BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
---------------
HỒ THỊ BÍCH PHƯƠNG
MỞ RỘNG CHO VAY HỘ NÔNG DÂN TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM-CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HCM, tháng 12/2015
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
---------------
HỒ THỊ BÍCH PHƯƠNG
MỞ RỘNG CHO VAY HỘ NÔNG DÂN TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM-CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN HUY HOÀNG
TP. HCM, tháng 12/2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu trong Luận
văn này hoàn toàn trung thực. Tất cả các tài liệu tham khảo trong Luận văn đã được
trích dẫn đầy đủ. Mọi sự giúp đỡ đã được tác giả cảm ơn.
Tháng 12 năm 2015
Người cam đoan
Hồ Thị Bích Phương
i
LỜI CẢM TẠ
Trong suốt quá trình học tập và tiến hành nghiên cứu Luận văn, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ của các tập thể và cá nhân. Tôi xin có lời cảm ơn chân thành đến tất
cả các tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu
này.
Trước hết, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới PGS.TS Trần Huy Hoàng
người thầy đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tiến hành thực
hiện đề tài này.
Tôi chân thành cảm ơn Trường Đại học Tài chính-Marketing; Khoa Sau đại
học; các thầy cô giáo đã trực tiếp tham gia giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến UBND Tỉnh Quảng Ngãi; Sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Tỉnh; Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn-Chi nhánh
Quảng Ngãi đã tạo điều kiện cho tôi trong việc thu thập số liệu và thông tin phục vụ
cho đề tài.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong tìm tòi, học hỏi và nghiên cứu nhưng với khả
năng còn hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính mong
nhận được sự thông cảm sâu sắc và đóng góp ý kiến từ Quý Thầy Cô cũng như từ các
độc giả quan tâm để tôi có thể nâng cao hơn nữa kiến thức của mình sau này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hồ Thị Bích Phương
ii
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................................... i
LỜI CẢM TẠ ..................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ........................................................................................ viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................... ix
TÓM TẮT LUẬN VĂN .................................................................................................... x
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................... xi
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY HỘ NÔNG DÂN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................................................................ 1
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỘ NÔNG DÂN .................................................. 1
1.1.1. Khái niệm hộ nông dân ........................................................................................ 1
1.1.2. Đặc điểm của hộ nông dân ................................................................................... 2
1.1.3 Vai trò của hộ nông dân trong việc phát triển kinh tế ....................................... 3
1.2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY HỘ NÔNG DÂN .............................. 4
1.2.1 Khái niệm về cho vay hộ nông dân ...................................................................... 4
1.2.2 Đặc điểm cho vay hộ nông dân ............................................................................. 4
1.2.3 Vai trò của cho vay hộ nông dân đối với phát triển kinh tế-xã hội ................... 8
1.2.3.1 Đối với hộ nông dân........................................................................................... 8
1.2.3.2 Đối với Ngân hàng ............................................................................................. 9
1.2.3.3 Đối với nền kinh tế............................................................................................. 9
1.3 KHÁI NIỆM VÀ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ MỞ RỘNG CHO VAY
HỘ NÔNG DÂN .............................................................................................................. 10
1.3.1. Khái niệm về mở rộng cho vay hộ nông dân .................................................... 10
1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá mức độ mở rộng cho vay hộ nông dân .................................. 10
1.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỞ RỘNG CHO VAY HỘ NÔNG DÂN. 11
1.4.1. Các yếu tố thuộc từ phía ngân hàng.................................................................. 11
1.4.2 Các yếu tố bên ngoài ............................................................................................ 13
iii
1.5 KINH NGHIỆM MỞ RỘNG CHO VAY HỘ NÔNG DÂN CỦA CÁC TỈNH
VÀ TẠI MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI ............................................................... 15
1.5.1 Kinh nghiệm mở rộng cho vay hộ nông dân của Agribank-CN Quảng Nam 15
1.5.2 Kinh nghiệm mở rộng cho vay hộ nông dân của Agribank-CN Bến Tre ....... 16
1.5.3 Kinh nghiệm mở rộng cho vay hộ nông dân tại Trung Quốc .......................... 16
1.5.4 Kinh nghiệm mở rộng cho vay hộ nông dân tại Thái Lan ............................... 18
1.5.5 Bài học về mở rộng cho vay hộ nông dân cho Agribank-CN Quảng Ngãi ..... 19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................................ 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY HỘ NÔNG DÂN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN-CHI NHÁNH
QUẢNG NGÃI ................................................................................................................. 21
2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN-CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI ................................................ 21
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Agribank-CN Quảng Ngãi .............. 21
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank-CN Quảng Ngãi ...................... 21
2.1.2.1 Về nguồn vốn huy động ................................................................................... 22
2.1.2.2 Về tình hình dư nợ cho vay của Agribank-CN Quảng Ngãi............................ 24
2.1.2.3 Về tình hình hoạt động dịch vụ ........................................................................ 25
2.1.2.4 Về lợi nhuận trước thuế ................................................................................... 27
2.2. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY HỘ NÔNG DÂN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN-CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI 27
2.2.1 Thực trạng tình hình mở rộng cho vay hộ nông dân tại Agribank-CN
Quảng Ngãi....................................................................................................................... 27
