GVHD: Thầy TRƢƠNG QUANG HUY
GVHD: Cô HUỲNH THỊ PHƢƠNG LAN
BÀI TẬP NHÓM
THỰC TẬP
HOLCIM-VINASEA-ACLN
Giảng
Giảngviên
viênhướng
hướngdẫn:
dẫn:
Huỳnh Thị Phƣơng Lan
Trƣơng Quang Huy
Huỳnh Thị Phƣơng Lan
THỰC TẬP 2 - HOLCIM – VINASEA – ACLN
1
GVHD: Thầy TRƢƠNG QUANG HUY
GVHD: Cô HUỲNH THỊ PHƢƠNG LAN
DANH SÁCH NHÓM:
Bùi Anh Khoa
Nguyễn Văn Tứ
Trần Thanh Việt
Nguyễn Văn Đức
Mai Văn Hiệp
70804298
70802567
70802612
70800487
70804224
MỤC LỤC:
1. Mở đầu : .....................................................................................3
1.1 Lý do đi thực tập………………………… ……............3
1.2 Mục tiêu của chuyến đi thực tập ………........................4
1.3 Phạm vi công việc trong đợt thực tập …........................4
1.4 Kế hoạch thực hiện …………………….................…..4
1.5 Khái niệm về chuỗi cung ứng……………...…………..5
2. Các công ty đi thực tập : …………………………...........….....6
2.1 Công ty sản xuất : ……………………...................…...6
2.1.1 Công ty TNHH xi măng Holcim Việt Nam : ...6
2.1.2 Công ty TNHH Biển Việt : ….........................13
2.2 Công ty cổ phần An Cư Lạc Nghiệp …........................16
3. Phân tích sự khác biệt : …………………….............................22
4. Kết luận : …………………………...........................................24
5. Bài học kinh nghiệm : …………………...................................24
THỰC TẬP 2 - HOLCIM – VINASEA – ACLN
2
GVHD: Thầy TRƢƠNG QUANG HUY
GVHD: Cô HUỲNH THỊ PHƢƠNG LAN
1. Mở đầu
1.1 Lý do đi thực tập
Thế giới của chúng ta đang thay đổi từng ngày một cách chóng mặt từ các công nghệ kỹ
thuật được đổi mới liên tục đến kho tri thức nhân loài luôn luôn mở rộng và nâng
cao…khiến cho trong mỗi chúng ta tự hỏi với kiến thức tiếp thu ở nhà trường thôi thì liệu
có thể bắt kịp với xu thế thời đại không ? Đây là câu hỏi mà không phải ai cũng có thể trả
lời sớm được nhưng cách nhanh nhất để giải quyết nó là hành động và phải hành động
ngay từ bây giờ. Hành động ư ! Vậy hành động bằng cách nào đây khi đất nước chúng ta
còn khó khăn mà nền giáo dục lại đang trong quá trình xây dựng vẫn còn nhiều tồn tại bất
cập, trong khi đó chu kỳ sống là không dừng. Chẳng lẽ bó tay sao ? Không ! Cách khắc
phục tạm thời là hãy rút ngắn khoảng cách giữa đào tạo và nhu cầu thực tế của thị trường,
làm sao có thể liên kết chặt chẽ 3 “ nhà “ : nhà nước, nhà trường, nhà doanh nghiệp và sự
chủ động của sinh viên.
Từ trước đến nay, nhà trường chỉ đào tạo thiên về lý thuyết mà quên đi việc chỉ cho sinh
viên những phương cách vận dụng lý thuyết đó để giải quyết những vấn đề thực tiễn dẫn
tới sinh viên không có cơ hội quan sát, tiếp xúc thực tế để hiểu sâu các môn học. Điều này
còn thể hiện ở chỗ khi xây dựng chương trình, nhà trường đã quên đi vai trò của người sử
dụng lao động - khách hàng thật sự của mình làm cho sinh viên chưa cung cấp đủ kiến
thức theo yêu cầu của thị trường lao động. Đối với doanh nghiệp thì nhiều nơi đáng biểu
dương: nhận sinh viên vào thực tập, hướng dẫn, giao việc cho sinh viên, tạo điều kiện
sinh viên tìm hiểu thực tế, làm quen với môi trường làm việc... nhưng vẫn còn một số
xem việc thực tập của sinh viên như một gánh nặng mà không nhận thấy rằng sinh viên có
kiến thức và sự hướng dẫn của thầy cô giáo nên có thể tư vấn cho doanh nghiệp, trong khi
đó nếu doanh nghiệp thuê thầy cô tới tư vấn thì phải tốn một khoản chi phí không nhỏ.
Còn sinh viên chúng ta thì đã thể hiện được gì ? Một số sinh viên quá xem thường kỳ thực
tập, biến kỳ thực tập thành kỳ nghỉ hè. Một số sinh viên thực tập tại doanh nghiệp đã gây
không ít phiền toái, đôi khi còn tiết lộ những bí mật của doanh nghiệp. Đây là một phần
nguyên nhân khiến doanh nghiệp lưỡng lự trong việc tiếp nhận sinh viên thực tập. Bên
cạnh đó, một số sinh viên thiếu khả năng tự học và chủ động tìm hiểu thực tế, chưa biết
cách vận dụng những gì đã học vào thực tiễn. Sinh viên cần biết rằng, dù thầy giáo có cố
gắng thổi hơi thở của cuộc sống doanh nghiệp vào quá trình giảng dạy tốt đến mấy đi nữa
thì vẫn còn một khoảng cách giữa lý thuyết và thực tế. Do không hiểu được điều này, nên
khi có những va chạm với công việc - tình huống cụ thể, sinh viên thiếu cách ứng xử và
không nhạy bén chọn những lý thuyết nào thích hợp nhất để vận dụng.
Đây là những nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng nền giáo dục nước nhà khiến chúng ta thấy
được điều cần làm là phải hàn gắn mối quan hệ giữa 3 “ nhà “ và sự thay đổi trong nhận
thức của sinh viên. Nhà nước cần có những định hướng, những chính sách rõ ràng, ưu tiên
cho những doanh nghiệp có những đóng góp nhất định cho việc đào tạo. Nhà trường
chính là trung tâm của mối liên kết 3 "nhà". Yêu cầu đầu tiên với nhà trường là phải chú
trọng tính thực tiễn trong quá trình xây dựng chương trình và nội dung đào tạo, tạo cơ hội
cho sinh viên quan sát, tiếp cận với doanh nghiệp trong quá trình học. Tiếp theo, nhà
THỰC TẬP 2 - HOLCIM – VINASEA – ACLN
3
GVHD: Thầy TRƢƠNG QUANG HUY
GVHD: Cô HUỲNH THỊ PHƢƠNG LAN
trường cần nắm bắt đúng nhu cầu của doanh nghiệp để xây dựng chương trình và nội
dung đào tạo. Nhà trường cũng có trách nhiệm "đẩy" lý thuyết đến gần với thực tiễn, đưa
những tình huống đang diễn ra để sinh viên làm quen và giải quyết. Để làm được điều
này, giảng viên cần phải tiếp cận với doanh nghiệp, và hiểu biết "cuộc sống thương
trường". Doanh nghiệp phải dành một phần kinh phí của mình hỗ trợ cho giáo dục - nhà
cung cấp nguồn nhân lực. Kế đến, doanh nghiệp phải chủ động cung cấp thông tin cho
nhà nước, cho các trường về nhu cầu của mình, cùng họ tham gia vào chương trình đào
tạo. Ngoài ra, doanh nghiệp và nhà trường nên ký kết một văn bản thỏa thuận, hợp tác để
cung và cầu sớm gặp nhau, nhận sinh viên thực tập, hướng dẫn, giao việc cho họ, tận
dụng nguồn lực quí giá từ sinh viên cũng là việc cần được chú trọng. Nếu sinh viên có sai
sót thì cũng nên rộng lượng, bảo ban họ, đừng thành kiến đối với sinh viên khóa sau. Sinh
viên phải tranh thủ thời gian và tận dụng cơ hội để tiếp cận, tìm hiểu thực tế, cố gắng làm
sinh động bài giảng của người thầy bằng cách tìm các tình huống đang diễn ra trên thương
trường để tự minh họa, hoặc tìm cách vận dụng các lý thuyết đã học vào giải quyết những
vấn đề thực tiễn. Đặc biệt khi đi thực tập, sinh viên phải tuân thủ những qui định của
doanh nghiệp, cố gắng hạn chế những sai sót. Bản thân sinh viên phải xem thực tập là cơ
hội để trưởng thành, cố gắng hoàn thành tốt công việc được giao.
