TIỂU LUẬN MÓN ĂN LÀO
LỜI MỞ ĐẦU
X
ã hội càng phát triển, con người càng văn minh, từ việc chỉ đòi hỏi ăn no
mặc ấm thì bây giờ không chỉ vậy mà còn phải đòi hỏi được ăn một cách
hợp lý. Từ một nguyên liệu giống nhau, mỗi dân tộc đều có nghệ thuật
chế biến ẩm thực của riêng mình. Qua mỗi món ăn chúng ta có thể đánh
giá được nghệ thuật ẩm thực, khẩu vị, mặt thẩm mỹ cũng như trình độ văn minh, tiến
trình phát triển khoa học kỹ thuật của một dân tộc. Ngoài sự giao lưu về kinh tế, chính trị
các nước còn giao lưu về văn hóa ẩm thực , từ đó giúp các dân tộc trên thế giới gần lại
nhau hơn.
Trong lĩnh vực nghệ thuật ẩm thực này, bản sắc dân tộc người Lào được thể hiện
một cách rõ rang. Từ phong cách ăn uống cho đến từng cách sử dụng và chế biến một
cách tinh tế, tỉ mỉ đã nói lên được bản chất, tính cách của những người con của xứ sở Lào.
Họ đã không ngừng giữ gìn phong tục tập quán cũng như bản sắc văn hóa của dân tộc.
Tiểu luận món ăn Lào này giới thiệu về tập quán ăn uống và một số món ăn đặc
trưng của dân tộc Lào.
Hãy cùng khám phá nhé!
MÓN ĂN ÂU Á
Page 1
TIỂU LUẬN MÓN ĂN LÀO
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
MÓN ĂN ÂU Á
Page 2
TIỂU LUẬN MÓN ĂN LÀO
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU.........................................................................................................1
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn ........................................................................2
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐẤT NƯỚC LÀO
1. Tổng quan......................................................................................................4
2. Tên gọi Lào...................................................................................................5
3. Vị trí địa lý....................................................................................................5
4. Địa lý.............................................................................................................6
5. Khí hậu..........................................................................................................6
6. Con người......................................................................................................6
7. Ngôn ngữ.......................................................................................................7
8. Tôn giáo........................................................................................................8
9. Lịch sử...........................................................................................................8
10. Văn hóa ........................................................................................................9
11. Lễ hội.............................................................................................................9
VĂN HÓA ẨM THỰC XỨ SỞ LÀO
1. Đặc trưng của món ăn Lào............................................................................12
2. Phong cách ở bàn ăn.....................................................................................13
CÁC MÓN ĂN ĐẶC TRƯNG Ở LÀO
1. Cơm ..............................................................................................................14
2. Lạp.................................................................................................................16
3. Tầm sụm........................................................................................................18
4. Tam maak hung.............................................................................................20
5. Gà nướng.......................................................................................................20
6. Tép nhảy........................................................................................................20
7. Món dế chiên giòn........................................................................................20
8. Cá hấp gừng non...........................................................................................21
9. Măng nhồi thịt...............................................................................................21
10. Một số món ngon khác..................................................................................22
MÓN ĂN ÂU Á
Page 3
TIỂU LUẬN MÓN ĂN LÀO
TÀI LIỆU THAM KHẢO
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐẤT NƯỚC LÀO
1. Tổng quan
Tên nước:
Laos
Tên tiếng Việt:
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
Diện tích:
236800 (km2)
Tài nguyên thiên nhiên:
Gỗ xẻ ,thuỷ năng, vàng , thạch cao, thiếc, đá quý
Dân số
6.5 (triệu người)
Cấu trúc độ tuổi theo dân số: 0-14 tuổi:41.2% 15-64 tuổi 55.7% 65 tuổi trở lên:3.1%
Tỷ lệ tăng dân số:
0.0237
Dân tộc:
Người Lào vùng trên, vùng dưới và vùng trung, người Hmông và
người Dao,người Việt Nam và người Trung Quốc
Thủ đô:
Vientiane
Quốc khánh:
02/12/1975
Tỷ lệ tăng trưởng GDP
0.07
GDP theo đầu người:
1900 (USD)
GDP theo cấu trúc ngành: Nông nghiệp:41.2% Công nghiệp: 32.5% Dịch vụ:26.3%
Lực lượng lao động:
2.1 (triệu người)
Lực lượng lao động theo
Nông nghiệp:80% Công nghiệp&Dịch vụ: 20%
lĩnh vực nghề nghiệp:
Tỷ lệ thất nghiệp:
0.024
Tỷ lệ dân số sống dưới mức 0.307
nghèo:
Lạm phát:
0.05
Sản phẩm nông nghiệp:
Khoai lang, rau xanh, ngô, cà phê, mía, bông, thuốc lá sợi , trà, lạc,
gạo, trâu nước, lợn, gia súc, gia cầm
Công nghiệp:
Đồng, vàng, thiếc, thạch cao, gỗ xẻ, năng lượng điện , sản phẩm
nông nghiệp , du lịch , xây dựng, xi măng, hàng may mặc
Xuất khẩu:
720.9 triệu (USD)
Mặt hàng xuất khẩu:
Sản phẩm gỗ, cà phê, điện tử, đồng, vàng, thiếc
Đối tác xuất khẩu:
Thái Lan, Việt Nam, Trung Quốc
Nhập khẩu:
1.199 tỷ (USD)
Mặt hàng nhập khẩu:
Máy móc và thiết bị , dây chuyền, nhiên liệu hàng tiêu dùng
Đối tác nhập khẩu:
Thái Lan, Trung Quốc, Việt Nam
MÓN ĂN ÂU Á
Page 4
TIỂU LUẬN MÓN ĂN LÀO
2. Tên gọi Lào
Nước Lào có tên gọi đầy đủ là "Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào", nằm ở phía tây bắc
bán đảo Đông Dương. Tên quốc gia được mượn từ tên dân tộc, bởi vì hai phần ba dân số
toàn quốc là dân tộc Lào.
