i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Học viên
Phan Thanh Long
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo Thạc sỹ chuyên ngành Lâm học tại Trường
Đại học Nông lâm- Đại học Huế tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường,
Phòng đào tạo Sau đại học, quý Thầy Cô giáo Khoa Lâm nghiệp đã tận tình giảng dạy
và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Chi cục Kiểm lâm Quảng Bình, Hạt Kiểm lâm
Bố Trạch đã tạo điều kiện cho tôi được tham gia khóa học.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Văn Lợi đã dành nhiều thời
gian quý báu, tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành luận
văn này.
Cám ơn gia đình và những người thân, bạn bè đã giúp đỡ về mọi mặt để tôi
hoàn thành được khoá học này.
Do thời gian có hạn, trình độ chuyên môn còn hạn chế và bản thân mới bước
đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, nên đề tài không tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong quý Thầy, Cô giáo và bạn bè đồng nghiệp quan tâm góp ý để đề
tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Bố Trạch, ngày 05 tháng 03 năm 2014
Học viên
Phan Thanh Long
iii
MỤC LỤC
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả
nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. i
i
Học viên i
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích của đề tài 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 5
1.1. Cơ sở lý luận 5
1.2. Các nghiên cứu trên thế giới 6
1.2.1. Nghiên cứu tái sinh 6
1.2.2. Nghiên cứu về loài Huỷnh 8
1.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái 9
1.3. Các nghiên cứu ở Việt Nam 10
1.3.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng- tái sinh rừng 10
1.3.2. Nghiên cứu về loài Huỷnh 11
1.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái 12
CHƯƠNG 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14
2.1. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể 14
2.1.1. Mục tiêu chung 14
2.1.2. Mục tiêu cụ thể 14
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 14
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu 14
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu 14
2.3. Nội dung nghiên cứu 14
2.4. Phương pháp nghiên cứu 15
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 15
2.4.2. Phương pháp xử lý số liệu 19
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 28
3.1. Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của vùng nghiên cứu 28
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 28
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 31
VÀ
iv
3.1.3. Hiện trạng tài nguyên 33
3.2. Đặc điểm cấu trúc lâm phần và quan hệ sinh thái loài Huỷnh với các loài khác
trong tổ thành 36
3.2.1. Cấu trúc tổ thành của lâm phần và loài Huỷnh 37
3.2.2. Quan hệ sinh thái loài Huỷnh với các loài khác trong cấu trúc tổ thành
rừng 41
3.2.3. Cấu trúc phân bố số cây theo cấp kính (N/D) của loài Huỷnh và tổng
thể 44
3.2.4. Phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/H) của Huỷnh và lâm phần 49
3.2.5. Cấu trúc mặt bằng lâm phần nghiên cứu 51
3.3. Đặc điểm tái sinh của loài Huỷnh 52
3.3.1. Phân bố số cây tái sinh Huỷnh theo cấp chiều cao 52
53
3.3.2. Cấu trúc tổ thành cây tái sinh 55
3.3.3. Chất lượng và nguồn gốc tái sinh Huỷnh 59
3.4. Các nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến phân bố và tái sinh loài Huỷnh 62
3.4.1. Đánh giá trạng thái rừng tự nhiên huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình 62
3.4.2. Ảnh hưởng của trạng thái rừng đến mật độ phân bố loài Huỷnh 65
3.4.3. Ảnh hưởng của yếu tố môi trường đến mật độ của loài Huỷnh 66
3.5. Đề xuất các giải pháp chính để quản lý bảo tồn loài Huỷnh trên địa bàn huyện
Bố Trạch 72
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 73
1. Kết luận 73
1.1. Về đặc điểm cấu trúc lâm phần và quan hệ sinh thái loài Huỷnh 73
1.2. Về tái sinh tự nhiên loài Huỷnh 73
1.3. Các nhân tố sinh thái chủ đạo ảnh hưởng đến mật độ phân bố và tái sinh
loài Huỷnh 73
2. Đề nghị 75
2.1. Tồn tại 75
2.2. Đề nghị 75
v
DANH MỤC BẢNG
HÌNH 2.1: CÀNH LÁ GIÀ VÀ TẦNG VƯỢT TÁN CÂY HUỶNH 18
HÌNH 2.2: XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ, LẬP Ô TIÊU CHUẨN VÀ ĐO ĐẾM
NGOÀI THỰC ĐỊA 27
HÌNH 3.1: VỊ TRÍ VÙNG NGHIÊN CỨU 29
HÌNH 3.2: QUẦN THỂ HUỶNH 37
BẢNG 3.1: CẤU TRÚC TỔ THÀNH CÁC LÂM PHẦN CÓ HUỶNH PHÂN
BỐ NHIỀU 37
BẢNG 3.2: CẤU TRÚC TỔ THÀNH CÁC LÂM PHẦN NƠI CÓ HUỶNH
PHÂN BỐ TRUNG BÌNH 39
BẢNG 3.3: CẤU TRÚC TỔ THÀNH CÁC LÂM PHẦN NƠI CÓ HUỶNH
PHÂN BỐ ÍT 40
BẢNG 3.4: QUAN HỆ SINH THÁI LOÀI HUỶNH VỚI CÁC LOÀI KHÁC
TRONG CẤU TRÚC TỔ THÀNH RỪNG 43
HÌNH 3.3: PHÂN BỐ N/D CỦA LÂM PHẦN VÀ HUỶNH NƠI CÓ HUỶNH
PHÂN BỐ NHIỀU 44
HÌNH 3.4: PHÂN BỐ N/D CỦA LÂM PHẦN VÀ HUỶNH NƠI CÓ HUỶNH
PHÂN BỐ TRUNG BÌNH 46
HÌNH 3.5: PHÂN BỐ N/D CỦA LÂM PHẦN VÀ HUỶNH Ở NƠI CÓ
HUỶNH PHÂN BỐ ÍT 47
HÌNH 3.6: PHÂN BỐ N/D HUỶNH Ở 3 LÂM PHẦN CÓ SỰ XUẤT HIỆN
KHÁC NHAU 47
HÌNH 3.7: BẢN HỒ HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN RỪNG XÃ PHÚC
TRẠCH (KHÔNG THEO TỶ LỆ BẢN ĐỒ) 48
HÌNH 3.8: PHÂN BỐ N/H CỦA LÂM PHẦN VÀ HUỶNH Ở NƠI CÓ
HUỶNH PHÂN BỐ NHIỀU 49
HÌNH 3.9: PHÂN BỐ N/H CỦA LÂM PHẦN VÀ HUỶNH Ở NƠI CÓ
HUỶNH PHÂN BỐ TRUNG BÌNH 49
HÌNH 3.10: PHÂN BỐ N/H CỦA LÂM PHẦN VÀ HUỶNH Ở NƠI CÓ
HUỶNH PHÂN BỐ ÍT 50
vi
HÌNH 3.11: PHÂN BỐ N/H CỦA HUỶNH Ở 3 LÂM PHẦN CÓ SỰ XUẤT
HIỆN KHÁC NHAU 51
BẢNG 3.5: HÌNH THÁI PHÂN BỐ CẤU TRÚC MẶT BẰNG RỪNG VÀ
HUỶNH 51
HÌNH 3.12: BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN RỪNG XÃ LÂM