Tóm lại, chuyến đi thực tập là cơ hội mà doanh nghiệp, nhà trường đã tạo ra cho chúng ta.
Chính vì vậy chúng ta hãy nắm lấy và vận dụng tất cả các kiến thức để làm cho chuyến đi
thêm ý nghĩa trong hành trình chinh phục tri thức và thực tiễn.
1.2 Mục tiêu của chuyến đi thực tập : Giúp sinh viên tiếp xúc, cơ hội cọ xát và tạo dựng
thêm nhiều mối quan hệ với mọi người, tìm hiểu sâu một họat động chức năng của các
doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất và thương mại – dịch vụ. Qua đó, sinh viên có được
nhận thức và định hướng nghề nghiệp trong quá trình học tập và nghiên cứu ở các năm
tiếp theo và sau khi ra trường.
1.3 Phạm vi công việc trong đợt thƣc tập : Thông qua hoạt động tham quan và trao đổi
với các cán bộ, chuyên viên tại các doanh nghiệp tham quan ( CÔNG TY TNHH XI
MĂNG HOLCIM VIỆT NAM; CÔNG TY TNHH BIỂN VIỆT; CÔNG TY CỔ PHẦN
AN CƯ LẠC NGHIỆP)
1.4 Kế hoạch thực hiện
Chuần bị các kiến thức lên quan đến bộ phận chức năng mà nhóm quan tâm (nhóm chọn
chủ đề chuỗi cung ứng ).
Tìm đọc các tài liệu liên quan đến doanh nghiệp trước khi đi thực tập.
Trong quá trình thực tập thì đặt những câu hỏi mà mình thắc mắc và các ý kiến đóng góp
để doanh nghiệp phát triển.
Sau khi đi thực tập về thì tổng hợp tài liệu từ các nguồn viết thành bài báo cáo thực tập.
1.5 Khái niệm về chuỗi cung ứng
Định nghĩa “chuỗi cung ứng”: Để định nghĩa chuỗi cung ứng, nhiều tác giả đưa ra các
định nghĩa khác nhau, nhưng nói chung có cùng bản chất. Định nghĩa phổ biến nhất [
THỰC TẬP 2 - HOLCIM – VINASEA – ACLN
4
GVHD: Thầy TRƢƠNG QUANG HUY
GVHD: Cô HUỲNH THỊ PHƢƠNG LAN
Houlihan ( 1985), Stevens ( 1989 ), Lee và Billington ( 1993 ), và Lamming ( 1996 )] : đó
là một hệ thống các nhà cung cấp, sản xuất, phân phối, bán lẻ, và khách hàng mà ở đó vật
liệu dịch chuyển từ nhà cung cấp đến khách hàng, và dòng thông tin theo cả hai chiều.
Chính vì vậy quản lý chuỗi cung ứng - Supply chain management (SCM) là công việc
không chỉ dành riêng cho các nhà quản lý về chuỗi cung ứng. Tất cả những bộ phận khác
của một tổ chức cũng cần hiểu về SCM bởi họ cũng trực tiếp ảnh hưởng đến sự thành
công hay thất bại của chuỗi cung ứng.
Một chuỗi cung ứng tối ưu sẽ giúp doanh nghiệp thu hút thêm nhiều khách hàng, gia tăng
thị phần, tiết kiệm chi phí, từ đó gia tăng doanh thu và lợi nhuận. Làm cách nào để sự
phối hợp này được tiến hành suôn sẻ, vừa tiết kiệm chi phí tối đa vừa đem lại nhiều lợi
ích
Mục tiêu của chuỗi cung ứng: Mục tiêu của chuỗi cung ứng là cực đại hóa tổng giá trị
mà nó tạo ra. Giá trị mà một chuỗi cung ứng tạo ra là chênh lệch giữa giá trị mà sản phẩm
đem đến cho khách hàng và các chi phí mà chuỗi cung ứng phải tiêu tốn để đáp ứng yêu
cầu khách hàng. Trong hầu hết các chuỗi cung ứng trong các tổ chức thương mại, giá trị
có sự liên quan chặc chẽ đến năng lực sinh lợi của chuỗi cung ứng, đó là sự chênh lệch
giữa doanh thu có được từ khách hàng và toàn bộ chi phí cho chuỗi cung ứng. Ví dụ như
ta mua một tấn xi măng với giá là 800.000 đồng từ công ty Holcim, đây là doanh thu mà
chuỗi cung ứng có được. Công ty Holcim phải chịu các chi phí cho chuỗi cung ứng bao
gồm chi phí cho thông tin liên lạc, sản xuất, lưu trữ, vận chuyển, thu tiền…Sự chênh lệch
giữa 900.000 đồng mà khách hàng trả và tổng số chi phí chuỗi cung ứng phải chịu để sản
xuất và phân phối 1 tấn xi măng chỉ năng lực sinh lợi của chuỗi cung ứng
Vai trò nhà quản trị chuỗi cung ứng
Điều đầu tiên có thể nói đến trong vai trò và nhiệm vụ của nhà lãnh đạo chuỗi cung ứng
chính là tầm nhìn và khả năng hoạch định chiến lược. Với họ, chuỗi cung ứng lý tưởng
nhất là một ống thủy tinh trong suốt mà có thể thấy và quan sát hết mọi hoạt động bên
trong đó để có thể đưa ra những chiến lược phù hợp. Trong cái thời “outsourcing” như
hiện nay thì nhà quản trị chuỗi cung ứng cũng là một nhạc trưởng trong việc xây dựng
môi trường cộng tác hiệu quả giữa các đối tác, nhà cung cấp và bản thân doanh nghiệp.
Họ cần được hát chung một nhịp đồng ca được dẫn nhịp bởi nhạc trưởng.
Quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả đòi hỏi phải có cải tiến đồng thời cả chất lượng dịch vụ
khách hàng lẫn hiệu quả điều hành nội bộ của các doanh nghiệp tham gia trong chuỗi
cung ứng. Mức độ cơ bản nhất của dịch vụ khách hàng là tỉ lệ đáp ứng đầy đủ các đơn đặt
hàng và tỷ lệ bị trả lại ở mức thấp nhất trong mọi trường hợp. Hiệu quả hoạt động nội bộ
của các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng đồng nghĩa với khả năng thu được một tỷ lệ
lợi nhuận hấp dẫn trên vốn đầu tư vào hàng hóa và các tài sản khác, đồng thời tìm cách để
giảm chi phí sản xuất và bán hàng.
2. Các công ty đi thực tập
2.1 Công ty sản xuất
THỰC TẬP 2 - HOLCIM – VINASEA – ACLN
5
GVHD: Thầy TRƢƠNG QUANG HUY
GVHD: Cô HUỲNH THỊ PHƢƠNG LAN
2.1.1Công ty TNHH xi măng Holcim Việt Nam:
Giới thiệu về công ty Holcim Việt Nam:
Holcim Việt Nam, tiền thân là Công Ty Xi Măng Sao Mai được thành lập vào tháng 2 năm
1994 là công ty liên doanh giữa tập đoàn Holcim và Tổng Công ty Xi măng Việt Nam, nay
là Tổng Công ty Công nghiệp Xi măng Việt
Nam. Tháng 8 năm 2008, Holcim Việt Nam đã
tái đăng ký theo qui định của Luật Doanh
Nghiệp như là một công ty trách nhiệm hữu
hạn với 2 thành viên là Tổng Công ty Công
nghiệp Xi Măng Việt Nam và Tập đoàn
Holcim với tỉ lệ vốn điều lệ là 35% và 65%.
Holcim Việt Nam, với phạm vi hoạt động tập
trung tại phía nam Việt Nam, hiện có 1.500
nhân viên đang làm việc tại bốn khu vực sản
xuất, văn phòng Hồ Chí Minh và 5 trạm trộn bê
tông hiện đại.
