Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS Vũ Minh Trai
1
Vũ Đình Chương – 12120050 – K24-CQ-QTDN
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS Vũ Minh Trai
LỜI NÓI ĐẦU
Xu thế mở rộng kinh doanh ngoài ngành nghề cốt lõi từ xưa đến nay luôn được
các doanh nghiệp lựa chọn sau khi đã phát triển đến một mức độ nào đó, cần thay đổi
phương thức kinh doanh, mở rộng quy mô, phát triển thương hiệu và đặc biệt là khi có
cơ hội tăng doanh thu cho công ty đó.
Vicostone là một doanh nghiệp tuy mới thành lập xong đã có được sự phát triển
vươt bậc trong những năm qua. Nắm bắt cơ hội phát triển, mở rộng ngành nghề xây
dựng, kinh doanh BĐS nhưng vẫn giữ ngành nghề cốt lõi là định hướng chiến lược của
Vicostone trong giai đoạn phát triển 2012-2020.
Tuy nhiên, trong quá trình mở rộng ngành nghề, mở rộng quy mô kéo theo những
vấn đề phức tạp về quản trị, nhân sự, ... điều này cần phải được đánh giá và xử lý một
cách triệt để, đúng phương pháp đảm bảo sự phát triển đúng hướng cũng như đạt được
mục tiêu như kỳ vọng.
2
Vũ Đình Chương – 12120050 – K24-CQ-QTDN
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS Vũ Minh Trai
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VICOSTONE
1.
Lịch sử hình thành, phát triển
Công ty cổ phần Vicostone trước đây là Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex và tiền
thân là nhà máy sản xuất đá nhân tạo cao cấp Vinaconex được thành lập theo Quyết định số
1719/QĐ-TCLĐ ngày 19 tháng 12 năm 2002 của Tổng Công ty cổ phần Xây dựng và Xuất nhập
khẩu Việt Nam (VINACONEX) để thực hiện Dự án “Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất đá nhân
tạo cap cấp sử dụng chất kết dính xi măng và hữu cơ”. Giai đoạn đầu, nhà máy được đầu tư xây
dựng 2 dây chuyền sản xuất đá nhân tạo câp cấp, toàn bộ máy móc, thiết bị được nhập khẩu và
chuyển giao công nghệ độc quyền từ hãng Breton – Italia.
Sau quá trình xây dựng, đến tháng 09/2003, nhà máy chính thức được khánh thành, đưa 02
dây chuyền sản xuất đá ốp lát nhân tạo cao cấp vào hoạt động bao gồm 01 dây chuyền sản xuất đá
ốp lát nhân tạo sử dụng chất kết dính hữu cơ – Bretonstone và dây chuyền sản xuất đá ốp lát nhân
tạo sử dụng chất kết dính xi măng – Terastone. Hoạt động chính của công ty là sản xuất và xuất
khẩu đá ốp lát nhân tạo cao cấp đến thị trường các nước trên thế giới.
Ngày 17/12/2004, Bộ Xây dựng có Quyết định số 2015/QĐ-BXD chuyển nhà máy đá ốp lát
cao cấp Vinaconex thành Công ty cổ phần máy đá ốp lát cao cấp Vinaconex (Vicostone). Công ty
chính thức đi vào hoạt động dưới hình thức là công ty cổ phần theo giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 0303000293 ngày 02 tháng 06 năm 2005 do Sở Kế Hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Tây (cũ) cấp
với vốn điều lệ là 30 tỷ đồng, sau khi Tỉnh Hà Tây sáp nhập vào Thành phố Hà Nội, công ty có
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0500469512 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp.
Tháng 2 năm 2007, Công ty quyết định thành lập Công ty cổ phần chế tác đá Việt Nam và
do Công ty nắm cổ phần chi phối. Công ty cổ phần chế tác đá Việt Nam là Công ty chuyên sản
xuất, chế tác các sản phẩm nội thất từ đá nhân tạo, thi công, lắp đặt các sản phẩm đá nhân tạo cao
cấp thương hiệu Vicostone.
Cũng trong năm 2007, Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex liên doanh cùng với
Công ty WK Marble & Granite PTY góp vốn thành lập Công ty liên doanh Stylestone, với việc đầu
tư xây dựng thêm 1 nhà máy sản xuất đá nhân tạo cao cấp sử dụng chất kết dính hữu cơ, toàn bộ
dây chuyền sản xuất đều được nhập khẩu, chuyển giao từ hãng Breton – Italia. Hiện tại, Công ty cổ
phần Stylestone đã trở thành công ty con của Vicostone với việc Công ty Vicostone nắm giữ trên
51% cổ phần.
3
Vũ Đình Chương – 12120050 – K24-CQ-QTDN
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS Vũ Minh Trai
2.
Thông tin chung về công ty
- Tên giao dịch: Công ty cổ phần Vicostone
- Tên tiếng anh: Vicostone Joint Stock Company
- Tên viết tắt: VICOSTONE
- Địa chỉ: Khu công nghệ cao Hòa Lạc, xã Thạch Hòa, huyện Thạch Thất, Thành phố Hà
Nội.
- Điện thoại: 04 33685825
Fax: 04 33686625
- Số ĐKKD: 0500469512 cấp ngày 02/06/2008, đăng ký thay đổi lần thứ 12 ngày
10/05/2013
- Vốn điều lệ: 529.992.510.000 đồng
- Mã số thuế: 0500469512
- Website: www.vicostone.com
Email:
- Tên chứng khoán: Công ty cổ phần Vicostione
- Mã cổ phiếu: VCS
3.
Ngành nghề kinh doanh đã đăng ký:
+ Sản xuất, kinh doanh các loại vật liệu xây dựng;
+ Khai thác, chế biến các loại khoáng sản;
+ Đầu tư phát triển nhà ở, khu đô thị mới, hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp; kinh doanh bất
động sản;
+ Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá;
+ Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, trang trí nội, ngoại thất;
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị, phụ tùng, tư liệu sản xuất, tư liệu
tiêu dùng, nguyên phụ liệu sản xuất tiêu dùng;
+ Đại lý;
+ Buôn bán vật tư thiết bị chậm luân chuyển và thanh xử lý;
4
Vũ Đình Chương – 12120050 – K24-CQ-QTDN
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS Vũ Minh Trai
+ Xây dựng công trình có cấp điện áp đến 35 KV;
+ San lấp mặt bằng;
+ Sản xuất và buôn bán bao bì bằng giấy, nhựa PE, mỹ phẩm, xà phòng, các chất tẩy rửa;
+ Sản xuất, gia công các sản phẩm bằng gỗ, các sản phẩm bằng da;
+ Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, hàng may mặc xuất khẩu; sản xuất sơn, vecni và các
chất sơn, quét tương tự; sản xuất mực in và ma tít;
+ Sản xuất và chế biền hàng nông, lâm, thổ, hải sản;
+ Tư vấn đầu tư (Không bao gồm tư vấn pháp luật, tài chính, kế toán, thuế);
+ Tư vấn đào tạo trong lĩnh vực sản xuất;
+ Mua bán máy móc, thiết bị và nguyên liệu phục vụ sản xuất bao bì;
+ Chuyển giao công nghệ;
4.
Mô hình hoạt động:
Công ty cổ phần Vicostone hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần trong đó có các
công ty con và công ty liên kết. Hoạt động ản xuất, kinh doanh được lên kế hoạch bà được Đại hội
đồng cổ đông thông qua hàng năm. Hội đồng quản trị được Đại hội đồng cổ đông bầu lên, là bộ
phận trực tiếp đưa ra các quyết sách, phương hướng hoạt động để công ty đạt được mục tiêu mà
Đại hội đồng cố đông thông qua. Ban kiểm soát cũng là đơn vị được Đại hội đồng cổ đông bầu và
là đơn vị độc lập với chức năng giám sát các hoạt động của HĐQT và ban TGĐ, báo cáo Đại hội
đồng cổ đông hàng năm về tình hình quản trị Công ty. Ban tổng giám đốc do Hội đồng quản trị bổ
nhiệm, là bộ phận trực tiếp điều hành, chịu trách nhiệm thực hiện các công việc theo phân công và
chuyên trách trong Công ty.
5.