2.2.1.1 Dư nợ cho vay hộ nông dân phân theo kỳ hạn ................................................ 31
2.2.1.2 Dư nợ cho vay hộ nông dân phân theo mục đích vay vốn ............................... 33
2.2.2 Về thị phần cho vay hộ nông dân của Agribank-CN Quảng Ngãi .................. 45
2.2.3 Chất lượng của mở rộng cho vay hộ nông dân tại Agribank-CN Quảng
Ngãi ................................................................................................................................. 46
2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG CHO VAY HỘ NÔNG DÂN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN-CHI NHÁNH
QUẢNG NGÃI ................................................................................................................. 47
iv
2.3.1 Những kết quả đạt được của Agribank-CN Quảng Ngãi ................................ 48
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân chủ yếu trong cho vay hộ nông dân tại
Agribank-CN Quảng Ngãi .............................................................................................. 49
2.3.2.1 Chính sách cho vay hộ nông dân chưa hoàn thiện .......................................... 49
2.3.2.2 Trình độ của đội ngũ cán bộ tín dụng còn hạn chế.......................................... 50
2.3.2.3 Công tác tuyên truyền chính sách, tiếp thị, quảng cáo sản phẩm mới của
CN chưa được chú trọng đúng mức. Công nghệ thông tin còn yếu ............................. 51
2.3.2.4 Hạn chế về thị phần và mạng lưới hoạt động .................................................. 51
2.3.2.5 Về công tác xử lý nợ còn gặp nhiều khó khăn ................................................. 52
2.3.2.6 Việc phối hợp với các tổ chức Hội nông dân, Hội Phụ nữ chưa chặt chẽ ... 52
2.3.2.7 Nguyên nhân khác............................................................................................ 53
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................................ 55
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY HỘ NÔNG DÂN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN-CHI
NHÁNH QUẢNG NGÃI ................................................................................................. 56
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN CỦA TỈNH
QUẢNG NGÃI TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020 ................................................................... 56
3.2 ĐỊNH HƯỚNG MỞ RỘNG CHO VAY HỘ NÔNG DÂN CỦA AGRIBANKCN QUẢNG NGÃI .......................................................................................................... 58
3.2.1 Định hướng về hoạt động cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn của Agribank Việt Nam ....................................................................................... 58
3.2.2 Định hướng về mở rộng cho vay hộ nông dân của Agribank-CN Quảng
Ngãi ................................................................................................................................ 59
3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY HỘ NÔNG DÂN TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN-CHI NHÁNH
QUẢNG NGÃI ................................................................................................................. 61
3.3.1. Hoàn thiện chính sách, quy trình cho vay hộ nông dân .................................. 61
3.3.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ............................................................... 62
3.3.3 Tăng cường công tác tuyên truyền chính sách tín dụng, tiếp thị, quảng cáo
sản phẩm của CN. Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin .................................. 64
3.3.4. Mở rô ̣ng thị phần, mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch .................................... 65
v
3.3.5 Tăng cường công tác xử lý nợ xấu ..................................................................... 66
3.3.6 Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị-xã
hội ở cơ sở ...................................................................................................................... 68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................................ 68
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn của Agribank-CN Quảng Ngãi (2011-2014)
Bảng 2.2 Tình hình về dư nợ cho vay của Agribank-CN Quảng Ngãi
Bảng 2.3. Dư nơ ̣ cho vay hộ nông dân ta ̣i Agribank-CN Quảng Ngãi
Bảng 2.4. Dư nợ cho vay hộ nông dân phân theo kỳ hạn
Bảng 2.5. Dư nợ cho vay hộ nông dân phân theo mục đích vay vốn
Bảng 2.6. Dư nợ cho vay hộ nông dân để kinh doanh sản phẩm, dịch vụ phục vụ nông,
lâm nghiệp và thủy sản
Bảng 2.7: Thị phần cho vay hộ nông dân của một số NHTM trên địa bàn Tỉnh
Bảng 2.8: Tỷ lệ nợ xấu của cho vay hộ nông dân
vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tổng nguồn vốn huy động
Biểu đồ 2.2: Lợi nhuận trước thuế của CN (2011-2014)
Biểu đồ 2.3: Dư nơ ̣ cho vay hộ nông dân ta ̣i Agribank-CN Quảng Ngãi
Biểu đồ 2.4: Dư nơ ̣ cho vay hộ nông dân phân theo kỳ hạn ta ̣i Agribank-CN Quảng
Ngãi
Biểu đồ 2.5: Dư nơ ̣ cho vay chăn nuôi gia súc, gia cầm của hộ nông dân ta ̣i AgribankCN Quảng Ngãi
Biểu đồ 2.6: Biểu đồ tỷ lệ nợ xấu của cho vay hộ nông dân
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
- ABIC
: Công ty cổ phần bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp
- ACB
: Ngân hàng thương mại Cổ phần Á Châu
- Agribank
: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam
- Agribank-CN Quảng Ngãi: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn-Chi
nhánh Quảng Ngãi
- ATM
: Máy rút tiền tự động (Automatic Teller Machine)
- BIDV
: Ngân hàng thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam
- CN
: Chi nhánh
- IPCAS
: Hệ thống hiện đại hóa ngân hàng và dịch vụ thanh toán
- KT-XH
: Kinh tế xã hội
- Lienvietpostbank
: Ngân hàng Bưu điện Liên Việt
- NĐ
: Nghị định
- NHNN
: Ngân hàng Nhà nước
- NNNT
: Nông nghiệp-Nông thôn
- NN&PTNT
: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
- QĐ
: Quyết định
- UBND
: Ủy ban nhân dân
- VCB
: Ngân hàng thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt
Nam
- SHB
: Ngân hàng thương mại Cổ phần Sài Gòn-Hà Nội
- SMS Banking
: Short Message Services Banking
- SXKD
: Sản xuất kinh doanh
- SXNN
: Sản xuất nông nghiệp
- Techcombank
: Ngân hàng thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam
- VIB
: Ngân hàng thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam
- VnMart
: Ví điện tử
- VnTopup
: Dịch vụ Nạp tiền điện thoại bằng SMS
ix
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Sau hơn 32 năm thực hiện công cuộc đổi mới kinh tế Quảng Ngãi đã có những
bước phát triển quan trọng, bộ mặt khu vực nông nghiệp nói chung và đời sống hộ
nông dân nói riêng đã có những thay đổi đáng kể. Trong những nguyên nhân dẫn đến
thành công, hoạt động cho vay của Agribank-CN Quảng Ngãi luôn giữ một vai trò
trọng yếu. CN luôn đi tiên phong trong việc triển khai giải ngân nguồn vốn đến hộ
nông dân. Dư nợ cho vay hộ nông dân tăng đều qua các năm.