Khoảng từ thế kỉ II trước Công nguyên, người Lào đã đến Jarres và định cư ở đó. Người
Lào coi tự do, bình đẳng làm tín điều sống cao nhất của mình. Nam nữ của dân tộc này
đều bình đẳng, họ không lấy gia đình, huyết thống để phân chia cao thấp, cũng không
thích chia giai tầng khác nhau theo tuổi tác. Họ thành tâm theo tín ngưỡng Phật Giáo, cho
rằng con người sống chỉ như một cây lúa, chết rồi sẽ trở về với đất. Họ đã lấy tên của dân
tộc đặt thành tên quốc gia, gọi là Lào (ý chỉ con người).
Dân tộc Lào còn được gọi là "tộc Liêu", nước Lào cổ cũng được gọi là nước Liêu. "Lao"
và "Liêu" là hai cách phiên dịch của tiếng Trung Quốc, nhưng lại là một trong tiếng Lào.
Thời kỳ kháng chiến chống Pháp, lực lượng yêu nước Lào gọi mình là "Bateliao", "Bate"
ý chỉ đất nước, "Bateliao nghĩa là đất nước của người Liêu".
Lào lập quốc năm 749, thời đó gọi là "Vương quốc Lan Xang", quốc vương là Kunluo.
Trong tiếng Lào, hai chữ "Lang Xang" có nghĩa là "Triệu voi", ý chỉ đất nước lào có rất
nhiều voi, vì thế Trung Quốc cổ cũng gọi Lào là "Vạn tượng chi bang".
Năm 1893, Pháp lập chế độ bảo hộ ở Lào. Tháng 9 năm 1940, Lào bị Nhật Bản chiếm,
ngày 12 tháng 10 năm 1945, tuyên bố độc lập. Tháng 3 năm 1946, Pháp lại xâm lược Lào
một lần nữa. Đên năm 1954, Pháp mới thừa nhận Lào độc lập. Tháng 12 năm 1975, thành
lập nước " Công hòa Dân chủ Nhân dân Lào".
3. Vị trí địa lý
Lào là một quốc gia duy nhất ở Đông Nam
Á không giáp với biển. Lào giáp Trung
Quốc ở phía Bắc với đường biên giới dài 505
km; giáp Campuchia ở phía Nam với đường
biên giới dài 535 km; giáp với Việt Nam ở
phía Đông với đường biên giới dài 2069 km,
giáp với Burma ở phía Tây Bắc với đường
biên giới dài 236 km; giáp với Thái Lan ở phía
Tây với đường biên giới dài 1835 km.
4. Địa lý tự nhiên
Lào là một đất nuớc không có biển ở Đông
Nam Á với những cánh rừng rậm rạp bao phủ
các khu vực núi đồi lởm chởm. Đỉnh cao nhất là Phou Bia cao 2.817 m với một số đồng
MÓN ĂN ÂU Á
Page 5
TIỂU LUẬN MÓN ĂN LÀO
bằng và cao nguyên. Sông Mê Kông chảy qua phần lớn biên giới phía tây với Thái Lan,
trong khi đó dãy Trường Sơn chạy dọc theo biên giới phía đông với Việt Nam.
Khí hậu trong khu vực là khí hậu nhiệt đới với đặc trưng là có mùa mưa và mùa khô trong
đó mùa mưa diễn ra hàng năm từ tháng 5 đến tháng 11, tiếp theo đó là mùa khô từ tháng
12 đến tháng 4 năm sau. Thủ đô và thành phố lớn nhất của Lào là Viêng Chăn, các thành
phố lớn khác là: Louang Phrabang, Savannakhet và Pakse.
Lào cũng là quốc gia có nhiều loài động vật quí hiếm trên thế giới sinh sống, nổi bật nhất
là hổ, voi và bò tót khổng lồ. Rất nhiều loài đang đứng trước hiểm họa diệt chủng do nạn
săn trộm và phá rừng.
5. Khí hậu
Nhờ vào độ cao, vĩ độ và ảnh hưởng của gió mùa mà Lào có nhiệt độ từ nhiệt đới đến cận
nhiệt đới. Mùa mưa ở đây kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 với nhiệt độ từ 30oC trở lên. Ở
những vùng núi như Xiêng Khoảng, nhiệt độ có thể xuống đến độ âm vào tháng 12 và
tháng 1. Tháng 3 và tháng 4 là những tháng nóng nhất khi nhiệt độ lên đến 34oC. Những
tháng mát mẻ nhất là từ tháng 11 đến tháng 2, tức là nửa đầu của mùa khô. Vào thời gian
này, mực nước sông Mekong xuống rất thấp, để lộ ra những cù lao và những bờ cát ẩn
mình dưới mặt nước trong suốt thời gian còn lại trong năm.
Lượng mưa ở Lào rất khác nhau tùy theo từng vùng trong nước. Tỉnh Luông Phrabang,
một tỉnh miền núi phía bắc có lượng mưa hàng năm khoảng 1270mm, trong khi ở cao
nguyên Bolovens phía nam là 2540mm.
Nhiều sự kiện văn hóa ở Lào gắn liền với mùa và khí hậu. Ví dụ trong lễ hộ Pháo Thăng
thiên (Boun Bang Phay) và tháng 5, người Tây Tạng bắn lên trời những chiếc Pháo tự chế
khổng lồ với hi vọng trời sẽ trút mưa xuống; và khi mùa gặt đã xong chính là lúc thích
hợp nhất để người ta tổ chức đám cưới.
6. Con người
Khoảng 60% dân cư là dân tộc Lào theo nghĩa hẹp, nhóm cư dân thống lĩnh trong chính
trị, văn hóa sinh sống ở các khu vực đất thấp. Dân tộc Lào bắt nguồn từ người Thái di cư
từ Trung Quốc xuống phía nam khoảng thiên niên kỷ 1 trước công nguyên. 8% dân cư
thuộc các sắc tộc khác ở vùng đất thấp cùng với người Lào được gọi chung là Lào Lùm.
Các dân tộc sinh sống ở vùng cao là người H'Mông (Mèo), Dao (Yao hay Miền), Thái
đen, Shan và một ít người gốc Tây Tạng-Miến Điện, sống tại các khu vực cô lập của Lào.
