng chuẩn và thang đánh giá, đồng thời giúp
SV có những định hướng trong hoạt động học tập và tự đánh giá.
23
- Xác định đối tượng đánh giá: Là những hoạt động học tập của SV trong quá
trình đào tạo. Do đó, cần phải tìm hiểu đặc điểm của SV xem mức độ học tập của
SV: ưu nhược điểm, nhu cầu, nguyện vọng của SV,… để lựa chọn phương pháp,
phương tiện và hình thức đánh giá phù hợp đối tượng.
- Xác định hình thức đánh giá: Để đánh giá toàn diện, chính xác cần sử dụng
đồng bộ, có hiệu quả các hình thức đánh giá; cần đảm bảo sử dụng nhiều hình thức
đánh giá cho từng mục tiêu học tập. Cần căn cứ vào mục đích, nội dung học tập và
đặc điểm đối tượng để lựa chọn hình thức đánh giá cho phù hợp (như kiểm tra viết,
kiểm tra vấn đáp, kiểm tra thực hành,…).
- Lựa chọn phương pháp và phương tiện đánh giá phải đảm bảo đáp ứng mục tiêu
học tập và nhu cầu người học; phù hợp với mục đích, nội dung, đối tượng, hình thức
đánh giá và điều kiện thực tế cho phép. Những phương pháp thường được sử dụng trong
ĐGKQHT là: Quan sát, nghiên cứu sản phẩm hoạt động, phát vấn, thống kê toán học,...
Để chuẩn bị cho một cuộc đánh giá, cần phải thông báo trước cho người học
để SV nắm vững mục đích, yêu cầu, nội dung, hình thức, cách đánh giá và kế hoạch
đánh giá, giúp định hướng cho SV ôn tập và rèn luyện.
1.3.2.2. Tổ chức đánh giá và phân tích kết quả
- Tổ chức công tác ra đề thi: Đề thi phải bao quát được toàn bộ nội dung học
tập, đảm bảo được mục tiêu đã xác định; phải đánh giá được khả năng ghi nhớ,
thông hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp và khả năng sáng tạo của SV; phải phù
hợp với đối tượng và đạt được giá trị văn phong cần thiết. Đáp án và biểu điểm phải
thiết kế chi tiết, chính xác và khoa học để đo lường đúng KQHT của SV.
- Tổ chức thi là tổ chức cho SV làm bài kiểm tra hoặc thực hiện các thao tác
cần thiết theo đề bài yêu cầu để thu thập những thông tin về KQHT của SV, cần căn
cứ vào đáp án và biểu điểm để lượng giá kết quả đó. Để có được kết quả tốt, SV cần
phát huy tối đa khả năng của mình, huy động những tri thức và kỹ năng đã có để
giải quyết vấn đề đặt ra, đồng thời có thái độ làm bài trung thực và nghiêm túc, tôn
trọng cán bộ coi thi và không làm phiền các bạn xung quanh. Do đó, cán bộ coi thi
phải coi thi nghiêm túc để đảm bảo việc làm bài thi của SV nghiêm túc, tạo điều
kiện cho SV làm bài thi đúng khả năng của mình; cán bộ coi thi không được có thái
24
độ dễ dãi, nhưng cũng không tạo ra sự căng thẳng, cần tăng cường các biện pháp
phòng ngừa để hạn chế các tiêu cực trong phòng thi.
- Tổ chức việc chấm bài đúng qui chế, qui định nhằm đảm bảo tính chính xác,
khách quan và công bằng. Cần có thang điểm và đáp án chi tiết theo hướng tập trung
vào đánh giá nội dung kiến thức đạt được và năng lực thực hiện của SV; tổng hợp
những lỗi mắc phải của SV trong bài kiểm tra để có hướng sửa chữa và điều chỉnh.
- Trên cở sở những kết quả thu được sau khi lượng giá những sản phẩm học
tập của SV, tiến hành phân tích toàn bộ để xác định giá trị tổng thể đạt được. Các
chỉ số thống kê cần xem xét bao gồm: Phân bố điểm số, độ khó của câu hỏi, độ
phân biệt của bài kiểm tra, phân tích đáp án,… Từ đó tổng hợp lại tìm nguyên nhân
của kết quả đạt được, rút ra những mặt mạnh để phát huy, những mặt yếu để khắc
phục; đánh giá lại đề thi thông qua kết quả kiểm tra như: độ tin cậy, độ giá trị để so
sánh kết quả đạt được với dự đoán ban đầu của GV.
- SV cần phải biết tự ĐGKQHT của mình: Đây là một bước hết sức cần
thiết ở mỗi SV, điều đó thể hiện sự chủ động và nhu cầu tiến bộ của họ trong học
tập. SV tự ĐGKQHT của mình chính là một lần được bổ sung kiến thức rèn luyện
kĩ năng đánh giá. Cần khuyến khích động viên và hướng dẫn SV những kĩ thuật
đánh giá sao cho việc tự đánh giá đó ngày càng chính xác.
1.3.2.3. Công bố kết quả đánh giá và ra quyết định mới
- Công bố kết quả đánh giá cho cán bộ giảng viên (CBGV), SV biết bao
gồm: kết quả kiểm tra, phân loại, xếp hạng (nếu có) và những điều cần nhắc nhở
(những bài làm tốt, có sáng tạo để các SV khác học tập; những lỗi cần tránh).
Những kết quả thu được phải thông báo trong thời gian sớm nhất, có tổng hợp và
phân loại chi tiết. Đây chính là bước "cung cấp thông tin ngược" cho người dạy và
người học, giúp SV chuẩn bị tâm lý tích cực hơn cho họ học tập và tham gia kiểm
tra ở những lần sau đạt kết quả tốt hơn, để SV rút kinh nghiệm và điều chỉnh hoạt
động học tập của bản thân. Cần lắng nghe những ý kiến thắc mắc hay phản hồi từ
SV để có sự giải đáp thoả đáng,…
- Phân tích đề thi, thống kê kết quả thi để thấy được những mặt còn hạn chế
trong công tác giảng dạy, hướng dẫn ôn tập, ra đề thi, tổ chức coi thi, chấm thi. Đây
25