Tuy nhiên bên cạnh những hiệu ứng tích cực, việc mở rộng cho vay hộ nông dân
của Agribank-CN Quảng Ngãi đang gặp phải những khó khăn, hạn chế:
- Thủ tục vay vốn còn nhiều bất cập; chưa có bộ phận/ tổ thẩm định riêng; bảo hiểm
nông nghiệp chưa được triển khai rộng rãi; Trình độ của đội ngũ cán bộ tín dụng còn
hạn chế; việc phối hợp với các tổ chức chính trị-xã hội còn hạn chế; ….
- Công tác tuyên truyền chính sách, quảng cáo sản phẩm mới của CN chưa được chú
trọng đúng mức, công nghệ thông tin còn yếu;
Chính từ những hạn chế trên tác giả đã đưa ra một số giải pháp góp phần mở rộng
cho vay hộ nông dân tại Agribank-CN Quảng Ngãi:
- CN cần thành lập riêng một bộ phận thẩm định tài sản đảm bảo; tiến hành giải ngân
theo tiến độ dòng tiền và giải ngân cho các đối tác chứ không phải cho người nông dân
vay vốn theo mô hình liên kết; thường xuyên tổ chức các khóa tập huấn chuyên sâu
cho cán bộ tín dụng về kiến thức nông nghiệp; CN nên bố trí 2 cán bộ tín dụng/xã đối
với những xã lớn, phân công địa bàn chuyên trách cụ thể cho mỗi người; có chế độ
khen thưởng kịp thời; thường xuyên phân tích, đánh giá thực trạng các khoản nợ xấu.
-
Tăng cường công tác tuyên truyền chính sách tín dụng, tiếp thị, quảng cáo sản phẩm
của CN. Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin;
Với những giải pháp nêu trong luận văn này, tác giả mong muốn sẽ góp phần giúp
cho hoạt động cho vay hộ nông dân của CN mở rộng hơn nữa và đạt được mục tiêu kế
hoạch đã đề ra, giữ vững thị phần về cho vay nông nghiệp nói chung và cho vay hộ
nông dân trên địa bàn Tỉnh nói riêng.
x
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Việt Nam là một quốc gia có thế mạnh về nông nghiệp, hơn 70% dân số sống ở
nông thôn và có thu nhập chủ yếu là từ hoạt động nông nghiệp. Chính vì thế mà nông
nghiệp được xem là một ngành then chốt của cả nước. Vấn đề đặt ra cho sự phát triển
của nông nghiệp, nông thôn ngày nay là phải chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao hiệu quả sản xuất. Sớm nhận thức rõ điều này,
Đảng và Nhà nước đã thông qua nhiều nghị quyết, nghị định, thông tư để hỗ trợ người
nông dân tiếp cận vốn vay thuận lợi hơn. Nghị quyết Trung ương 6 lần 1 (khoá VIII)
với chủ trương tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
nhất là công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đã khẳng định nông
nghiệp, nông thôn là lĩnh vực có vai trò cực kỳ quan trọng cả trước mắt và lâu dài, làm
cơ sở để ổn định và phát triển kinh tế - xã hội.
Quảng Ngaĩ là Tı̉nh ven biể n, nằ m ở vùng kinh tế tro ̣ng điể m miề n Trung với diện
tích khoảng 5.152,95 km2, dân số hơn 1,2 triệu người, trong đó nông nghiệp, nông
thôn chiếm khoảng 70% dân số và lực lượng lao động. Mặc dù vị trí địa lý thuận lợi
trong việc giao thương buôn bán với các địa phương khác trong cả nước và thế giới, có
tiềm năng phát triển nghề nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản nhưng nhìn chung kinh
tế xã hội của Tı̉nh vẫn còn chậm phát triển. Hộ nông dân còn thiếu vốn, hạn chế năng
lực sản xuất ở trình độ cao, cơ sở hạ tầng chỉ mới đáp ứng nhu cầu tối thiểu của người
dân chứ chưa làm được nhiệm vụ cầu nối để phát triển kinh tế. Nhưng với đặc trưng
nông nghiệp chiếm vị trí chủ lực trong nền kinh tế thì nhu cầu về vốn vay của Quảng
Ngãi để phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn là rất lớn mà cụ thể là nhu cầu vay
vốn của hộ nông dân. Là ngân hàng hoạt động chủ yếu trên địa bàn về cho vay nông
nghiệp-nông thôn và là thị trường mục tiêu, Agribank–CN Quảng Ngãi từ khi thành
lập đến nay đã đạt nhiều kết quả khá quan trọng trong hoạt động tín dụng: số hộ giao
dịch với Ngân hàng ngày càng nhiều, dư nợ cho vay hộ nông dân tăng liên tục qua các
năm,…Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn nhiều khó khăn, vướng mắc làm giảm đi phần
nào kế hoạch mở rộng cho vay hộ nông dân của Ngân hàng, hạn chế việc tiếp cận vốn
của người nông dân.
xi
Từ những lý do đó, tôi chọn đề tài: “Mở rộng cho vay hộ nông dân tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam-Chi nhánh Quảng Ngãi ” làm luận
văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Tài chính Ngân hàng của mình.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Từ năm 2010 đến nay, nông nghiệp, nông thôn, nông dân là vấn đề cần tập trung nỗ
lực của Đảng, Nhà nước và nhân dân. Chính vì vậy, đề tài cho vay hộ nông dân đã thu
hút được nhiều sự quan tâm và nhiều công trình nghiên cứu ra đời.