TRẠCH 52
HÌNH 3.13: PHÂN BỐ N/H CỦA CÂY TÁI SINH HUỶNH NƠI CÓ
HUỶNH PHÂN BỐ NHIỀU, TRUNG BÌNH VÀ PHÂN BỐ ÍT 53
HÌNH 3.14: HUỶNH TÁI SINH DƯỚI TÁN RỪNG 54
BẢNG 3.6: CẤU TRÚC TỔ THÀNH CÂY TÁI SINH NƠI CÓ HUỶNH
PHÂN BỐ NHIỀU 55
BẢNG 3.7: CẤU TRÚC TỔ THÀNH CÂY TÁI SINH NƠI CÓ HUỶNH
PHÂN BỐ TRUNG BÌNH 56
BẢNG 3.8: CẤU TRÚC TỔ THÀNH CÂY TÁI SINH NƠI CÓ HUỶNH
PHÂN BỐ ÍT 58
BẢNG 3.9: CHẤT LƯỢNG VÀ NGUỒN GỐC TÁI SINH NƠI CÓ HUỶNH
PHÂN BỐ NHIỀU 59
BẢNG 3.10: CHẤT LƯỢNG VÀ NGUỒN GỐC TÁI SINH NƠI CÓ
HUỶNH PHÂN BỐ TRUNG BÌNH 60
BẢNG 3.11: NHỮNG ĐẶC TRƯNG BÌNH QUÂN CỦA 4 KIỂU TRẠNG
THÁI RỪNG 62
HÌNH 3.15: BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN RỪNG XÃ XUÂN
TRẠCH (KHÔNG THEO TỶ LỆ BẢN ĐỒ) 63
BẢNG 3.12: ĐẶC ĐIỂM CÂY TÁI SINH TRONG CÁC TRẠNG THÁI
RỪNG 64
BẢNG 3.13: TẦN SỐ BẮT GẶP LOÀI HUỶNH TRONG CÁC TRẠNG
THÁI RỪNG KHÁC NHAU 65
BẢNG 3.14: XÁC SUẤT BẮT GẶP HUỶNH TRONG NHỮNG ĐIỀU KIỆN
ĐỘ ẨM ĐẤT KHÁC NHAU 66
BẢNG 3.15: TỐI ƯU, BIÊN ĐỘ VÀ TÍNH CHỐNG CHỊU CỦA HUỶNH
ĐỐI VỚI ĐỘ ẨM ĐẤT 66
vii
BẢNG 3.16: XÁC SUẤT BẮT GẶP HUỶNH TRONG NHỮNG ĐIỀU KIỆN
ĐỘ PH KHÁC NHAU 68
BẢNG 3.17: TỐI ƯU, BIÊN ĐỘ VÀ TÍNH CHỐNG CHỊU CỦA HUỶNH
ĐỐI VỚI ĐỘ PH ĐẤT 68
BẢNG 3.18: XÁC SUẤT BẮT GẶP HUỶNH TRONG NHỮNG ĐIỀU KIỆN
ĐỘ TÀN CHE KHÁC NHAU 70
BẢNG 3.19: TỐI ƯU, BIÊN ĐỘ VÀ TÍNH CHỐNG CHỊU CỦA HUỶNH
ĐỐI VỚI ĐỘ TÀN CHE 70
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rừng là một bộ phận quan trọng của môi trường sống, là tài nguyên quý báu
của quốc gia. Rừng có vai trò to lớn trong nền kinh tế quốc dân, an ninh quốc
phòng, rừng đóng vai trò đặc biệt đối với con người và thiên nhiên, nó có vai trò và
ý nghĩa to lớn không thể thay thế được trong nhiều lĩnh vực như: phòng hộ, bảo vệ
môi trường, duy trì cân bằng sinh thái, bảo vệ nguồn gen động thực vật quý hiếm,
bảo tồn đa dạng sinh học, tôn tạo cảnh quan cung cấp nhiều lâm đặc sản cho con
người, rừng còn là nơi nghỉ mát, vui chơi, giải trí, du lịch, góp phần đáng kể cho
nền kinh tế của mỗi quốc gia. Ngoài ra có thể coi rừng là “lá phổi xanh của nhân
loại” vì vậy việc quản lý bảo vệ rừng, phát triển rừng hiện nay đang là một vấn đề
bức xúc mà cả thế giới đang quan tâm.
Với sự quan trọng của rừng như vậy thì việc bảo vệ và phát triển rừng cần phải
chú trọng hơn nữa, cần phải bảo vệ những diện tích rừng hiện có và trồng mới những
diện tích chưa có rừng thông qua các chương trình như: trồng rừng, phủ xanh đất trống
đồi núi trọc và có những biện pháp kỹ thuật khác nhau tác động từ nhiều phía khác
nhau, lên nhiều mặt của hệ sinh thái rừng, nhằm tạo điều kiện cho rừng sinh trưởng và
phát triển tốt nhất. Đó là các biện pháp quản lý lâm luật, giao đất, giao rừng cho hộ gia
đình, cá nhân tập thể quản lý và tổ chức phòng cháy chữa cháy, phòng trừ sâu bệnh hại
rừng, biện pháp lâm sinh và các biện pháp khác.
Theo tài liệu của P. Maurand năm 1943 diện tích rừng nước ta có khoảng
14.300.000 ha với độ che phủ 43,8% diện tích cả nước, vậy mà trong năm thập kỷ qua
diện tích rừng và đất rừng đã có sự thay đổi theo chiều hướng xấu đi một cách nghiêm
trọng. Tại Quyết định số: 2089/QĐ-BNN-TCLN ngày 30 tháng 8 năm 2012 của Tổng
cục Lâm nghiệp về việc công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2011 cho thấy, tổng
diện tích rừng hiện có là 13.515.064 ha với độ che phủ 39,7%. Trong số diện tích rừng
nói trên có 10.285.383 ha rừng tự nhiên chiếm 76,10% tổng diện tích đất có rừng, rừng
trồng có 3.229.681 ha chiếm 23,89% tổng diện tích đất có rừng.
Huyện Bố Trạch có tổng diện tích tự nhiên 212.310 ha; trong đó đất lâm
nghiệp156.212,6ha, chiếm 73% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện và chiếm 31,1%
diện tích đất lâm nghiệp toàn tỉnh. Diện tích rừng trồng của huyện 12.882,5 ha, chiếm
24,4% diện tích rừng trồng toàn tỉnh. Độ che phủ rừng của huyện đạt 71,8%.
Trong 156.212,6 ha rừng và đất lâm nghiệp các doanh nghiệp Nhà nước và
VQG Phong Nha- Kẻ Bàng chiếm 136.354 ha bằng 87,287% (VQG-PNKB 85.754 ha)
còn lại 19.860 ha rừng và đất lâm nghiệp các xã và hộ gia đình quản lý bảo vệ, sử
dụng bằng 12,713%.
2
Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng có tổng diện tích là 85.754 ha, bao gồm:
•
Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt: 64.894 ha.
•
Phân khu phục hồi sinh thái: 17.449 ha.
•
Phân khu dịch vụ hành chính: 3.411 ha.
Bao quanh Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng là vùng đệm có diện tích xấp
xỉ 220.000 ha thuộc 3 huyện Bố Trạch, Minh Hóa, Quảng Ninh, gồm 13 xã, dân số
trên 47.000 người với 3 dân tộc chính là Kinh, Bru-Vân kiều và Chứt; trên 70% dân số
đang sống trong vùng đệm bị xếp vào hộ đói nghèo ở Việt Nam, phần lớn họ là đồng
bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa; cuộc sống của họ đang phụ thuộc nhiều vào
việc khai thác tài nguyên rừng nên đã tạo ra áp lực đối với công tác quản lý bảo tồn
Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng.
Toàn huyện có 30 xã, thị trấn; dân số 169.860 người với 37.105 hộ. Trong đó
có 11 xã, thị trấn miền núi và miền núi rẻo cao, có 25 xã có rừng và đất rừng.
Rừng Bố trạch được đánh giá là hệ sinh thái đa dạng về tổ thành, phong phú về
loài có nhiều loài quý hiếm được xếp vào sách đỏ Việt nam như Mun, Lát hoa, Gõ,
Trầm hương, Sưa...và nhiều lào động vật quý hiếm như Hổ, Voi, Báo gấm, Mèo rừng,
Vọc ngũ sắc, Cu Li... Địa hình Bố Trạch nghiêng dần từ Tây sang Đông; độ dốc cao
thấp không đều, bị chia cắt, ranh giới tiếp giáp 5 huyện thị của tỉnh và nước bạn Lào.
