TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
KHOA MẠNG MÁY TÍNH VÀ TRUYỀN THÔNG
BÁO CÁO THỰC TẬP DOANH NGHIỆP
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM Á
Đề tài:
XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CÔNG VĂN
TRÊN MICROSOFT SHAREPOINT SERVER
Sinh viên thực hiện:
Trần Minh Kỳ
MSSV: 08520558
Nguyễn Minh Thắng
MSSV: 08520368
Người hướng dẫn:
Anh Nguyễn Vĩnh Tuyên – Trưởng phòng Phát triển ứng dụng
Anh Trịnh Thanh Quang – Tổ trưởng tổ Lập trình ứng dụng
TP. Hồ Chí Minh, tháng 08/2012
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian được thực tập ở ngân hàng TMCP Nam Á, chúng em đã xây dựng
hoàn thiện đề tài “Tìm hiểu và xây dựng hệ thống quản lý công văn nội bộ trong ngân
hàng trên nền tảng Share Point”, qua đề tài này, chúng em đã có thể cũng cố lại những
kiến thức đã được học ở trường, đồng thời cũng như rút ra được nhiều bài học bổ ích
,những kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho công việc sau này của mình.
Đầu tiên, nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn tới Khoa Mạng Máy tính và Truyền
thông, Đại học Công nghệ Thông tin – Đại học Quốc gia TP.HCM, và đặc biệt là thầy
(Th.s) Tô Nguyễn Nhật Quang đã chuẩn bị cho chúng em một nền tảng kiến thức khá
rộng, đồng thời giới thiệu và hỗ trợ cho nhóm có cơ hội được thực tập tại Ngân hàng
Nam Á.
Nhóm chúng em cũng xin chân thành cảm ơn Ngân hàng Nam Á, đơn vị đã nhận
nhóm vào thực tập, và cũng rất cảm ơn các anh sau đã tạo điều kiện giúp đỡ và hướng
dẫn cho nhóm trong quá trình làm việc:
-
Anh Huỳnh Chí Hiếu, Giám đốc Trung tâm CNTT.
-
Anh Nguyễn Vĩnh Tuyên, Trưởng phòng Phát triển Ứng dụng.
-
Anh Trịnh Thanh Quang, Tổ trưởng tổ Lập trình.
Đồng cảm ơn tới các anh, chị là chuyên viên của Trung tâm CNTT tại Ngân hàng
TMCP Nam Á đã cho nhóm có được môi trường thuận tiện để hoàn thành tốt đề tài này.
Cuối cùng, xin dành sự biết ơn tới gia đình, thầy cô và bạn bè đã tạo động lực cho các
thành viên trong nhóm để đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Nhóm sinh viên thực tập.
MỤC LỤC
1.
2.
Công việc thực tập .......................................................................................................... 1
1.1.
Về ngân hàng Thương mại Cổ phần (TMCP) Nam Á.[1]......................................... 1
1.2.
Trung tâm Công nghệ Thông tin. .............................................................................. 4
1.3.
Công việc và thời gian thực tập. ................................................................................ 5
Nội dung thực tập ........................................................................................................... 7
2.1.
Nhiệm vụ được giao .................................................................................................. 7
2.2.
Kiến thức, công nghệ được tìm hiểu ......................................................................... 8
2.2.1. SharePoint Server .................................................................................................. 8
2.2.2. SQL Server 2008 ................................................................................................. 10
2.2.3. Quản lý và bảo mật trong SharePoint .................................................................. 12
2.2.4. Site, Library, List trong SharePoint [2] ............................................................... 13
2.3.
Triển khai hệ thống ................................................................................................. 13
2.3.1. Yêu cầu chung: .................................................................................................... 13
2.3.2. Các bước triển khai, cài đặt ................................................................................. 13
2.3.3. Xây dựng hệ thống .............................................................................................. 14
2.3.4. Kết quả ................................................................................................................. 21
3.
Ý kiến đóng góp ............................................................................................................ 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................... 32
Báo cáo thực tập doanh nghiệp
Ngân hàng TMCP Nam Á
1. Công việc thực tập
1.1. Về ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần (TMCP) Nam Á.[1]
Ngân hàng TMCP Nam Á chính thức hoạt động từ ngày 21/10/1992, là một trong
những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên được thành lập sau khi Pháp lệnh
về Ngân hàng được ban hành vào năm 1990, trong bối cảnh nước ta đang tiến
hành đổi mới kinh tế. Ban đầu, Ngân hàng Nam Á chỉ có 3 chi nhánh với số vốn
điều lệ 5 tỷ đồng và gần 50 cán bộ nhân viên.