Các công trình nghiên cứu đã đề cập đến khái niệm, hình thức, vai trò, ý nghĩa và
các yếu tố ảnh hưởng đến cho vay hộ nông dân; thực trạng, xu hướng mở rộng của cho
vay hộ nông dân tại Việt Nam.
- Nguyễn Quốc Việt, 2011. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với
lĩnh vực nông nghiệp nông thôn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam Chi nhánh Tỉnh Quảng Ngãi. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế
TP.HCM.
- Nguyễn Nghĩa, 2012. Mở rộng tín dụng hộ gia đình tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Tỉnh Bình Phước. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế
TP.HCM.
‐Nguyễn Ái Vân, 2013. Hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối với hộ nông
dân tại các Ngân hàng thương mại trên địa bàn Tỉnh Bạc Liêu. Luận văn thạc sĩ.
Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
- Tiêu Ngọc Linh, 2014. Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay đối với hộ nông dân
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Tỉnh Long
An. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
Nhìn chung các đề tài trên đã tập trung nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến
hoạt động cho vay hộ nông dân trong phạm vi một CN hoặc một số các ngân hàng trên
cùng địa bàn. Mỗi tác giả có một cách nhìn nhận và giải quyết vấn đề theo một cách
riêng phù hợp với từng hoàn cảnh kinh tế của mỗi địa phương, mỗi ngân hàng.
Chính vì vậy, trong luận văn này tác giả đã kế thừa các nghiên cứu đã có đồng
thời kết hợp với những tài liệu và số liệu tìm hiểu được từ thực tiễn để nhận xét và
đánh giá về tình hình của việc mở rộng cho vay hộ nông dân để từ đó đưa ra một số
giải pháp nhằm mở rộng cho vay hộ nông dân tại CN.
xii
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là:
Thứ nhất, đánh giá thực trạng mở rộng cho vay hộ nông dân nói riêng của
Agribank-CN Quảng Ngãi trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2014. Trên cơ sở đó,
đánh giá những thành tựu đạt được và chỉ ra các hạn chế còn tồn tại trong hoạt động
cho vay hộ nông dân tại Agribank-CN Quảng Ngãi.
Thứ hai, đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần mở rộng cho vay hộ nông dân tại
Agribank-CN Quảng Ngãi.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài:
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là phương pháp phân tích
tổng hợp, phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp thống kê và thu thập dữ
liệu,…dựa trên những tài liệu và số liệu tìm hiểu được từ thực tiễn để nhận xét và đánh
giá về tình hình của việc mở rộng cho vay hộ nông dân.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài:
Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay hộ nông dân
của Agribank-CN Quảng Ngãi và định hướng mở rộng hoạt động này tại CN nhằm
nâng cao khả năng cạnh tranh của CN với các ngân hàng bạn.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng mở
rộng cho vay hộ nông dân tại Agribank-CN Quảng Ngãi
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
+ Về không gian: Agribank-CN Quảng Ngãi
+ Về thời gian nghiên cứu: từ năm 2011 đến năm 2014.
6. Ý nghĩa của đề tài:
- Kết hợp những bài học kinh nghiệm về mở rộng cho vay hộ nông dân tại các Tỉnh
và tại một số nước cùng với thực trạng mở rộng cho vay hộ nông dân tại CN để đánh
giá những mặt đạt được và chưa đạt được tại Agribank-CN Quảng Ngãi.
- Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng cho vay hộ nông dân tại
Agribank-CN Quảng Ngãi.
7. Kết cấu đề tài:
Nội dung của đề tài nghiên cứu bao gồm 3 chương:
xiii
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY HỘ NÔNG DÂN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY HỘ NÔNG DÂN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN-CHI NHÁNH
QUẢNG NGÃI
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY HỘ NÔNG DÂN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN-CHI
NHÁNH QUẢNG NGÃI
Ngoài ra, báo cáo nghiên cứu còn có danh mục từ viết tắt, danh mục bảng biểu,
danh mục biểu đồ, danh mục sơ đồ, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục đính kèm.
xiv
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY
HỘ NÔNG DÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỘ NÔNG DÂN
1.1.1. Khái niệm hộ nông dân
Trong giai đoạn hiện nay, hộ nông dân đang là đối tượng đầu tư rất lớn của các
ngân hàng thương mại. Số lượng giao dịch tài chính, tín dụng giữa các hộ nông dân
và ngân hàng không ngừng gia tăng. Không những thế ở các nước đang phát triển
sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, kinh tế hộ nông dân là bộ phận cấu thành không thể
thiếu được của nền sản xuất nông nghiệp. Do vậy, trong các công trình nghiên cứu
khoa học, các nhà khoa học đã tốn nhiều công sức và thời gian để nghiên cứu về kinh
tế hộ nông dân.
Tác giả Frank Ellis định nghĩa: “Hộ nông dân là các hộ gia đình làm nông
nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình hiện có, sử dụng chủ yếu
sức lao động của gia đình để sản xuất……”.
Ở Việt Nam, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Theo tác giả Lê
Đình Thắng cho rằng: ”Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở
trong nông nghiệp và nông thôn”. Theo tác giả Đào Thế Tuấn cho rằng: ”Hộ nông
dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao hàm cả nghề
rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn”.
Nghiên cứu những khái niệm trên đây về hộ nông dân của các tác giả và theo
nhận thức của cá nhân, tôi cho rằng: Hộ nông dân là hộ gia đình gồm một người làm
chủ hộ và các thành viên cùng sống chung. Ngành nghề sản xuất chính là nông
nghiệp, ngoài ra hộ nông dân còn tham gia các hoạt động phi nông nghiệp (tiểu thủ
công nghiệp, thương mại, dịch vụ,..).