Các bộ lạc vùng cao với một di sản ngôn ngữ sắc tộc hỗn hợp ở phía bắc của Lào. Một
cách tổng quát họ được biết đến như là người Lào Sủng hay người Lào vùng cao.
Các vùng núi ở trung tâm và miền nam là nơi sinh sống của các bộ lạc thuộc sắc tộc MônKhmer, được biết đến như là người Lao Thơng. Có một ít người là gốc Việt Nam, chủ yếu
ở các thành thị, nhưng nhiều người đã rời khỏi đây sau khi Lào giành độc lập cuối những
năm thập niên 1940 và sau 1975.
MÓN ĂN ÂU Á
Page 6
TIỂU LUẬN MÓN ĂN LÀO
Thuật ngữ Lào không nhất thiết phải chỉ đến ngôn ngữ, dân tộc Lào hay tập quán của
người Lào mà nó bao hàm ý nghĩa chính trị nhiều hơn. Nó có thể bao hàm cả các sắc tộc
không phải là người Lào gốc nhưng đang sinh sống ở Lào và là công dân Lào. Tương tự
như vậy từ "Lào" có thể chỉ đến những người hay ngôn ngữ, văn hóa và ẩm thực của
những người thuộc sắc tộc Lào đang sinh sống ở vùng Đông Bắc Thái Lan (Isan).
Tôn giáo chính là Phật giáo nguyên thuỷ, cùng với những điểm chung của thờ cúng linh
vật trong các bộ lạc miền núi là sự cùng tồn tại một cách hòa bình của thờ cúng tinh thần.
Có một số ít người theo đạo Kitô và đạo Hồi.
Ngôn ngữ chính thức và chi phối là tiếng Lào, một kiểu phát âm của Nhóm ngôn ngữ
Thái. Người Lào vùng trung và cao nguyên nói tiếng của bộ lạc mình.
7.
Ngôn ngữ
Ngôn ngữ chính thức của Lào thuộc nhóm ngôn ngữ Tai. Tiếng Tai là một bộ phận của họ
ngôn ngữ trải dài từ Assam Ấn Độ đến tỉnh Vân Nam miền Nam Trung Quốc. Những cư
dân nói tiếng Tai có mặt ở một số vùng miền Bắc Việt Nam, Malaysia, Thái lan và những
vùng biệt lập của Trung Quốc như Quảng Tây và Tứ Xuyên.
Tiếng Lào tiêu chuẩn được sử dụng ở vùng Viên Chăn trở thành quốc ngữ, kể cả những bộ
tộc thiểu số có ngôn ngữ và thổ ngữ riêng. Tiếng Lào ngày nay rất khác tiếng Lào trước
cách mạng, nhất là Viên Chăn. Nhiều lối nói lễ nghi và trang trọng đã biến mất trong một
xã hội ít phân biệt giai cấp hơn. Những cuộc di dân lơn sau chiến tranh đã đem đến cho
ngôn ngữ này những từ địa phương mà sau này trở thành ngôn ngữ chung và sử dụng phổ
biến
8. Tôn giáo
Một di tích của nền văn hóa Lào còn lại đến ngày nay là Cánh đồng Chum.
Đến thế kỉ XIII, đạo Phật Tiểu thừa được truyền bá vào Lào. Ở Lào đã xuất hiện một số
công trình kiến trúc Phật giáo, điển hình nhất là Thạt Luổng ở Viêng Chăn. Thạt Luổng là
một công trình kiến trúc Phật giáo chịu ảnh hưởng của các tháp Ấn Độ, đồng thời cũng có
dáng vẻ riêng của Lào. Hình tượng quả bầu trên đỉnh Thạt Luổng không chỉ tạo nên một
vẻ dáng riêng biệt về kiến trúc mà còn mang theo cả một ý niệm thầm kín và cũng rất
Lào.
Phật Giáo Tiểu thừa ảnh hưởng và uốn nắn tính cách người Lào mạnh hơn bất cứ một thế
lực nào khác. Tiểu thừa có nghĩa là "giáo lý của các trưởng lão". Các tín đồ Phật Giáo
Tiểu thừa cho rằng Phật giáo của họ tinh túy hơn Phật giáo đại thừa, rằng họ tuân thủ
nghiêm ngặt các giáo huấn của Đức Phật trong Tam tự kinh hơn phái Đại thừa. Các tín đồ
của Phật Giáo tiểu thừa tập trung ở Sri Lanka, Thái lan, Malaysia, Campuchia và Lào.
Hiến pháp năm 1991 của Lào bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng. Tuy vậy, đa số người Lào
cảm thấy thoải mái và hài lòng với kiểu tín ngưỡng độc đáo của họ, đó là sự pha trộn giữa
đạo Phật với tín ngưỡng vật linh.
MÓN ĂN ÂU Á
Page 7
TIỂU LUẬN MÓN ĂN LÀO
Hiện nay ở Lào ước tính có khoảng 18.000 tín đồ Thiên chúa giáo. Đa số là những người
học tại các trường Pháp ở lại sau năm 1975 và một số sắc dân miền núi theo tín ngưỡng
vật linh được cải đạo. Người ta cho rằng, một số lượng khá đông các nhà truyền giáo và
linh mục đạo Thiên chúa đang hoạt động ở những vùng xa xôi hẻo lánh, một số nằm dưới
sự bảo trợ của các tổ chức phi chính phủ.
Đạo Hồi có rất ít ảnh hưởng đến cuộc sống của dân Lào. Chỉ có khoảng 200 tín đồ Hồi
Giáo sống ở Viên Chăn và Savannakhet. Một thánh đường hồi giáo nhỏ ở Viên chăn tổ
chức các buổi lễ vào ngày thứ sáu. Đó cũng là nơi hội họp và đọc kinh Koran của người
theo đạo Hồi ở thủ đô. Đa số tín đồ Hồi giáo ở Lào là người gốc Pakistan và Băngladesh.
9. Lịch sử
Lịch sử của Lào trước thế kỷ 14 gắn liền với sự thống trị của vương quốc Nam Chiếu .
