ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGÔ THỊ DUNG
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
Ở HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGÔ THỊ DUNG
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
Ở HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN MINH YẾN
XÁC NHẬN CỦA
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
CHẤM LUẬN VĂN
TS. TRẦN MINH YẾN
PGS.TS. LÊ DANH TỐN
Hà Nội - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện bằng sự
nhận thức chính xác của bản thân. Các số liệu và trích dẫn được sử dụng
trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng đáng tin cậy và chưa từng
được sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tác giả luận văn
Ngô Thị Dung
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chƣơng trình học cao học và viết luận văn này, tôi xin gửi
lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám Hiệu trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc Gia Hà Nội, khoa Kinh tế chính trị, cảm ơn các Thầy, Cô giáo đã truyền
đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS.Trần Minh Yến đã dành rất nhiều
thời gian và tâm huyết hƣớng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn
tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã chia sẻ, động
viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để
hoàn thiện luận văn này.
Mặc dù, bản thân đã có nhiều cố gắng. Song, do điều kiện về thời gian
và trình độ nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên luận văn khó tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của Thầy Cô và
các bạn để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Ngô Thị Dung
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... iv
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN, THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN .....................................................................................5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.......................... 5
1.1.1. Các luận án, luận văn sau đại học ................................................. 5
1.1.2. Về sách, báo và tạp chí ................................................................. 7
1.2. Cơ sở lý luận ........................................................................................ 9
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................... 9
1.2.2. Đặc điểm về lao động, việc làm ở nông thôn ............................ 14
1.2.3. Nội dung giải quyết việc làm cho lao động nông thôn .................... 19
1.2.4. Tiêu chí đánh giá việc làm và giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn............................................................................................... 21
1.2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn ........................................................................................................ 23
1.3. Cơ sở thực tiễn ................................................................................... 27
1.3.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở
một số địa phƣơng ............................................................................... 27
1.3.2. Kinh nghiệm rút ra cho huyện Đông Anh trong giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn .................................................................. 33
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ...................... 35
2.1. Phƣơng pháp luận .............................................................................. 35
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể .................................................. 35
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu, tài liệu ........................................ 35
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu .......................................................... 36
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu .................................................... 36
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở HUYỆN ĐÔNG ANH............................. 38
3.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, lao động và việc
làm ở huyện Đông Anh ............................................................................. 38
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................... 38
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội............................................................ 41
3.1.3. Lao động và việc làm ............................................................... 47
3.1.4. Đánh giá chung ........................................................................... 53
3.2. Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện
Đông Anh .................................................................................................. 55
3.2.1. Một số chính sách giải quyết việc làm ........................................ 55
3.2.2. Tình hình giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Đông
Anh ........................................................................................................ 58
3.3. Đánh giá chung về hoạt động giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn huyện Đông Anh ............................................................................... 73
3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc .............................................................. 73
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................. 74
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN Ở HUYỆN ĐÔNG ANH ĐẾN NĂM 2020 ............................... 78