Về giao dịch dân sự: Chủ hộ là đại diện của hộ trong giao dịch dân sự vì lợi ích
chung của hộ. Chủ hộ cũng có thể ủy quyền cho thành viên khác đã thành niên làm
đại diện trong giao dịch dân sự. Hộ chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền
và nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh hộ bằng tài sản
chung của hộ. Nếu tài sản chung của hộ không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của
hộ thì các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của mình.
1
Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, hộ nông dân được Nhà nước giao Quyền sử
dụng đất lâu dài và chuyên sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp hoặc một số lĩnh
vực sản xuất kinh doanh khác do pháp luật quy định, có tài sản chung, là đơn vị sản
xuất cơ bản, ổn định, là điều kiện quan trọng để tăng trưởng và phát triển kinh tế.
1.1.2. Đặc điểm của hộ nông dân
Hộ nông dân cũng là một chủ thể trong nền kinh tế, có đặc trưng riêng biệt,
không giống như những đơn vị kinh tế khác. Gần đây, để phát triển kinh tế nông
nghiệp-nông thôn, Đảng và Nhà nước đã ban hành các chính sách lớn nhằm phát
triển nông nghiệp, nông thôn. Dưới đây là một số đặc trưng cơ bản của hộ nông dân:
- Là hình thức kinh tế có quy mô gia đình, các thành viên có mối quan hệ gắn bó
với nhau về sở hữu, quản lý và phân phối.
- Nguồn tài chính của hộ nông dân thường bị hạn chế hơn so với các tổ chức kinh
tế khác (ví dụ: một số loại hình doanh nghiệp thì được phép phát hành cổ phiếu,
trái phiếu, giấy tờ có giá để huy động vốn, giúp tăng nguồn tài chính nhưng ở
kinh tế hộ nông dân thì pháp luật không cho phép làm điều đó). Nguồn tài chính
của hộ nông dân gồm:
+ Nguồn tài chính bên trong: trước hết phải kể đến là từ chính bản thân của hộ.
Cụ thể là những tài sản mà hộ đang có như: nhà cửa, đất đai,… đây là nguồn tài
chính khi mà hộ nông dân bắt đầu thực hiện một phương án sản xuất, kinh doanh
sẽ dùng đến đầu tiên.
+ Nguồn tài chính bên ngoài: vay mượn từ bạn bè, người thân, vay ngân hàng,
các nguồn tài trợ của Chính phủ là các khoản vay nhỏ, từ các cơ quan, tổ chức
trực thuộc Chính phủ, từ các nhà cung cấp nguyên vật liệu, sản phẩm, dịch vụ
đầu vào dưới hình thức trả chậm với mức lãi suất hợp lý.
- Kinh tế hộ nông dân có khả năng tự điều chỉnh rất cao, trong cơ chế thị trường,
gặp điều kiện thuận lợi, hộ có khả năng mở rộng sản xuất để có nhiều nông sản
hàng hoá và khi điều kiện không thuận lợi, sản xuất gặp khó khăn, hộ có thể điều
chỉnh cho phù hợp hoặc chuyển một phần sản phẩm tất yếu thành sản phẩm thặng
dư, có thể lấy công làm lãi để bảo toàn vốn sản xuất, mặc dù có thể giảm tối đa
nhu cầu tiêu dùng. Mặt khác, kinh tế hộ có quy mô sản xuất tương đối nhỏ, phù hợp
với khả năng lao động và quản lý của gia đình, vì vậy nó là một đơn vị sản xuất gọn
2
nhẹ, linh hoạt thích ứng với sản xuất nông nghiệp trong cơ chế thị trường. Tuy nhiên
trình độ sản xuất của hộ còn ở mức thấp tương đối nhiều, chủ yếu là sản xuất thủ
công, máy móc giản đơn.
- Là đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ nhưng hộ không hoạt động một cách riêng
biệt, không phải chỉ là kinh tế cá thể, mà hộ có khả năng tồn tại với nhiều hình
thức sở hữu khác, có thể là thành viên của các tổ chức hợp tác hay liên kết với
các tổ chức kinh tế Nhà nước để làm tăng năng lực của mình.
- Sản xuất của hộ nông dân luôn gắn liền với quy mô và đặc điểm môi trường
sinh thái đặc biệt là khí hậu, thổ nhưỡng, địa hình, thuỷ văn. Hộ nông dân chưa
thể khắc phục được những bất lợi của thiên nhiên. Do vậy, kết quả sản xuất của
hộ thường hay gặp rủi ro cao. Sản phẩm tạo ra có thời hạn sử dụng ngắn, chủ yếu
mang tính chất tươi sống, cho nên trong sản xuất nông nghiệp phải gắn liền với
chế độ bảo quản, vận chuyển, chế biến thích hợp và phải có thị trường tiêu thụ.
Ngoài ra, còn có một số đặc trưng khác như kinh tế hộ vừa là đơn vị sản xuất, vừa
là một đơn vị tiêu dùng, kinh tế hộ là đơn vị tự nhiên tự tạo nguồn lao động.
1.1.3 Vai trò của hộ nông dân trong việc phát triển kinh tế
Hộ nông dân góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động
Việc làm là một trong những vấn đề cấp bách đối với toàn xã hội. Nước ta có
trên 70% dân số sống bằng nghề nông, với một đội ngũ lao động dồi dào, phát triển
nông nghiệp đã được Nhà nước chú trọng mở rộng song mới chỉ giải quyết được
việc làm cho một số lượng lao động nhỏ, lao động thủ công và lao động nông nhàn
còn nhiều.