Qua gần 20 năm hoạt động, cơ sở vật chất, công nghệ khoa học kỹ thuật và mạng
lưới hoạt động của Ngân hàng ngày càng mở rộng, đời sống cán bộ nhân viên
ngày càng được cải thiện, uy tín của Ngân hàng ngày càng được nâng cao. Đến
nay, qua những chặng đường phấn đấu đầy khó khăn và thách thức, Ngân hàng
Nam Á đã không ngừng lớn mạnh.
Tính đến cuối năm 2011, Ngân hàng Nam Á đã phát triển mạng lưới với 52 điểm
giao dịch trên cả nước. Tổng số cán bộ nhân viên là 1.050 người tăng 21 lần so với
ngày đầu thành lập, phần lớn là cán bộ trẻ, nhiệt tình được đào tạo chính quy trong
và ngoài nước, có năng lực chuyên môn cao; tổng tài sản đạt gần 19.036 tỷ đồng
và lợi nhuận trước thuế năm 2011 đạt 321 tỷ đồng. Vốn điều lệ đạt 3.000 tỷ đồng
tăng 600 lần so với ngày đầu thành lập.
Mục tiêu hiện nay của Ngân hàng Nam Á là phấn đấu thành một trong các ngân
hàng hiện đại của Việt Nam trên cơ sở phát triển nhanh, vững chắc an toàn và hiệu
quả, trở thành một trong các ngân hàng thương mại hàng đầu cả nước và không
ngừng đóng góp cho sự phát triển kinh tế của cộng đồng, xã hội.
Sứ mệnh của ngân hàng Nam Á
Tham gia đóng góp vào phát triển lớn mạnh, an toàn của hệ thống ngân hàng
SVTH: Trần Minh Kỳ - Nguyễn Minh Thắng
Trang 1
Báo cáo thực tập doanh nghiệp
Ngân hàng TMCP Nam Á
Góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước trên cơ sở đáp ứng kịp
thời các nhu cầu hợp lý về phát triển sản xuất – kinh doanh – dịch vụ của khách
hàng bằng các phương tiện hiện đại, sản phẩm dịch vụ mới với phong cách phục
vụ chuyên nghiệp và tận tâm, nhằm đem lại lợi nhuận và lợi ích cao nhất cho tập
thể Ngân hàng Nam Á, cho từng cổ đông Ngân hàng Nam Á và tạo điều kiện
thuận lợi cho bản thân và cũng như gia đình của toàn thể cán bộ nhân viên Ngân
hàng Nam Á.
Tầm nhìn
Ngay từ ngày đầu hoạt động, Ngân hàng Nam Á đã xác định tầm nhìn là trở thành
NHTMCP bán lẻ hàng đầu Việt Nam với khách mục tiêu là cá nhân, doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
Chiến lƣợc
-
Đầy mạnh tăng trưởng bằng cách tạo nên sự khác biệt trên cơ sở hiểu biết
nhu cầu khách hàng và hướng tới khách hàng;
-
Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro đồng bộ, hiệu quả và chuyên nghiệp để
đảm bảo cho sự tăng trưởng được bền vững;
-
Xây dựng Ngân hàng trở thành một định chế tài chính vững mạnh có khả
năng vượt qua mọi thách thức trong môi trường kinh doanh còn chưa hoàn
hảo của hệ thống ngành Ngân hàng Việt Nam;
-
Có chiến lược chuẩn bị nguồn nhân lực và đào tạo lực lượng nhân viên
chuyên nghiệp nhằm đảm bảo quá trình vận hành của hệ thống liên tục,
thông suốt và hiệu quả;
-
Quyết tâm xây dựng thương hiệu mạnh trên cơ sở phát huy nội lực, hoạt
động minh bạch, gắn xã hội trong kinh doanh
-
Duy trì tình trạng tài chính ở mức độ an toàn cao, tối ưu hóa việc sử dụng
vốn cổ đông
-
Tích cực xây dựng “Văn hóa Nam Á Bank” trở thành yếu tố tinh thần gắn
kết nội bộ toàn hệ thống một cách xuyên suốt và cục bộ.