4.1. Bối cảnh chung tác động đến việc làm, lao động .............................. 78
4.1.1. Bối cảnh trong nƣớc và quốc tế .................................................. 78
4.1.2. Dự báo xu thế đô thị hoá, công nghiệp hoá và hiện đại hoá tác
động đến lao động, việc làm ở huyện Đông Anh ................................. 79
4.2. Quan điểm giải quyết việc làm cho ngƣời lao động .......................... 81
4.2.1. Giải quyết việc làm là trách nhiệm của Nhà nƣớc, doanh nghiệp,
toàn xã hội và bản thân ngƣời lao động ................................................ 81
4.2.2. Giải quyết việc làm gắn liền với việc không ngừng nâng cao chất
lƣợng lao động ...................................................................................... 81
4.2.3. Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn phải gắn với công
tác đào tạo nghề..................................................................................... 82
4.2.4. Giải quyết việc làm ở nông thôn trong giai đoạn mới phải gắn
liền với chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn theo hƣớng CNH HĐH ...................................................................................................... 82
4.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn ở huyện Đông Anh đến năm 2020. .......................................... 83
4.3.2. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng sản
xuất hàng hóa ........................................................................................ 84
4.3.3. Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề ........ 87
4.3.4. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, đẩy mạnh công tác đào tạo
nghề cho lao động nông thôn ................................................................ 90
4.3.5. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giới thiệu việc làm .. 92
4.3.6. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động .................................................... 95
4.3.7. Tăng cƣờng sự phối hợp giữa các ngành, Hội, đoàn thể Huyện
trong công tác giải quyết việc làm ........................................................ 96
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 101
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
CN
Công nghiệp
2
CNH
Công nghiệp hóa
3
CNKT
Công nhân kỹ thuật
4
DN
Doanh nghiệp
5
DV
Dịch Vụ
6
GPMB
Giải phóng mặt bằng
7
GQVL
Giải quyết việc làm
8
GTSX
Giá trị sản xuất
9
HĐH
Hiện đại hóa
10
HTX
Hợp tác xã
11
KH
Kế hoạch
12
KHKT
Khoa học kỹ thuật
13
KT
Kinh tế
14
LĐCN
Lao động công nghiệp
15
LĐDV
Lao động dịch vụ
16
LĐNN
Lao động nông nghiệp
17
LLLĐ
Lực lƣợng lao động
18
NLĐ
Nguồn lao động
19
NLN
Nông lâm nghiệp
20
NQ
Nghị quyết
21
NXB
Nhà xuất bản
22
QQG
Quỹ quốc gia
23
SXKD
Sản xuất kinh doanh
i
24
TM
Thƣơng mại
25
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
26
TS
Thủy sản
27
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
28
UBND
Ủy ban nhân dân
29
VL
Việc làm
30
WTO
Tổ chức thƣơng mại thế giới
31
XDCB
Xây dựng cơ bản
32
XH
Xã hội
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Bảng
Nội dung
1
Bảng 3.1
2
Bảng 3.2
Tổng hợp tình hình dân số từ năm 2001 đến năm 2014
43
3
Bảng 3.3
Cơ cấu kinh tế của huyện Đông Anh qua một số năm
45
4
Bảng 3.4
5
Bảng 3.5
6
Bảng 3.6:
7
Bảng 3.7
8
Bảng 3.8
9
Bảng 3.9
10
Bảng 3.10
Phân bố sử dụng đất trên địa bàn huyện Đông Anh
năm 2014
Tình hình nguồn lao động trên địa bàn huyện Đông
Anh giai đoạn 2010-2014
Tình hình lao động nông nghiệp huyện Đông Anh giai
đoạn 2010-2014
Lực lƣợng lao động của huyện Đông Anh phân theo
trình độ giai đoạn 2012-2014
Tình hình việc làm của lao động nông thôn huyện
Đông Anh năm 2010 và 2014
Kết quả cho vay QQG - GQVL của huyện Đông Anh
giai đoạn 2012-2014
Tuyển dụng lao động qua 2 kỳ Hội chợ
Một số chỉ tiêu về giải quyết việc làm và hộ nghèo
trên địa bàn huyện Đông Anh
iii
Trang
41
48
49
50
51
67
69
71
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
Hình
1
Hình 3.1
2
Hình 4.1
Nội dung
Hiện trạng sử dụng đất năm 2014
Định hƣớng chuyển dịch cơ cấu nội ngành nông
nghiệp giai đoạn 2015-2020
iv
Trang
42
85
MỞ ĐẦU
1. Về tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề việc làm là một trong những nhiệm vụ quan trọng đối với mỗi
quốc gia, đặc biệt là đối với các nƣớc đang phát triển có lực lƣợng lao động
lớn nhƣ Việt Nam. Giải quyết việc làm cho ngƣời lao động trong sự phát triển
của thị trƣờng lao động là tiền đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả nguồn
lao động, góp phần tích cực vào việc hình thành thể chế kinh tế thị trƣờng,
đồng thời tận dụng lợi thế để phát triển tiến kịp khu vực và thế giới.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề này, Đảng ta đã đề ra nhiều chủ
trƣơng, đƣờng lối thiết thực hiệu quả nhằm phát huy tối đa nội lực, nâng cao
chất lƣợng nguồn nhân lực chuyển đổi cơ cấu lao động, đáp ứng yêu cầu của
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tạo nhiều việc làm cho ngƣời lao
động, góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời sống của nhân dân, xây dựng
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Tại nhiều kỳ Đại hội Đảng, vấn đề giải
quyết việc làm cho lao động ở nông thôn đã đƣợc đề cập đến, cụ thể tại Nghị
quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX nêu “Giải quyết việc làm là yếu tố
quyết định phát huy yếu tố con ngƣời, ổn định và phát triển kinh tế, làm lành
mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng của nhân dân”. Nghị quyết
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X xác định rõ: "Phát triển thị trƣờng lao động
trong mọi khu vực kinh tế, tạo sự gắn kết cung cầu lao động, phát huy tính
tích cực của ngƣời lao động trong học nghề, tự tạo và tìm việc làm".