Kể từ khi hộ nông dân được công nhận là một đơn vị kinh tế cơ sở được tự chủ
trong sản xuất kinh doanh, cộng với việc Nhà nước giao đất, giao rừng cho nônglâm nghiệp, đồng muối trong diêm nghiệp, ngư cụ trong ngư nghiệp đã làm cơ sở
cho mỗi hộ sử dụng hợp lý và có hiệu quả nhất đối với nguồn lao động sẵn có của
mình. Ngoài ra, ở các hộ nông dân có quy mô sản xuất lớn thì việc sử dụng lao
động làm thuê theo thời vụ hoặc thường xuyên là rất nhiều. Điều này đã góp phần
tạo ra công ăn, việc làm, giải quyết được tình trạng thất nghiệp cho một lượng lớn
lao động đang dư thừa hiện nay.
Hộ nông dân là nguồn nhân lực quan trọng trong phát triển nông nghiệp
3
Trong nền kinh tế ở nước ta, nông dân luôn là lực lượng lao động chủ yếu trong
ngành nông nghiệp, là nguồn nhân lực dồi dào, quan trọng, quyết định sự thành
công trong xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế nông thôn nói riêng và phát
triển kinh tế nói chung. Những năm gần đây, nhờ áp dụng những thành tựu khoa
học - kỹ thuật, nông dân đã sản xuất ra nông sản ngày càng nhiều, chất lượng cao
đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Qua đó, nông dân có
điều kiện nâng cao thu nhập, tích lũy vật chất, ổn định cuộc sống và góp phần làm
cho bộ mặt nông thôn có nhiều khởi sắc, tạo cơ sở cho việc chuyển đổi cơ cấu nông
nghiệp. Ngoài ra, nông dân cũng chính là người trực tiếp ứng dụng những thành
tựu khoa học - kỹ thuật và công nghệ vào trong sản xuất, tăng quy mô tạo ra một
khối lượng hàng hóa lớn, đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển kinh tế của đất
nước.
Tóm lại, hộ nông dân là chủ thể tích cực trong xây đựng đời sống văn hóa mới,
xây dựng kết cấu hạ tầng; phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, làm
cho mỗi người được thụ hưởng một cách tốt nhất những giá trị vật chất và tinh thần.
Kinh tế hộ nông dân cũng đã góp phần đảm bảo lương thực quốc gia, tạo việc làm cho
người lao động, góp phần ổn định an ninh trật tự xã hội, nâng cao trình độ dân trí, sức
khỏe và đời sống của người dân.
1.2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY HỘ NÔNG DÂN
1.2.1 Khái niệm về cho vay hộ nông dân
Cho vay hộ nông dân là quan hệ kinh tế giữa một bên là Ngân hàng và một bên là
các hộ nông dân, trong đó Ngân hàng chuyển giao tiền cho khách hàng với nguyên tắc
người đi vay sẽ hoàn trả cả gốc cộng lãi tại một thời điểm xác định trong tương lai,
nhằm giúp hộ nông dân trang trải các chi phí sản xuất trong lĩnh vực nông, lâm, ngư,
diêm nghiệp, trang trải chi phí cho phát triển ngành nghề đầu tư và các chi phí khác.
1.2.2 Đặc điểm cho vay hộ nông dân
- Về qui mô khoản vay: Một trong những đặc điểm trong cho vay hộ nông dân là
giá trị món vay nhỏ nhưng số lượng khách hàng đi vay nhiều. Chi phí tổ chức cho
vay hộ nông dân của Ngân hàng cao vì dù là món vay nhỏ nhưng vẫn phải đảm bảo
những yêu cầu của một bộ hồ sơ vay vốn theo quy định, đồng thời cũng phải đảm
bảo các chi phí cho hoạt động của ngân hàng: chi phí huy động vốn, chi phí quản lý,
4
chi phí cho nhân viên và các khoản chi phí khác. Ngoài ra, do đặc điểm khách hàng
vay vốn thường phân tán trên một địa bàn rộng, chính vì vậy việc quản lý món vay
thường tốn nhiều chi phí hơn so với các đối tượng khác.
Nhu cầu về vay vốn của hộ nông dân nhìn chung rất đơn thuần, chỉ đầu tư vốn
mua cây giống, vật nuôi, phân bón thuốc trừ sâu, làm dịch vụ sau thu hoạch hoặc tiêu
dùng nên mức sinh lợi trên phương án không lớn.
- Về thời hạn khoản vay: Thời hạn khoản vay có liên quan đến chu kì sinh trưởng
của động, thực vật trong ngành nông nghiệp mà hộ nông dân tham gia nói chung và
các ngành nghề cụ thể mà ngân hàng tham gia cho vay. Thường tính thời vụ được
biểu hiện ở những mặt sau:
+ Tính mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân quyết định thời
điểm cho vay, thu nợ của ngân hàng. Nếu Ngân hàng tập trung cho vay các chuyên
ngành hẹp như cho vay để nuôi trồng một số động thực vật nhất định thì phải tổ
chức cho vay tập trung vào một thời gian nhất định của năm, đầu vụ tiến hành cho
vay, đến kỳ thu hoạch/tiêu thụ thì tiến hành thu nợ.
+ Chu kỳ sinh trưởng, phát triển của động thực vật là yếu tố quyết định để
ngân hàng tính toán thời hạn cho vay. Cho vay ngắn hạn hay trung dài hạn là phụ
thuộc vào loại giống cây, con và quy trình sản xuất. Ngày nay khoa học kỹ thuật
ngày càng phát triển, trong ngành nông nghiệp, công nghệ sinh học cho phép lai
tạo nhiều giống mới, có năng suất chất lượng cao hơn và thời gian sinh trưởng
ngắn hơn.