Rừng và đất lâm nghiệp của huyện đa phần thuộc các lâm trường của Nhà nước
quản lý, đó là: Lâm trường Bồng Lai, Lâm trường Bố Trạch, Xí nghiệp khai thác lâm
sản (3 đơn vị này thuộc Công ty Lâm công nghiệp Bắc Quảng Bình). Xí nghiệp giống
lâm nghiệp Bắc Trung Bộ, Lâm trường Ba Rền, Lâm trường Rừng Thông Bố Trạch,
Lâm trường Đồng Hới, Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng.
Ngoài các doanh nghiệp nói trên còn có các chủ rừng là các hộ gia đình được
nhận đất, nhận rừng và trồng rừng theo các chương trình dự án và trồng rừng từ nguồn
vốn hộ gia đình trên đất lâm nghiệp được giao.
Cây Huỷnh (Tarrietia javanica Blume) là loài cây gỗ bản địa có giá trị kinh tế
cao trong các rừng tự nhiên, có thể đáp ứng nhu cầu trồng rừng. Hàng chục năm trở lại
đây, do giá trị thương phẩm của loài gỗ này mà một số địa phương đã tiến hành trồng
thử nghiệm dưới dạng làm giàu rừng. Tuy nhiên, việc mở rộng trồng loài cây này trên
quy mô lớn còn nhiều hạn chế do những tồn tại như: chưa xác định được các điều kiện
gây trồng và các biện pháp kỹ thuật gây trồng phù hợp và việc cung cấp nguồn giống
còn nhiều khó khăn, đặc biệt là bảo quản hạt và các kỹ thuật liên quan đến việc gieo
tạo giống.
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội thì sự mất mát về đa dạng sinh học cũng
đã diễn ra, đặc biệt là các loài cây quý hiếm có nhiều giá trị như loài Huỷnh (Tarrietia
3
javanica Blume) thuộc họ Trôm (Sterculiaceae) cũng đang đứng trước nguy cơ đó.
Trong tiến trình phát triển tiếp theo đòi hỏi chúng ta có nhận thức và hành động đầy đủ
hơn để đạt được sự bền vững, trong đó có nhu cầu nghiên cứu để bảo tồn các loài đặc
hữu, quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng và có nhiều giá trị không chỉ về sinh học, sinh
thái môi trường mà còn cho đời sống xã hội, trong đó có loài Huỷnh.
Rừng là yếu tố cơ bản của môi trường, luôn giữ vai trò quan trọng không gì
thay thế được đối với việc phòng hộ, duy trì cân bằng sinh thái, bảo vệ tính đa dạng
sinh học, bảo tồn nguồn gen, cung cấp nhiều loại lâm sản quý phục vụ cho nhu cầu
cuộc sống của hàng triệu đồng bào miền núi... đáp ứng những nhu cầu cơ bản ngày
càng cao của con người. Tuy nhiên, khi xã hội ngày càng phát triển, sự gia tăng dân số
càng không thể thay thế được trong việc duy trì cân bằng sinh thái, bảo vệ môi trường,
rừng ngày càng bị thu hẹp về diện tích, giảm sút về chất lượng. Nguyên nhân chủ yếu
của mất rừng là sự can thiệp thiếu hiểu biết của con người. Với đời sống khó khăn,
nghèo đói thì con người đã tác động vào rừng một cách quá khả năng phục hồi của nó.
Ngoài ra, cũng có những nguyên nhân liên quan tới tính không hợp lý của các biện
pháp kỹ thuật lâm sinh, hoặc những biện pháp về kinh tế xã hội thiếu khoa học đã làm
gia tăng những tác động tiêu cực đến rừng.
Loài Huỷnh đang đứng trước nguy cơ suy thoái mạnh, ngoài công tác bảo vệ
theo pháp luật thì để bảo tồn hiệu quả loài này cần có những nghiên cứu sâu về đặc
tính sinh thái của chúng. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ đó, phải có những hiểu biết đầy
đủ về bản chất các quy luật sống của nó, trước hết là phải biết chúng phân bố ở đâu?
Sống trong điều kiện nào? Quá trình sinh trưởng và phát triển của chúng có những yếu
tố sinh thái nào chi phối? Đây là định hướng để đề tài tiến hành nghiên cứu một số
quần xã trong thảm thực vật thường xanh á nhiệt đới thuộc huyện Bố Trạch, trong đó
có phân bố loài Huỷnh.
Cho tới nay, mặc dù đã có nhiều công trình điều tra, nghiên cứu về các loài cây
ở huyện Bố Trạch, nhưng chưa có một nghiên cứu chi tiết về đặc tính sinh thái học nào
có hệ thống về cây Huỷnh. Vì vậy, cần có một nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố
sinh thái đến loài nghiên cứu là cần thiết cho công tác bảo tồn ở huyện Bố Trạch. Xuất
phát từ những vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
" Nghiên cứu các nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến phân bố, tái sinh tự nhiên
của loài Huỷnh (Tarrietia javanica Blume) phục vụ công tác phục hồi rừng tại huyện
Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình"
2. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng ảnh hưởng đến phân bố, tái sinh tự nhiên của
loài Huỷnh từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác phục
hồi rừng trên địa bàn huyện Bố Trạch.
4
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài góp phần góp phần bổ sung cơ sở lý luận trong việc xây
dựng các giải pháp, cung cấp các dữ liệu cần thiết và các phương pháp hiệu quả cho
công tác phục hồi rừng trên địa bàn nghiên cứu.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài được thu thập từ kết quả của các hoạt động điều
tra, nghiên cứu thực tế trên địa bàn huyện Bố Trạch, do đó đã phản ánh được các vấn
đề còn bất cập cần bổ sung và điều chỉnh để phù hợp với điều kiện địa phương. Nội
dung này được áp dụng để bổ sung cho các nghiên cứu tiếp theo về đặc điểm vật hậu
của loài Huỷnh, xây dựng được quy trình gieo ươm, điều kiện và kỹ thuật gây trồng
loài Huỷnh trong từng điều kiện cụ thể.
5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
Rừng là một hệ sinh thái trong đó quần thụ = f(khí hậu, địa hình - đất, sinh vật,
con người). Vì thế, sự hình thành và phát triển của những thành phần quần thụ phải
được xem xét trên quan điểm hệ sinh thái.
Sự phát sinh và phát triển của những loài cây tái sinh dưới tán rừng luôn bị
kiểm soát bởi tập hợp nhiều yếu tố. Trong đó một số yếu tố giữ vai trò chủ đạo, còn
những yếu tố khác chỉ có vai trò thứ yếu. Mặt khác, trong thực tiễn nhà lâm học cũng
chỉ quan tâm đến những nhân tố mà con người có thể kiểm soát được thông qua những
hoạt động lâm sinh. Trong số những yếu tố môi trường có ảnh hưởng lớn đến tái sinh
rừng mà con người có thể kiểm soát được, thì độ tàn che tán rừng và đặc tính lý - hóa
của đất (độ ẩm và pH của tầng đất mặt) là những yếu tố chủ yếu. Vì thế, độ phong phú
của những lớp cây tái sinh tự nhiên dưới tán rừng phải được xem xét trong quan hệ với
độ tàn che tán rừng, độ ẩm và pH của tầng đất mặt.
Độ phong phú của những loài cây gỗ cũng thay đổi tùy theo trạng thái của quần
xã hay trạng thái rừng. Ở những quần xã bị rối loạn (tương ứng với các kiểu trạng thái
rừng phục hồi và rừng nghèo), độ phong phú của các loài cây gỗ có thể bị thay đổi
mạnh. Nguyên nhân là do những rối loạn trong quần xã đã làm thay đổi điều kiện sống
và số lượng cá thể của các loài. Ngoài ra, do trạng thái rừng khác nhau, nên mối quan
hệ của các loài cây gỗ với với các yếu tố môi trường cũng thay đổi.
Những trạng thái rừng được chọn để so sánh độ phong phú của loài với các yếu
tố môi trường thay đổi là rừng phục hồi, rừng nghèo, rừng trung bình và rừng giàu.