SVTH: Trần Minh Kỳ - Nguyễn Minh Thắng
Trang 2
Báo cáo thực tập doanh nghiệp
Ngân hàng TMCP Nam Á
Bước vào giai đoạn mới, toàn ngành Ngân hàng Việt Nam đang trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế với nhiều thách thức nhưng cũng có nhiều cơ hội phát
triển. Với mục tiêu phấn đấu giữ vững là một trong những Ngân hàng thương mại
cổ phần mạnh tại Việt Nam, Ngân hàng Nam Á đang xây dựng chiến lược “Phát
triển mạnh mẽ nguồn nhân lực”. Trong quá trình hình thành và phát triển, Ngân
hàng luôn quan tâm đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, coi cán bộ
nhân viên là tài sản quý giá nhất của Ngân hàng. Phần lớn cán bộ nhân viên của
Ngân hàng Nam Á được đào tạo và đào tạo lại nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn
những kỹ năng và trình độ chuyên môn cần thiết, cam kết phục vụ hài lòng khách
hàng, trung thực trong giao dịch và đoàn kết vì mục tiêu chung của Ngân hàng.
Sơ đồ tổ chức của ngân hàng TMCP Nam Á
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức Ngân hàng Nam Á
SVTH: Trần Minh Kỳ - Nguyễn Minh Thắng
Trang 3
Báo cáo thực tập doanh nghiệp
Ngân hàng TMCP Nam Á
1.2. Trung tâm Công nghệ Thông tin.
Trung tâm CNTT là một trung tâm điều hành trong cơ cấu tổ chức của Ngân hàng
Nam Á; có chức năng tham mưu, giúp Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc quản
lý, chỉ đạo, điều hành các hoạt động liên quan đến xây dựng chiến lược đầu tư
CNTT phù hợp theo chiến lược kinh doanh của Ngân hàng Nam Á; vận hành, bảo
trì, bảo dưỡng, xử lý sự cố, đề xuất, tham mưu các giải pháp hệ thống CNTT toàn
hệ thống nhằm mang lại hiệu quả cao nhất trong hoạt động của Ngân hàng Nam Á.
Phòng Phát triển Ứng dụng: nơi trực tiếp hướng dẫn thực tập, có chức năng:
-
Quản trị, phát triển, hỗ trợ, khai thác, vận hành hệ thống Corebanking và
xây dựng, duy trì, phát triển, khai thác các phần mềm ứng dụng ngoài
CoreBanking.
-
Thực hiện mục tiêu tin học hoá các quy trình nghiệp vụ và đưa ra các sản
phẩm, công cụ nhằm đảm bảo tính liên tục công việc hàng ngày của toàn
hệ thống; đảm bảo tính liên tục và sẵn sàng cho hệ thống thông tin; nâng
cao, cải thiện môi trường kinh doanh của Ngân hàng Nam Á và các công
việc quản lý khác.
-
Tham gia, xây dựng, đề xuất, đánh giá, cải tiến và hỗ trợ các quy trình
nghiệp vụ ngân hàng với các phòng ban liên quan.
-
Bám sát các thay đổi về quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy định của Ngân
hàng Nam Á trong từng thời kỳ, để kịp thời điều chỉnh tham số và hướng
dẫn bằng văn bản cho toàn hệ thống thực hiện.
-
Tổ chức lưu trữ các hồ sơ, tài liệu phát sinh từ khi triển khai hệ thống đến
vận hành hệ thống thực tế.
-
Quản lý các dữ liệu tài chính và phi tài chính trên hệ thống Corebanking và
các ứng dụng ngoài Corebanking; đảm bảo tính đúng đắn của số liệu của
toàn hệ thống.
-
Tham gia đóng góp ý kiến, đánh giá, đề xuất giải pháp về an toàn, bảo mật
thông tin.
-
Đảm bảo hoạt động ổn định và xuyên suốt của hệ thống CNTT khi tích hợp
với các hệ thống khác từ bên ngoài.
-
Tiếp nhận nhu cầu xây dựng, triển khai các ứng dụng theo nhu cầu quản lý.