- Về nguồn trả nợ: Nguồn trả nợ vay chủ yếu là tiền thu thu bán nông sản và sản
phẩm chế biến có liên quan đến nông sản. Bên cạnh đó, hộ nông dân cũng có một số
nguồn khác để trả nợ vay ngân hàng: tiền từ việc làm thêm cho các hộ nông dân khác
vào thời điểm nông nhàn (cắt cỏ, gặt lúa, hái bắp thuê,…), nguồn thu của các thành
viên trong gia đình từ các hoạt động khác mà họ tham gia.
- Khả năng tiếp cận vốn vay của hộ nông dân: Khả năng tiếp cận với nguồn vốn
vay của hộ nông dân chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác nhau. Trong nghiên
cứu này, các yếu tổ ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn của hộ nông dân
được phân tích từ hai phía người đi vay vốn và ngân hàng.
Các yếu tố về phía người đi vay (hộ nông dân)
5
Điều kiện kinh tế hộ: Thông thường, các hộ khá và trung bình có điều kiện về
kinh tế tương đối ổn định, là cơ sở vững chắc giúp hộ có khả năng tiếp cận được
với nguồn vốn vay lớn từ ngân hàng. Do vậy, các hộ này thường mạnh dạn đầu tư
vào các ngành sản xuất có rủi ro, mang lại lợi nhuận cao. Trong khi đó các hộ
nghèo không chủ động được nguồn vốn nên họ không tự tin trong việc sản xuất
kinh doanh, mặt khác tài sản thế chấp của các hộ này rất thấp nên rất khó khăn
trong việc tiếp cận nguồn vốn dù đôi khi họ vẫn có nhu cầu vay vốn.
Trình độ văn hóa của hộ nông dân: Yếu tố này có liên quan trực tiếp đến việc
tiếp thu kiến thức kinh tế-xã hội và khoa học kĩ thuật, từ đó có thể đưa ra quyết
định lựa chọn các phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả. Các hộ có trình độ văn
hóa thấp thường gặp khó khăn khi vay vốn với các thủ tục hiện tại do họ không có
khả năng tự làm đơn, tự xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cũng như đáp ứng
các thủ tục phức tạp khác. Ngoài ra, các hộ này thiếu am hiểu về kỹ thuật sản xuất
và thông tin thị trường nên đa phần họ không dám vay để đầu tư sản xuất, cải thiện
đời sống.
Các yếu tố về phía ngân hàng
Thủ tục và lãi suất cho vay của ngân hàng: Thủ tục, phương thức và lãi suất cho
vay của Ngân hàng có ảnh hưởng lớn đến sự tiếp cận của hộ nông dân. Ngân hàng
nào có thủ tục, phương pháp cho vay đơn giản nhanh gọn, lãi suất thấp thì sẽ thu
hút được lượng khách hàng lớn hơn.
Lượng vốn cho vay và thời gian cho vay: Hiện nay, các Ngân hàng chủ yếu cho
vay ngắn và trung hạn với mức vốn vay thấp. Mặt khác, một số ngân hàng vì lượng
vốn phụ thuộc vào nguồn vốn trung ương cấp, mức vốn tự huy động rất thấp nên
mức cho vay tới các hộ cũng không cao. Bên cạnh đó, thời gian cho vay cũng là
một trong các yếu tố có ảnh hưởng tới sự tiếp cận vốn vay của các hộ nông dân.
Nếu thời gian cho vay của ngân hàng quá ngắn sẽ gây khó khăn cho hộ khi quay
vòng vốn.
- Cho vay hộ nông dân thường nhận được sự hỗ trợ của Chính phủ: Ngành
nông nghiệp, ngành sản xuất ra sản phẩm cần thiết cho con người, là ngành phụ
thuộc rất nhiều vào thiên nhiên. Trong khi Việt Nam là một nước nông nghiệp, đại
dân số làm nghề nông, vì vậy để đảm bảo cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
6
hóa nông nghiệp, nông thôn như Đại hội Đảng đề ra; Đảng và Nhà nước ta luôn hỗ
trợ cho ngành nông nghiệp thông qua các chủ trương, chính sách, chương trình phát
triển kinh tế.
- Rủi ro của khoản vay
Có rất nhiều định nghĩa về rủi ro, rủi ro có thể mang đến cho con người tổn thất,
mất mát nhưng cũng có thể mang đến những cơ hội, thời cơ. Ở đây “Rủi ro trong
kinh doanh Ngân hàng là những biến cố không mong đợi mà khi xảy ra sẽ dẫn đến
sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc
phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài
chính nhất định” [20].
Cho vay hộ nông dân cũng tồn tại không ít rủi ro có thể gây ảnh hưởng không nhỏ
đến lợi nhuận cũng như sự phát triển của ngân hàng. Nguyên nhân của rủi ro xuất
phát từ các yếu tố: từ phía ngân hàng, từ phía khách hàng và từ các yếu tố khác.
Từ phía ngân hàng
- Với đặc điểm món vay nhỏ, số lượng hồ sơ lớn, khách hàng hộ nông dân ở miền
núi lại sống phân tán nhưng lực lượng cán bộ tín dụng mỏng, không thể bao quát
hết hộ vay vốn dẫn đến tình trạng lơ là, thiếu kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng
vốn của các hộ nông dân. Kết quả là một số trường hợp khách hàng cố ý sử dụng
vốn sai mục đích gây ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn gốc và lãi vay của ngân
hàng. Bên cạnh đó, hệ thống lưu trữ thông tin khách hàng hộ nông dân của Ngân
hàng còn hạn chế.
- Năng lực dự báo, phân tích và thẩm định tín dụng của cán bộ tín dụng còn hạn
chế trong khi cho vay hộ nông dân đòi hỏi hiểu biết về ngành nghề, về giống cây
mà khách hàng đang trồng trọt, khai thác cũng như những kinh nghiệm để đánh giá
khách hàng hộ nông dân qua các thông tin phi tài chính nên sẽ dẫn đến những sai
lầm trong quyết định cho vay.