Nhân sự chủ chốt của Công ty:
Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên:
- Ông Hồ Xuân Năng
- Ông Lưu Công An
- Ông Phạm Trí Dũng
- Ông Nguyễn Hữu Chương
- Bà Nghiêm Thị Ngọc Diệp
Chủ tịch
Ủy viên
Ủy viên
Ủy viên
Ủy viên
Ban kiểm soát gồm 3 thành viên:
5
Vũ Đình Chương – 12120050 – K24-CQ-QTDN
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS Vũ Minh Trai
- Ông Nguyễn Quốc Trưởng
Trưởng ban
- Ông Trần Đăng Lợi
- Ông Đỗ Quang Bình
Thành viên
Thành viên
Ban Tổng giám đốc, kế toán trưởng:
- Ông Hồ Xuân Năng
- Ông Lưu Công An
- Ông Phạm Trí Dũng
- Ông Nguyễn Hữu Chương
- Ông Lương Xuân Mẫn
6.
Tổng giám đốc
Phó Tổng giám đốc
Phó Tổng giám đốc
Phó Tổng giám đốc
Phó Tổng giám đốc, kiêm kế toán trưởng
Các mốc phát triển quan trọng
- Ngày 19/12/2002: Thành lập Nhà máy Đá ốp lát cao cấp VINACONEX, trực thuộc Tổng
công ty Xuất nhập khẩu & Xây dựng Việt Nam - nhà máy đầu tiên tại châu Á sản xuất đá
ốp lát nhân tạo theo công nghệ Breton - Ý, tiền thân của Công ty cổ phần VICOSTONE
ngày nay.
- Tháng 09/2003: Chính thức khánh thành, đưa vào vận hành 02 dây chuyền sản xuất đá ốp
lát nhân tạo sử dụng chất kết dính xi măng (dây chuyền Terastone) và hữu cơ (dây chuyền
Bretonstone) với tổng công suất quy đổi là 920.000 m2/năm.
- Ngày 01/09/2004: Sau 01 năm vận hành, qua 04 lần thay đổi giám đốc, Công ty đã xuất
khẩu lô hàng đầu tiên sang thị trường Úc. Sự kiện trên đã khẳng định tính đúng đắn của việc
điều chỉnh định hướng chiến lược từ sản xuất cho thị trường trong nước sang sản xuất xuất
khẩu, đồng thời đánh dấu thời kỳ tăng trưởng xuất khẩu liên tục trong 09 năm tiếp theo;
- Ngày 17/12/2004: Hoàn thành cổ phần hóa theo Quyết định số 2015/QĐ - BXD của Bộ
Xây dựng. Ngày 02/06/2005 VICOSTONE chính thức đi vào hoạt động dưới hình thức công
ty cổ phần, vốn điều lệ 30 tỷ đồng;
- Năm 2006: Năm đầu tiên kể từ ngày thành lập, VICOSTONE kinh doanh có lãi, lợi nhuận
sau thuế đạt 5,6 tỷ đồng, là thành quả bước đầu có được từ việc điều chỉnh định hướng
chiến lược;
6
Vũ Đình Chương – 12120050 – K24-CQ-QTDN
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS Vũ Minh Trai
- Năm 2007: Niêm yết cổ phiếu tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HASTC) nay
là Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX), chính thức khai trương phiên giao dịch đầu
tiên vào ngày 17/12/2007; Tăng vốn điều lệ lên 100 tỷ đồng;
- Năm 2008: Chính thức chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con sau
khi góp vốn thành lập công ty CP Chế tác đá Việt Nam (tháng 02/2007), công ty LD Style
Stone (tháng 10/2007) và công ty Công ty cổ phần Đầu tư và Khoáng sản VICO (tháng
04/2008); Tăng vốn điều lệ lên 129,5 tỷ đồng;
- Năm 2009: Được Nhà nước trao tặng Huân chương lao động hạng ba; Hoàn thành đầu tư
dây chuyền sản xuất số 2 (Style Stone) trong Quý III; Nghiên cứu và bước đầu ứng dụng
công nghệ sản xuất đá nhân tạo sử dụng bio-resin, thân thiện với môi trường; Tăng vốn điều
lệ lên 150 tỷ đồng;
- Năm 2010: Triển khai xây dựng và đưa vào áp dụng Hệ thống hoạch định nguồn lực
doanh nghiệp (ERP-SAP). Tăng vốn điều lệ lên 210,666 tỷ đồng;
- Năm 2011: Hoàn thành đầu tư dây chuyền sản xuất số 3 vào Quý II/2011; Tăng vốn điều lệ
lên 529,992 tỷ đồng ;
- Năm 2012: Được Nhà nước trao tặng Huân chương lao động hạng hai;
- Năm 2013: ĐHĐCĐ thường niên năm 2013 thông qua việc đổi tên thành CTCP
VICOSTONE.
7.
Thành tích nổi bật
- Huân chương lao động hạng 3 năm 2009
- Huận chương lao động hạng hai năm 2012
Cùng nhiều bằng khen của Chính phủ, Bộ Xây dựng hàng năm.
CHƯƠNG II.
1.
CƠ SỞ VẬT CHẤT, NGÀNH NGHỀ SẢN XUẤT, SẢN PHẨM CHÍNH
Cơ sở vật chất
Sau hơn 10 năm đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, với việc không ngừng phát triển và
mở rộng sán xuất, đến nay, cơ sở vật chát của Công ty Vicostone đã được đầu tư tương đối đầy đủ
và hiện đại, cụ thể :
7
Vũ Đình Chương – 12120050 – K24-CQ-QTDN
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS Vũ Minh Trai
Dây chuyền sản xuất : Công ty hiện nay đang duy trì hoạt động của 2 dây chuyền sản xuất
đá nhân tạo cao cấp gốc thạch anh của hãng Breton-Italy, tổng công suất của 2 đây chuyền vào
khoảng 1triệu m2/năm. Đây là 2 dây chuyền sản xuất hiện đại được chuyển giao công nghệ, nhập
khẩu máy móc linh kiện độc quyền từ hãng Breton – Italy, trong đó 1 dây chuyền được đầu tư từ
năm 2002 khi xây dựng nhà máy, 1 dây chuyền được đầu tư năm 2011 trong dự án mở rộng nhà
máy.Bên cạnh đó, năm 2002, Công ty cũng đâu tư lắp đặt 1 dây chuyền sản xuất đá Terastone sử
dụng cốt liệu thạch anh và chất kết dính xi măng, dây chuyền này chủ yếu sản xuất đá dạng Title
dùng cho việc ốp lát sàn. Hiện nay, dây chuyền chỉ thực hiện sản xuất khi có đơn đặt hàng của
khách hàng. Toàn bộ các dây chuyền đều được lắp đặt trong khu vực nhà xưởng hiện đại (nhà máy
số 1 và nhà máy số 2) đảm bảo chu trình hoạt động khép kín.
Ngoài ra, Công ty còn có các máy móc thiết bị phục vụ sửa chữa, cải tạo dây chuyền thiết do
phòng Kỹ thuật vận hành.
Dây chuyền mài: Công đã đầu tư vận hành 2 dây chuyền mài thực hiện công đoạn mài hoàn
thiện tấm đá trước khi xuất bán, 1 dây chuyền đầu tư lăp đặt năm 2002 và 1 dây chuyền đầu tư
năm 2011. Toàn bộ máy móc, thiết bị đều được chuyển giao từ hãng Breton Italy.
Kho bãi: Hệ thống kho bãi được đầu tư xây dựng đồng bộ và hoàn chỉnh, đáp ứng việc lưu
trữ nguyên vật liệu và thành phẩm.
Các cơ sở vật chất khác : Các cơ sở vật chất khác của Công ty bao gồm 2 toàn nhà điều hành
cao 3 tầng với tổng diện tích khoàng 600m2/tòa. Đây là nơi làm việc của cán bộ, nhân viên hành
chính của Công ty. Công ty xây dựng nhà ăn ca tập thể cho tất cả các cán bộ, công nhân viên của
Công ty, hỗ trợ tiền điện, gas vào các xuất ăn.
Các hạng mục phụ trợ khác cũng được đầu tư hện đại, đồng bộ như hệ thống PCCC, hệ
thống xử lý nước thải tuần hoàn cho dây chuyền mài, hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt bằng
công nghệ sinh học, hệ thống lọc bụi cho các nhà máy….