Như vậy, bằng cách xem xét mối quan hệ giữa độ phong phú của loài trong những
quần xã khác nhau với các yếu tố môi trường thay đổi, có thể xác định được ảnh
hưởng của từng nhân tố sinh thái trong các thái rừng đến mật độ phân bố loài Huỷnh.
Quan hệ giữa độ phong phú của những loài cây gỗ với các yếu tố môi trường
còn thay đổi tùy theo tuổi. Vì thế, xác định tối ưu sinh thái và tính chống chịu của các
loài đối với các yếu tố môi trường ở những giai đoạn tuổi khác nhau là cần thiết.
Khi xem xét mối quan hệ giữa độ phong phú của loài với các yếu tố môi
trường, thì “Độ phong phú” của loài được sử dụng theo nghĩa hẹp, nghĩa là nó chỉ biểu
thị độ bắt gặp loài cây (bắt gặp = 1, không bắt gặp = 0) trên những ô mẫu có kích
thước nhất định. Theo cách thu thập số liệu về độ phong phú của loài như thế, nên
cách xử lý số liệu thích hợp nhất để phân tích mối quan hệ của loài với môi trường là
hồi quy logit. Kết quả tính toán hồi quy logit chỉ ra xác suất bắt gặp loài tùy theo mức
độ biến đổi của biến môi trường. Theo đó, khi môi trường sống thích hợp thì xác suất
bắt gặp loài sẽ có trị số cao. Ngược lại, khi môi trường sống không thích hợp thì xác
6
suất bắt gặp loài sẽ có trị số thấp.
Phân bố và tái sinh một loài cây rừng phụ thuộc vào sự ảnh hưởng của các nhân
tố sinh thái tổng hợp, ngoài các nhân tố sinh thái có tính khu vực như khí hậu, đất
đai… thì nó còn bị sự ảnh hưởng của các nhân tố tiểu hoàn cảnh rừng như địa hình,
ánh sáng dưới tán rừng, nhiệt độ trong rừng, quan hệ tổ thành loài, đai cao, dinh
dưỡng, độ ẩm đất, thực bì, thảm mục…. và các nhân tố này lại có mối quan hệ qua lại
chặt chẽ.
Do vậy nghiên cứu các nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến phân bố, tái sinh cây
rừng phải dựa trên quan điểm tổng hợp, không tách rời từng nhân tố. Phương pháp
tiếp cận vấn đề này của đề tài sẽ dựa vào thu thập số liệu sinh thái tổng hợp liên
quan đến phân bố, tái sinh của loài Huỷnh trên hiện trường, sử dụng công cụ phân
tích thống kê hồi quy đa biến để phát hiện, định lượng được các nhân tố sinh thái
ảnh hưởng tổng hợp, khắc phục được nhược điểm của phương pháp nghiên cứu
truyền thống là mô tả các nhân tố sinh thái nhưng không chỉ ra được mối quan hệ
giữa chúng và một số chỉ tiêu là định tính.
1.2. Các nghiên cứu trên thế giới
1.2.1. Nghiên cứu tái sinh
Hiệu quả tái sinh rừng được nhiều nhà khoa học quan tâm. Họ đã cho rằng hiệu
quả tái sinh rừng được xác định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng
cây con, đặc điểm phân bố. Tuy nhiên, trong nghiên cứu họ chỉ tập trung nghiên cứu
các loài cây có ý nghĩa về mặt thực tiễn ở trong tổ thành cây tái sinh. Đối với rừng
nhiệt đới, do quá trình tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới vô cùng phức tạp và còn ít
được nghiên cứu. Cho nên phần lớn đến nay, những tài liệu nghiên cứu về tái sinh tự
nhiên của rừng nhiệt đới thường mới chỉ tập trung vào một số loài cây có giá trị kinh tế
dưới điều kiện rừng đã ít nhiều bị biến đổi.
Nghiên cứu về đặc điểm tái sinh, hai đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng nhiệt
đới là tái sinh phân tán liên tục của các loài cây chịu bóng và tái sinh vệt của các loài
cây ưa sáng được nghiên cứu bởi Van steenis (1956), [35]. Cũng ở chủ đề này, hiệu
quả các cách thức xử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của các loài cây mục đích ở các
kiểu rừng là được trao đổi nhiều hơn cả. Kết quả đó đã được đưa vào ứng dụng trong
phương thức lâm sinh để tác động vào rừng tự nhiên. Điển hình như công trình của
Bernard (1954 và 1959); cụ thể đối với phương thức rừng đều tuổi ở Mã Lai, Bắc
Borneo được đề cập bởi Nicholson (1958); Donis và Maudoux (1951; 1954); công
thức đồng nhất hoá tầng trên ở Zaia theo Taylor (1954), Jones (1960); phương thức
chặt dần tái sinh dưới tán ở Nijêria và Gana cũng được Barnarji (1959) nghiên cứu với
phương thức chặt dần nâng cao vòm lá ở Andamann (dẫn theo nguồn Greig – Smith
P), [38], . Đánh giá ứng dụng trên thông qua các bước và hiệu quả của từng phương
7
thức đối với tái sinh đã được đề cập bởi Baur (1976), [6] tổng kết trong tác phẩm: “Cơ
sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa”.
Nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới phải kể đến các công
trình của Richards P.W. (1965), [17]; Kimmins, J. P. (1998), [31]. Các tác giả đã tổng
kết các kết quả nghiên cứu về phân bố số cây tái sinh tự nhiên đi đến nhận xét: trong
các ô có kích thước nhỏ (1 x 1m, 1 x 1.5m) cây tái sinh tự nhiên có dạng phân bố cụm,
một số ít có phân bố Poisson. Ở Châu Phi Tayloer (1954); Barnard (1955) (dẫn theo
nguồn Nguyễn Duy Chuyên), [3] trên cơ sở các số liệu thu thập đã xác định số lượng
cây tái sinh trong rừng nhiệt đới thiếu hụt cần thiết phải bổ sung bằng trồng rừng nhân
tạo. Song ở Châu Á, các tác giả nghiên cứu về tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới như
Budowski (1956); Bava (1954); Atinot (1965) (dẫn theo nguồn Nguyễn Duy Chuyên),
[3] lại nhận định: dưới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ số lượng cây tái sinh có giá
trị kinh tế, nên đề xuất các biện pháp lâm sinh cần thiết để bảo vệ và phát triển cây tái
sinh có sẵn dưới tán rừng.
Lý luận “bức khảm tái sinh” được A.Obrevin đúc kết sau khi đã khái quát hoá
các hiện tượng tái sinh ở rừng nhiệt đới, song phần lý giải các hiện tượng đó còn bị
hạn chế. Do lý luận đó ít sức thuyết phục, chưa giúp ích cho thực tiễn sản xuất.