Vào thế kỷ 14, vua Phà Ngùm (Fa Ngum) lên ngôi đổi tên nước thành Lan Xang (Vạn
Tượng). Trong nhiều thế kỉ tiếp theo, Lào nhiều lần phải chống các cuộc xâm lược của
Việt Nam, Miến Điện và Xiêm. Đến thế kỷ 18, Thái Lan giành quyền kiểm soát trên một
số công quốc còn lại. Các lãnh thổ này nằm trong phạm vi ảnh hưởng của Pháp trong thế
kỷ 19 và bị sáp nhập vào Liên bang Đông Dương vào năm 1893. Trong Thế chiến thứ hai,
Pháp bị Nhật thay chân ở Đông Dương. Sau khi Nhật đầu hàng quân Đồng Minh, ngày 12
tháng 10 năm 1945, Lào tuyên bố độc lập. Đầu năm 1946, Pháp quay trở lại xâm lược
Lào. Năm 1949 quốc gia này nằm dưới sự lãnh đạo của vua Sisavang Vong và mang
tên Vương quốc Lào. Tháng 7 năm 1954, Pháp ký Hiệp ước Genève, công nhận nền độc
lập và toàn vẹn lãnh thổ của Lào.
Năm 1975 phong trào cộng sản Pathet Lào đã lật đổ chính quyền hoàng tộc của vua
Savang Vatthana và nắm quyền lãnh đạo đất nước này. Ngày 2 tháng 12 năm 1975, Đại
hội đại biểu nhân dân toàn quốc Lào quyết định xoá bỏ chế độ quân chủ, thành lập
nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào. Ngày này cũng được lấy làm ngày quốc khánh
của Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào.
10. Văn hóa
Nền văn hóa Lào chịu ảnh hưởng nặng của Phật giáo Thượng tọa bộ. Sự ảnh hưởng này
được phản ánh trong ngôn ngữ và nghệ thuật, văn học và nghệ thuật biểu diễn của Lào.
Về âm nhạc, người Lào sử dụng nhạc cụ khaen. Các ban nhạc thường sử dụng (mor lam)
và khaen (mor khaen) cùng với đàn kéo cùnv các nhạc công khác. Lam saravane là loại
nhạc Lào phổ biến nhất. Người Lào ở Thái Lan đã phát triển một dạng gọi là mor lam
sing.
Các địa điểm có tính văn hóa lịch sử cao của Lào có thể kể tới Cánh đồng chum ở tỉnh
Xieng Khouang.
Ngôn ngữ Lào và Thái có vẻ giống nhau nhưng thực tế khác biệt nhau. Dù phần lớn người
Lào hiểu tiếng Thái khẩu ngữ và viết và thậm chí nói được tiếng Thái, phần lớn người
MÓN ĂN ÂU Á
Page 8
TIỂU LUẬN MÓN ĂN LÀO
Thái bên ngoài vùng Isan không hiểu tiếng Lào. Chữ viết Lào và Thái cũng khác nhau và
nhìn chung ít người Thái đọc được chữ Lào. Điểm tương đồng giữa hai ngôn ngữ này
nhìn chung chúng có có nhiều danh từ như nhau nhưng phần lớn động từ và tính từ thì
khác biệt và tiếng Lào không sử dụng các hậu tố giống đực và giống cái như trong tiếng
Thái.
11. Lễ hội
Lễ hội ở Lào hay được gọi là Bun. Nghĩa đúng của Bun là phước. Làm Bun nghĩa là làm
phước để được phước. Cũng như các bước trong khu vực Đông Nam Á, lễ hội tại đất
nước Lào cũng chia làm 2 phần, phần lễ và phần hội. Lào là xứ sở của lễ hội, tháng nào
trong năm cũng có. Mỗi năm có 4 lần tết: Tết Dương Lịch, Tết Nguyên Đán (như ở một
số nước Á Đông), Tết Lào (Bun PiMay vào tháng 4) và Tết H'mong (tháng 12). Ngoài ra
còn các lễ hội: Bun PhaVet ( Phật hóa thân) vào tháng 1 ; Bun VisakhaPuya (Phật Đản)
vào tháng 4; Bun BangPhay (pháo thăng thiên) vào tháng 5; Bun Khao PhanSa (mùa
chay) vào tháng 7; Bun Khao Padapdin (tưởng nhớ người đã mất) vào tháng 9; Bun
Suanghua (đua thuyền) vào tháng 10. Sau đây là một số lễ hội chính tại đất nước Lào.
Bun That Luang
Lễ hội này diễn ra ở chùa That Luang và chùa Si Muong - cũng gồm 2 phần: phần lễ và
phần hội.
Lễ hội trong năm mới
Phần lễ
Lễ là nghi thức tế tự do chính con người tưởng tượng ra để giao cảm với thần linh. Ngoài
tính cách tín ngưỡng dân gian như nghi thức rước Phí Mương (thần bảo hộ tỉnh) từ Chùa
Si Muong đến That Luang, lễ trong Boun That Luang còn mang ý nghĩa chính trị của Một
Ngày Hội Thề. Từ thời vua Fa Ngum (thế kỷ 14) cho đến 1975, lễ nầy do quốc vương Lào
làm chủ tế. Trong lễ Hội Thề người ta thấy có mặt đầy đủ chức sắc, đại biểu, tỉnh mường,
làng bản trưởng được mời về bàn việc nước ... và mỗi vị có một cái kiệu bằng sáp ong (hó
phợng), xếp thành hàng ngang trước nơi hành lễ. Nhà sư chủ trì cầm một cuộn dây bằng
sợi vải trắng đi vòng nối các tỉnh mường, làng bản lại với nhau. Biểu tượng nầy phản ánh
sự ốc gia, cấm chia rẽ.