2.
Ngành nghề sản xuất chính
Ngành nghề chính của Công ty cổ phần Vicostone là sản xuất và kinh doanh đá nhân tạo
cao cấp gốc thạch anh (Qartz). Đây là sản phẩm mới đói với thị trường trong nước và khu vực tuy
nhiên nó là sản phẩm đã có mặt lâu đời trên thế giới. Toàn bộ dây chuyền sản xuất, công nghệ
được nhập khẩu và chuyển giao độc quyền từ hãng Breton – Italia.
Bên cạnh ngành nghề sản xuất đá nhân tạo cao cấp làm cốt lõi, Công ty cổ phần
Vicostone bắt đầu mở rộng kinh doanh sang các lĩnh vực như bất động sản, khai khoáng nhằm hỗ
8
Vũ Đình Chương – 12120050 – K24-CQ-QTDN
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS Vũ Minh Trai
trợ cho ngành nghề chính. Hiện tại, Công ty cổ phần Vicostone là chủ đầu tư Dự án xây dựng nhà
ở cho CBCNV Vicostone với tổng mức đầu tư hơn 6 trăm tỷ đồng, địa điểm xây dựng tại xã Thạch
Hòa, huyện Thạch Thất, Hà Nội. Công ty con là công ty khoáng sản Vico Quảng Trị thực hiện
chức năng là công ty khai khoáng, cung cấp nguồn cát nguyên liệu cho Vicostone và bán cho các
đươn vị khác để tăng doanh thu.
3.
Các loại sản phẩm chính:
Sản phẩm Vicostone có tới hàng trăm mẫu mã khác nhau được cung ứng với hai nhóm
chính:
Đá tấm thành phẩm với các kích cỡ 1,2 x3 m, chiều dày 1 – 1,2 cm; kích cỡ 1,4 x3 m,
1,65 x 3,34 m với chiều dày 2 và 3 cm
Đá cắt thành phẩm với các kích cỡ 30x30 cm, 40x 40 cm, 50x50 cm, 60x60 cm, và các
kích cỡ trung gian 30x60 cm, 40x60 cm với chiều dầy 0,7cm, 1 cm, 1,2 cm.
Chế tác và cung cấp các loại đồ dùng ứng dụng như mặt bàn quầy Bar, quầy thu ngân, mặt
bàn bếp, bàn trang điểm, các bề mặt chống axit trong phòng thí nghiệm, phòng phẫu thuật bệnh
viện.
CHƯƠNG III.
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CỦA CÔNG TY KHI MỞ RỘNG KINH
DOANH BĐS
1.
Phân tích bên trong
Điểm mạnh
- Sản phẩm của Vicostone có tính công nghệ và chất lượng cao, tính ổn định rất lớn, có
nhiều ưu thế vượt trội so với đá tự nhiên và các loại gạch ốp lát như: Đa dạng về màu sắc, mẫu mã,
kích thước tấm lớn, đồng nhất về màu sắc trên diệnt ích lớn và không thấm nước, độ cứng cao chỉ
sau kim cương, độ bền cao gấp 2,5 đến 4 lần so với đá tự nhiên, độ đặc chắc tuyệt đối .... là sản
phẩm có tính thẩm mỹ cao, hợp thời trang cho hiện tại và tương lai.
- Uy tín và thương hiệu Vicostone đã được khẳng định và ngày càng nâng cao trên thị trường
thế giới, cơ cấu, mẫu sản phẩm ngày càng đa dạng, chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế, được khách
hàng tín nhiệm, đối tác tin tưởng.
- Vicostone đã xây dựng thành công bí quyết công nghệ của riêng mình phù hợp với điều
kiện khí hậu tại Việt Nam, đảm bảo sản xuất các sản phẩm đạt chất lượng quốc tế.
9
Vũ Đình Chương – 12120050 – K24-CQ-QTDN
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS Vũ Minh Trai
- Vicostone có nhiều giải pháp nguyên liệu thay thế: Ngoài sản phẩm sử dụng nguyên liệu đá
thạch anh nhập khẩu, công ty cũng rất chú trọng phát triển dòng sản phẩm sử dụng nguyên liệu cát
silic rất có sẵn tại Việt Nam. Bên cạnh đó, Vicostone còn liên kết với các nhà cung cấp nghiên cứu
giảm chi phí sản xuẩt, nhưng vẫn bảo đảm chất lượng nguyên vật liệu đầu vào.
- Vicostone có đội ngũ lãnh đạo tâm huyết, cò trình độ chuyên môn và kinh nghiệm quản lý.
Đội ngũ cán bộ nghiệp vụ, kỹ sư, công nhên trong những năm qua không ngừng được củng cố, đáp
ứng ngày một tốt hơn yêu cầu của sản xuất. Nguồn nhân lực trẻ, có trình độ, năng động, sang tạo,
nhiệt tình, đoàn kết và có tinh thần trách nhiệm cao chính là sự khẳng định cho sự phát triển bền
vững trong tương lai của Vicostone.
- Tình hình tài chính lành mạnh, nguồn vốn rồi dào.
Điểm yếu
- Nhìn chung, sản phẩm của Vicostone có giá cao hơn mức đại chúng của người dân Việt
Nam, mặt khác lại là loại sản phẩm hoàn toàn mới nên rất khó tiêu thụ tại tgị trường nội địa.
- Phụ thuộc nhiều vào chất lượng và đặc tính hóa chất, đặc biệt là các loại hóa chất Việt Nam
chưa sản xuất được.
Cơ hội
- Xu thế tăng cường sử dụng sản phẩm đá ốp lát nhân tạo thay thế cho đá tự nhiên trên thế
giới, đặc biệt trong các ứng dụng ốp mặt đứng, ltá sàn, bàn bếp, bàn rửa trong buồng tắm xuất phát
từ thực tế nguồn đá tự nhiên là hữu hạn và chi phí khai thác đá tự nhiên ngày càng tăng cao.
- Kinh tế phục hồi thì nguồn cung sản phẩm đá nhân tạo có chất cao vẫn thấp hơn cầu.
- Tính ứng dụng cao trong cuộc sống, không chỉ sử dụng để ốp lát mà còn là giải pháp cho
các nhu cầu trang trí nội thất.
- Nguồn nguyên liệu sử dụng cho sản xuất sản phẩm đá nhân tạo tương đối dồi dào do sử
dụng bột đá thuận tiện hơn nhiều và sẵn có hơn nhiều so với đá tự nhiên đòi hỏi khổ lớn.
Thách thức
- Tính cạnh trang cao do Vicostone mới tham gia vào thị trường đá ốp lát nhân tạo cao cấp,
trong khi các đối thủ cạn tranh có nhiều kinh nghiệm lâu năm và đã có thương hiệu mạnh.
10
Vũ Đình Chương – 12120050 – K24-CQ-QTDN
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS Vũ Minh Trai
- Nguồn nguyên vật liệu hóa chất và đá thạch anh chủ yếu được nhập khẩu, giá của các
nguyên liệu nhập ngoại chịu tác động của sự biến động về tỷ giá ngoại tệ và giá dầu thô có tác động
không nhỏ đến hiệu quả hoạt động của Công ty.
- Tốc độ tăng trưởng bình quân của Vicostone trong những năm qua luôn đạt 30% và để tồn
tại trong thời ký mới, yêu cầu phải duy trì phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong khi các
ngành khác cũng cần nguồn nhân lực và có thể lôi kéo nhân lực từ Vicostone.
- Hệ thống chính sách và cơ chế pháp luật của Việt Nam chưa thật sự hoàn thiện và đồng bộ,
tính ổn định không cao.
2.