Quan sát về tái sinh ở rừng nhiệt đới Nam Mỹ, Davit và P.W Richards (1933);
Bơt (1946); Sun (1960); Role (1969) (dẫn theo nguồn Hoàng Kim Ngũ và Phùng Ngọc
Lan), [16] nhận định khác hẳn với nhận định của A.Obrevin. Đó là hiện tượng tái sinh
tại chỗ và liên tục của các loài cây và tổ thành loài cây có khả năng giữ nguyên không
đổi trong một thời gian dài. Có được kết quả đó, khi nghiên cứu về tái sinh tự nhiên,
nhiều tác giả áp dụng phương pháp điều tra bằng cách lấy mẫu ô vuông theo hệ thống
của Longman, K.A. and J.JÐnik (1974), [34] diện tích ô đo đếm thông thường từ 1 đến
4 m2. Với diện tích ô nhỏ, nên thuận lợi trong điều tra, song đòi hỏi số lượng ô phải đủ
lớn mới phản ánh trung thực tình hình tái sinh rừng. Sau này, Bernard R. (1950) (dẫn
theo nguồn Nguyễn Duy Chuyên), [3] đã đề nghị một phương pháp "điều tra chẩn
đoán" mà theo đó kích thước ô đo đếm có thể thay đổi tuỳ theo giai đoạn phát triển của
cây tái sinh ở các trạng thái rừng khác nhau nhằm mục đích giảm bớt sai số. Theo lý
thuyết tái sinh tuần hoàn thành bức khảm khá hấp dẫn của Aubréville A. thì thành
phần ưu hợp trong rừng nhiệt đới hỗn hợp nhiều loài đều không cố định trong không
gian và thời gian và không có loài nào đạt được ưu thế cân bằng sinh thái với hoàn
cảnh một cách vĩnh viễn và ổn định. Aubréville A. vẫn không giải thích được do tác
nhân nào, do cơ chế nào mà dẫn đến sự phát sinh xã hợp này hay xã hợp khác, do đó
cũng như Chevalier A. đã phủ định sự tồn tại của những quần hợp hay những ưu hợp
trong rừng mưa nhiệt đới và trước đây chính tác giả của công trình này cũng nhất trí
với quan điểm đó. Van Steenis.J (1956), [35] đã nhận xét là trong rừng mưa nhiệt đới,
còn có một cách tái sinh nữa cũng rất phổ biến đó là cách tái sinh từng vệt. Tác giả gọi
8
những loài cây tiên phong tái sinh theo vệt là loài tạm thời hay tạm cư, còn những loài
cây mọc sau là loài định cư hay định vị.
Nghiên cứu khả năng tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy. Trong
trường hợp này, những nghiên cứu từ 1 - 20 năm ở vùng Tây Bắc Ấn Độ,
Ramakrishnan (1981, 1992), [1] đã thấy rằng chỉ số đa dạng loài rất thấp. Chỉ số loài
ưu thế đạt đỉnh cao nhất ở pha đầu của quá trình diễn thế và giảm dần theo thời gian bỏ
hoá. Long Chun và ctv (1993) đã nghiên cứu đa dạng thực vật ở hệ sinh thái nương rẫy
tại Xishuangbanna tỉnh Vân Nam, Trung Quốc nhận xét: tại Baka khi nương rẫy bỏ
hoá được 3 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 loài thực vật, bỏ hoá 19 năm thì có 60 họ, 134
chi, 167 loài. Sau khi bỏ hoá số lượng loài thực vật tăng dần từ ban đầu đến rừng thành
thục. Thành phần của các loài cây trưởng thành phụ thuộc vào tỷ lệ các loài nguyên
thuỷ mà nó được sống sót từ thời gian đầu của quá trình tái sinh, thời gian phục hồi
khác nhau phụ thuộc vào mức độ, tần số canh tác của khu vực đó.
1.2.2. Nghiên cứu về loài Huỷnh
Loài Huỷnh đã được nghiên cứu khá kỷ lưỡng về mặt phân loại thực vật và
phân bố trên thế giới: Chi Huỷnh ( Tarrietia) là một chi trong họ Trôm
(Sterculiaceae), thuộc Bộ Bông (Malvales), lớp Ngọc Lan (Magnoliopsida), ngành
Ngọc Lan (Magnoliophyta).
Họ Trôm (danh pháp khoa học: Sterculiaceae) là một danh pháp khoa học để
chỉ một nhóm thực vật có hoa ở cấp độ họ. Giới hạn định nghĩa, tình trạng và vị trí của
họ này thay đổi theo từng quan điểm phân loại. Tên gọi khoa học của họ này dựa
trên chi Trôm (Sterculia). Theo định nghĩa truyền thống thì các họ
Sterculiaceae, Malvaceae, Bombacaceae và Tiliaceae tạo thành "phần cơ bản của bộ
Cẩm quỳ" trong hệ thống Cronquist và quan hệ họ hàng gần gũi giữ các họ này nói
chung được công nhận. Sterculiaceae có thể tách ra từ Malvaceae nghĩa hẹp (sensu
stricto) do có bề mặt nhẵn của các hạt phấn hoa và các bao phấn hai ngăn.
Một loạt các nghiên cứu phát sinh loài đã cho rằng Sterculiaceae, Tiliaceae và
Bombacaceae theo định nghĩa truyền thống là cận ngành khi miêu tả theo nhánh và địa
vị hiện tại của các họ này đang được đặt dưới sự nghi vấn. APG và các hệ thống APG
II hợp nhất Bombacaceae, Malvaceae sensu stricto, Sterculiaceae và Tiliaceae, các
thành phần cơ bản của bộ Malvales trong hệ thống Cronquist, thành một họ được định
nghĩa rộng hơn là họ Malvaceae nghĩa rộng (sensu lato).
Trong quan điểm này thì các đơn vị phân loại trước đây được phân loại trong
họ Sterculiaceae được xử lý như là các phân họ Byttnerioideae, Dombeyoideae,
Helicteroideae và Sterculioideae của họ Malvaceae sensu lato. Hệ thống Thorne chấp
nhận việc tiếp cận trung gian giữa hai hệ thống trên trong việc tổ hợp phần lớn họ
9
Sterculiaceae truyền thống (nhưng lại không bao gồm chi Sterculia) với các thành
phần của họ Tiliaceae truyền thống để tạo ra họ Byttneriaceae.
Sterculiaceae theo truyền thống đã được phần lớn các nhà phân loại học công
nhận như là một họ và nó vẫn còn được thấy mặc dù các phân loại của APG, Thorne
hay các hệ thống khác cũng đã được chấp nhận. Theo nghĩa truyền thống của nó thì họ
này bao gồm khoảng 70 chi, với tổng cộng khoảng 1.500 loài cây thân gỗ và cây bụi
khu vực nhiệt đới. Các sản phẩm đáng chú ý nhất của họ này là sôcôla và bột cacao từ
cây cacao (Theobroma cacao, cũng như hạt côla từ cây côla (chi Cola)). Nhiều loài
sản sinh ra một số loại gỗ.
Huỷnh được mô tả là cây gỗ to, thường xanh, cao 30 - 40m, đường kính thân tới
1m. Vỏ có màu nâu xám hay vàng xám, dày 3- 5mm. Lá đơn, mọc cách, hình mác bầu
dục, dài 6 - 8cm, rộng 1,5 - 3cm, mặt dưới phủ đầy vảy, khi bong ra có màu trắng bạc
hay màu nâu. Cụm hoa ở nách lá dài 3 - 5cm. Hoa đơn tính, màu trắng hay vàng, dài
khoảng 4 mm.
Đài xẻ 5 thùy, ở cả hai mặt đều phủ lông hình sao. Hoa đực, cuống nhị nhụy dài
khoảng 1mm, ở gốc có đĩa mật dày, ở đầu mang một vòng bao phấn (8 - 10 chiếc).
Hoa cái: lá noãn 5, dính nhau; mỗi lá noãn có một noãn, phủ lông, quả đại có cánh dài
dạng đuôi cá, dài 4 - 6cm, phần cứa hạt chỉ dài 2cm. Mùa hoa tháng 4 - 5, mùa quả
chín tháng 8 - 9. Cây tái sinh bằng hạt.
Huỷnh mọc rất rải rác, ít khi thành đám nhỏ, trong rừng nhiệt đới thường xanh
mưa mùa ẩm. Cây đòi hỏi đất tương đối khắt khe, thích hợp với đất feralit, phát triển
trên đá granit, phù sa cổ hay đất dốc tụ, đất thịt pha cát, ẩm, màu mỡ, hơi chu. Tốc độ
tăng trưởng tương đối chậm. Phân bố chủ yếu ở Trung Quốc (đảo Hải Nam),
Malaixia, Philippin.
1.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái
Các nhân tố sinh thái như: nhân tố ánh sáng (thông qua độ tàn che của rừng), độ
ẩm của đất, kết cấu quần thụ, cây bụi, thảm tươi của rừng nhiệt đới là những nhân tố
ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tái sinh rừng. Cho đến nay đã có nhiều công trình
nghiên cứu, đề cập đến vấn đề này.