MÓN ĂN ÂU Á
Page 9
TIỂU LUẬN MÓN ĂN LÀO
Đông đảo người dân Lào tham gia lễ hội
Phần hội
Câu cửa miệng của nguời Lào là "Khôn Lao mặc muồn" (người Lào thích vui) được thể
hiện rõ nét trong phần hội. Hội chủ yếu là vui chơi, giải trí dưới nhiều hình thức từ ẩm
thực đến văn nghệ, văn hoá, thể thao, mua bán, triển lãm. Đặc biệt Bun That Luang cũng
là thời điểm của Hội Chợ triển lãm tầm vóc quốc tế, kéo dài ba ngày, ba đêm.
Bun Pi Mày
Hóa trang các nhân vật trong truyền thuyết trong lễ hội vào năm mới
Đây là Tết năm mới theo lịch cổ truyền ở Lào còn được gọi là Bunpimay,(Pi Mai, Pee
Mai, Koud Song Kane hay Bunhot Nậm) có nghĩa là Hội té nước diễn ra từ 13 đến 15/4
hằng năm. Đây là Tết theo Phật lịch vì ở Lào, đạo Phật từ lâu đã trở thành quốc đạo.
Người dân té nước để cầu may, bình yên cho cả năm. Cũng như người dân Thái Lan và
Campuchia , lễ hội Bunpimay mang ý nghĩa đem lại sự mát mẻ, phồn vinh cho vạn vật,
ấm no hạnh phúc thanh khiết hóa cuộc sống của con người. Bunpimay là dịp để nuôi
dưỡng và hun đúc nghệ thuật cam kết trung thành, thống nhất, đoàn kết quốc gia, cấm
chia rẽ.
MÓN ĂN ÂU Á
Page 10
TIỂU LUẬN MÓN ĂN LÀO
VĂN HÓA ẨM THỰC XỨ SỞ LÀO
1. Đặc trưng của món ăn Lào
Đặc trưng của món ăn Lào là món nào cũng đều có vị cay, càng cay càng ngon; ít sử dụng
dầu mỡ, đường, nhưng dùng nhiều gia vị (chủ yếu là riềng, sả, hành, tỏi, ớt...)
Ngoài cá nước ngọt thì thịt heo, gà, trâu và vịt là những thành phần quan trọng để nấu
nướng nhiều thứ món ăn thông thường. Người Lào cũng ăn những thứ thịt thú săn như
nai, gà rừng, chim cút nếu có dịp kiếm được.
Người Lào ăn gạo là chính và lúa gạo rất được trân trọng ở trên đất nước này. Người Lào
đặc biệt thích ăn gạo nếp (khao nyao) dù rằng gạo tẻ (khao chao) và bún gạo (khao poon)
cũng rất phổ biến. Các thành viên trong gia đình ăn cơm từ một cái thố chung hoặc dùng
riêng mỗi người một bát. Cơm nếp thì người ta ăn bốc bằng tay. Người ăn sẽ nắm cơm
thành từng viên nhỏ, và sau đó dùng nó như cái thìa để vét và lùa thức ăn trên đĩa vào
miệng, hoặc chấm vào nước chấm.
Cơm nếp thường được dát lên những bức tượng Phật hoặc những bức tường của tư gia để
cúng cho các vị thần cư ngụ tại đó.
Đặc biệt ở Lào, không chỉ là thực phẩm hằng ngày, lúa gạo còn được liên tưởng với
những người phụ nữ. Tương truyền nữ thần lúa đã hiến dâng mình cho ngọn lửa và sau
khi chết, tro của nữ thần đã giúp cho dân làng được một mùa bội thu, tránh được thiên tai
nạn đói trong suốt một năm đó. Ở một số làng bản người Phuan, hài cốt của các bà tổ bà
sơ được giữ trong ngôi tháp nhỏ xây giữa ruộng lúa của gia đình, họ thờ cúng rất trang
nghiêm và dành một ngày nhất định để tưởng nhớ đến nữ thần ấy.
Gia Vị chính của Lào trong các món ăn là hai vị thuốc “gialang” và “macụt”, cùng với
các gia vị khác như tỏi, phà đẹt, gừng, me, lá chanh, và nhiều loại ớt khô rất cay … Và vị
chính trong các món ăn hầu hết các món ăn đều có rất nhiều ớt. Chỉ riêng ớt có hàng chục
món: từ ớt chiên giòn, ớt muối chua, ớt sa tế , ớt hầm, ớt luộc … Chính vị cay này cũng là
một nét văn hóa vì phần đông người Lào sử dụng nguồn lao động chân tay, vị cay gây
kích kích, tạo món ăn ngon, giúp người lao động ăn được nhiều, tăng sức lao động. Ở mỗi
vùng cũng có các món ăn đặc trưng, có các tên gọi khác nhau và được chế biến theo đặc
trưng của từng vùng, nhưng không thể không có vị cay của ớt…
Một món ăn tiêu biểu của người Lào là sự pha trộn giữa cay và ngọt, được trung hòa thêm
thảo mộc. Cá đánh bắt được từ sông , hồ , suối được người Lào chế biến có sự pha trộn
của các lọai gia vị thảo mộc. Mắm cá ( pa dek ) và mắm Cheo gồm da trâu, ớt nướng, tỏi
nướng, riềng nướng, đường cùng nhiều gia vị thảo mộc trộn lẫn hoặc mắm Muok gồm
MÓN ĂN ÂU Á
Page 11
TIỂU LUẬN MÓN ĂN LÀO
lòng cá trộn ớt, sả, củ hành … hầu như nhà nào cũng có và nước mắm ( nám pla ) được
người Lào sử dụng hết sức phổ biến.
Người Lào thường xây dựng bên cạnh nhà mình một vườn rau, trên đó người ta trồng các
lọai rau như hành,khoai từ, dưa chuột, đậu ván , củ cải,cần tây,xà lách,..v..v.. và rau thơm
được sử dụng như là một loại hương liệu không thể thiếu trong ẩm thực Lào. Nó là những
thứ bổ sung cho bữa ăn hàng ngày của người Lào.
2. Phong cách ở bàn ăn
Không giống như Phương Tây, người Lào không ăn quanh bàn ăn cao mà người Lào ngồi
xổm trên nền nhà, người Lào mang lên bàn cùng một lúc các món ăn. Quan niệm Piep –
là cha mẹ, là bề trên luôn ăn miếng đầu tiên để khai mạc bàn ăn, theo thứ tự tuổi tác sẽ ăn
các món sau tiếp theo.