Tình hình tài chính
Bắt đầu đi vào sản xuất từ năm 2003, tuy nhiên, những năm đầu hoạt động, Công ty bị thua
lỗ do không tìm được đầu ra cho sản phẩm, đến năm 2004 đánh dấu mốc phát triển quan trọng khi
lô hàng đầu tiên của Công ty được xuất khẩu sang Úc, khởi đầu cho thời kỳ phát triển liên tục và
mạnh mẽ. Sau hơn 10 năm xây dựng và trưởng thành, đến nay, giá trị thương hiệu, quy mô sản
xuất cũng như tài sản của Công ty tăng lên gấp nhiều lần. Theo báo cáo tài chính 3 năm gần nhất
của công ty cho thấy, tốc độ phát triển, doanh thu và lợi nhuận hàng năm vẫn được duy trì tốt, cụ
thể :
T
T
Chỉ tiêu
1 Vốn điều lệ
2 Vốn chủ sở hữu
ĐVT
2008
Tỷ
đồng
129,5
nt
2009
2010
2011
2012
2013
150
210,67
529,99
526,99
529,99
299,82
380,92
702,00
1.041.89
999,90
1062,12
594,30
982,08
1.476,39
2.698,47
2.647,61
2.766,84
3
Tổng giá trị tài
sản
nt
4
Kim ngạch xuất
khẩu
Tr.US
D
19,85
24,92
31,35
40,15
42,50
60,45
Tỷ
đồng
396,45
549,12
888,34
964,23
974,86
1.342,52
Tỷ
74,62
93,66
114,18
122,87
56,06
68,27
5 Tổng doanh thu
6 Lợi nhuận sau
11
Vũ Đình Chương – 12120050 – K24-CQ-QTDN
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS Vũ Minh Trai
thuế
đồng
Doanh thu chính Công ty chủ yếu từ việc xuất khẩu 80% sản phẩm đá nhân tạo cao cấp đến
thị trường nước ngoài ở cả 5 châu lục, do đó, tình hình kinh tế và thị trường thế giới ảnh hưởng rất
lớn đến doanh thu của Công ty, điều này có thể thấy rõ trong phần lợi nhuận sau thuế của Công ty
trong những năm 2012, 2013 so với năm 2011.
Trong những năm qua, nhờ sự nỗ lực không ngừng của tâp thể, các nhân trong Vicostone
giúp công ty đạt được những thành tích đánh khích lệ. Từ một công ty làm ăn thua lỗ, đến nay,
Vicostone đã có 2 nhà máy sản xuất với công suất khoảng 1triệum2/năm, doanh thu hàng năm đều
tăng.
Ban lãnh đạo công ty xác định tầm quan trong của đội ngũ con người làm việc của Công ty,
luôn chú trọng đến chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của người lao động. Đến cuối năm
2013, thu nhập bình quân đầu người của Vicostone đạt 11,93 triệu đồng/người/tháng. So với các
doanh nghiệp hiện nay trong khu Công nghệ cao Hòa Lạc, mức thu nhập trên là tương đối cao.
Kế hoạch sản xuất năm 2014 công ty dự kiến sẽ đạt tổng doanh thu khoảng 1.947 triệu đồng,
tổng giá trị lợi nhuận trước thuế đạt 65.000 triệu đồng.
3.
Dịnh hướng phát triển kinh doanh BĐS
Phát triển, mở rộng kinh doanh bên cạnh ngàng nghề cốt lõi là hướng đi của nhiều doanh
nghiệp trên thế giới thể hiện sự nhạy bén trong tư duy kinh doanh, nắm bắt cơ hội thị trường để
giúp doanh nghiệp ngày cành phát triển, trở thành một doah nghiệp đa ngành nghề, doanh thu
hàng năm luôn tăng.
Định hướng phát triển lĩnh vực kinh doanh BĐS được Vicostone định hướng từ năm 2010 và
trong suốt quá trình từ nhiều năm nay. Kinh doanh BĐS được xem là ngành nghề hỗ trợ cho lĩnh
vực kinh doanh chính là sản xuất và xuất khẩu đá ốp lát cao cấp, nó vừa là nghành nghề hỗ trợ
vừa là ngành nghề có liên quan đến đầu ra cho sản phẩm sản xuất, giúp công ty phát triển một
cách bền vững trước những khó khăn, thách thức và biến động của thị trường đá nhân tạo là ngành
nghề sản xuất cốt lõi của Vicostone.
12
Vũ Đình Chương – 12120050 – K24-CQ-QTDN
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS Vũ Minh Trai
4.
Rào cản của lĩnh vực BĐS
Trong những năm qua, Vicostone tập chung chủ yếu vào việc phát triển ngành nghề sản xuất
cốt lõi của mình nhằm đảm bảo được giá trị thương hiện, yạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường,
do đó, lĩnh vực kinh doanh BĐS đối với công ty cổ phần Vicostone là lĩnh vực hoàn toàn mới.
Thứ nhất, về kinh nghiệm quản lý:
Kinh nghiệm quản lý các hoạt động xây dựng và kinh doanh BĐS của Công ty còn hạn chế,
đặc biệt và thiếu đội ngũ cán bộ quản lý cấp cao có đủ kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực này
để đưa ra những định hướng, những dự báo chính xác trong quá trình thực hiện.
Xây dựng và kinh doanh BĐS khác biệt hoàn toàn so với ngàn nghề cốt lõi mà Công ty thực
hiện trong nhiều năm qua, ngành nghề mới đòi hỏi tư duy, định hướng, cách thức quản lý, phương
thức thực hiện hoàn toàn khác. Bên cạnh đó, lĩnh vực này cũng đòi hỏi người quản lý cần có
những liên kết chặt chẽ, nhạy bén với thị trường, với các đơn vị là đối tác, khách hàng, nhà thầu
thực hiện, am hiểu triệt để các quy định, chính sách pháp luật của Nhà nước về xây dựng và BĐS.
Thứ 2, kinh nghiệm đội ngũ nhân viên thực hiện:
Thực tế từ các doanh nghiệp kinh doanh BĐS cho thấy, ngành nghề xây dựng và kinh doanh
BĐS cần có đội ngũ nhân viên chuyên sâu về ngành nghề, đầy đủ về kinh nghiệm chuyên ngành
cũng như thực tế từ các hoạt động xây dựng. Tuy nhiên, trong hơn 10 năm hình thành và phát triển,
Công ty cổ phần Vicostone luôn chủ động tập trung nhân lực và vật lực vào việc phát triển ngàng
nghề cốt lõi. Đội ngũ nhân viên trong Công ty chủ yếu là các kỹ sư và cử nhân chuuyên ngành kỹ
thuật, kinh tế, do đó, để mở rộng ngành nghề kinh doanh BĐS hiện nay đối với Vicostone sẽ sảy ra
tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực có chuyên môn cũng như kinh nghiệp thực tiễn và được đào tạo
bài bản về xây dựng và kinh doanh BĐS.
Thứ 3, về vấn đề cách thức quản trị:
Là một công ty với việc sản xuất và xuất khẩu là chủ yếu, mô hình hoạt động và quản lý hầu
như tập trung để phục vụ cho ngành mũi nhọn này.
13
Vũ Đình Chương – 12120050 – K24-CQ-QTDN
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS Vũ Minh Trai
CHƯƠNG IV.
1.
ĐÁNH GIÁ THỊ TRƯỜNG BĐS TRONG NƯỚC
Vị trí ngành BĐS
Thị trường BĐS là một trng những thị trường quan trọngcủa nền kinh tế thị trường và liên
quan trực tiếp tới một lượng tài sản cực lớn cả về quy mô, tính chất cũng như giá trị của các mặt
trong nền kinh tế quốc dân. Tỷ trọng BĐS trong tổng số của cải xã hội ở các nước có khác nhau
nhưng thường chiếm trên dưới 40% lượng của cải vật chất của mỗi nước. Các hoạt động liên
quan đến BĐS chiếm tới 30% tổng hoạt động của nền kinh tế.
Theo thống kê, ở các nước phát triển lượng tiền ngân hàng cho vay qua thế chấp bằng
BĐS chiếm trên 80% trong tổng lượng vốn cho vay. Vì vậy, phát triển đầu tư, kinh doanh
BĐS đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển các tài sản thành nguồn tài chính dồi dào phục
vụ cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đặc biệt là đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của nền kinh
tế.
2.
Thị trường BĐS Việt Nam trước năm 2014
Thị trường BĐS Việt Nam được phân chia thành nhiều giai đoạn phát triển khác nhau, tuy
nhiên, do thời lượng báo cáo có hạn, báo cáo này chỉ đề cập đến các giai đoạn phát triển của thị
trường BĐS trong vòng hơn 10 năm (từ năm 2001 đến nay), cụ thể nhưu sau:
- Giai đoạn cơn sốt 2001-2002: Thị trường BĐS trước năm 2000 là thời kỳ trầm lắng, tuy
nhiên bước sang cuối năm 2000 và đầu năm 2001, thị trường bắt đầu có những dấu hiện chuyển
biến tích cực, tiếp theo đó là giá cả tăng nhanh liên tục và đạt đỉnh cao vào năm 2001.