Hiện nay, lao động ở nông thôn chiếm tới 3/4 lao động của cả nƣớc, tập
trung chủ yếu trong ngành nông nghiệp, nơi năng suất lao động thấp và cũng
là nơi quỹ đất canh tác đang ngày càng bị thu hẹp do quá trình đô thị hóa và
công nghiệp hóa. Do đó một bộ phận nông dân mất đất sản xuất dẫn đến mất
việc làm. Bên cạnh đó tuy nƣớc ta là một nƣớc đi lên từ nông nghiệp hay nói
1
cách khác nông nghiệp là một thế mạnh nhƣng sản xuất ở ngành này mang
tính thời vụ nên nhiều lao động ở ngành này vẫn có nhiều thời gian nhàn rỗi.
Điều đó cho ta thấy tình trạng thiếu việc làm của ngƣời lao động ở nông thôn
đang rất lớn và có nguy cơ tiếp tục gia tăng.
Lao động ở nông thôn Hà Nội hiện đang chiếm số lƣợng lớn trong cơ
cấu dân số và lao động thủ đô. Phần lớn số lao động này đang tham gia vào
các hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các ngành nghề ở nông thôn với các
công cụ, phƣơng pháp sản xuất tƣơng đối lạc hậu, năng suất lao động thấp.
Đông Anh là một huyện ngoại thành phía bắc thành phố Hà Nội. Huyện
có 23 xã, 1 thị trấn với 156 thôn, làng và 62 tổ dân phố; diện tích đất tự nhiên
18.213,90 ha, trong đó đất nông nghiệp 9.192,80 ha (chiếm tới hơn 50% tổng
diện tích); dân số 370.838 ngƣời, trong đó dân cƣ nông thôn chiếm đến
92,38%. Trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa của thành phố Hà Nội
nói chung và của huyện Đông Anh nói riêng, bên cạnh những tác động tích
cực là những khó khăn, thách thức lớn đối với những ngƣời nông dân, đặc
biệt là ngƣời nông dân bị mất đất nông nghiệp, khi đa số họ lâu đời nay chỉ
quen với nghề nông và cuộc sống ở nông thôn. Điều này đang và sẽ là vấn đề
nhức nhối tác động lên vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn của
huyện. Chính vì vậy, việc chọn vấn đề "Giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn ở huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội" để làm đề tài nghiên cứu
luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý kinh tế là một sự cần thiết nhằm tìm ra
các giải pháp góp phần vào việc giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
của huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
2. Mục đích, câu hỏi và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ về mặt lý luận và thực tiễn của vấn đề việc làm, giải
quyết việc làm, luận văn tập trung phân tích, đánh giá thực trạng việc làm,
2
giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Đông Anh, thành phố Hà
Nội thời gian qua, từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết có
hiệu quả việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt đƣợc kết quả nghiên cứu một cách tốt nhất, đề tài phải trả lời
đƣợc các câu hỏi chủ yếu sau:
- Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Đông
Anh đã đƣợc thực hiện nhƣ thế nào? Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân
của những hạn chế, bất cập đó là gì?
- Những giải pháp nào để khắc phục hạn chế, bất cập và thực hiện vấn
đề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Đông Anh trong thời
gian tới một cách hiệu quả?
2.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu đề ra, luận văn tập trung giải quyết một số vấn
đề cơ bản sau:
- Làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về việc làm, giải quyết việc
làm, để làm căn cứ cho việc đánh giá thực trạng việc làm và giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn ở huyện Đông Anh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng việc làm, giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn ở huyện Đông Anh hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
trên địa bàn huyện đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, đặc biệt là giải quyết
việc làm cho lao động nông nghiệp trên địa bàn huyện Đông Anh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Khu vực nông thôn ở huyện Đông Anh.
3
- Phạm vi thời gian: nghiên cứu thực trạng từ năm 2010 - 2014 và đề
xuất giải pháp đến năm 2020.
4. Đóng góp của luận văn
- Luận văn góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề
việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn ở huyện Đông Anh, luận văn đề xuất các giải pháp chủ yếu có
tính khả thi, nhằm đẩy mạnh vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn trong giai đoạn hiện nay.
- Luận văn cũng có thể sử dụng làm tƣ liệu tham khảo cho huyện Đông
Anh xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo công ăn việc làm,
nâng cao mức sống, xóa đói giảm nghèo cho ngƣời lao động nông thôn huyện
Đông Anh cũng nhƣ cho các địa phƣơng khác có điều kiện kinh tế - xã hội
tƣơng đồng.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung luận văn
gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận, thực tiễn
về việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Chƣơng 2. Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 3. Thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn ở huyện Đông Anh
Chƣơng 4. Giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở
huyện Đông Anh đến năm 2020.