SVTH: Trần Minh Kỳ - Nguyễn Minh Thắng
Trang 4
Báo cáo thực tập doanh nghiệp
Ngân hàng TMCP Nam Á
-
Quản lý cấu hình phần mềm.
-
Nghiên cứu tìm hiểu các giải pháp hiện đại để cải tiến giao dịch và đổi
mới quy trình trên hệ thống.
-
Quản lý các máy chủ ứng dụng (application server) và dữ liệu của các
phần mềm ứng dụng tích hợp.
-
Triển khai, phân công nhân sự, thiết kế tài liệu kỹ thuật, quản lý yêu cầu,
thiết kế chương trình, giao diện, mẫu biểu theo quy trình quản lý và triển
khai phần mềm ứng dụng tại Ngân hàng Nam Á.
-
Quản lý và tuân thủ các quy trình thiết kế phần mềm; vận hành các quy
trình từ quản lý yêu cầu, thiết kế, phát triển, kiểm chứng hệ thống, viết tài
liệu kỹ thuật. Quản trị kỹ thuật (administrator) của các phần mềm ứng dụng
tích hợp.
-
Triển khai các ứng dụng phần mềm ngoài hệ thống Corebanking theo chủ
trương của Ngân hàng Nam Á.
1.3. Công việc và thời gian thực tập.
Thời gian đăng kí thực tập tại ngân hàng Nam Á là 2 tháng (từ 25/6/ 2012 đến
25/8/2012). Trong thời gian thực tập, nhóm đã hoàn thành về cơ bản công việc
được giao.
Trong đợt thực tập này, sinh viên được giao tìm hiểu và xây dựng hệ thống quản
lý công văn nội bộ trong ngân hàng trên nền tảng SharePoint.
Cụ thể:
-
Tìm hiểu về Share Point Server 2010.
-
Xây dựng hệ thống Share Point trên máy chủ Server 2008.
-
Tìm hiểu quy trình luân chuyển của công văn trong nội bộ.
-
Thiết kế và xây dựng database cho toàn bộ chương trình quản lý công văn.
-
Lập trình Web Part.
-
Xây dựng quy trình quản lý công văn trên nền tảng Share Point.
SVTH: Trần Minh Kỳ - Nguyễn Minh Thắng
Trang 5
Báo cáo thực tập doanh nghiệp
Ngân hàng TMCP Nam Á
Các kiến thức cần có để thực hiện đề tài này:
-
Cần có kiến thức về mô hình Domain Controller, DNS Server, cấu hình IIS
server của Microsoft.
-
Sinh viên phải nắm vững kiến thức về Microsoft SQL và thiết kế cơ sở dữ
liệu.
-
Nắm được quy trình hình thành và luân chuyển của công văn trong nội bộ.
-
Có nền tảng kiến thức về lập trình ASP.NET, HTML, lập trình Visual Web
Part…
-
Ngoài ra, sinh viên thực tập cũng cần tuân thủ đầy đủ các quy định về bảo
mật thông tin và quy trình, giờ giấc làm việc của Trung tâm.
SVTH: Trần Minh Kỳ - Nguyễn Minh Thắng
Trang 6
Báo cáo thực tập doanh nghiệp
Ngân hàng TMCP Nam Á
2. Nội dung thực tập
2.1. Nhiệm vụ đƣợc giao
Nghiên cứu tìm hiểu về công nghệ Microsoft SharePoint Server 2010.
Xây dựng ứng dụng Quản lý công văn trên SharePoint Server.
Cụ thể: quy trình lưu chuyển công văn trong ngân hàng gồm các bước
Công văn sau khi được lãnh đạo kí tên, đóng dấu, văn thư sẽ số hóa công văn này bằng
việc scan công văn (định dạng PDF). Sau đó văn thư sẽ thêm các thông tin về dữ liệu công
văn như Tên công văn, Số hiệu công văn, Độ mật, Độ khẩn, Loại công văn, Ngày ban hành,
Ngày áp dụng, Trích yếu, Phòng ban nhận, Người nhận…bằng chức năng tạo mới công văn.
Công văn soạn xong sẽ được gửi tới Trưởng văn thư để chờ phê duyệt (mục đích của việc
phê duyệt là kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý của công văn gửi đi). Trưởng văn thư sẽ quyết
định công văn được gửi đi hay trả về cho văn thư. Tùy vào thuộc tính Khẩn hay Mật của
công văn sẽ có những quy định riêng về phê duyệt cũng như chia sẻ công văn sau khi nhận.