H. Lamprecht (1989), [33] đã căn cứ vào nhu cầu ánh sáng của các loài cây
trong suốt quá trình sống để phân chia cây rừng nhiệt đới thành nhóm cây ưa sáng,
nhóm cây bán chịu bóng và nhóm cây chịu bóng. H. Lamprecht đã nhận xét rằng: kết
cấu của quần thụ lâm phần có ảnh hưởng đến tái sinh rừng.
Baur G.N (1976), [6] cũng cho rằng: sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến phát
triển của cây con còn đối với sự nảy mầm và phát triển của cây mầm, ảnh hưởng này
thường không rõ ràng và thảm cỏ, cây bụi có ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây tái
10
sinh. ở những quần thụ kín tán, thảm cỏ và cây bụi kém phát triển nhưng chúng vẫn có
ảnh hưởng đến cây tái sinh. Mật độ và sức sống của cây con chịu ảnh hưởng trực tiếp
bởi độ khép tán của quần thụ.
Trong công trình nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa cây con và quần thụ,
Karpov V.G. (1969) (dẫn theo nguồn Nguyễn Duy Chuyên), [3] đã chỉ ra đặc điểm
phức tạp trong quan hệ cạnh tranh về dinh dưỡng khoáng của đất, ánh sáng, độ ẩm và
tính chất không thuần nhất của quan hệ qua lại giữa các thực vật tuỳ thuộc đặc tính
sinh vật học, tuổi và điều kiện sinh thái của quần thể thực vật. Xannikov (1967) (dẫn
theo nguồn Nguyễn Duy Chuyên), [3] cho rằng: tầng cỏ và cây bụi qua thu nhận ánh
sáng, độ ẩm và các nguyên tố dinh dưỡng khoáng của tầng đất mặt đã ảnh hưởng xấu
đến cây con tái sinh của các loài cây gỗ. Ảnh hưởng không đáng kể đến các cây gỗ tái
sinh trong các quần thụ kín tán, đất khô và nghèo dinh dưỡng khoáng do đó thảm cỏ và
cây bụi sinh trưởng kém. Ngược lại, những lâm phần thưa, rừng đã qua khai thác thì
thảm cỏ có điều kiện phát sinh mạnh mẽ. Trong điều kiện này chúng là nhân tố gây trở
ngại rất lớn cho tái sinh rừng.
Nghiên cứu về ảnh hưởng của ánh sáng và dinh dưỡng đến khả năng tái sinh,
theo Richards P.W. (1965), [17] nhận định: sau thời kỳ thứ nhất, chắc chắn vào năm
đầu hay năm sau, cây mạ từ hạt giống mọc lên thường bị chết hàng loạt do thiếu chất
dinh dưỡng và do thiếu ánh sáng, những cây con và cây nhỡ được sống sót lại phải trải
qua một thời kỳ ức chế kéo dài đến mấy năm, thậm chí hàng chục năm do sự cạnh
tranh dành lấy ánh sáng và sau đó, khi có điều kiện thuận lợi mới vươn lên, với một
tốc độ sinh trưởng rất nhanh, để chiếm lấy vị trí trong tầng mà chúng sẽ là thành viên
chính thức. Tác giả cũng cho rằng: nhưng cách thức tái sinh liên tục dưới tán rừng
không phải là cách tái sinh duy nhất và cách thức đó hình như chỉ thích hợp với các
loài cây chịu bóng.
1.3. Các nghiên cứu ở Việt Nam
1.3.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng- tái sinh rừng
Nghiên cứu quy luật phát sinh, tái sinh tự nhiên và diễn thế thứ sinh, Thái Văn
Trừng (1998), [27] đã nhận định: trong thiên nhiên nhiệt đới không có quần hợp và
chỉ có những loài ưu thế. Sau này đã có nhận định lại và lấy những kiểu thảm thực vật
làm đơn vị cơ bản của thảm thực vật. Tác giả cũng cho rằng tồn tại những dạng quần
hợp thực vật; những ưu hợp thực vật; những phức hợp. Song nhận định này chưa làm
rõ các nguyên nhân khống chế sự hình thành những quần hợp, ưu hợp, phức hợp tự
nhiên nữa hay không?
Trong khi nhiều nhà nghiên cứu cho rằng, kiểu cách tái sinh phổ biến của cây
gỗ rừng nhiệt đới là tái sinh theo vệt hay theo lỗ trống.
11
Theo Vũ Tiến Hinh (1991), [13] để xác định tính chất tái sinh liên tục hay định
kỳ của các loài cây gỗ có thể dùng phương pháp đếm tuổi các thế hệ cây gỗ.
1.3.2. Nghiên cứu về loài Huỷnh
Huỷnh phân bố từ Đèo Ngang đến Khánh Hoà, tập trung nhiều ở phía Tây từ
Quảng Bình đến Quảng Nam (2,5-10% cây ưu thế). Như vậy, Huỷnh được phân bố tự
nhiên trong các rừng nhiệt đới ẩm có lượng mưa hàng năm > 2.000 mm, nhiệt độ bình
quân>200 C và nhiệt độ tương đối thấp không dưới 15 0C. Huỷnh mọc tự nhiên ở các
vùng thứ sinh ở độ cao 200 - 400m so với mặt biển, trên các loại đất feralit (Bố TrạchQuảng Bình, Trà My- Quảng Nam), phiến thạch mica (Lâm trường Trường SơnQuảng Bình) phiến thạch sét (Ba Rền- Quảng Bình, Phước Hiệp- Quảng Nam) Huỷnh
thường mọc ở sườn đồi hoặc núi thấp có độ dốc thấp (15-20 0 C) trên đất có thành phần
cơ giới nhẹ và tầng đất dày > 50cm.
Huỷnh thường mọc tự nhiên tại các khu rừng nghèo đến trung bình, mọc hỗn
loại với nhiều loài cây lá rộng khác như: Táu, Vạng, Gõ, Lim xanh, Trường, Trám
(Trà My- Quảng Nam), hoặc Táu, Gõ, Ươi, Chua. Huỷnh cùng với nhóm cấy trên luôn
chiếm trên tầng cao của rừng.
Huỷnh tái sinh nhiều cùng với các loại cây lá rộng khác như: Chò, Dầu, Gõ hay
Táu, Giẻ, Gõ, Lim xanh nơi có độ tàn che 0,5-0,7. Mật độ cây tái sinh của Huỷnh luôn
chiếm ưu thế so với các loài cây lá rộng khác. Vì vậy, nguồn cung cấp giống Huỷnh
chủ yếu là các cây con mọc tái sinh ở trong rừng.
Trong tự nhiên, Huỷnh sinh trưởng nhanh về chiều cao bắt đầu từ năm thứ 3
đến năm thứ 9 (0,9-1,5m/ năm). Huỷnh tăng trưởng nhanh về đường kính từ năm thứ
3-11 ( 1,0-1,7cm/năm). So với Huỷnh tự nhiên, Huỷnh trồng có mức tăng trưởng lớn
hơn và đạt mức độ cao nhất cả vế đường kính và chiều cao từ năm 3 đến năm 10.
Huỷnh là cây ưa sáng hoàn toàn khi trưởng thành, luôn chiếm trên tầng cao của
rừng cùng với các loài cây ưa sáng khác, ở giai đoạn non cũng như các loài cây lá rộng
bản địa khác, Huỷnh luôn phải tái sinh dưới tán nên thích nghi với điều kiện sống dưới
tán rừng là cây chịu bóng trong 1-2 năm đầu.
Huỷnh tái sinh rất mạnh dưới tán rừng có độ tàn che từ 0,3- 0,8 và trong những
lỗ trống có kích thước từ 200 - 300m2. Đặc điểm chung của khí hậu là có nền nhiệt cao
(9.500 - 10.000oC/năm), nhiệt độ bình quân 26 - 27oC; lượng mưa trung bình 2.000 2.400 mm/năm, tập trung từ tháng 5 - 11 (90% lượng mưa cả năm); ẩm độ không khí
bình quân 80 - 83%, có tháng hạ thấp đến 25 - 35% (tháng 3); khí hậu phân biệt rõ 2
mùa rõ rệt là mùa mưa từ tháng 5 - 11 và mùa khô từ tháng 12 năm trước đến tháng 4
năm sau.