4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN,
THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Giải quyết việc làm là vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với
nhiều quốc gia, đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta quan tâm và cũng là đề tài đƣợc
nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Có một số công trình tiêu biểu về lĩnh
vực này nhƣ sau:
1.1.1. Các luận án, luận văn sau đại học
- “Những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm ở nông thôn Hà
Tĩnh” (2003), luận án Tiến sĩ kinh tế của Thái Ngọc Tịnh, Trƣờng Đại học
Nông Nghiệp I Hà Nội. Trong luận án tác giả đã hệ thống hoá cơ sở lý luận và
thực tiễn về giải quyết việc làm, thực trạng giải quyết việc làm ở nông thôn
Hà Tĩnh đồng thời đƣa ra những giải pháp phù hợp nhằm giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn ở Hà Tĩnh.
- “Tác động của đô thị hóa đối với lao động việc làm ở nông thôn ngoại
thành Hà Nội” (2012), luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Hải Vân, trong đó tác
giả tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn tác động của quá trình đô
thị hóa tới lao động, việc làm nông thôn nói chung, phân tích và đánh giá thực
trạng tác động của đô thị hóa tới lao động, việc làm nông thôn ngoại thành Hà
Nội và các giải pháp cơ bản cho vấn đề này.
- “Quản lý Nhà nƣớc về giải quyết việc làm ở Hà Nội” (1995), luận án
phó tiến sĩ của tác giả Trần Văn Tuấn. Tác giả đã nghiên cứu về lý luận và
chính sách giải quyết việc làm trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trƣờng;
5
thực trạng nguồn lao động, tình hình và kinh nghiệm bƣớc đầu về giải quyết
việc làm ở Hà Nội.
- “Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Hòa
Vang thành phố Đà Nẵng” (2012), luận văn Thạc sĩ kinh tế của Hoàng Tú
Anh, trƣờng Đại học Đà Nẵng. Trong luận văn tác giả đã hệ thống hóa các
khái niệm về việc làm, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, đồng thời
đƣa ra các chỉ tiêu nhằm đánh giá vấn đề giải quyết việc làm có hiệu quả và
đề xuất một số giải pháp chủ yếu cho vấn đề này.
- “Nguyễn Thị Kim Hồng, 2013. Nghiên cứu một số giải pháp giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Luận
văn Thạc sĩ, trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội”. Tác giả đã làm rõ cơ sở lý
luận về vấn đề việc làm và đƣa ra những kinh nghiệm giải quyết việc làm của
một số nƣớc trên thế giới cũng nhƣ một vài địa phƣơng ở Việt Nam. Ƣu điểm
của luận văn là tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu thực tế bằng phƣơng pháp
điều tra, phỏng vấn tại 3 xã trên địa bàn huyện, để từ đó đề xuất phƣơng
hƣớng và giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn một cách phù
hợp nhất đối với địa phƣơng.
- “Giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ngoại thành Hà
Nội giai đoạn 2009-2015”, luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Thị Hải, trƣờng Đại
học Kinh tế Quốc dân Hà Nội tháng 9/2009. Tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu
về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ngoại thành Hà Nội, trên cơ sở
đó tác giả đã đƣa ra những dự báo về xu thế phát triển, đô thị hóa, dân số và
lao động khu vực nông thôn ngoại thành Hà Nội đến năm 2015. Tác giả dự
báo xu thế đô thị hóa của Hà Nội là quá trình đô thị hóa theo chiều rộng, trong
những năm tới tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh ở khu vực nông thôn, vì vậy
luận văn đã đƣa ra những giải pháp giải quyết việc làm cụ thể, đáp ứng nhu
cầu thực tiễn của khu vực ngoại thành Hà Nội.
6
- “Giải quyết việc làm ở tỉnh Thái Bình - Thực trạng và giải pháp”
(2008), luận văn Thạc sĩ của Bùi Xuân An, Học viện Hành chính Quốc gia Hà
Nội. Tác giả đã nghiên cứu thực trạng giải quyết việc làm ở tỉnh Thái Bình,
đồng thời đƣa ra những phƣơng hƣớng cơ bản và những giải pháp chủ yếu để
giải quyết việc làm ở tỉnh Thái Bình. Một số giải pháp chủ yếu đƣợc tác giả
đƣa ra nhằm giải quyết việc làm nhƣ đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trên cơ sở
đó tạo ra nhiều việc làm cho ngƣời lao động, xây dựng và phát triển kinh tế
mũi nhọn gắn với giải quyết việc làm cho ngƣời lao động.