Là một trong các doanh nghiệp hàng đầu trong ngành công nghiệp xi măng tại Việt Nam,
Holcim Việt Nam coi trọng sự phát triền bền vững. Nằm trong chiến lược kinh doanh cốt
lõi là tiêu chí mang đến cân bằng lâu dài giữa phát triển kinh tế cho tất cả các đối tác liên
quan, sự quan tâm đến thành quả môi trường, và những đóng góp để tạo nên môi trường
sống lành mạnh cho cộng đồng xung quanh.
Tầm nhìn và sứ mạng của Công ty:
THỰC TẬP 2 - HOLCIM – VINASEA – ACLN
6
GVHD: Thầy TRƢƠNG QUANG HUY
GVHD: Cô HUỲNH THỊ PHƢƠNG LAN
Tầm nhìn:
Là thành viên của một trong những tập đoàn xi măng lớn nhất toàn cầu, định hướng của
Holcim Việt Nam là xây dựng nền tảng cho xã hội tương lai.
Sứ mạng:
Holcim Việt Nam quyết tâm trở thành một công ty được kính trọng và thu hút nhất
trong lãnh vực hoạt động - tạo ra giá trị cho khách hàng, nhân viên, cộng đồng và cổ
đông của mình.
Lịch sử hình thành:
Khởi đầu kinh doanh với hoạt
động của Trạm Cát Lái năm
1997, nhà máy Hòn Chông
năm 1998 và sau đó là Trạm
nghiền Thị Vải năm 2005
nâng vốn đầu tư lên 441 triệu
đôla Mỹ. Vào đầu năm 2008
công suất của Holcim đã được
nâng lên bao gồm nhập khẩu
là 4,6 tấn xi măng/năm và nửa
triệu mét khối bê tông trộn sẵn. Tháng 10 năm 2008 Holcim đã củng cố vai trò và sự hiện
diện của mình bằng việc mua trạm nghiền Hiệp Phước tại quận Nhà Bè, thành phố Hồ Chí
Minh. Việc mua trạm Hiệp Phước đã nâng công suất của công ty lên 5 triệu tấn/năm bao
gồm cả xi măng nhập khẩu, điều này hỗ trợ mạnh mẽ và bền vững cho cam kết của Holcim
Việt Nam tham gia vào nghành công nghiệp xi măng và bê tông ở khu vực miền Nam Việt
Nam.
Để hỗ trợ khách hàng một cách hiệu quả, Holcim có một đội ngũ nhân viên dịch vụ kỹ
thuật tận tụy giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực ứng dụng vật liệu xây dựng. Công ty trang bị
dây chuyền sản xuất với công nghệ tiên tiến đạt tiêu chuẩn quốc tế về môi trường và ISO
Các trụ sở chính của công ty:
Nhà máy xi măng Hòn Chông (bờ biển Kiên Giang) (trụ sở chính)
Trạm nghiền và trộn xi măng Cát Lái (bờ sông Đồng Nai, khu CN Cát Lái)
Trạm nghiền Thị Vải (khu CN Phú Mỹ 1, Bà Rịa – Vũng Tàu)
Trạm nghiền Hiệp Phước (khu CN Hiệp Phước, huyện Nhà Bè, TP HCM)
CHUỖI CUNG ỨNG HIỆN TẠI CỦA CÔNG TY HOLCIM VIỆT NAm
Nhà cung cấp
Nguyên liệu chính để sản xuất clinker là đá vôi và đất sét, Nhà máy Hòn Chông hiện tọa
lạc trên vị trí mà đá vôi và đất sét đủ để nhà máy hoạt động liên tục trong 50 năm.
THỰC TẬP 2 - HOLCIM – VINASEA – ACLN
7
GVHD: Thầy TRƢƠNG QUANG HUY
GVHD: Cô HUỲNH THỊ PHƢƠNG LAN
Ngoài đá vôi và đất sét, thạch cao chiếm khoảng 5% thành phần về khối lượng. Thạch cao
được nhập từ Thái Lan.
Nguyên liệu dùng để đốt lò chủ yếu là than đá, được vận chuyển bằng tàu từ Hòn Gai vào
cảng chuyên dùng của công ty Holcim.
Clinker do nhà máy tự sản xuất chưa đáp ứng đủ năng lực nghiền của nhà máy Hòn
Chông. Nguồn nguyên liệu này được bổ sung bằng nhập khẩu (chủ yếu từ Thái Lan).
Ngoài ra trạm nghiền xi măng Thị Vải phụ thuộc 100% vào nguồn clinker này.
Kho chứa
Để giảm tối ưu hóa chi phí lưu chuyển, thiết kế sản xuất của công ty Holcim không có
kho chứa thành phẩm. Sản phẩm xi măng dưới dạng bột được lưu trữ trong silo và bơm
trực tiếp vào xe bồn khách hàng đối với trường hợp khách hàng mua dưới dạng xá và
đóng bao trực tiếp lên phương tiện khách hàng khi giao hàng dưới dạng đóng bao.
Khách hàng
Xi măng thành phẩm từ Hòn Chông ưu tiên được bán cho khu vực phía Nam Đồng Bằng
Sông Cửu Long. Thành phẩm từ Cát Lái sẽ ưu tiên bán cho khu vực TP HCM và các tỉnh
miền Đông và một phần thị trường miền Trung.
Ngoài ra chuỗi cung ứng của công ty Holcim được vận hành và kiểm soát bởi hệ thống
ERP được dùng phổ biến nhất hiện nay, hệ thống SAP. Với hệ thống SAP, các hoạt động
bao trong toàn bộ chuỗi cung ứng được tích hợp cùng với các hoạt động khác và kết nối
với các công ty trong cùng tập đoàn trong khu vực.
THỰC TẬP 2 - HOLCIM – VINASEA – ACLN
8
GVHD: Thầy TRƢƠNG QUANG HUY
GVHD: Cô HUỲNH THỊ PHƢƠNG LAN
Các nhà máy
Nhà máy Hòn Chông
Năng lực sản xuất clinker: 1,4 triệu tấn/năm
Năng lực nghiền xi măng: 1,8 triệu tấn/năm
Năng suất đóng gói: 0,5 triệu tấn/năm
Nhà máy xi măng Cát Lái:
Trạm nghiền xi măng Cát Lái đặt tại phường Thạnh Mỹ
Lợi, quận 2,tp HCM
Năng suất đóng gói: 1,8 triệu tấn/năm
Năng suất nghiền phụ gia: 0,35 triệu tấn/năm
Clinker được nghiền tại Hòn Chông được vận chuyển bằng
2 tàu chuyên dụng trong chu trình khép kín đến Cát Lái.
Tại Cát Lái xi măng từ Hòn Chông được trộn thêm các loại
phụ gia như pozzalana, tro bay (fly – ash) với những tỷ lệ
khác nhau tạo ra những sản phẩm đa dạng đáp ứng những
nhu cầu thông thường và đặc biệt của khách hàng phổ
thông và khách hàng công nghiệp,
Trạm xi măng Cát Lái có hao silo đôi, mỗi silo bao gồm
hai phần, phần bên trong sức chứa 6,000 tấn, phần bên
ngoài 12,000 tấn.
Xi măng có thể đóng gói dưới dạng bao 50kg, bao 1 tấn,
bao 1,5 tấn và có thể rót trực tiếp lên xe bồn xi măng.
Trạm xi măng Cát Lái có hệ thống băng tải chất hàng trực
tiếp lên xe tải khách hàng, có thể phục vụ đồng thời 6 xe
tải. Đồng thời hệ thống giao hàng xe xá có thể phục vụ một
lúc 2 xe bồn xi măng với tốc độ khoảng 20phut/một xe 20
tấn.
Trạm nghiền xi măng Thị Vải
Năng suất nghiền xi măng: 1,3 triệu tấn/năm
Năng suất đóng gói: 1 triệu tấn/năm
THỰC TẬP 2 - HOLCIM – VINASEA – ACLN
9
GVHD: Thầy TRƢƠNG QUANG HUY
GVHD: Cô HUỲNH THỊ PHƢƠNG LAN
Chiến lược chuỗi cung ứng hiện tại của công ty Holcim có những ưu điểm nổi bật, đó
là :
Nhà máy tọa lạc tại vị trí gần nguôn nguyên liệu chính. Các trạm phân phối và trạm
nghiền gần nguồn tiêu thụ xi măng lớn nhất ở phía Nam. Các nhà máy và trạm phân phối
đều thuận tiện cho các phương thức vận chuyển bằng đường bộ lẫn đường thủy.