Khách đến nhà sẽ tuân theo những quy tắc bắt buộc được xem là nét văn hóa rất riêng của
mình, khách không được ngồi ăn trong khi những người khác đã đứng dậy. Tập quán của
người Lào là luôn chừa lại thức ăn trong đĩa khi đã ăn xong, nếu khách không chừa lại
thức ăn, người ta sẽ cho là khách ăn không đủ no. chủ nhà sẽ bị mất thể diện. Người Lào
rất sạch sẽ đến mức kỹ tính, họ có thói quen rửa tay không chỉ trước mà cả sau bữa ăn.
CÁC MÓN ĂN ĐẶC TRƯNG Ở LÀO
Cũng như rất nhiều các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á, nền ẩm thực của Lào đa
dạng không kém. Ba hương vị đặc trưng: Chua, cay và ngọt đã “hữu ý” kết hợp với nhau
làm nên linh hồn và sắc màu riêng trong ẩm thực của người dân Lào.Các món ăn mang
hương vị vừa quen lại vừa lạ, quen vì các nguyên liệu không quá khó tìm, nhưng lạ vì
cách chế biến tinh tế và rất đặc trưng.
MÓN ĂN ÂU Á
Page 12
TIỂU LUẬN MÓN ĂN LÀO
Món ăn Lào có khá nhiều món ngon , có thể kể ra như : gà nướng, lạp, lạp xưởng, thịt
heo hấp măng (hoặc cá hấp lá chuối), gà (cá) nấu me, rau luộc, cơm (xôi). Ngoài ra còn có
các món khác như như: ếch, mực chiên tỏi, sườn nướng, nem chua cá thịt… Ẩm thực Lào,
ngoài các món này, còn có những món được xem là đặc sản như : Món Tam Maak
Hung còn gọi là nộm đu đủ gồm dưa muối, đu đủ, đậu đũa, cà dĩa giã rồi trộn chung với
cùng hàng chục gia vị ăn rất lạ. Ngoài Tam Maak Hung còn có các món như Thoót mú đẹt
điêu , tôm dâm cung, cá nướng… Mỗi món đều có các nguyên liệu đặc trưng tạo nên
những hương vị riêng cho món ăn. Chẳng hạn như Lạp được làm bằng thịt heo, băm nhỏ,
trộn gia vị Lào, ăn với xôi hoặc cơm, trộn chung với ớt cay; cá nướng được ướp muối
ngoài da, khi nuớng chín, da cá không cháy nhưng phủ trắng lớp muối, thịt cá không dính
vào da, mùi thơm, chấm với nước “chẻo” (đặc chế từ ớt, tỏi,hành, mắm, muối, bột
ngọt và chanh).
1. Cơm
Gạo là thứ lương thực có nhiều công dụng, dùng để làm vỏ bọc cho các loại bánh, làm
khuôn cho các món tráng miệng và bánh kẹo. Cơm trộn với khoai sọ, nước cốt dừa, và
ngó hoa súng để làm món điểm tâm, chẳng hạn như món Khao tom - gồm cơm trộn với
chuối, gói vào lá chuối rồi đem hấp. Một món điểm tâm thông dụng khác là Tom nam hua
bua, được làm bằng cách trộn cơm vớinước cốt dừa và hoa sen.
Cơm lam
Ống tre (không già, không non,
còn tươi), mỗi ống dài khoảng
25cm được xếp cẩn thận. Gạo
nếp được rưới nước cùi dừa.
Hàng chục ống tre bỏ lên lửa đốt
cho đến khi ống cháy thành than.
Người Lào có kinh nghiệm đốt
đến lúc cơm chín là hạ lửa. Các
ống tre cháy phần ngoài được
gắp ra dùng dao gạt than đen và đẽo hết phần vỏ cháy. Chỉ còn lại ống lam bọc cơm, chỉ
cần dùng tay tước vỏ lụa là phần cơm (rám màu lam) thơm phức. Chưa ăn đã thơm, nhai
kỹ rất dẻo, bùi, béo, ngọt. Lại còn nóng hổi, nên vừa ăn vừa thổi phập phù.
Cơm nếp
MÓN ĂN ÂU Á
Page 13
TIỂU LUẬN MÓN ĂN LÀO
Cho nếp vào đồ hấp
Hấp nếp xôi bằng nồi này sẽ không bao giờ bị nhão và ngon hơn là hấp bằng chõ .
Sau khi nấp đã chín , cho ra cái thúng nhỏ bằng tre đan này ,như vậy khi mang lên bàn
ăn , nếp không khi nguội và khô .
MÓN ĂN ÂU Á
Page 14
TIỂU LUẬN MÓN ĂN LÀO
Hạt nếp Lào thuôn dài, trắng trong, khi đồ lên vẫn còn giữ nguyên hình dáng và cái sắc
trong lúc ban đầu.
2. Lạp
Bất kỳ một quốc gia nào cũng có một
món ăn mang ý nghĩa cầu chúc an lành và
may mắn. Bạn sẽ được mời món sủi cảo
khi đến Trung Quốc, kim chi tại xứ Hàn,
và ở xứ sở triệu voi sẽ là món Lạp.
Lạp là một trong những món ăn truyền
thống người Lào và đặc biệt trong các
ngày lễ hội. Lạp trở thành món ăn dân tộc
gần gũi mang lại cho họ sự may mắn,
sung túc trong năm mới. Lạp” trong tiếng
Lào nghĩa là may mắn. Ngay từ cái tên đã
tiềm ẩn ý nghĩa hết sức lớn lao của món
ăn này trong đời sống ẩm thực của người
dân Lào. Không có sắc màu rực rỡ giống
như món xôi gấc của Việt Nam, cũng không cầu kỳ như những món ăn truyền thống khác
của Lào, món lạp cũng giản dị như chính những nguyện ước bình an của người dân nơi
đây trong cuộc sống.