Cụ thể, công văn Khẩn sẽ được gửi thẳng tới người nhận và không cần thông qua phê duyệt.
Đối với công văn Mật thì người nhận công văn sẽ không thể chia sẻ cho người nào khác.
Trường hợp công văn được duyệt, nó sẽ được gửi tới người nhận là phòng ban hay nhân
viên. Tùy vào quyền hạn của người nhận hoặc thuộc tính của công văn mà công văn sẽ được
chia sẻ cho nhân viên khác hay không.
Dữ liệu công văn cần được lưu trong cơ sở dữ liệu riêng, không dùng chung với cơ sở dữ
liệu của SharePoint.
Bảng dưới đây sẽ tóm tắt các chức năng cụ thể của các nhóm chính:
Chức năng
Nhóm
Văn Thƣ
Tạo công văn mới
Xem trước, chỉnh sửa các công văn đang soạn.
Xem các công văn đã gửi, trạng thái công văn
(đã duyệt hay chưa)
Kiểm tra trạng thái đọc của người nhận, trạng
thái chia sẻ của công văn
SVTH: Trần Minh Kỳ - Nguyễn Minh Thắng
Trang 7
Báo cáo thực tập doanh nghiệp
Ngân hàng TMCP Nam Á
Xem, xóa, sửa công văn các công văn chờ
duyệt
Trƣởng văn thƣ
Ngƣời nhận
Phê duyệt công văn
(Bao gồm các chức năng mà văn thư có)
Xem công văn đến
Trưởng đơn vị: có thể chuyển tiếp cho các
trưởng đơn vị khác (ngang cấp), nhóm hoặc
nhân viên phòng ban mình.
Bảng 2.1: Bảng tóm tắt nhóm chức năng
Bên cạnh đó cần xây dựng hệ thống các role để quy định các quyền, nhóm quyền, kiểm
tra đăng nhập hệ thống của từng phòng ban hay nhân viên. Cụ thể:
Role văn thư: quyền tạo mới, xóa, sửa công văn, xem công văn được phê hay
chưa? Người nhận đã đọc công văn hay chưa? Công văn được chia sẻ cho những
phòng ban, nhân viên nào.
Role mặc định: nhân viên, có chức năng xem, lưu công văn về máy.
Role trưởng đơn vị (chung): có các quyền mặc định của trưởng đơn vị như gửi
công văn mật, khẩn, chia sẻ công văn.
Role trưởng phòng ban (phòng ban cụ thể): quy định các quyền riêng của từng
phòng ban khác nhau.
Về giao diện, xây dựng hệ thống trên SharePoint, dựa trên các role của nhân viên mà giới hạn
quyền truy nhập vào các trang khác nhau.
2.2. Kiến thức, công nghệ đƣợc tìm hiểu
2.2.1. SharePoint Server
Hình 2.1: Logo Microsoft SharePoint Server 2010
Hệ thống SharePoint gồm các thành phần chủ yếu
SVTH: Trần Minh Kỳ - Nguyễn Minh Thắng
Trang 8
Báo cáo thực tập doanh nghiệp
Ngân hàng TMCP Nam Á
Windows Server với AD, IIS Web Server, Application Server.
SQL Server
SharePoint Server
SharePoint là một nền tảng (platform) dựa trên web (web based) do Microsoft phát triển,
SharePoint đóng vai trò là nền tảng trao đổi dữ liệu, thông tin trong phạm vi mạng intranet (nội
bộ) hoặc extranet (với đối tác bên ngoài). SharePoint có thể là một cổng thông tin (portal) nội bộ,
cho phép các người dùng trong mạng quản lý, trao đổi, chia sẻ thông tin như tài liệu, lịch hẹn,
các khảo sát thăm dò…Hỗ trợ người dùng làm việc cộng tác, quy trình phân cấp là điểm mạnh
và nổi bật của SharePoint. Bên cạnh đó là khả năng tích hợp mạng xã hội, các tác vụ email, các
nội dung online, offline (SharePoint Workspace)
Tuy có nền tảng là web nhưng SharePoint cho phép tạo ra các trang web mới, các ứng dụng
một cách dễ dàng dựa trên các tùy biến, kéo – thả hoặc lập trình.