Tuy nhiên vẫn có những nhược điểm riêng: Nhà máy sản xuất cách xa trạm phân phối tạo
nên chi phí cao trong vận chuyển bán thành phẩm. Các tàu xi măng chuyên dụng không
thể tận dụng vận chuyển 2 chiều. Hệ thống kho chứa hạn chế cho nên công ty không tận
dụng hết năng lực sản xuất trong thời gian nhu cầu thấp điểm.
CẤU TRÚC CHUỖI CUNG ỨNG CỦA HOLCIM
Holcim Việt Nam tổ chức sản xuất theo một quá trình khép kín từ khai thác nguyên liệu
thô, sản phẩm trung gian, sản phẩm hoàn chỉnh tới khâu cung cấp và phân phối. Tuy
nhiên, việc nhập khẩu các nguyên liệu chính vẫn là từ các quốc gia khác. Bên cạnh đó là
các dịch vụ hỗ trợ nhằm “bôi trơn”, giúp cho hoạt động sản xuất đạt hiệu quả cao nhất.
Bao gồm 4 nhà máy (đa số có cảng sông) có nhiệm vụ sản xuất riêng:
Đất Sét và Đá Vôi lấy ở Hòn Chông. Nhà máy xi măng Hòn Chông (nằm trên bờ biển
Kiên Giang) lớn nhất trong 4 nhà máy, bao gồm 1 nhà máy xi măng, 3 núi đá vôi, 1 mỏ
đất sét và 1 cảng đường sông. Có nhiệm vụ sản xuất xi măng và cung cấp clinker cho các
trạm nghiền. Năng suất 2 triệu tấn xi măng /năm.
Trạm nghiền Thị Vải (gần cửa sông Thị Vải) sản xuất xi măng. Năng suất 1,4 triệu
tấn/năm.
THỰC TẬP 2 - HOLCIM – VINASEA – ACLN
10
GVHD: Thầy TRƢƠNG QUANG HUY
GVHD: Cô HUỲNH THỊ PHƢƠNG LAN
Trạm nghiền và trộn xi măng Cát Lái (trên bờ sông Đồng Nai): đây là địa điểm lý tưởng
phục vụ thị trường TP HCM với thời gian giao hàng tối ưu. Năng suất 450.000 tấn/năm.
Trạm nghiền Hiệp Phước ( huyện Nhà Bè, TP HCM ) một vị trí chiến lược cho Holcim
Việt Nam nối kết với các thị trường đang phát triển khu vực phía Nam Tp. Hồ Chí Minh,
Long An, Nhà Bè và các tỉnh xa hơn ở khu vực phía bắc Đồng Bằng Sông Cửu Long.
Năng suất 1 triệu tấn/năm.
Holcim Việt Nam tự thực hiện toàn bộ chuỗi dọc . Nhằm chủ động về nguyên liệu
(không có nhiều nhà cung cấp) và do sản phẩm có tính chuyên dụng cao, sở hữu công
nghệ sản xuất cao…
Riêng thị trường TP HCM tiếp tục tăng trưởng ở mức cao, trong khoảng 10-15% hàng
năm vì TP HCM tiếp tục là vùng kinh tế lớn và tập trung lớn nhất của cả nước. Trong đó
nhu cầu xi măng trong khu vực xây dựng công nghiệp sẽ tăng trưởng nhanh hơn.
Holcim là một trong những nhãn hiệu đang chiếm lĩnh thị trường. Do có kinh nghiệm
trong lĩnh vực phân phối dưới dạng xi măng xá nên Holcim đang dẫn đầu thị trường xi
măng công nghiệp.
TP HCM cũng là thị trường lớn nhất về xi măng xá. Xi măng Holcim dẫn đầu thị trường
bởi vì là nhà cung cấp xi măng xá đầu tiên trên thị trường. Xi măng xá là loại xi măng
được giao dưới dạng xe bồn, cung cấp cho các công ty sản xuất bê tông tươi hay trực tiếp
đến công trường. Xi măng xá chủ yếu cung cấp cho khách hàng công nghiệp.
Hiện tại Holcim đang phải trả chi phí cao cho 2 tàu vận chuyển chuyên dụng, vận chuyển
từ Hòn Chông về phục vụ cho thị trường TP HCM, đây là chi phí đáng kể khi so sánh với
các đối thủ cạnh tranh. Holcim có thể thay thế bằng vận chuyển xà lan để giảm chi phí.
Chi phí trong chuỗi cung ứng
45
40
35
30
25
20
15
10
5
0
Chi phí vận chuyển
Chi phí sản xuất
Holcim
Chinfon
Nghi Sơn
Hà Tiên 1
8
10.2
9.6
1.7
16.5
16.1
16.3
39
CHIẾN LƢỢC CHUỖI CUNG ỨNG
THỰC TẬP 2 - HOLCIM – VINASEA – ACLN
11
GVHD: Thầy TRƢƠNG QUANG HUY
GVHD: Cô HUỲNH THỊ PHƢƠNG LAN
Hai vấn đề mang tính chiến lược để định hướng phát triển hệ thống chuỗi cung ứng tại
công ty Holcim Việt Nam là: xác định cơ hội thị trường và hệ thống chuỗi cung ứng phù
hợp để nắm bắt cơ hội thị trường đó
Về cơ hội thị trƣờng
Các khu vực thị trường tăng trưởng cao và có tiềm năng mà công ty nên tập trung vào và
các đặc tính của các thị trường này là gì? Về mặt: Sản lượng; Giá cả; Đối thủ cạnh tranh;
Đặc tính của khách hàng .
Công ty Holcim có thể đạt được bao nhiêu thị phần tại các thị trường này và chi phí liên
quan để cung cấp cho các thị trường đó như thế nào? Về mặt: Sản phẩm; Kênh phân phối.
Về hệ thống cung ứng
Công ty Holcim có các lựa chọn nào để đáp ứng sự tăng trưởng thị trường? Các lựa chọn
trong nghiên cứu này là: Mở rộng sản xuất clinker và xi măng tại nhà máy hiện tại ở Hòn
Chông; Nhập khẩu từ các công ty Holcim trong khu vực như Philippine/Thailand; Mua xi
măng và clinker từ các công ty liên doanh trong nước (Chinfon, Nghi Sơn) và các công ty
thuộc tổng công ty Việt Nam; Hợp tác, mua lại các công ty khác để mở rộng năng lực sản
xuất; Nghiên cứu việc bổ sung các phụ gia để nâng cao sản lượng .
Các lựa chọn trên có thể sắp xếp, cấu trúc lại như thế nào để hiệu quả nhất (nguồn cung
cấp, phát triển khu vực nào, quy trình sản xuất…)
Chiến lược phát triển theo khuynh hướng nào để nhằm mang lại hiệu quả cao nhất về mặt
đầu tư, chi phí, và khả năng linh hoạt đáp ứng nhu cầu thị trường. Đầu tiên công ty phải
phân tích nhu cầu trên thị trường. Tiếp theo công ty sẽ phân tích tình hình phát triển cung
ứng (hiện tại và tương lai). Sau cùng sẽ phân tích và đưa ra các định hướng phát triển về
hệ thống chuỗi cung ứng trong tương lai.
CÁC KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP:
Công ty cần có chính sách tiếp thị phù hợp, nâng cao nhãn hiệu để có thể xây dựng nhãn
hiệu mạnh để khách hàng có thể chấp nhận giá bán cao hơn. Mặt khác tăng cường quan hệ
với các công ty xây dựng công trình, các nhà thầu xây dựng lớn để bảo đảm vị trí nhà
cung cấp xi măng xá dẫn đầu thị trường
Về các vấn đề hậu cần, công ty Holcim cần đánh giá lại hiệu quả của hai tàu chuyên dụng.