12
Sự phát sinh và phát triển của cây con Huỷnh dưới tán rừng biểu hiện rõ 2 giai
đoạn, tương ứng đòi hỏi môi trường độ tàn che khác nhau. Giai đoạn 1 kể từ khi cây
mầm xuất hiện đến khi cây con đạt 3 tuổi, chiều cao nhỏ hơn 100 cm. Giai đoạn 1 có
đặc điểm là cây con không ổn định về đặc tính sinh học, sinh thái; dao động mạnh theo
mùa, sinh trưởng chậm, chịu bóng rất cao, rất cần đất ẩm. Nhân tố giới hạn sự tồn tại
của Huỷnh ở giai đoạn 1 là độ tàn che từ: 0,3 - 0,4 và nhỏ hơn hoặc lỗ trống trên 400 500 m2. Giai đoạn 2 tiếp sau 3 tuổi, chiều cao từ 100 cm trở lên, vòng cành đã xuất
hiện. Đặc điểm của giai đoạn 2 là cây con có tính ổn định cao về đặc tính sinh học,
sinh thái; đòi hỏi môi trường đất đủ ẩm, độ tàn che 0,5 - 0,6 hoặc lỗ trống dưới 500 m 2.
Tán rừng có độ tàn che trên 0,7 - 0,8 và ổn định lâu dài là nhân tố giới hạn sự tồn tại
của Huỷnh.
1.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái
Trong các nhóm nhân tố được Thái Văn Trừng (1998),[27] đề cập thì nhóm
nhân tố có tác dụng khống chế của các xã hợp và phân lập thành quần hợp, ưu hợp hay
còn là phức hợp chính là nhóm nhân tố đá mẹ- thổ nhưỡng.
Tác giả nhận định rằng: đặc tính lý, hoá của đất cũng như lượng nước trong đất
và lượng các muối độc hại có ảnh hưởng đến sinh trưởng của thực vật kể cả trước khị
bị đào thải, đối với những thực vật còn tồn tại sẽ trải qua sự chọn lọc tự nhiên. Nếu
môi trường khắc nghiệt thì số loài chịu đựng được càng ít. Môi trường thuận lợi, thành
phần loài cây trong xã hợp càng phức tạp. Bởi vì những loài cây có biên độ sinh thái
hẹp càng nhiều và cá thể của chúng thay thế lẫn nhau trong cuộc đấu tranh sinh tồn và
sẽ chung sống với nhau. Một thực tế mà bất kỳ tác giả nào khi đã nghiên cứu thảm
thực vật rừng nhiệt đới cũng đều nhất trí là tình hình tái sinh rất thưa và yếu dưới tán
rừng của những loài cây đang chiếm ưu thế ở tầng trên.
Ngoài những nội dung nghiên cứu trên đây, một số tác giả khác cũng mới chỉ
hướng vào đánh giá thực trạng tài nguyên rừng, nghiên cứu khu hệ thực vật rừng và tài
nguyên đất với mục đích quy hoạch và phục vụ định hướng phát triển kinh tế. Nhìn
chung ở rừng nhiệt đới, tổ thành và mật độ cây tái sinh thường khá lớn nhưng số lượng
loài cây có giá trị kinh tế thường không nhiều và được chú ý hơn, còn các loài cây có
giá trị kinh tế thấp thường ít được nghiên cứu, đặc biệt là đối với tái sinh ở các trạng
thái rừng phục hồi sau nương rẫy.
Qua những kết quả nghiên cứu tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng chỉ ra
cho chúng ta thấy được các phương pháp nghiên cứu của một số tác giả cũng như
những quy luật tái sinh ở một số nơi. Song các phương pháp được các tác giả sử dụng
hầu hết là căn cứ vào sinh trưởng, kết cấu rừng,…để khái quát hoá lên quy luật phát
sinh, phát triển của cây tái sinh.
Xét về nội dung, việc chỉ rõ ra các nhân tố sinh thái ảnh hưởng tới độ phong
13
phú cụ thể cây tái sinh của loài Huỷnh đều là những thông tin trực tiếp liên quan tới
khả năng xuất hiện và tồn tại cũng như đặc tính của chúng trong điều kiện tự nhiên là
việc làm rất có ý nghĩa, song chưa được nhiều tác giả nghiên cứu. Các công trình
nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến loài Huỷnh trước đây chủ yếu
là nghiên cứu về vùng phân bố tự nhiên và điều kiện sinh thái phát sinh quần thể (khí
hậu, địa hình - đất), về ảnh hưởng của cường độ ánh sáng hay độ tàn che đến tái sinh
của loài Huỷnh.
Một số nghiên cứu cũng đã làm rõ ảnh hưởng của độ tàn che và thành phần hỗn
hợp ruột bầu đến sinh trưởng của loài Huỷnh trong giai đoạn gieo ươm. Tuy vậy, cho
đến nay việc hiểu rõ ảnh hưởng độ tàn che, độ ẩm và pH của đất và trạng thái rừng đến
loài Huỷnh, đặc biệt là tại huyện Bố Trạch còn rất hạn hế. Chính vì thế, khi nghiên cứu
đề tài này, tác giả sẽ hướng vào làm rõ xác suất bắt gặp (độ bắt gặp) tùy thuộc vào độ
tàn che tán rừng, độ ẩm và pH của đất và trạng thái rừng.
Về nghiên cứu hệ sinh thái rừng và các mối quan hệ sinh thái giữa các loài cho
thấy hệ sinh thái rừng là một tổng hợp phức tạp các mối quan hệ lẫn nhau của các
quá trình, trong đó sự trao đổi vật chất và năng lượng với môi trường là quá trình cơ
bản nhất. Tuy nhiên, những nghiên cứu về tái sinh này chỉ chú trọng đến các phương
thức tác động vào tái sinh nhằm thúc đẩy quá trình tái sinh rừng đối với những loài
cây có giá trị kinh tế chưa chú trọng đến các đối tượng và mục tiêu bảo tồn. Chưa
tìm thấy công trình nào nghiên cứu về sinh thái quần thể có phân bố Huỷnh và mối
quan hệ về phân bố, tái sinh của nó với các nhân tố sinh thái.
14
CHƯƠNG 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
2.1.1. Mục tiêu chung
Cung cấp thêm cơ sở dữ liệu khoa học về ảnh hưởng của nhân tố sinh thái đến
phân bố, tái sinh tự nhiên của loài Huỷnh ở rừng tự nhiên tại huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được hiện trạng phân bố cũng như thực trạng sử dụng, quản lý, bảo
vệ loài Huỷnh trên địa bàn nghiên cứu.
- Xác định được vùng phân bố của loài Huỷnh ở huyện Bố Trạch.
- Xác định được ảnh hưởng của các điều kiện sinh thái đến khả năng phân bố,
cấu trúc, tái sinh tự nhiên của loài Huỷnh.
- Đề xuất được một số giải pháp lâm sinh nhằm phục hồi, phát triển hợp lý quần
thể và nâng cao hiệu quả bảo tồn loài Huỷnh tại vùng nghiên cứu.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu bao gồm: Các quần xã thực vật có phân bố Huỷnh và
không có để đối chứng. Loài nghiên cứu là loài Huỷnh.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu trên địa bàn huyện Bố
Trạch, tại các xã Phúc Trạch, Lâm Trạch, Xuân Trạch.
- Phạm vi thời gian: Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 2 năm 2013 đến tháng 2
năm 2014.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được những mục tiêu đề ra, đề tài nghiên cứu theo các nội dung sau:
- Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của vùng nghiên cứu:
+ Điều kiện tự nhiên
+ Điều kiện kinh tế xã hội
+ Hiện trạng tài nguyên
- Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc của lâm phần và quan hệ sinh thái loài Huỷnh
với các loài khác trong tổ thành:
+ Cấu trúc tổ thành lâm phần và loài Huỷnh.