Các công trình trên đã quan tâm đến vấn đề việc làm cho lao động nói
chung và lao động nông thôn nói riêng, coi đó là một vấn đề có tính toàn cầu;
đã đƣa ra cách tiếp cận về chính sách việc làm, hệ thống hoá những khái niệm
lao động, việc làm, thu nhập; đánh giá thực trạng vấn đề việc làm ở Việt Nam
nói chung; đề xuất quan điểm và phƣơng hƣớng giải quyết vấn đề việc làm và
khuyến nghị, định hƣớng một số chính sách cụ thể về việc làm trong quá trình
CNH, HĐH đất nƣớc.
1.1.2. Về sách, báo và tạp chí
Bên cạnh những công trình nghiên cứu mang tính chuyên khảo, cũng đã
có nhiều cuốn sách hay các bài báo, tạp chí nghiên cứu viết về thực trạng lao
động, vấn đề việc làm và giải quyết việc làm của ngƣời dân nông thôn nƣớc ta
nhƣ:
- “Việc làm ở nông thôn - Thực trạng và giải pháp”. Tác giả Chu Tiến
Quang đã nghiên cứu về vấn đề việc làm ở nông thôn, Nhà xuất bản nông
nghiệp 2001 đã đƣa ra một số giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn nhƣ: thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, thực hiện chăn nuôi theo
hƣớng sản xuất hàng hóa, phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp, hỗ trợ
7
vốn tạo việc làm thông qua các hiệp hội nông dân, hội phụ nữ…Những giải
pháp trên góp phần không nhỏ vào quá trình phát triển kinh tế.
- “Về chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam” của các tác giả
Nguyễn Hữu Dũng, Trần Hữu Trung, NXB Chính trị Quốc gia, 1997. Các tác
giả đã phân tích vị trí vai trò của chính sách việc làm trong hệ thống chính
sách xã hội ở Việt Nam đồng thời đƣa ra các khái niệm về lao động, thị
trƣờng lao động, việc làm, thực trạng vấn đề việc làm ở Việt Nam và phƣơng
hƣớng giải quyết; khuyến nghị, định hƣớng một số chính sách cụ thể về việc
làm, mô hình tổng quát về chƣơng trình quốc gia xúc tiến việc làm.
- Cuốn sách do tác giả Trần Thị Minh Ngọc (Chủ biên, 2010) về “Việc
làm của nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa vùng đồng
bằng sông Hồng đến 2010”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Trong cuốn
sách này, các tác giả đã phân tích thực trạng việc làm của nông dân đồng bằng
sông Hồng dƣới tác động của CNH, HĐH giai đoạn 2000-2007, trong đó có
vấn đề việc làm của nông dân bị thu hồi đất; đề xuất một số giải pháp tạo việc
làm, tăng thu nhập cho nông dân vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2020.
- Tạp chí Cộng sản số 24 (144) năm 2007, Bộ trƣởng Bộ Kế hoạch đầu
tƣ Võ Hồng Phúc nói về “Lao động và giải quyết việc làm ở nƣớc ta hiện
nay”, trong đó đã đƣa ra một số giải pháp quan trọng để giải quyết vấn đề lao
động, việc làm ở nƣớc ta hiện nay nhƣ: nâng cao chất lƣợng nguồn lao động
thông qua công tác đào tạo và dạy nghề, hoàn thiện và phát triển hệ thống
giao dịch thị trƣờng lao động, huy động nguồn lực để phát triển mạnh các
vùng, ngành, lĩnh vực có khả năng thu hút nhiều lao động, phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ, kinh tế trang trại, hợp tác xã, đặc biệt coi trọng phát triển
kinh tế dịch vụ, công nghiệp chế biến nông sản, khôi phục và phát triển làng
nghề tiểu thủ công mỹ nghệ, chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao
8
động thông qua các chính sách trợ giúp, tín dụng tạo điều kiện cho ngƣời lao
động phát triển kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập.
- “Giải quyết vấn đề lao động và việc làm trong quá trình đô thị hoá,
công nghiệp hoá nông thôn” của Nguyễn Hữu Dũng, đăng trên tạp chí Lao
động - Xã hội, số 247, năm 2004, đã đề cập đến quá trình công nghiệp hóa, đô
thị hóa và vấn đề giải quyết lao động, việc làm trƣớc những thách thức do quá
trình này gây ra.