Có giải pháp sử dụng trong thời gian thị trường có nhu cầu kém (tết nguyên đán, mùa
mưa) để nâng cao hiệu suất sử dụng của 2 tàu chuyên dụng này
Đối với công ty sản xuất địa phương, công ty Holcim cần nhanh chóng thiết lập các quan
hệ để có thể liên doanh hay mua lại các công ty này hay nhanh chóng hơn có thể thực hiện
các hợp đồng dịch vụ sản xuất trong thời gian ngắn hạn để bảo đảm nguồn cung cấp trong
năm tới
Tăng thêm năng suất nghiền 1,5 triệu tấn
Nghiên cứu khả thi dây chuyền sản xuất clinker thứ hai
NHẬN XÉT
THỰC TẬP 2 - HOLCIM – VINASEA – ACLN
12
GVHD: Thầy TRƢƠNG QUANG HUY
GVHD: Cô HUỲNH THỊ PHƢƠNG LAN
Thị trường xi măng Việt Nam đang phát triển mạnh. Nhu cầu tiêu thụ xi măng tiếp tục
tăng mạnh. Hiện nay, Holcim chỉ được biết đến tại thị trường miền Nam và một ít ở khu
vực miền Trung. Do đó hướng phát triển và đầu tư cho công ty Holcim là mở rộng thị
trường của Holcim ra khu vực phía Bắc.
Ngoài ra Holcim có thể nghiên cứu khả năng xuất khẩu xi măng sang Campuchia. Việc
xuất khẩu sang Campuchia không những gia tăng thêm thị phần mà còn giúp công ty
Holcim tối ưu hóa hệ thống sản xuất và phân phối của mình do có sự khác biệt về yếu tố
mùa vụ trong tiêu thụ xi măng.
2.1.2 Công ty TNHH Biển Việt
Thông tin về công ty
Tên doanh nghiệp : CÔNG TY TNHH BIỂN VIỆT
Tên viết tắt: VIET SEA CO.,LTD
Tên giao dịch nước ngoài : VIET SEA MARINE SERVICE AND INDUSTRIAL
COMPANY LTD.
Vốn điều lệ : 4.000.000.000 đồng.
Địa chỉ giao dịch và Nhà máy : số 516 Quốc lộ 13, phường Hiệp Bình Phước,Quận Thủ
Đức ,TP.Hồ Chí Minh .
Số điện thoại (Telephone mumber): (+84-08) 62625014
Số fax (Fax mumber):
(+84-08) 62625014
Email:
Website: www.bienvietmarine.com.vn
Năng lực của công ty:
Tổng số nhân công: 25 người
Vốn điều lệ: 4 000 000 000 vnđ
Doanh thu 2009: 6 456 428 128 vnđ
Thị trường: đã sửa chữa và cấp vật tư cho nhiều tàu thuộc các cấp đẳng kiểm; DNV, ABS,
NK, BV, VR…Cho nhiều chủ tàu khác nhau trên thế giới; Singapore, thailand, Korea,
EU, Vietnam…
Lĩnh vực hoạt động:
Công ty TNHH Biển Việt là một công ty chuyên hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và
cung ứng trang thiết bị bảo hộ lao động trong nước và nhập ngoại như: Mũ nhựa bảo hộ,
mũ cách điện, mũ vải, mũ phòng sạch. Kính bảo hộ: chống bụi, chống hóa chất, chống các
tia, mạng che mặt... Khẩu trang: Khẩu trang vải, khẩu trang giấy, KT5, khẩu trang N95,
khẩu trang lọc bụi, khẩu trang lọc độc, khẩu trang có than hoạt tính, chống vi khuẩn....
Mặt nạ phòng độc, phòng sơn hóa chất, mặt nạ lọc bụi, phin lọc độc…Quần áo BHLĐ,
quần áo chống cháy, quần áo chịu nhiệt, quần áo chống hóa chất, quần áo phòng
THỰC TẬP 2 - HOLCIM – VINASEA – ACLN
13
GVHD: Thầy TRƢƠNG QUANG HUY
GVHD: Cô HUỲNH THỊ PHƢƠNG LAN
sạch…Găng tay chống cháy, găng tay sợi, găng tay bạt, găng tay vải, găng tay cao su,
găng tay hàn, găng tay các điện, găng tay chống hóa chất, găng tay chống axit, găng ngón
tay…Dây an toàn, dây an toàn toàn thân, dây cẩu, dây thừng, dây cáp…ủng bảo hộ, ủng
chống hóa chất, ủng chống axit, ủng cách điện…Giầy Bảo hộ : Giầy vải, giầy phòng sạch,
giầy đi mưa, giầy da chống đinh chống dầu, chống hóa chất,chống cháy…Phao bơi: phao
tròn, áo phao, phao thuyền…Thiết bị và dụng cụ an toàn lao động, đo lường, máy làm
sạch…Hóa chất thí nghiệm và công nghiệp, hóa chất tẩy rửa và bảo trì công nghiệp, trang
thiết bị y tế, trang thiết bị thí nghiệm, thiết bị văn phòng, vật tư thiết bị công nghiệp, giấy
nhám, đĩa mài, bột mài, sơn xịt bề mặt và đánh bóng dùng cho ôtô, băng keo, băng dính
chịu nhiệt, băng dính hai mặt…Keo dính, keo xịt phục vụ cho các ngành công nghiệp
như: Xử lý hóa chất, dược phẩm, dầu khí, sản xuất lắp ráp xe, cơ khí và đóng tầu…Thiết
bị phòng cháy chữa cháy: Bình chữa cháy CO2, bình bột MFZ, vòi chữa cháy bằng bạt,
trụ, van, chăn cứu hỏa, đồng hồ đo áp lực, thang dây chống cháy sợi Amiăng, đầu báo
khói, vòi cứu hỏa, bộ tiêu lệnh…May đo quần áo BHLĐ, đồng phục cơ quan…Phục vụ
các doanh nghiệp tại thị trường Việt Nam.
Tư vấn thiết kế, thi công lắp đặt các hệ thống: Phòng cháy chữa cháy, xử lý môi trường.
Bảo đảm an toàn lao động: Chống sét, thông gió, an toàn điện, an toàn cơ khí, chống rung,
chống ồn, chiếu sáng, Thiết kế hệ thống chấm công, thẻ từ, camêra quan sát, chống trộm,
chống đột nhập tự động,…Cung ứng tuyển chọn lao động dịch vụ bảo vệ chuyên nghiệp.
Đào tạo huấn luyện người lao động về bảo hộ lao động, an toàn lao động, an toàn vệ sinh
lao động, phòng chống cháy nổ.
Triết lý hoạt động:
" Giá cả cạnh tranh, giao hàng nhanh chóng, dịch vụ hoàn hảo sau khi bán "
Sứ mạng:
Chúng tôi cam kết cung ứng những trang thiết bị trên với chất lượng tốt nhất đảm bảo an
toàn cho tính mạng, sức khỏe người lao động. Vì người lao động , rất mong nhận được sự
hợp tác lâu bền từ quý khách hàng trong thời gian sắp tới.
Dòng chảy hàng hóa của công ty từ khâu nhập nguyên vật liệu tới khâu tiêu thụ sản
phẩm tới tay khách hàng.
Nguyên vật liệu là các hạt nix được công ty nhập 100% từ Singapore. Nhà cung cấp
nguyên vật cho công ty là công ty lớn có uy tín, do đó nguyên vật liệu luôn được đáp ứng
đầy đủ, đúng thời gian mà trong hợp đồng hai bên đã ký kết. nguyên vật liệu được chuyển
về nước bằng tàu biển nhằm tiết kiệm chi phí nhất. Sau khi về nước nguyên vật liệu được
tập kết ở cảng Cát Lái. Rồi được vận chuyển bằng xe trọng tải lớn về trụ sở công ty ở
quận 7. Mặc dù nguồn nguyên liệu mà công ty nhập khá ổn định về số lượng, nhưng trong
thời gian gần đây gặp phải một số khó khăn khi mà giá nguyên vật liệu tăng cao, khó dự
đoán xu hướng giá cả của nguyên vật liệu, tỷ giá hối đoái tăng liên tục. Để quản trị rủi ro
trong khâu này, công ty chỉ thực hiện nhập nguyên vật liệu khi công ty có hợp đồng, đơn
hàng từ phia khách hàng. Vừa tránh rủi ro về giá, tiết kiệm được chi phí vận chuyển, lưu
kho tại cảng và tại công ty.
THỰC TẬP 2 - HOLCIM – VINASEA – ACLN
14
GVHD: Thầy TRƢƠNG QUANG HUY
GVHD: Cô HUỲNH THỊ PHƢƠNG LAN
Khi nguyên vật liệu được chuyển về đến công ty sẽ lập tức được đưa vào dây chuyền sản
xuất. Thứ nhất vì công ty không có kho riêng, tránh được chi phí lưu kho nguyên vật liệu.