Từ phía khách hàng
- Là nguyên nhân nội tại của mỗi khách hàng. Đối tượng vay vốn là các hộ nông
dân với trình độ dân trí ở các mức độ khác nhau, đặc biệt là các hộ dân ở vùng
miền núi, vùng sâu, vùng xa thường sống theo kiểu du canh du cư nên cán bộ tín
dụng gặp nhiều vấn đề khó khăn về thông tin khách hàng. Các thông tin này
7
thường là không đầy đủ, chất lượng không cao thậm chí là không chính xác, rõ
ràng.
- Kiến thức về nông nghiệp của các hộ nông dân còn hạn chế; thường sản xuất,
nuôi trồng theo kinh nghiệm truyền miệng, không chủ động được đầu ra của sản
phẩm dẫn đến việc sử dụng vốn vay kém hiệu quả hoặc thất thoát, ảnh hưởng đến
khả năng hoàn trả nợ vay đúng hạn. Ngoài ra việc trả nợ hay không phụ thuộc rất
lớn vào thiện chí trả nợ của khách hàng.
Yếu tố khác
Là những tác động ngoài ý chí của khách hàng và ngân hàng: thiên tai, dịch
bệnh, mùa màng hạn hán, do sự thay đổi của các chính sách quản lý kinh tế, điều
chỉnh quy hoạch vùng, do biến động của thị trường trong và ngoài nước,… khiến
hộ nông dân lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính không thể khắc phục được.
Do đó, ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân và như một phản ứng dây chuyền
sẽ ảnh hưởng đến quá trình thu hồi vốn vay của ngân hàng.
1.2.3 Vai trò của cho vay hộ nông dân đối với phát triển kinh tế-xã hội
Trong nền kinh tế hàng hóa không thể tiến hành sản xuất kinh doanh nếu thiếu
vốn. Ở nước ta hiện nay thiếu vốn là hiện tượng thường xuyên xảy ra đối với các đơn
vị kinh tế, không chỉ riêng đối với hộ nông dân. Vì vậy, nguồn vốn cho vay của ngân
hàng đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển của nền kinh tế hàng
hóa. Nhờ có nguồn vốn vay hỗ trợ mà các đơn vị kinh tế nói chung và hộ nông dân
nói riêng đảm bảo được quá trình sản xuất kinh doanh thuận lợi.
1.2.3.1 Đối với hộ nông dân
- Với đặc trưng sản xuất kinh doanh của hộ nông dân và sự chuyên môn hóa ngày
càng cao đã dẫn đến tình trạng các hộ nông dân khi chưa thu hoạch, chưa có hàng
hóa để bán tức chưa có thu nhập thì họ vẫn cần tiền để trang trải cho các khoản chi
phí sản xuất, mua sắm đổi mới trang thiết bị và rất nhiều các khoản chi phí khác.
Khi đó, hộ nông dân cần có sự hỗ trợ từ ngân hàng để dòng vốn được lưu thông
duy trì sản xuất liên tục. Nhờ có sự hỗ trợ về vốn kịp thời, linh hoạt kết hợp với
nguồn lực sẵn có (lao động, tài nguyên) đã giúp hộ nông dân tạo ra sản phẩm cho
xã hội, thúc đẩy kinh tế phát triển.
8
- Việt Nam là một nước có nhiều làng nghề truyền thống nhưng chưa được quan
tâm và đầu tư đúng mức. Phát huy được làng nghề truyền thống cũng chính là phát
huy được nội lực của kinh tế hộ và hoạt động cho vay của ngân hàng sẽ là công cụ
hỗ trợ cho các ngành nghề mới, giải quyết việc làm cho người lao động. Từ đó góp
phần phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp gắn liền với công nghiệp chế biến
nông-lâm-thủy sản, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, mở
rộng thương nghiệp, du lịch, dịch vụ ở cả thành thị và nông thôn.
1.2.3.2 Đối với ngân hàng
- Giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng, đặc biệt hộ nông dân là một
trong những khách hàng tiềm năng của ngân hàng trong nền kinh tế hiện đại. Do
đó, nếu như ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu về nguồn vốn để phát triển nông
nghiệp, nông thôn thì khách hàng sẽ cảm nhận được những tiện ích mà ngân hàng
đem lại. Điều này giúp ngân hàng có được uy tín, tạo được hình ảnh đẹp để từ đó
làm tăng khả năng huy động vốn từ các khoản tiền gửi của dân cư.
- Tạo điều kiện đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì đặc trưng của
ngân hàng là rủi ro cao do đó đa dạng hóa danh mục đầu tư là phương pháp để
giảm thiểu rủi ro.
- Ngoài ra cho vay hộ nông dân còn giúp cho nhân viên ngân hàng có điều kiện
nghiên cứu tâm lý, nhu cầu khách hàng trên cơ sở đó đưa ra những sản phẩm mới
tiện ích cho cả khách hàng và ngân hàng. Đồng thời kiến thức về ngành nghề, về
nghiệp vụ của cán bộ tín dụng cũng được nâng cao và ngày càng hoàn thiện hơn.
1.2.3.3 Đối với nền kinh tế
Hoat động cho vay không những có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát
triển kinh tế mà còn có vai trò to lớn về mặt xã hội.
Thông qua việc mở rộng hoạt động cho vay hộ nông dân đã góp phần giải quyết
công ăn việc làm cho người lao động. Đó là một trong những vấn đề cấp bách hiện
nay. Có việc làm, người lao động có thu nhập sẽ hạn chế được những tiêu cực xã
hội, hạn chế được luồng di dân vào thành phố, khoảng cách giữa thành thị và nông
thôn càng xích lại gần nhau, hạn chế bớt sự phân hóa bất hợp lý trong xã hội, giữ
vững an ninh chính trị-xã hội.
9