Các công trình nêu trên với những cách tiếp cận khác nhau nhƣng nhìn
chung đều đề cập ở những mức độ khác nhau tới thực trạng việc làm, thu
nhập và đời sống của ngƣời lao động nông thôn, đồng thời đề xuất các giải
pháp nhằm giải quyết việc làm cho lực lƣợng lao động này. Nhƣng cho tới
nay chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách chuyên biệt, đầy đủ, cụ thể
về vấn đề việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện
Đông Anh. Tuy nhiên, các công trình khoa học trên sẽ là nguồn tài liệu khoa
học quý giá để tác giả tham khảo và tiếp thu trong quá trình viết luận văn này.
Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là tiếp tục làm rõ những vấn đề lý luận cơ
bản của vấn đề việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Đồng
thời phân tích, đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
ở huyện Đông Anh, đƣa ra những giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện một cách
hiệu quả công tác giải quyết việc làm cho lao động nông thôn của huyện
Đông Anh trong những năm tới.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Khái niệm về lao động
Bất kỳ một xã hội nào muốn tồn tại và phát triển phải không ngừng sản
xuất, điều đó có nghĩa là không thể thiếu lao động. Lao động là hoạt động có
mục đích của con ngƣời thông qua hoạt động đó con ngƣời tác động vào tự
9
nhiên cải biến chúng thành những vật có lợi nhằm thỏa mãn nhu cầu của con
ngƣời. Lao động là hoạt động chính của xã hội, là nguồn gốc và động lực phát
triển để phát triển xã hội. Theo Ănghen: Lao động đã sáng tạo ra con ngƣời và
xã hội loài ngƣời. Vì vậy, xã hội càng văn minh thì tính chất, hình thức và
phƣơng pháp tổ chức lao động càng tiến bộ.
Về cơ bản, lao động đƣợc hiểu theo hai khía cạnh sau:
- Lao động là phƣơng thức tồn tại của con ngƣời, nó gắn liền với lợi ích
của con ngƣời, bao gồm cả lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần.
- Lao động không những tạo ra của cải vật chất để nuôi sống con ngƣời mà
còn cải tạo bản thân con ngƣời, phát triển con ngƣời cả về mặt thể lực và trí lực.
Nhƣ vậy, có thể hiểu “Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của
con ngƣời nhằm tạo ra các sản phẩm phục vụ các nhu cầu của đời sống con
ngƣời”[9, tr.41]. Lao động hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh
ngoài các địa điểm đƣợc quy định là thành thị đƣợc coi là lao động nông thôn.
1.2.1.2. Khái niệm về việc làm
Khái niệm việc làm không phải là vấn đề mới, nhiều nhà kinh tế học đã
nêu lên quan điểm của họ về khái niệm việc làm, tuy nhiên hiểu thế nào là
việc làm điều này vẫn đang có sự khác nhau.
Theo các nhà kinh tế học lao động thì việc làm đƣợc hiểu là sự kết hợp
giữa sức lao động với tƣ liệu sản xuất nhằm biến đổi đối tƣợng lao động theo
mục đích của con ngƣời.
Việc làm đƣợc bắt nguồn từ lao động của con ngƣời tác động đến tự
nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất để thỏa mãn nhu cầu của mình và việc làm
luôn gắn với một ngành nghề nhất định.
Việc làm đã đƣợc tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) quan tâm ngay từ khi
nó đƣợc thành lập vào năm 1919. Hội nghị lần đầu tiên của tổ chức này đã
10
thông qua công ƣớc về thất nghiệp yêu cầu các quốc gia thành viên phải báo
cáo những biện pháp thi hành chế độ chống thất nghiệp.
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): Việc làm là những hoạt động lao
động đƣợc trả công bằng tiền hoặc bằng hiện vật.
Theo Bộ luật Lao động ở nƣớc ta, khái niệm việc làm đƣợc xác định là: “
Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều
đƣợc thừa nhận là việc làm”[4, tr.15].