90% dân Lào ăn xôi. Thức ăn kèm với xôi là Lạp, Koy, Ping. Người Lào sống gần gũi với
MÓN ĂN ÂU Á
Page 15
TIỂU LUẬN MÓN ĂN LÀO
thiên nhiên nên thích ăn những thức ăn tươi sống lấy từ núi rừng như thịt gà, thú rừng vừa
mới săn bắn, cây lá...
Lạp có nhiều loại như lạp heo, lạp gà, lạp bò, lạp cá, lạp ngao…chính vì thế nguyên liệu
làm món lạp cũng khá phong phú . Nguyên liệu chủ yếu làm nên món lạp là thịt nạc băm
nhỏ, có thể là thịt bò, thịt gà, vịt, thịt hươu, thịt lợn… Ðôi khi người ta còn làm Lạp bằng
thịt hổ với cái tên là hổ lạp. Thịt nạc được trộn đều với tim, gan băm nhỏ và các loại gia vị
như nước cốt chanh, riềng, sả, thật nhiều ớt và không quên một chút thính nếp. Cũng
giống như những món ăn khác của xứ sở triệu voi, món lạp không thể thiếu một chút
hương vị thơm cay của thảo mộc. Vài cọng ngò gai, húng lủi mơn mởn vừa được hái ở mé
vườn nhà điểm xuyết thêm nét xanh tươi và thanh mát, cho đĩa thịt nâu hồng hấp dẫn.
Món ăn này thường được người dân Lào ăn sống để cảm nhận được đầy đủ nhất hương vị
đặc biệt của nó. Vị chua của chanh, cay xè của ớt, các loại gia vị và thảo mộc đặc biệt đã
làm cho miếng thịt tai tái nhưng vẫn giữ được cái tươi ngon roi rói. Tuy nhiên, nếu không
quen ăn bạn vẫn có thể được mời thưởng thức món lạp với phần thịt đã được làm chín.
Ðĩa lạp vun đầy dậy mùi thơm quyến rũ sẽ được các cô gái Lào duyên dáng dọn ra cùng
giỏ xôi nếp Lào trắng ngần, dẻo quánh. Món xôi này “đẩy đưa” cùng với vị bùi ngậy đậm
đà của lạp thì không còn gì tuyệt bằng. Người Lào vốn quen ăn bằng tay, nên bạn đừng
ngại ngần nắm từng nắm xôi nếp từ chiếc giỏ tre xinh xắn thành một chiếc “thìa” nho nhỏ,
chấm miếng xôi vào đĩa lạp hoặc dùng tay như một chiếc thìa để lùa thức ăn vào miệng.
Miếng lạp dậy vị tươi ngọt của thịt, béo bùi của tim, gan, chua cay của đủ loại gia vị,
thính nếp thơm quyện vào hỗn hợp ấy như làm giảm bớt sự ngấy ngán. Hương vị tinh tế
của thảo mộc càng thêm kích thích vị giác của người ăn. Vị cay xè của món lạp dễ khiến
người ăn lần đầu… giàn giụa nước mắt, nhưng những hạt xôi nếp dẻo thơm ngọt mát đã
cân bằng lại vị giác rất kịp thời. Cái ngon của mỗi món ăn bổ trợ cho nhau là vậy, một
đậm đà, một lại thanh tao.
Theo văn hóa Lào thì lạp được xem như là “linh hồn” của người Lào trong năm mới.
Người ta có thể tặng nhau món lạp thay lời chúc may mắn đầu năm. Gia đình nào nhận
được nhiều món này thì hy vọng năm mới sẽ có nhiều tài lộc... Lạp cũng thường được dọn
ra trong những dịp đặc biệt hoặc cho những vị khách danh dự, được người ta so sánh với
món thịt nướng của người Tác-ta hay món bít tết Cerviche của người Mexico.
Lạp bò
Thành phần
- 500 g thịt bò
- rau húng nhũi
- 1 cây xả , 1 củ hành tím
- thính ( Vy rang nếp xay ra làm thính , thơm hơn là làm bằng gạo )
- mắm cá sặc , nc mắm , đường
-chanh
- húng nhũi
Cách làm
MÓN ĂN ÂU Á
Page 16
TIỂU LUẬN MÓN ĂN LÀO
Thịt bò xắt lát , chảo nóng , cho thịt
bò lên làm chín 2 mặt. Nếu làm thịt bò
sống thì sẽ vắt chanh lên, thịt bò tái.
Sau đó thì xắt nhỏ thịt bò ra.
Cho vào thịt bò đã xắt , hành tím và
xả đã băm nhỏ , nêm 1 m càfe mắm cá
sặc , nc mắm , đường , trộn đều , vắt
chanh vào , cho rau húng nhũi xắt nhỏ
vào , trộn đều 1 lần nữa , nêm vừa ăn
3. Tầm sụm
Thành phần
- 1 trái đu đủ xanh
- 2 củ cà rốt
- nửa trái cà chua
- mắm cá sặc
- ba khía
- chanh xanh , ớt ,
- đường , nc mắm , tỏi
Cách làm :
- Đu đủ và cà rốt bào bỏ vỏ , bào sợi
- Chanh xanh , gọt bỏ vỏ xắt lát
- Cà chua thái múi nhỏ
Món này phải dùng cối để tậm (vừa trộn
vừa giã nhẹ nhẹ )
Trước tiên , cho 2 muỗng đường vào cối ,
cho 2 trái ớt , tỏi , giã , cho quện vào
nhau , cho mấy lát chanh vào giã chung ,
và sau đó cho đu đủ , cà rốt , cà chua vào
trộn đều ( 1 tay dùng muỗng để trộn , tay
kia dùng cối làm cho hộn hợp thấm vào
nhau , cho 1 cà phê mắm cá sặc , 1 ít ba
khía , chút nước mắm , trộn đều , nêm
vừa ăn.Tậm cho mọi thứ quện vào nhau, sao cho đu đủ và cà rốt thấm những vẫn giòn
Và sau đó là cho ra dĩa , kèm với da heo chiên dòn.