Thứ hai là từ khi nhận được đơn hàng, công ty lên kế hoạch sản xuất cụ thể nhằm hoàn
thành hợp đồng trong đúng thời gian mà hai bên đã ký kết. Từng nguyên vật liệu cụ thể sẽ
được đưa tới những dây chuyền sản xuất khác nhau để sản xuất ra những sản phẩm khác
nhau theo từng nhu cầu của khách hàng. Dây chuyền sản xuất của công ty được nhập
khẩu từ Hàn Quốc, theo khảo sát thì dây chuyền vẫn hoạt động tốt, cho ra những sản
phẩm đạt chất lượng. hàng quý công ty đều thục hiện bảo trì dây chuyền, tránh tình trạng
hư hỏng ảnh hưởng tới tốc độ, năng suất và chất lượng của sản phẩm. Trong quá trình sản
xuất của công ty có thải ra một số lượng chất độc hại, vì bản chất của hạt nix là chứa một
số nguyên tố độc hại. công ty đang cố gắng hạn chế bằng cách xử lý nước thải và khí thải
nhiều lần qua hệ thống xử lý chất thải cua công ty. Sản phẩm sản xuất ra được kiểm tra
chất lượng, phân loại sản phẩm sau đó được đóng thùng, chuyển vào kho tạm thời, khi đủ
số lượng sẽ được chuyển giao tới khách hàng.
Quá trình chuyển giao sản phẩm tới tay khách hàng được công ty thực hiện một cách khá
bài bản. nhằm tiết kiệm chi phí tới mức tối đa, công ty có liên kết với một công ty vận tải
riêng, phụ tránh việc chuyển nguyên vật liệu và thành phẩm. khi đó sẽ có sự đảm bảo
nguyên vật liệu cũng như hàng hóa được chuyển tới đúng nơi và đúng lúc. Khách hàng
của công ty đa số là các tổ chức và các doanh nghiệp sản xuất trong nước, các doanh
nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Thị phần chủ yếu của công ty là trong nước, đó
là định hướng ban đầu của công ty. Công ty không hề có kênh phân phối riêng, sản phẩm
được chuyển giao trực tiếp tới tay khách hàng.
Thiết kế chuỗi cung ứng của công ty
Công ty thực hiện chuỗi cung ứng theo mô hình kéo, khi khách hàng có nhu cầu về sản
phẩm. lúc đó công ty mới thực hiện việc nhập nguyên vật liệu và sản xuất. tức là từ khách
hàng rồi đến công ty và cuối cùng là nhà cung cấp. Ngược lại với mô hình đẩy là xuất
phát từ phía công ty.
Quản trị chuỗi cung ứng của công ty
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay ngắt, công ty đang dần trở nên linh hoạt hơn
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Không chỉ ngồi chờ khách hàng đến đặt hàng mà
công ty đã và đang thực hiện tìm hiểu nhu cầu từ phía khách hàng. Nhằm chủ động hơn
trong việc sản xuất và nhập nguyên vật liệu, mang lại giá trị tối đa cho doanh nghiệp. Khi
dự báo nhu cầu trong năm tới của sản phẩm tăng cao, công ty sẽ chủ động trong việc nhập
nguyên vật trước để sản xuất đón đầu nhu cầu của khách hàng. Nhũng năm gần đây giá cả
nguyên vật liệu tăng giảm không theo quy luật nhằm tránh rủi ro cho việc hoạt động sản
xuất kinh doanh, công ty đã thực hiện các hợp đồng trong ngắn hạn nhằm tránh rủi ro về
giá.
Mối quan hệ trong chuỗi cung ứng của công ty
Công ty ngày càng tạo thêm mối quan hệ thân thiết với các khách hàng đã và đang có.
Qua đó không chỉ thuận lợi trong việc kinh doanh mà còn giúp công ty có thêm nhiều
THỰC TẬP 2 - HOLCIM – VINASEA – ACLN
15
GVHD: Thầy TRƢƠNG QUANG HUY
GVHD: Cô HUỲNH THỊ PHƢƠNG LAN
thông tin từ phía khách hàng về nhu cầu sản phẩm, giúp doanh nghiệp nắm bắt được xu
hướng tương lai của khách hàng và có điều chỉnh thích hợp trong quá trình sản xuất. Mặt
khác, mối quan hệ với nhà cung cấp cũng đang ngày càng bền chặt, thông tin trên toàn bộ
hệ thống chuỗi cung ứng được chia sẻ, tạo ra hiệu ứng tốt nhất cho tất cả mọi người.
2.2 Công ty cổ phần An Cƣ Lạc Nghiệp
Thông tin về công ty
Điện thoại: (08) 3929.5566 - 3929.5588
Web : www.anculacnghiep.com.vn
Fax: (08) 3929.5555
Email :
Sự hình thành và phát triển
Là Công ty thành viên trực thuộc Thái Sơn Group, Công ty Cổ phần An Cư Lạc Nghiệp
được thành lập năm 2010, chuyên ngành đầu tư kinh doanh các dự án bất động sản ngành kinh doanh trọng yếu của Công ty.
An Cư Lạc Nghiệp đang tập trung phát triển hàng loạt các dự án bất động sản lớn tại
Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh, thành phố khác…
An Cư Lạc Nghiệp cung cấp và phân phối những sản phẩm bất động sản nổi bật như: khu
dân cư, khu căn hộ, khu nghỉ dưỡng, trung tâm thương mại, văn phòng cho thuê… đáp
ứng nhu cầu sống sang trọng, môi trường làm việc hiện đại, trung tâm mua sắm tiện ích,
không gian nghỉ dưỡng thư thái và thân thiện cùng thiên nhiên xanh.
Trong vận hội mới, phát huy truyền thống Thái Sơn Group, vận dụng thời, thế, lực An Cư
Lạc Nghiệp sáng tạo ra các giá trị sống đích thực từ các dự án bất động sản.
An Cư Lạc Nghiệp tin tưởng thành công từ cơ hội đầu tư, sự hợp tác, góp sức vào công
cuộc phát triển thị trường bất động sản Việt Nam và hướng đến tham gia thị trường bất
động sản thế giới...
Lĩnh vực hoạt động
Đầu tư, kinh doanh bất động sản.
Đại lý, môi giới, định giá, đấu giá bất động sản.
Khảo sát dư luận và nghiên cứu thị trường bất động sản.
Dịch vụ thiết kế, in ấn, quảng cáo, tổ chức giới thiệu và xúc tiến bán hàng bất động sản.
Kinh doanh vật liệu ngành xây dựng.
Tầm nhìn
Là Công ty hàng đầu đầu tư - kinh doanh chuyên ngành bất động sản - ngành kinh doanh
trọng yếu của Thai Son Group.
THỰC TẬP 2 - HOLCIM – VINASEA – ACLN
16
GVHD: Thầy TRƢƠNG QUANG HUY
GVHD: Cô HUỲNH THỊ PHƢƠNG LAN
Phát triển chuyên nghiệp – mạnh mẽ thị trường bất động sản Việt Nam và tham gia thị
trường bất động sản thế giới.
Sứ mạng
Phát huy truyền thống Thai Son Group, vận dụng thời, thế, lực… tạo ra các giá trị sống
đích thực từ các dự án bất động sản.
Cung cấp và phân phối các dự án bất động sản trọng điểm, gồm: khu dân cư, khu căn hộ,
khu nghỉ dưỡng, trung tâm thương mại, văn phòng cho thuê…đáp ứng tối đa nhu cầu sống
sang trọng, môi trường làm việc hiện đại, trung tâm mua sắm tiện ích, không gian nghỉ
dưỡng đẳng cấp và thân thiện cùng thiên nhiên xanh.
Phát triển các cơ hội đầu tư, cơ hội hợp tác, góp sức vào công cuộc phát triển thị trường
bất động sản Việt Nam và tham gia thị trường bất động sản thế giới...
Sơ đồ tổ chức công ty
THỰC TẬP 2 - HOLCIM – VINASEA – ACLN
17
GVHD: Thầy TRƢƠNG QUANG HUY
GVHD: Cô HUỲNH THỊ PHƢƠNG LAN
Nguồn nhân lực
Nguồn lực con người là yếu tố quan trọng nhất làm nên thành công của An Cư Lạc
Nghiệp. Công ty quan tâm đặc biệt đối với những nhân sự tự tin, có ý chí cầu tiến, sẵn
sàng đương đầu với mọi thách thức và có tinh thần trách nhiệm cao nhất với công việc.