Từ quan niệm trên cho thấy, khái niệm việc làm phải đƣợc thỏa mãn ở
các điều kiện sau:
Thứ nhất: Là hoạt động lao động của con ngƣời
Thứ hai: Hoạt động lao động nhằm mục đích tạo ra thu nhập
Thứ ba: Hoạt động lao động đó không bị pháp luật ngăn cấm
Tuy nhiên, trong thực tế có những hoạt động có ích cho gia đình, cho xã
hội, không vi phạm pháp luật, nhƣng không tạo ra thu nhập trực tiếp cho ngƣời
tham gia lao động chẳng hạn nhƣ công việc nội trợ hàng ngày của ngƣời phụ nữ
cho chính gia đình mình lại không đƣợc coi là việc làm. Chính nhờ những ngƣời
phụ nữ làm công việc nội trợ đã góp phần làm giảm một khoản chi tiêu cho gia
đình; họ tạo điều kiện cho chồng con yên tâm làm việc, tăng thu nhập cho cả gia
đình. Bởi vậy thực chất lao động của ngƣời phụ nữ làm công việc nội trợ ở đây
cũng đã góp phần làm tăng thu nhập của cả gia đình.
Nhƣ vậy, quan điểm về việc làm phải đƣợc hiểu một cách đầy đủ hơn là
những hoạt động có ích, không vi phạm pháp luật, có thu nhập hoặc tạo điều
kiện làm tăng nguồn thu cho ngƣời khác và cho xã hội.
1.2.1.3. Khái niệm thất nghiệp
Trong nền kinh tế thị trƣờng tất yếu tồn tại vấn đề thất nghiệp. Tỷ lệ thất
nghiệp là một trong các chỉ tiêu để đánh giá tình trạng của một nền kinh tế.
Thất nghiệp là một trạng thái trong đó ngƣời lao động trong độ tuổi có khả
năng và nhu cầu lao động nhƣng không có việc làm. Theo định nghĩa của Bộ
11
Lao động - Thƣơng binh và Xã hội: Thất nghiệp là những ngƣời trong thời
gian quan sát tuy không làm việc nhƣng đang tìm kiếm việc làm hoặc sẵn
sàng làm việc để tạo ra thu nhập bằng tiền hay hiện vật, gồm cả những ngƣời
chƣa bao giờ làm việc. Thất nghiệp bao gồm cả những ngƣời đã bị buộc thôi
việc không lƣơng có hoặc không có thời hạn, hoặc những ngƣời không tích
cực tìm kiếm việc làm vì họ quan niệm rằng không thể tìm đƣợc việc làm.
1.2.1.4. Khái niệm thiếu việc làm
Thiếu việc làm là những ngƣời không có việc làm thƣờng xuyên, thƣờng
có những thời gian không lao động vì hết việc. Theo Bộ Lao động - Thƣơng
binh và Xã hội: Ngƣời thiếu việc làm gồm những ngƣời trong tuần lễ tính đến
thời điểm điều tra có tổng số giờ làm việc dƣới 40 giờ, hoặc có số giờ làm
việc nhỏ hơn giờ quy định đối với những ngƣời làm các công việc nặng nhọc,
độc hại theo quy định hiện hành của Nhà nƣớc, có nhu cầu làm thêm giờ và
đã sẵn sàng làm việc nhƣng không có việc để làm.
Do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ và phụ thuộc vào
nhiều các yếu tố tự nhiên nhƣ thời tiết, thiên tai…nên nó có tính rủi ro cao và
việc làm trong nông nghiệp cũng mang tính thời vụ. Điều đó có nghĩa là việc
làm của nông dân không mang tính thƣờng xuyên. Nhƣ vậy, đối với ngƣời
nông dân mặc dù họ đƣợc phân đất để làm nông nghiệp, nhƣng họ hầu nhƣ
không làm nông nghiệp hoặc làm rất ít mà đi làm thuê bằng các nghề khác
nhƣ phụ hồ, cửu vạn,…và sinh sống chủ yếu bằng nguồn thu nhập này, nhƣng
các công việc này lại không ổn định nên những lao động này vẫn đƣợc xếp
vào dạng thiếu việc làm.
Ngƣời ta phân biệt hai loại thiếu việc làm là thiếu việc làm hữu hình và
thiếu việc làm vô hình. Thiếu việc làm hữu hình là ngƣời làm việc ít hơn tiêu
chuẩn, đang tìm hoặc đang có việc làm phụ thêm. Thiếu việc làm vô hình là
có việc làm nhƣng năng suất lao động thấp, khó xác định đƣợc hiệu quả, trình
độ công việc nhƣ việc làm không phù hợp với khả năng.
12
1.2.1.5. Khái niệm giải quyết việc làm
Giải quyết việc làm chính là tạo ra các cơ hội để ngƣời lao động có việc
làm và tăng thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng đồng
và xã hội.
Giải quyết việc làm phải đƣợc xem xét từ ba phía: Ngƣời lao động,
ngƣời sử dụng lao động và Nhà nƣớc.