- Giai đoạn đóng băng 2002-2006: Từ cuối năm 2002 đến 2006 Thị trường Bất động sản
diễn ra trầm lắng, thậm chí “đóng băng” như nhiều người nhận xét. Thị trường Bất động sản
năm sau lạnh hơn năm trước. Theo số liệu thống kê: Năm 2003 giao dịch địa ốc thành công
giảm 28%, năm 2004 giảm 56% và năm 2005 giảm 78%. Thị trường tiếp tục lên cơn sốt vào
năm 2001 – 2002, trước thực trạng đó, nhà nước một lần nữa ra tay điều tiết thị trường bằng
biện pháp hành chính với “ luật đất đai 2003” và “nghị định 181” hướng dẫn thi hành luật
đất đai. Nghị định 181 đã chấm dứt tình trạng “phân lô bán nền”. đã làm thị trường nhà đất hạ
nhiệt vì "đánh" trúng vào lợi ích tạo ra giá đầu cơ. Nhưng vì phần lớn vốn đầu tư này là vốn
nhàn rỗi của tư nhân nên nhu cầu phải bán nhanh thu hồi vốn thanh toán nợ không xảy ra như
lần thứ nhất. Do đó dù cơn sốt đã dừng lại nhưng giá đất vẫn không hạ xuống bằng giá trước
14
Vũ Đình Chương – 12120050 – K24-CQ-QTDN
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS Vũ Minh Trai
khi xảy ra cơn sốt.Tác động bằng chính sách của Nhà nước từ năm 2002 đã gây ra lần đóng
băng thứ hai của Thị trường Bất động sản Việt Nam 2002-2006 với việc dòng vốn chuyển sang
Thị trường Chứng khoán.
- Giai đoạn cơn sốt 2007-2008: Không giống như hai lần sốt đất trước đó, lần sốt đất
này tập trung mạnh mẽ vào phân khúc Căn hộ cao cấp và Biệt thự. Một số nguyên nhân chủ
chốt:
Nguồn vốn FDI tăng trưởng mạnh đầu tư vào Việt Nam tạo nên tăng trưởng kinh tế
ấn tượng trong 2003-2007.
Trong năm 2006-2007, có thể xem là năm khá huy hoàng đối với Thị trường
Chứng khoán Việt Nam và mọi người đều tham gia cũng như kiếm tiền dễ dàng từ Thị
trường Chứng khoán. Điều này tạo ra một nguồn vốn thặng dư lớn của người thắng
chứng khoán chuyển dịch sang Thị trường Bất động sản tạo điều kiện cho phân khúc cao
cấp “sốt” mạnh.
- Gai đoạn đóng băng từ 2008 – 2012: Đứng trước thực trạng bong bóng thị trường bất
động sản ngày càng lớn cùng với tốc độ lạm phát tăng một cách chóng mặt, chính phủ đã tiến
hành điều tiết thị trường bằng các chính sách tiền tệ với việc kiểm soát tín dụng chặt chẽ, đặc
biệt là tín dụng phi sản xuất với hàng loạt các biện pháp được chính phủ thực hiện nhằm ổn
định thị trường và kiềm chế lạm phát. Ngay sau khi có các chính sách thắt chặt tài chính thực
hiện thị trường Bất động sản miền Nam lập tức bị ảnh hưởng nặng nề và sự suy giảm cả về giá
lẫn giao dịch là điều không tránh khỏi. Với thị trường miền Bắc, khác biệt cơ bản cũng lại là
dòng tài chính. Có thể nói, lượng tài chính dư dả tại miền Bắc đủ để Thị trường Bất động sản
chỉ bị ảnh hưởng tức thời, giao dịch chững lại nhưng giá cả chỉ sụt giảm khoảng 10% vào
năm 2008. Nghị định 71 và 69 ra đời năm 2010 hướng dẫn thi hành luật đất đai có sửa đổi
2009 và việc thu thuế sử dụng đất càng làm cho thị trường đã trầm lắng nay lại thêm phần ảm
đạm.
Bước sang 2011, trước nguy cơ lạm phát tăng cao cùng sự leo dốc không mãnh liệt
của giá vàng và USD đã buộc chính phủ phải có nghị quyết số 11 về các biện pháp kiềm chế
lạm pháp, ổn định tình hình kinh tế vĩ mô. Theo đó tăng trưởng tín dụng năm 2011 bị giới hạn
ở con số 20%, dư nợ tín dụng cho vay đối với lĩnh vực phi sản xuất bị giới hạn ở mức 16%
15
Vũ Đình Chương – 12120050 – K24-CQ-QTDN
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS Vũ Minh Trai
càng làm cho thị trường bất động sản thêm phần ảm đạm, xua tan kỳ vọng thị trường phục hồi
của các nhà đầu tư bất động sản.
Năm 2012 – là năm chứng kiến nhiều doanh nghiệp phá sản nhất trong vòng 10 năm
qua. Theo thống kê của VCCI ( Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam) cho biết, trung
bình những năm qua, mỗi năm có khoảng 5,000-7,000 doanh nghiệp phá sản/giải thể, tức thấp
hơn năm 2011 khoảng 8 lần. 2012 cũng là năm cạnh tranh khốc liệt, thậm chí là cuộc chiến
sống còn của doanh nghiệp BĐS. Hàng loạt công ty dịch vụ môi giới và cho thuê BĐS đóng
cửa. Các Chủ Đầu Tư thiếu năng lực về tài chính gần như tuyên bố phá sản hoặc phải rao
bán dự án.
Theo đánh giá của CBRE (Công ty kinh doanh bất động sản toàn cầu), thị trường BĐS
Việt Nam 2012 được chia làm các phân khúc khác nhau bao gồm: văn phòng cho thuê; căn hộ
để bán; thị trường bán lẻ (trung tâm thương mại); biệt thự, nhà phố và đất nền.
Đối với mảng văn phòng cho thuê: Theo khảo xác của CBRE, tính đến cuối năm
2012, tp HCM có 9 tòa nhà hạng A, 49 tòa nhà hạng B, và 245 tòa nhà hạng C và tổng diện tích
2
sàn 1.95 triệu m , tỷ lệ trống là 12.8%. Giá thuê trung bình tòa nhà hạng A khoảng 30.56
$/tháng, hạng B là 17.25$/tháng, mức giá này giảm lần lượt 10.5% và 5.7% so với năm 2011.
Giá chào thuê văn phòng tại HCM
Tỷ lệ lấp đầy của một số tòa nhà tại HCM
Tại Hà Nội, thị trường văn phòng cho thuê ảm đạm hơn nhiều so với TP HCM. Hiện có
tất cả 15 tòa nhà hạng A và 52 tòa nhà hạng B và 59 tòa nhà hạng C. Tổng diện tích sàn
16
Vũ Đình Chương – 12120050 – K24-CQ-QTDN
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS Vũ Minh Trai
2
1.074 triệu m , diện tích trống khoảng 22%. Giá thuê tòa nhà hạng A khoảng 32.06$/tháng,
tòa nhà hạng B 20.92$/tháng giảm lần lượt 10.8% và 15.4% so với năm 2011. Giá cho thuê
văn phòng giảm mạnh nhất ở khu vực phía tây, do nguồn cung mới khu vực này tăng mạnh
2
trong năm 2012 với 543.000 m chiếm 51% tổng nguồn cung mới tại Hà Nội, có quý giá
cho thuê giảm đến mức 18%, một số tòa nhà ở khu vực trung tâm giảm tới 10%. Giá cho thuê
giảm mạnh, nhưng nhu cầu thực thuê tăng
vì vậy trong năm này diện tích thực thuê mới tăng
2
mạnh 91,000 m cao thứ 2 trong vào 8 năm qua.