15
+ Quan hệ sinh thái loài Huỷnh với các loài khác trong cấu trúc tổ thành rừng.
+ Cấu trúc phân bố số cây theo cấp kính (N/D) của loài Huỷnh.
+ Phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/H) của Huỷnh và lâm phần.
+ Cấu trúc mặt bằng lâm phần nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm phân bố cây tái sinh của loài Huỷnh vùng nghiên cứu
+ Phân bố số cây tái sinh Huỷnh theo cấp chiều cao
+ Cấu trúc tổ thành cây tái sinh
+ Chất lượng và nguồn gốc tái sinh Huỷnh
- Đánh giá các nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến phân bố và tái sinh loài Huỷnh:
+ Đánh giá trạng thái rừng tự nhiên có loài Huỷnh phân bố
+ Ảnh hưởng của trạng thái rừng đến mật độ phân bố loài Huỷnh
+ Ảnh hưởng của yếu tố môi trường đến phân bố mật độ của loài Huỷnh
- Đề xuất một số giải pháp lâm sinh nhằm phục hồi, phát triển hợp lý quần thể
và nâng cao hiệu quả bảo tồn loài Huỷnh.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
2.4.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Tiến hành thu thập số liệu thông qua phương pháp điều tra trên văn bản, trên cơ
sở kế thừa những tài liệu sẵn có, chúng tôi sẽ tiến hành phân tích và tổng hợp những vấn
đề liên quan đến đề tài. Các số liệu cụ thể mà chúng tôi thu thập được đó là:
Số liệu tổng quan:
- Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Bố trạch
- Bản đồ hiện trạng rừng và bản đồ quy hoạch 3 loại rừng huyện Bố trạch (Chi
cục Kiểm Lâm tỉnh, Hạt Kiểm Lâm huyện).
- Niên giám thống kê huyện Bố Trạch 2009
- Niên giám thống kê huyện Bố Trạch 2010
- Niên giám thống kê huyện Bố Trạch 2011
- Niên giám thống kê huyện Bố Trạch 2012
Số liệu thứ cấp chuyên ngành
Số liệu thứ cấp khí tượng thuỷ văn:
16
Các tài liệu liên quan:
- Quyết định 857/QĐ- UBND ngày 20/04/2007 Về việc phê duyệt Quy hoạch 3
loại rừng tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2006 - 2010 của UBND tỉnh Quảng Bình.
- Thông tư: 34/2009/TT-BNN&PTNT ngày 10/6/2009 Quy định tiêu chí xác
định và phân loại rừng.
- Quyết định số: 2089/QĐ-BNN-TCLN ngày 30 tháng 8 năm 2012 của Tổng
cục Lâm nghiệp về việc công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2011.
- Thông tư số: 38/2007/TT-BNN ngày 25/04/2007 hướng dẫn trình tự, thủ tục
giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng
dân cư thôn.
2.4.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
* Phương pháp nghiên cứu cấu trúc rừng và quan hệ sinh thái loài Huỷnh
với các loài khác trong tổ thành
Để nghiên cứu đặt điểm cấu trúc rừng và quan hệ sinh thái loài nghiên cứu, đề
tài sử dụng phương pháp điều tra trên ô tiêu chuẩn điển hình dạng dải, đã lập 6 ô tiêu
chuẩn điển hình ở 3 điều kiện sinh thái tương đối đại diện về:
- Phân bố tập trung nhiều loài Huỷnh là những lâm phần trong đó Huỷnh
chiếm ưu thế sinh thái, là một trong 3 loài cây có hệ số tổ thành cao nhất trong lâm
phần với tỷ lệ tổ thành trên 15%.
- Phân bố trung bình là những lâm phần Huỷnh chiếm ưu thế sinh thái và là
một trong 5 loài cây có hệ số tổ thành cao nhất trong lâm phần, với tỷ lệ tổ thành
từ 5 - 15%.
- Phân bố ít cây Huỷnh là lâm phần trong đó Huỷnh không chiếm ưu thế
sinh thái, có xuất hiện trong lâm phần với tỷ lệ tổ thành thấp hơn 5%.
2
Ô tiêu chuẩn được sử dụng trong nghiên cứu có diện tích 1.000 m (50 x
20m), đặt theo hướng dốc, chia thành 10 ô thứ cấp (10 m x 10 m).
* Phương pháp điều tra thu thập số liệu sinh thái và tầng cây gỗ trong ô tiêu
chuẩn:
Tại các ô tiêu chuẩn tiến hành điều tra mô tả các chỉ tiêu sinh thái cần thiết phục
vụ cho các nội dung nghiên cứu của đề tài như độ dốc mặt đất, hướng phơi, độ cao, đất
đai, không khí... Sau đó, xác định thành phần loài, số lượng cây của tầng cây gỗ bằng
cách đánh số thứ tự, định danh họ, chi và đến loài (nếu được) của các cây gỗ có đường
kính ngang ngực từ 6cm trở lên và các chỉ tiêu sinh trưởng của tầng cây gỗ.
- Đường kính thân cây (D1.3, cm≥ 6cm) được đo bằng thước kẹp kính, đo theo
cấp kính 1.
- Chiều cao vút ngọn (H vn, 0,1m) được đo bằng thước Blumleis với độ chính
17
xác đến 0.1m. Hvn của cây rừng được xác định từ gốc cây đến đỉnh sinh trưởng của
cây rừng.
- Đường kính tán lá (Dt, 0,1m) và cự ly cây gần nhất được đo bằng thước dây
có độ chính xác đến 0,1m, đo hình chiếu tán lá trên mặt bằng ngang theo bốn hướng
Đông, Tây, Nam và Bắc.
2
- Đo tiết diện ngang (m /ha): Đo bằng thước Bitterlich.
- Độ che phủ và độ tàn che được xác định bằng phương pháp ước lượng.
- Độ cao địa hình, tọa độ: Đ ư ợ c x ác định bằng máy định vị GPS 7 6 c s x
h i ệ u Garmin.
- Hướng phơi: Theo độ Bắc bằng địa bàn cầm tay.
- Đo ánh sáng: Máy EXTECH Light meter 401025.
18
Hình 2.1: Cành lá già và tầng vượt tán cây Huỷnh
- Đo độ dốc: Máy Sunnto.
- Máy đo độ ẩm đất và pH đất: Máy KELWAY SOIL TESTER.
- Đo độ ẩm không khí và nhiệt độ: Máy EXTECH 45258 Mini Thermo –
Anemometer+ (Units mode).
* Phương pháp điều tra thu thập số liệu cây tái sinh (D1.3 < 6cm).
- Cây tái sinh được điều tra trong 4 ô thứ cấp dạng bản với diện tích mỗi ô là
2
100 m (10m x 10 m) tại vị trí 4 góc ô tiêu chuẩn điển hình dạng dải. Có 24 ô dạng
bản được điều tra.
- Cây tái sinh được xác định thành phần loài, số lượng cây bằng cách đánh số thứ
tự, định danh họ, chi và đến loài (nếu được) của tất cả cây tái sinh có D1.3 < 6cm
- Đo chiều cao cây tái sinh bằng sào khắc vạch có độ chính xác đến 0,1m.
- Phân cấp chất lượng cây theo 3 cấp:
+ Cây tốt (A): là cây có tán lá phát triển đều đặn, xanh biếc, thân tròn thẳng,
không bị khuyết tật, không bị sâu bệnh.
+ Cây trung bình (B): là những cây không lệch tán, phẩm chất cây trung bình,
không có hoặc có ít khuyết tật.
+ Cây sấu (C): là những cây cong queo, cụt ngọn hay tán lá lệch, sinh trưởng
kém, khuyết tật nhiều, bị sâu bệnh.
- Xác định nguồn gốc cây tái sinh từ hạt hay chồi.