Nhân viên tân tuyển được đào tạo hội nhập để nhanh chóng hòa nhập vào môi trường làm
việc. Nhân viên được tham gia các khóa đào tạo bên trong và ngoài nội bộ nhằm nâng cao
nghiệp vụ chuyên môn. Các khóa đào tạo được xây dựng thành các chuyên đề nhằm nâng
cao kỹ năng làm việc được tổ chức thường xuyên hàng tháng tại công ty.
Tiền lương được trả trên cơ sở năng lực và thành quả công việc. Bên cạnh một chính sách
tiền lương rất cạnh tranh, công ty còn dành cho nhân viên nhiều khoản phụ cấp và chế độ
phúc lợi hấp dẫn như phụ cấp hoàn thành mục tiêu, phụ cấp trượt giá, phụ cấp thâm niên,
đồng phục, cơm trưa, sinh nhật, BHXH…
Hoạt động chuỗi cung ứng một số loại hình dịch vụ của công ty
Quy trình dịch vụ tƣ vấn bất động sản
Khách hàng có nhu cầu tư vấn thực hiện dịch vụ tư vấn bất động sản
Bộ phận nghiệp vụ: Thu thập thông tin, nhu cầu về tư vấn BĐS từ khách hàng, xử lý yêu
cầu tư vấn.
-Đối với khách hàng muốn thực hiện dịch vụ:
Nhân viên tư vấn xem xét hồ sơ, khảo sát thực tế quy định tại địa phương.
-Cập nhật và lưu trữ thông tin.
-Thực hiện dịch vụ theo hợp đồng.
-Bàn giao sản phẩm dịch vụ cho khách hàng
THỰC TẬP 2 - HOLCIM – VINASEA – ACLN
18
GVHD: Thầy TRƢƠNG QUANG HUY
GVHD: Cô HUỲNH THỊ PHƢƠNG LAN
Quy trình quản lý bất động sản
Người có bất động sản cẩn quản lý
Thu thập thông tin, nhu cầu của khách hàng.
kiểm tra hồ sơ và khảo sát thực tế BĐS.
Giữa giám đốc Sàn giao dịch và Chủ đầu tư
Giám đốc và Chủ đầu tư, có sự tham gia của
phòng pháp lý
Quy trình định giá bất động sản
THỰC TẬP 2 - HOLCIM – VINASEA – ACLN
19
GVHD: Thầy TRƢƠNG QUANG HUY
GVHD: Cô HUỲNH THỊ PHƢƠNG LAN
Quy trình giao dịch mua bán, thuê, mua bất động sản
Khách hàng : Người có nhu cầu mua, bán thuế/ cho thuê bất động sản.
Bộ phận nghiệp vụ :Kiểm tra thông tin, nhu cầu khách
hàng, kiểm trả tài sản, hồ sơ pháp lý, thông tin quy hoạch.
Giữa Sàn giao dịch và khách hàng
Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ môi giới
Cập nhật và lưu giữ thông tin
Nhân viên kế toán thu phí theo mức phí quy định
Quy trình quảng cáo bất động sản
THỰC TẬP 2 - HOLCIM – VINASEA – ACLN
20
GVHD: Thầy TRƢƠNG QUANG HUY
GVHD: Cô HUỲNH THỊ PHƢƠNG LAN
BƢỚC
NỘI DUNG THỰC HIỆN
LƢU
KIỂM
THỰC HIỆN
THÔNG
TRA
TIN
Tiếp nhận các yêu cầu của khách
hàng qua điện thoại hoặc đến trực tiếp
sàn giao dịch về rao quảng cáo, ký
gửi môi giới hoặc môi giới độc quyền
Tư vấn cho khách hàng về dịch vụ
khách hàng có nhu cầu, chi phí đăng
quảng cáo, số lượng, nội dung, hình
thức đăng quảng cáo.
Tiếp nhận yêu
Khách hàng cung cấp thông tin và hồ
cầu
sơ pháp lý về tài sản: tình trạng nhà,
diện tích, vị trí, cấu trúc, quy hoạch,
pháp lý
Kiểm tra tính hợp pháp của tài sản
Ký hợp đồng đăng quảng cáo tài sản (
nếu tài sản đủ điều kiện giao dịch)
Xác nhận với khách hàng ngày đăng
quảng cáo, số lượng.
Nhân viên
môi giới
Nhân viên
pháp lý
Trưởng Nhân viên
phòng môi giới
Sau khi đàm phán với khách hàng và
kiểm tra tài sản giao dịch, tuỳ theo
nhu cầu của khách hàng, nhân viên
môi giới tiến hành thủ tục ký hợp
đồng theo mẫu quy định của Sàn giao
Ký hợp đồng
dịch
Lưu giữ hồ sơ, chứng từ pháp lý của
tài sản
Hợp đồng được lập thành 02 bản, mỗi
bên giữ 01 bản để thực hiện
Nhân viên
môi giới
Nhân viên
pháp lý
Trưởng Nhân viên
phòng môi giới
Thu phí quảng cáo theo đúng biểu phí
Nhân viên
Nhân viên
quy định
Thu phí quảng
môi giới
Trưởng môi giới
Nhân viên môi giới thông báo phòng
cáo
Nhân viên kế phòng Nhân viên
kế toán cử người thu tiền và xuất
toán
kế toán
phiếu thu cho khách hàng.
Phân công Trưởng phòng kinh doanh phân công
Nhân viên Trưởng Nhân viên
chụp hình người chụp hình BĐS
môi giới
phòng môi giới
Nhập dữ liệu Nhân viên tổng hợp nhập thông tin
Nhân viên kế
Nhân viên
THỰC TẬP 2 - HOLCIM – VINASEA – ACLN
21
GVHD: Thầy TRƢƠNG QUANG HUY
GVHD: Cô HUỲNH THỊ PHƢƠNG LAN
lên SGD điện lên sàn giao dịch
tử
toán
kế toán
Tập hợp thông
Xuất thông tin mới cho nhân viên môi
tin và xuất cho
giới ngay sau khi ký hợp đồng và thu
nhân viên môi
phí
giới
Nhân viên
môi giới
Trưởng Nhân viên
phòng tổng hợp
Viết lời quảng
cáo, thiết kế,
Nhân viên môi giới thực hiện
lên kế hoạch
quảng cáo
Nhân viên
môi giới
Trưởng Nhân viên
phòng tổng hợp
Nhân viên môi giới trình Trưởng
phòng duyệt phương án thực hiện.
Đăng quảng Trưởng phòng xem xét và báo cáo
cáo Theo dõi cho Giám đốc sàn giao dịch
quảng cáo trên Ký duyệt phương án, nhân viên môi
báo
giới thực hiện
Đăng trên báo, tại sàn giao dịch
Theo dõi trên báo, lưu giữ báo
Theo dõi, thông báo cho bộ phận liên
Theo dõi bất
quan sửa thông tin nếu khách hàng có
động sản cho
yêu cầu
tới khi hoàn
Theo dõi thời hạn quảng cáo của bất
tất
động sản.
Bộ phận
quảng cáo
Giám Nhân viên
Phòng
đốc sàn tổng hợp
Marketting
Trưởng nhóm
Nhân viên
môi giới
Trưởng Nhân viên
phòng môi giới
Thông báo cho khách hàng đã hết hạn
quảng cáo, thuyết phục khách hàng
đăng thêm nếu BĐS chưa giao dịch
Nhân viên
Xử lý bất động
Trưởng Nhân viên
thành công
môi giới
sản hết hạn
phòng tổng hợp
Trường hợp khách hàng không tiếp Trưởng phòng
tục sử dụng dịch vụ: thông báo bộ
phân liên quan xoá bỏ thông tin
3. Phân tích sự khác biệt :
Đối với công ty sản xuất : Trong một chuỗi cung ứng điển hình, doanh nghiệp mua
nguyên vật liệu đầu vào từ một hoặc nhiều nhà cung cấp, các bộ phận , chi tiết hoặc thậm
chí sản phẩm đã được sản xuất ở một hay một số nhà máy, và được vận chuyển đến nhà
kho để lưu trữ ở giai đoạn trung gian, sau quá trình sản xuất và hoàn thiện ở công ty để
THỰC TẬP 2 - HOLCIM – VINASEA – ACLN
22
GVHD: Thầy TRƢƠNG QUANG HUY
GVHD: Cô HUỲNH THỊ PHƢƠNG LAN
tăng giá trị cho sản phẩm cuối cùng sản phẩm mới được gởi đến nhà bán lẻ và khách
hàng. Chuỗi cung ứng cũng được xem như mạng lưới hậu cần bao gồm các nhà cung cấp,
các trung tâm sản xuất nhà kho, các trung tâm phân phối và các cửa hàng bán lẻ. Nhìn
chung đối với các DN sản xuất thì chuỗi cung ứng của họ rất khác nhau đối với từng loại
hình dịch vụ mà DN đang kinh doanh.