- Nhà nước vừa là cơ quan đại diện xã hội, đƣa ra các quy định pháp
luật, các chính sách nhằm quản lý và điều tiết thị trƣờng lao động theo mục
tiêu phát triển đất nƣớc, đồng thời là ngƣời sử dụng lao động.
- Người sử dụng lao động (doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, tổ chức đại
diện ngƣời sử dụng lao động) là nơi tạo ra cầu về lao động, tạo ra việc làm.
Họ là ngƣời có vị thế quyết định tình trạng thị trƣờng lao động.
- Người lao động (công đoàn/tổ chức đại diện ngƣời lao động) là nơi tạo
ra cung về lao động, tạo ra cầu về việc làm. Tuy nhiên, so với ngƣời sử dụng
lao động ngƣời lao động có vị thế thấp hơn; do đó, họ phải có ngƣời đại diện
cho quyền lợi của mình là công đoàn.
Vì vậy, giải quyết việc làm theo nghĩa rộng là tạo ra môi trƣờng và các
điều kiện cần thiết để ngƣời lao động tự do làm ăn, tạo ra thu nhập, tự tạo việc
làm cho bản thân mình và cho ngƣời khác theo pháp luật, phát huy đến mức
cao nhất nhân tố con ngƣời với khả năng sáng tạo vô hạn của con ngƣời. Giải
quyết việc làm theo nghĩa hẹp là các biện pháp chủ yếu hƣớng vào đối tƣợng
thiếu việc làm, thất nghiệp nhằm tạo ra chỗ làm việc cho ngƣời lao động, duy
trì tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm ở mức thấp.
Với lao động nông thôn, phần lớn họ làm việc trong lĩnh vực sản xuất
nông nghiệp, bởi vậy đây là loại hình việc làm gắn với cây trồng, vật nuôi,
gắn với những công việc theo thời vụ. Do vậy, vào thời kỳ mùa màng bận rộn
thì khối lƣợng công việc nhiều và tăng đột biến. Tuy nhiên, lúc hết vụ thì khối
lƣợng công việc giảm đột ngột và có lúc ngƣời nông dân không có việc làm.
13
Hiện nay, dân số ở khu vực nông thôn vẫn không ngừng tăng nhanh, trong khi
diện tích đất canh tác có xu hƣớng giảm dần do công nghiệp hóa và đô thị
hóa, mặt khác với khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
làm cho năng suất lao động không ngừng tăng nhanh sẽ giải phóng một lƣợng
lớn lao động ra khỏi ngành nông nghiệp. Nếu không tạo đủ chỗ làm việc cho
ngƣời nông dân, đặc biệt là những lúc nông nhàn thì sẽ dẫn đến hiện tƣợng
ngƣời nông dân đổ xô ra các thành phố lớn và các khu công nghiệp tìm kiếm
việc làm một cách tự phát gây nhiều vấn đề phức tạp cho việc quản lý lao
động, tệ nạn xã hội gia tăng.
1.2.2. Đặc điểm về lao động, việc làm ở nông thôn
1.2.2.1. Đặc điểm của lao động ở nông thôn
Lực lƣợng lao động ở nông thôn phần lớn làm việc trong lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp, mọi hoạt động lao động, sản xuất kinh doanh của họ đều
gắn với đối tƣợng cây trồng, vật nuôi. Vì vậy, lao động nông nghiệp nông
thôn có những đặc điểm riêng, không giống với lao động làm việc ở khu vực
thành thị và các lĩnh vực kinh tế khác.
* Lao động nông nghiệp mang tính thời vụ cao.
Trong sản xuất nông nghiệp các khâu có tính chất quyết định đến sản
lƣợng cây lúa là cày, cấy và thu hoạch. Những công việc này đòi hỏi phải tốn
nhiều công sức và theo một công nghệ tỉ mỉ từ khâu chọn giống, ngâm giống
đến các khâu khác nhƣ gieo mạ, cày, bừa, cấy…Tính chất đặc thù của sản
xuất nông nghiệp đã dẫn đến lƣợng “cầu” về lao động nông nghiệp có biên độ
dao động rất lớn giữa các kỳ thu hoạch. Kết quả là một lƣợng lao động làm
nông nghiệp trở nên nhàn rỗi trong những tháng mùa khô và cả sau những
tháng bận rộn cấy lúa và trƣớc khi gặt. Chính đặc điểm này đã ảnh hƣởng đến
mức độ sử dụng lao động khi thời vụ đến và tình trạng thiếu việc làm của
nông dân trong thời gian nông nhàn.
14