Đối với mảng căn hộ để bán: TP HCM, có 3,441 căn chào bán mới trong năm 2012
giảm 72.8% so với năm 2011; các căn hộ mới đến chủ yếu từ các dự án Cheery 3 apartment,
Ehome 3 Tây Sài Gòn…Căn hộ bình dân vẫn chiếm đa số nguồn cung. Hiện TP HCM còn tồn kho
khoảng 28,000 căn, lượng tồn kho khá lớn vì vậy giá giảm ở hầu hết các phân khúc căn hộ khoảng
20% so với năm trước kèm theo các khuyến mãi khá hấp dẫn. Thị trường căn hộ tại HN chưa có
dấu hiệu hồi phục rõ ràng. Tuy nhiên, điểm sáng trong năm là số căn hộ hoàn thành cao hơn so với
số căn hộ chào bán mới. Chứng tỏ, chủ đầu tư vẫn tâm quyết với dự án mặc dù thị trường này vẫn
còn nhiều khó khăn. Nguồn cung chào bán mới năm 2012 khoảng 8,651 căn giảm 65% so với năm
trước. Căn hộ phân khúc giá bình dân vẫn chiếm chủ yếu khoảng 48%. Doanh thu trong năm này
khoảng 5,000 căn, giảm 60% so với năm 2011 ( trên 12,000 căn). Tồn kho khoảng 20,500 căn hộ.
Giá bán căn hộ giảm hầu hết các phân khúc, khoảng 15% so với năm 2011. Điển hình các dự án
sau: Hado Part View giảm từ 26.3 triệu/m2 còn 22.7 triệu/m2, dự án Chung Cư Đại Thành 10
triệu/m2 giảm 3 -4 triệu so với trước đó.
- Giai đoạn từ 2013 – nay: Theo báo cáo của Tạp chí tài chính số ra ngày 24/12/2013 cho thấy, thị
trường xây dựng ở Việt Nam năm 2013 đã có những dấu hiệu khả quan hơn năm 2012. Hoạt động
xây dựng cơ bản năm nay tăng mạnh, trong đó tăng cao nhất ở khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
do tập trung đẩy nhanh tiến độ đối với các công trình thuộc khu kinh tế trọng điểm quốc gia. Tiến
độ xây dựng trong khu vực Nhà nước chậm hơn do ưu tiên cho những công trình chuyển tiếp từ
năm trước nên giá trị sản xuất giảm. Đối với các doanh nghiệp ngoài Nhà nước, do gặp khó khăn
về vốn nên kết quả tăng thấp.
Giá trị sản xuất xây dựng năm 2013 theo giá hiện hành ước tính đạt 770,4 nghìn tỷ đồng,
bao gồm: Khu vực Nhà nước đạt 92,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 12%; khu vực ngoài Nhà nước 644,1
17
Vũ Đình Chương – 12120050 – K24-CQ-QTDN
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS Vũ Minh Trai
nghìn tỷ đồng, chiếm 83,6%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 33,7 nghìn tỷ đồng, chiếm 4,4%.
Giá trị sản xuất xây dựng năm 2013 chia theo loại công trình như sau: Công trình nhà ở đạt 333,3
nghìn tỷ đồng; công trình nhà không để ở đạt 128,2 nghìn tỷ đồng; công trình kỹ thuật dân dụng đạt
219,4 nghìn tỷ đồng; hoạt động xây dựng chuyên dụng đạt 89,5 nghìn tỷ đồng.
Giá trị sản xuất xây dựng năm 2013 theo giá so sánh 2010 ước tính đạt 626,9 nghìn tỷ đồng,
tăng 6,2% so với năm 2012, bao gồm: Khu vực Nhà nước đạt 77,2 nghìn tỷ đồng, giảm 1,4%; khu
vực ngoài Nhà nước đạt 521,2 nghìn tỷ đồng, tăng 6,2%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt
28,5 nghìn tỷ đồng, tăng 34,3%.
Mặc dù đạt được một số kết quả nhất định nhưng hoạt động của ngành xây dựng trong năm
vẫn còn những tồn tại và gặp khó khăn như: Chủ đầu tư thực hiện không đúng quy trình, thủ tục
gây chậm chễ trong thanh toán công trình dẫn đến nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ thiếu vốn, không
đủ sức cạnh tranh. Tiến độ giải ngân của một số dự án, công trình mặc dù có chuyển biến nhưng
chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế. Thời tiết diễn biến phức tạp với mưa lớn kéo dài tại nhiều vùng
trên cả nước ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng công trình.
3.
Thị trường BĐS 9 tháng đầu năm 2014.
Về thị trường xây dựng:
Ngay từ cuối năm 2013, nhiều dự án phát triển giao thông được khởi công xây dựng, đặc
biệt là các dự án phát triển đường cao tốc. Các dự án như đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai; cầu
Nhật Tân và đường nối đến sân bay Nội Bài; nhà ga T2 Nội Bài… cùng những dự án quy mô lớn
khác đã và đang được các chủ đầu tư tập trung nguồn lực đẩy nhanh tiến độ nhằm sớm đưa vào sử
dụng. Cùng với đó là sự khởi sắc của thị trường bất động sản, nhiều dự án phát triển nhà ở được
hoàn thành và bàn giao trong 9 tháng qua. Đây là những yếu tố cơ bản và tích cực góp phần thúc
đẩy hoạt động xây dựng 9 tháng năm nay đạt mức tăng khá.
Giá trị sản xuất xây dựng 9 tháng theo giá hiện hành ước tính đạt 587,6 nghìn tỷ đồng, bao gồm:
Khu vực Nhà nước đạt 61,7 nghìn tỷ đồng, chiếm 10,5%; khu vực ngoài Nhà nước 487,7 nghìn tỷ
đồng, chiếm 83%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 38,2 nghìn tỷ đồng, chiếm 6,5%. Trong tổng
giá trị sản xuất, giá trị sản xuất xây dựng công trình nhà ở đạt 260 nghìn tỷ đồng; công trình nhà
không để ở đạt 87,6 nghìn tỷ đồng; công trình kỹ thuật dân dụng đạt 168,7 nghìn tỷ đồng; hoạt
động xây dựng chuyên dụng đạt 71,3 nghìn tỷ đồng.
Giá trị sản xuất xây dựng 9 tháng theo giá so sánh 2010 ước tính đạt 467,1 nghìn tỷ đồng, tăng 7%
so với cùng kỳ năm 2013, bao gồm: Khu vực Nhà nước đạt 50,4 nghìn tỷ đồng, giảm 3,6%; khu
18
Vũ Đình Chương – 12120050 – K24-CQ-QTDN
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS Vũ Minh Trai
vực ngoài Nhà nước đạt 386 nghìn tỷ đồng, tăng 5,7%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 30,7
nghìn tỷ đồng, tăng 62,4%. Trong tổng giá trị sản xuất, giá trị sản xuất xây dựng công trình nhà ở
đạt 206,1 nghìn tỷ đồng, tăng 6,7%; công trình nhà không để ở đạt 69,6 nghìn tỷ đồng, tăng 0,3%;
công trình kỹ thuật dân dụng đạt 133,7 nghìn tỷ đồng, tăng 8,4%; hoạt động xây dựng chuyên dụng
đạt 57,7 nghìn tỷ đồng, tăng 14%.
Về đầu tư phát triển:
Vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện 9 tháng năm 2014 theo giá hiện hành ước tính đạt 833,9
nghìn tỷ đồng, tăng 10,3% so với cùng kỳ năm trước và bằng 31,2% GDP, bao gồm: Vốn khu vực
Nhà nước đạt 329,1 nghìn tỷ đồng, chiếm 39,5% tổng vốn và tăng 10,7% so với cùng kỳ năm
trước; vốn khu vực ngoài Nhà nước đạt 315,9 nghìn tỷ đồng, chiếm 37,9% và tăng 12,8%; vốn khu
vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 188,9 nghìn tỷ đồng, chiếm 22,6% và tăng 5,8%.
4.
Triển vọng thị trường BĐS
Kinh tế Việt Nam bước sang năm 2014 đã có những thành tích nổi bật, tốc độ GDP của
Q2.14 đạt 5,3%, tăng so với mức 5,1% của Q1.14, đưa tổng GDP sáu tháng đầu năm 2014 tăng
5,2% so với cùng kỳ năm 2013. Trong cơ cấu nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
tăng 3,0%, đóng góp 0,6 điểm phần trăm vào mức tăng chung, khu vực công nghiệp và xây dựng
tăng 5,3%, đóng góp 2,1 điểm phần trăm, khu vực dịch vụ tăng 6,0%, đóng góp nhiều nhất 2,6
điểm phần trăm. Sản xuất công nghiệp Việt Nam trong sáu tháng đầu năm đã cải thiện với mức tăng
5,8% so với mức 5,3% cùng kỳ năm ngoái. Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 6/2014 ước tính tăng
0,5% so với tháng 5/2014 và tăng 6,5% so với tháng 5/2013.