MÓN ĂN ÂU Á
Page 17
TIỂU LUẬN MÓN ĂN LÀO
Tầm sụm
Một bữa ăn Lào
4. Tam maak Hung
MÓN ĂN ÂU Á
Page 18
TIỂU LUẬN MÓN ĂN LÀO
Món Tam Maak Hung được coi là đặc sản Lào hay còn gọi là nộm chay. Món ăn nổi tiếng
này nguyên liệu bao gồm dưa muối, đu đủ, đậu đũa, cà dĩa giã rồi trộn chung với cùng
hàng chục gia vị đem đến cho mỗi thực khách một cảm nhận rất lạ khi nhấm nháp từng
miếng từng miếng…
5. Gà nướng
Món gà nướng không kém hấp dẫn. Gà
“cỏ” làm sạch, tẩm gia vị và nhỏ vài
giọt mật ong, cho lên bếp than Lào. Bếp
rừng rực nồng đượm, không khói, mỡ
và mật ong nhỏxuống xèo xèo, bốc
hương thơm nức.
6. Tép nhảy
Món này được xem là đặc sản trên đất Lào, tép sống được đánh bắt trên sông Mê Kông
còn tươi được vắt chanh vào, tép sẽ bị chín tái cùng với gia vị được ăn sống kèm nước
chấm.
7. Món dế chiên giòn
Loại thức ăn giàu đạm này được tìm thấy
nhiều trên đất nước Campuchia và Thái
Lan và Lào. Người Lào cũng rất thích
dùng côn trùng đẻ chế biến nhiều món ăn.
Từ dế cơm, trứng kiến đến con cà
cuống, nhền nhện trong các
món chiên, xào, dồn đậu phộng đến hấp
cơm hay ngâm giấm đều rất ngon.
•
8. Cá hấp gừng non
Nguyên liệu
- 750g cá tươi
- 125g củ gừng tươi
MÓN ĂN ÂU Á
Page 19
rất
TIỂU LUẬN MÓN ĂN LÀO
- 1 trái chanh tươi, vắt nước
- 2 muỗng canh dầu đậu phộng
- 1 muỗng canh dầu mè
- 6 tép tỏi, băm nhuyễn
- 3 muỗng canh hạt mè
- 2 muỗng canh nước mắm
- Lá chuối tươi hoặc giấy bạc bọc thức ăn
Thực hiện
Rửa sạch phần cá, có thể để nguyên con khía khúc to hoặc cắt lát. Để cá trên rổ thưa cho
ráo nước. Gừng cạo sạch vỏ, thái lát mỏng. Sau đó xắt sợi nhỏ, ướp với nước cốt
chanh, để sang 1 bên.
Đun nóng dầu đậu phộng, phi tỏi cho thơm rồi đổ vào hỗn hợp chanh gừng. Dùng lại chảo
cũ, cho hạt mè vào đảo đến khi mè chuyển sang màu vàng nâu, lấy ra cho vào hỗn hợp
gừng, chanh, tỏi.
Cho thêm nước mắm vào hỗn hợp vừa trộn. Đảo đều hỗn hợp rồi rưới đều trên mặt những
lát cá. Cho cá vào xửng hấp. Nhớ lót lá chuối (hoặc giấy bạc) bên dưới cá để khỏi
cháy. Hấp cá khoảng 15 thì có thể đem ra dùng được.
•
9. Măng ống nhồi thịt
Nguyên liệu
- 5 ống măng tươi
- 7 cọng hành lá
- 2 trái trứng
- 2 muỗng canh bột mì
- 250g thịt nạc dăm (xay nhuyễn)
- Muối, bột tiêu
- Nước mắm
- Củ hành tím, băm nhuyễn
- Lá chuối, rửa sạch
Thực hiện
Chọn mua những ống măng to, ruột nhiều phần rỗng. Luộc măng kỹ với ít nhất 3 lần nước
sôi, rồi rửa lại với nước lã cho sạch. Cắt bỏ phần cứng và dai. Khoét bỏ phần vắt ngăn
giữa ống măng.
Trộn đều thịt heo xay với muối, nước mắm, hành tím, tiêu, nửa phần hành lá thái nhỏ và
1 muỗng canh bột mỳ. Để hỗn hợp sang một bên khoảng 15-20 phút cho ngấm đều gia vị.
Nhồi hỗn hợp thật chặt vào ống măng sao cho vừa đủ. Bọc lá chuối bên ngoài, cột lại
bằng chỉ sạch. Cho măng vào xửng tre, hấp chín khoảng 15 phút. Sau đó bóc lớp lá chuối
bên ngoài ra, để măng sang một bên cho ráo nước.
Đun nóng một ít dầu ăn trong 1 nồi vừa. Đánh đều trứng với muối và 1 muỗng canh bột
mỳ còn lại trong 1 tô lớn. Dùng đũa gắp từng ống măng, nhúng vào tô trứng và chiên
MÓN ĂN ÂU Á
Page 20
TIỂU LUẬN MÓN ĂN LÀO
nóng trong nồi. Lần lượt chiên những ống măng còn lại. Khi món ăn đã xong, cắt từng
khúc măng tròn và bày ra bàn ăn.
10. Một số món ngon khác
•
Phở Lào
Khao Mun Kay _Cơm gà
MÓN ĂN ÂU Á
Page 21
TIỂU LUẬN MÓN ĂN LÀO
Lẩu chua
Laab cá
Cá trộn nước chanh, thính, các loại rau thơm và ớt.
MÓN ĂN ÂU Á
Page 22
TIỂU LUẬN MÓN ĂN LÀO
Somtam - Gỏi đu đủ
Đu đủ xanh, cà chua, cà pháo, chanh ớt cho hết vào một cái cối, giã lấy giã
để. Nhưng quan trọng là mắm để trộn cho ra vị gỏi Lào.
MÓN ĂN ÂU Á
Page 23
TIỂU LUẬN MÓN ĂN LÀO
Thịt nướng
Hor Mok.
MÓN ĂN ÂU Á
Page 24
Tom yam - canh chua tôm
TIỂU LUẬN MÓN ĂN LÀO
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Một số trang web tham khảo:
/> /> /> /> /> /> /> />
MÓN ĂN ÂU Á
Page 25