Đối với DN sản xuất xi măng như Holcim thì chuỗi cung ứng của DN khá dài, từ khâu lựa
chọn nhà cung cấp nguyên vật liệu (rất quan trọng vì ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
đầu ra), vận chuyển đến nhà máy, sản xuất (quá trình tạo ra sản phẩm) và đưa xi măng
thành phẩm đến nơi tiêu thụ, với một chuỗi cung ứng như vậy thì chi phí để quản lý tốt
xuyên suốt chuỗi là khá cao và khó khăn trong việc quản lý
Trong công ty dịch vụ: Chuỗi cung ứng tùy thuộc vào loại hình dịch vụ mà công ty đó
cung cấp. Nó không bao gồm các quy trình tồn kho tồn trữ nguyên vật liệu như các công
ty sản xuất, hoặc quá trình trung chuyển hàng hóa qua các trạm trung gian các kho bãi,
các cửa hàng bán lẻ để bán các sản phẩm đến tận tay khách hàng. Sản phẩm của công ty
dịch vụ là sản phẩm vô hình giá trị của sản phẩm tùy thuộc vào dịch vụ phục vụ của công
ty và sự hài lòng của khách hàng. Với một DN làm dịch vụ thì chuỗi cung ứng của họ
thường ngắn khác hơn nhiều so với các DN sản xuất, VD: như DV tư vấn thì nhà thì
chuỗi giá trị của DN là Khách hàng DN Khách hàng, DV mô giới bất động sản thì
công việc của họ là kết nối nhu cầu của người bán và người mua. Với một DN kinh doanh
trong lĩnh vực BĐS như tư vấn, định giá, quản lý BĐS... thì công việc của DN là tạo ra
giá trị cần thiết cho khách hàng, nhu cầu của khách hàng chính là đầu vào quan trọng nhất
của DN và sản phẩm mà DN tạo ra phục vụ cũng chính cho khách hàng đó. Chẳng hạn
đối với công ty bất động sản An Cư Lạc Nghiệp thì quy trình cung ứng của nó bao gồm
các sản phẩm được khách hàng ký gởi để nhờ môi giới, hoặc các dự án do công ty làm
chủ đầu tư, hoặc chỉ làm phát triển dự án ,sản phẩm sẽ được gởi đến sản rồi được các
chuyên gia của công ty định giá, sau đó đội ngũ nhân viên của công ty, hoặc các cộng tác
của công ty sẽ bằng nhiều hình thức quãng cáo sản phẩm như: marketing offline, báo chí ,
truyền hình, phát tờ rơi … để tìm kiếm khách hàng biết đến dự án được niêm ở sàn của
công ty và tìm đến công ty, ở đây khách hàng sẽ được công ty giới thiệu về dự án, dẫn đi
xem dự án và tư vấn về các vấn đề về pháp lý, sổ đỏ và làm các thủ tục giấy tờ hành chính
cho khách hàng … muốn bán được sản phẩm công ty còn có nhiều chính sách hậu mãi
cho khách hàng chẳng hạn chương trình khuyến mãi hoăc dịch vụ hậu cần sau khi mua dự
án. Tuy nhiên đối với CÔNG TY CỔ PHẦN AN CƯ LẠC NGHIỆP, hoạt động bên linh
vực BĐS thì chuỗi cung ứng của họ ngắn hơn nhiều, công việc của họ là đáp đúng và tốt
nhu cầu của khách hàng, giá trị làm thõa mãn nhu cầu của khách hàng cũng chính là sản
phấm chính mà Cty tạo ra, trong chuỗi cung ứng của Cty thì mối quan hệ với khách hàng
và hoạt động chuyên nghiệp luôn đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng và thỏa mãn nhu
cầu vô hình (thái độ cung cách phục vụ của Cty...) là điều quan trọng nhất.
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì chuỗi cung ứng liên quan đến các yếu tố hữu hình
nên tốn nhiều chi phí và thời gian trong khâu cung ứng để đưa được sản phẩm của công ty
đến tận tay khách hàng. Còn đối với các doanh nghiệp dịch vụ chuỗi cung ứng liên quan
THỰC TẬP 2 - HOLCIM – VINASEA – ACLN
23
GVHD: Thầy TRƢƠNG QUANG HUY
GVHD: Cô HUỲNH THỊ PHƢƠNG LAN
đến các yếu tố vô hình nên cần phải đầu tư về giá trị thương hiệu của công ty, đầu tư về
con người, các loại hình dịch vụ sao cho mới lạ độc đáo và khác biệt so với đối thủ cạnh
tranh thì mới bán được sản phẩm
4. Kết luận :
Ngành dịch vụ, sản xuất của Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng rất cao trong những năm
vừa qua, đặc biệt là lĩnh vực dịch vụ. Nếu tốc độ phát triển của thương mại hàng hoá chỉ
là một con số thì với ngành dịch vụ, tốc độ này luôn duy trì ở mức hai con số. Hiện tỷ
trọng dịch vụ trong toàn nền kinh tế quốc dân là trên 32% và đang được nới rộng so với
hai ngành công nghiệp và nông nghiệp. Trong bối cảnh phát triển như vậy vai trò của
chuỗi cung ứng là rất quan trọng, quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp.
Khi doanh nghiệp quản trị chuỗi cung ứng tốt, chi phí thấp sẽ dẫn đến giá sản phẩm thấp,
tạo thế mạnh cạnh tranh. Nếu như chi phí cung ứng của Mỹ năm 2005 là 1.183 tỉ USD
(chiếm 9,5% GDP), tại Nhật là 11% GDP, Trung Quốc là 21,6% GDP thì theo thống kê
chưa chính thức tại VN, chi phí cung ứng dao động từ khoảng 19% - 25% GDP. Chính vì
vậy giá sản phẩm đến tay người tiêu dùng còn rất cao. Các công ty áp dụng một chuỗi
cung ứng hoàn thiện có lợi nhuận cao hơn 12 lần so với các công ty có chuỗi cung ứng
không hoàn thiện.
Hạ tầng vận tải lạc hậu, hạ tầng kho bãi thiếu, sự tham gia của công nghệ thông tin còn
mờ nhạt... là vấn đề thách thức đối với quản trị chuỗi cung ứng hiệu quả. Vấn đề nhân lực
cho ngành dịch vụ cung ứng cũng cần được quan tâm, nhu cầu những năm tới cần khoảng
hàng ngàn tổng giám đốc (CEO) cho ngành quản trị chuỗi cung ứng và lực lượng lao
động trong ngành này ước chừng khoảng 7%-9% tổng lực lượng lao động VN nên cần
thiết phải có chính sách đào tạo và tái đào tạo ngay từ bây giờ.
5. Bài học kinh nghiệm :
Tổng kết và bổ sung thêm những kiến thức mới từ thực tiễn trong lĩnh vực quản lý chuỗi
cung ứng, biết cách sử dụng những kiến thức đã học để giải quyết vấn đề quản lý cụ thể
trong lĩnh vực chuỗi cung ứng
Rèn cho sinh viên tự nghiên cứu, biết sưu tầm tài liệu, số liệu, bước đầu vận dụng kiến
thức đã học để phân tích, giải quyết các vấn đề thực tiễn đời sống kinh tế.
Thông qua thực tế để củng cố và nâng cao kiến thức đã học vào thực tiễn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] www.google.vn
[2] www.tailieu.vn
[3] www.nab.com.vn
[4] Tài liệu do các doanh nghiệp cung cấp.
THỰC TẬP 2 - HOLCIM – VINASEA – ACLN
24