Tại Hà Nội, nguồn cung và cầu BĐS đã có những chuyển biến tích cực, cụ thể:
Về mảng văn phòng cho thuê:
Nguồn cung và nguồn cầu:
Chỉ số cung/Cầu
Hạng A
Hạng B
Hạng C
Tổng
Tổng cung(m2)
386.000
830.000
255.000
1.471.000
Tỷ lệ lấp đầy(%)
73,2
80,5
86,2
79,2
Nguồn: www.joneslanglasalle.com.vn/
Về thị trường văn phòng cho thuê: Nguồn cung tăng mạnh với với 4 tòa nhà hạng B cung
cấp thêm cho thị trường hơn 75.000m2 diện tích văn phòng.
19
Vũ Đình Chương – 12120050 – K24-CQ-QTDN
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS Vũ Minh Trai
Tổng nguồn cung đạt 1,5 triệu m2 trong Quý 2/2014, tăng 14,4% so với cùng kỳ năm ngoái.
Nguồn cầu tăng ở phân khúc văn phòng hạng B, mức tiêu thụ toàn thị trường đạt trên 45.000
m2, cao gấp 3 lần so với quý trước, chủ yếu đến từ các dự án mới gia nhập thị trường. Thị trường
cũng ghi nhận sự di chuyển thuê từ tòa nhà loại C sang tòa nhà loại B có giá thuê hợp lý hơn.
Về mảng nhà ở:
Chỉ số nguồn chung/nguồn cầu:
Căn hộ
Cung hoàn thành (căn)
53.000
Cung chưa hoàn thành (căn)
34.000
Lượng tồn kho(%)
13,4%
Nguồn: www.joneslanglasalle.com.vn/
Lượng mở bán gia tăng:
Lượng mở bán đạt 3.200 căn, gần gấp đôi QI/2014 với 65% trong số đó là các căn hộ ở phân
khúc Trung cấp. Dự án Times City ở QuậnHai Bà Trưng đóng góp đáng kể vào lượng mở bán của
quý này.
Lượng căn hộ hoàn thành đạt 2.400 căn, phần lớn đến từ các dự án đã bán hết hoặc đã bán ít
nhất 90% số căn hộ.
Lượng cầu đạt cao:
20
Vũ Đình Chương – 12120050 – K24-CQ-QTDN
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS Vũ Minh Trai
Lượng bán đạt 2.400 căn, tăng 30% so với Q1.14 và chủ yếu đến từ nguồn cung mới.
Có đến phân nửa số căn bán được có giá bán khoảng 1.000 - 1.300 USD/m2. Các dự án hoàn
thiện hoặc sẽ hoàn thiện vào năm 2015 bán tốt.
Giá bán tăng nhẹ so với Q I/2014.
Thị trường sơ cấp: Giá tăng nhẹ so với Qi/2014 sau nhiều quay giảm liên tiêp, phân nửa các
dự án tăng giá bán từ 1-2%. Mức tăng giá cao nhất trong quay thuộc phân trung cấp.
Thị trường thứ cấp: Giá bán tăng nhẹ só với QI/2014 với số lượng dự án có giá bán giảm đã
thấp hơn 25% so với quý trước. Mức tăng trở lại ở các dự án đã hoàn thiện trong quy này đạt cao
hơn so với QI/2014.
21
Vũ Đình Chương – 12120050 – K24-CQ-QTDN
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS Vũ Minh Trai
5.
Cơ hội cho Vicostone
Từ các nghiên cứu, đánh giá thị trường BĐS, có thể thấy được những chuyển
biến tích cực từ thị trường BĐS trong nước, những tiến hiẹu tích cực từ giá trị giao
dịch BĐS cho thấy, nhu cầu thực tế về nhà ở của người dân là rất lớn. Bên cạnh đó,
khoảng trống nguồn cung căn hộ trung cấp vẫn còn nhiều, nếu các nhà đầu tư nắm bắt
được đúng cơ hội thị trường, đưa ra các sản phẩm đúng phân khúc thì tỷ lệ thành công
là rất cao.
Vicostone có trụ sở và nhà máy tại Khu công nghệ cao Hòa Lạc, Thạch Thất, Hà
Nội, đây là khu vực còn hạn chế cơ sở hạ tầng nhà ở đặc biệt là chưa có các dự án lớn
về nhà ở đầu tư tại đây trong khi nhu cầu về nhà ở cho những người đang làm việc,
công tác tại các nhà máy, công ty trong khu vực thực tế là rất lớn.
Khu vực Hòa Lạc – Sơn Tây cùng với trục đường Đại lộ Thăng Long đã được
UBND Thành Phố Hà Nội phê duyệt quy hoạch chi tiết thành khu đô thị vệ tinh của Hà
Nội, đây cũng là nơi tập trung nhiều các trung tâm hành chính, trường đại học lớn như:
Trung tâm làm việc của mạng di động Vietel, trường đại học FPT, trường đại học quốc
gia,.... Khi những dự án trên hoàn thành, đi vào hoạt động, số lượng người làm việc,
sinh sống và học tập tại khu vực sẽ tăng nhanh, từ đó dẫn đến nhu cầu về nhà ở, trung
tâm thương mại, khu vực mua bán là rất lớn.
Riêng đối với công ty cổ phần Vicostone, quá đánh giá, khảo sát nhu cầu nhà ở
của CBCNV cho thấy, thực tế với hơn 1200 CBCNV đang làm việc trong tổ hợp nhà
máy, có tới 85% đang thuê nhà ở trên đại bàn xung quanh, tuy nhiên, chất lượng nhà ở
chưa đáp ứng được nhu cầu, đặc biệt là vấn đề an toàn vệ sinh, an ninh trật tự, điện,
nước, truyền hình .... và các vấn khác. Số lượng CBCNV trong tổ hợp tiếp tục tăng lên
trong những năm tiếp theo khi công ty mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư thêm các máy
móc, dây chuyền, mở rộng ngành nghề kinh doanh.
CHƯƠNG V.
1.
ĐỊNH HƯỚNG MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN
Mô hình mở rộng
Với mô hình mở rộng, từ các nhân sự chuyên trách mảng đầu tư, xây dựng nội bộ
trong những năm qua, Vicostone sẽ bổ sung nhân sự, thành lập thêm các phòng ban, đào
tạo nội bộ và bên ngoài cho nhân viên, đào tạo, bổ sung lãnh đạo cấp cao từ đó thực hiện
các dự án đầu tư BĐS mà công ty đã định hướng. Trong đó, Phòng Đầu tư sẽ là đầu mối
thực hiện các dự án từ bước nghiên cứu, chuẩn bị đầu tư, với mỗi dự án riêng biêt, tùy
22
Vũ Đình Chương – 12120050 – K24-CQ-QTDN
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS Vũ Minh Trai
vào quy mô, giá trị và mức độ phức tạp, Công ty sẽ thành lập các Ban quản lý dự án trực
thuộc Công ty có chức năng chuyển tiếp quản lý, điều hành dự án từ Phòng Đầu tư cho
đến khi Dự án hoàn thành, đi vào sử dụng.
Với mô hình này, lợi thế là Công ty sẽ tận dụng được đội ngũ nhân viên sẵn có, số
lượng bổ sung không đá kể, việc quản lý và vận hành dễ dàng hơn trong quá trình thực
hiện công việc, chi phí vận hành tăng không đáng kể.
Nhược điểm của mô hình này chính là cơ chế quản trị và vận hành cũ của Công ty
rất khó để tích hợp khi mở rộng ngành nghề BĐS, bên cạnh đó là kinh nghiệm làm việc
chuyên sâu của đội ngũ nhân viên còn thiếu, quá trình đào tạo, bồi dưỡng và tích lũy kinh
nghiệm phải kéo dài. Việc thiếu nhân sự có kinh nghiẹm cũng như cán bộ điều hành cấp
cao sẽ rất khó khăn trong quá trình định hướng phát triển, quản trị điều hành các công
việc liên quan, hoạch địn chiến lược cho từng dự án.
2.
Mô hình liên kết
Mô hình liên kết là việc Vicostone thông qua đàm phán, chuyển đổi, sáp nhập
hoặc liên kết với một trong số những đơn vị xây dựng và kinh doanh BĐS. Vicostone có
thể liên kết theo hình thức bình đẳng hoặc nắm giữ cổ phần chi phối, từ đó, thông qua các
đơn vị này, sử dụng nguồn vốn của mình thực hiện các dự án BĐ hoặc các công việc khác
liên quan.
Mô hình này cho phép Vicostone có lợi thế trong việc cạnh tranh thông qua việc
sở hữu thương hiệu của đơn vị liênh doanh, liên kết, đội ngũ lãnh đạo cũng như nhân
viên giàu kinh nghiệm của các đơn vị đã hoạt động trong lĩnh vực BĐS. Vicostone chỉ sử
dụng công cụ tài chính để thực hiện điều hành, giám sát, việc quản trị, điều hành do bộ
máy sẵn có củađươn vị liên kết thực hiện.
Ưu điểm của mô hình này là việc bù đắp được khoảng trống kinh nghiệm về xây
dựng, kinh doanh BĐS và Vicostone còn thiếu, sử dụng bộ máy quản trị, hình thức quản
lý sẵn để thực hiện các dự án sẽ phù hợp hơn với ngành nghề kinh doanh mới mà
Vicostone còn trong quá trình tiếp cận.
Nhược điểm của mô hình này chính là việc phải sử dụng một lượng lớn tiềm lực
tài chính của doanh nghiệp khi muốn thực hiện liên doanh, liên kết hoặc mua lại cổ phần
chi phối của đơn vị khác, việc sử dụng nguồn tiền không cân đối dễ dẫn đến việc thiếu
hụt vốn phục vụ các hoạt động sản xuất kinh doanh cốt lõi của Công ty. Việc liên kết chi
23
Vũ Đình Chương – 12120050 – K24-CQ-QTDN
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS Vũ Minh Trai
phối không phải lúc nào cũng thuận tiện, đặc biệt là các công ty lớn, việc nắm cổ phần
chi phối chỉ có thể thực hiện được với những đơn vị nhỏ, chưa có thương hiệu mạnh trên
thị trường.
Việc quản lý nguồn vốn góp tại đơn vị liên kết cũng là bài toán khó đối với doanh
nghiệp, nếu quản lý không tốt và triệt để, có thể dẫn đến việc lãng phí, đầu tư không có
chiến lược, khó đạt được mục tiêu tài chính như kỳ vọng.
CHƯƠNG VI.
ĐÁNH GIÁ CÁC YÊU CẦU QUẢN TRỊ
1. Việc quản trị hiện tại của Vicostone.
Vicostone là công ty chuyên sản xuất và xuất khẩu do đó, phương pháp quản
trị của Công ty tập chung chủ yếu vào vấn đề sản xuất và kinh doanh các mặt hàng của
mình trên thị trường. Trong Công ty, các công tác chuyên môn được phân quyền cho các
Phó Tổng giám đốc phụ trách như Sản xuất, Kinh doanh, Tài chính, Kỹ thuật, Nhân lực,
tất cả được điều hành chung bởi Tổng Giám đốc. Các công việc của từng bộ phận được
giao xuống các Trưởng phòng, giám đốc nhà máy, những cán bộ quản lý này có trách
nhiệm giao việc cho từng tổ, từng người, kiểm tra, xác nhận công việc và chịu trách
nhiệm trước các Phó tổng giám đốc, Tổng giám đốc Công ty. Tổng giám đốc là người
quyết định cuối cùng các công việc của Công ty.
Nhân viên hành chính, văn phòng (gián tiếp) làm việc theo giờ hành chính, lương
trả theo tiêu chí đánh giá KPI và 3P.
Việc sản xuất tại các nhà máy do các Giám đốc chịu trách nhiệm, lương công
nhân sản xuất được trả theo hình thức khoán sản phẩm hàng tháng.Toàn bộ công nhân tại
các nhà máy làm việc theo ca 8 tiếng/ca.
Cách thức quản trị hiện tại của Vicostone phù hợp với công tác sản xuất, kinh
doanh hiện tại của Công ty, khi bắt đầu cơ cấu mở rộng nghành nghề, mở rộng kinh
doanh, cần có sự thay đổi về cơ cấu bộ máy cũng như hình thức quản trị cho phù hợp.
Đặc điểm quản trị đối với ngành ngề xây dựng và kinh doanh BĐS:
Đối với lĩnh vực xây dựng nói riêng và lĩnh vực BĐS nói chung, các thức quản lý
luôn luôn yêu cầu sự linh hoạt theo từng thời điểm, từng đặc thù công việc riêng. Trong
quản lý xây dựng, việc quản lý làm việc theo giờ hành chính là rất khó thực hiện, công
việc luôn phụ thuộc vào tiến độ, yêu cầu hoàn thành, đọ phức tạp của từng hạng mục.
Việc đánh giá mức độ hòa thành công việc cũng rất khó khăn, các chế độ đãi ngộ đối với
những người hoạt động xây dựng cũng cần được coi trọng và nâng cao hơn.
24
Vũ Đình Chương – 12120050 – K24-CQ-QTDN
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS Vũ Minh Trai
Những đặc thù trong công tác kinh doanh BĐS cũng yêu cầu riêng về vấn đề
quản trị và phương thức làm việc. Để công việc được thực hiện một cách hiệu quả, nhà
quản trị cấp cao thường phải để cho nhân viên của mình chủ động thực hiện công việc,
việc quản lý giờ giấc, thời gian làm việc, đánh giá mức độ hoàn thành công việc phải có
sự linh hoạt.
Hoạt động xây dựng và BĐS cần thiết phải có sự ủy quyền và trao quyền lớn
hơn so với công tác sản xuất. Việc trao quyền giúp các cán bộ quản lý cấp thấp hơn có
thể chủ động quyết định nhanh chóng những việc cần thiết, cấp bách, điều này giúp giải
quyết công việc một cách hiệu quả và triệt để.
2. Yêu cầu quản trị khi mở rộng kinh doanh
Yêu cầu về quản trị:
Khi mở rộng ngành nghề kinh doanh ở bất cứ doanh nghiệp nào đều yêu cầu phải
mở rộng hoặc cơ cấu bộ máy, cách thức quản trị, đặc biệt là với ngành nghề xây dưng và
kinh doanh BĐS.
Đối với hình thức mở rộng, Côngty cần chú trọng đến công tác quản trị con
người, các thức quản trị linh hoạt, đào tào, bồi dưỡng kinh nghiệm quản lý cho đội ngũ
cán bộ, đội ngũ nhân viên thực hiện công việc.
Đối với hình thức liênh doanh, liên kết, Công ty cần quản lý phần vốn góp tại các
đươn vị liênh doanh một cách chặt chẽ, đảm bảo việc thực hiện các công việc đặc biệt là
công tác tài chính được công khai, minh bạch, tránh lãng phí.
Yêu cầu về nhân sự:
Nhân sự cần phải có kinh n ghiệm chuyên môn cơ bản về các công việc xây dựng
và kinh doanh BĐS, số lượng nhân sự cần đủ để thực hiện các công việc đúng tiến độ và
thời gian yêu cầu
3. Giải pháp thực hiện
Để thực hiện mở rộng ngành nghề kinh doanh xây dựng và BĐS được thành
công, Công ty cần thực hiện một số giải pháp như sau:
Đối với vấn đề quản trị:
Công ty cần thực hiện mở rộng bộ máy quản trị từ cấp cao đến cấp phòng ban
theo theo mô hình dọc với sự giám sát và quản lý từ trên xuống. Thực hiện việc phân
quyền, ủy quyền và trao quyền cho cán bộ quản lý cấp dưới theo từng công việc, từng
lĩnh vực cụ thể.
Thay đổi cách thức quản trị cho phù hợp với ngành nghề kinh doanh mới theo
yêu cầu nhằm đạt được hiệu quả cao nhất như đã đề ra.
25
Vũ Đình Chương – 12120050 – K24-CQ-QTDN