Một hệ thống ổn định, các dịch vụ, phần mềm tương thích từ trên xuống dưới là điều quan
trọng trong việc xây dựng, phát triển hạ tầng mạng, các hoạt động khác bên trong. SharePoint
đứng giữa tất cả, liên kết các sản phẩm ứng dụng, dịch vụ lại với nhau. Xây dựng trên nền tảng
AD (thuộc MS Windows Server), sử dụng SQL Server để quản lý, lưu trữ dữ liệu, gia tăng sức
mạnh, phát huy tối đa chức năng các phần mềm trong bộ Microsoft Office. Điều này tạo nên một
nền tảng thống nhất, với các công cụ đa năng.
Một vài ưu điểm của SharePoint:
Tính cộng tác: cung cấp khả năng làm việc nhóm trực tiếp, quản lý, liên kết người
dùng.
SVTH: Trần Minh Kỳ - Nguyễn Minh Thắng
Trang 9
Báo cáo thực tập doanh nghiệp
Ngân hàng TMCP Nam Á
Hình 2.2: Minh họa ưu điểm của SharePoint
SharePoint Workspace: cho phép người dùng truy cập nội dung offline, đồng bộ
hóa khi cần thiết.
Business Process Automation: xây dựng các biểu đồ thao tác, quy trình một cách
tự động, xử lý các vấn đề trong kinh doanh.
Tìm kiếm dữ liệu thông minh: FAST Search.
Thiết kế Website dễ dàng, ở mức độ đơn giản không cần nhiều kiến thức về lập
trình.
Giao diện thân thiện
2.2.2. SQL Server 2008
Microsoft SQL Server là nơi chứa tất cả các list và thư viện lưu trữ của SharePoint 2010, có
thể nói đây là nơi lưu trữ mọi thông tin của SharePoint kể cả thông tin cấu hình. Hơn 90% thông
tin SharePoint nằm trong SQL Server. Là một quản trị hệ thống, bạn cần làm quen với các thành
phần trong SQL Server để sử dụng SharePoint hiệu quả, ngoài ra có thể tối ưu hóa khả năng vận
hành của SharePoint. Trong các doanh nghiệp lớn khi triển khai SharePoint, thường có một DBA
riêng đóng vai trò quản lý hạ tầng SQL này.
Cơ sở dữ liệu này được sinh ra tự động trong quá trình cài đặt SharePoint Server, tùy vào
người dùng sử dụng mà có sự thay đổi các dữ liệu này.
SVTH: Trần Minh Kỳ - Nguyễn Minh Thắng
Trang 10
Báo cáo thực tập doanh nghiệp
Hai
database
quan
trọng
Ngân hàng TMCP Nam Á
nhất
của
SharePoint
là
SharePoint_Config
và
SharePoint_AdminContent. Ngoài ra còn có các database khác như: ReportServer, WSS_Content,
WSS_Logging, User Profile Service Application_, Search_Service_Application_...
Ngoài ra còn có database CongVan, đây là cơ sở dữ liệu riêng của hệ thống quản lý công văn.
Hình 2.3: SharePoint Database
SharePoint_Config
Lưu trữ toàn bộ thông tin cấu hình của SharePoint, từ các bản vá, nâng cấp, phiên bản của
database, các thông tin user, template, feature. Database này gồm một số bảng như sau:
Binaries:
Classes:
EmailEnabledLists
ServerVersionInformation
SiteCounts
SVTH: Trần Minh Kỳ - Nguyễn Minh Thắng
Trang 11
Báo cáo thực tập doanh nghiệp
Sitemap
TimerJobHistory
TimerLocks
TimerRunningJobs
TimerScheduledJobs
TimerTargetInstances
Tombstones
Versions
Ngân hàng TMCP Nam Á
SharePoint_AdminContent
Database này được tao ra sau khi người dùng hoàn tất các cài đặt ban đầu cho SharePoint, gọi
là “Config Wizard”, trình này tạo ra các application cho trang Central Admin.
2.2.3. Quản lý và bảo mật trong SharePoint
Tùy vào điều kiện thực tế của công ty mà chúng ta sử dụng cơ chế đăng nhập hệ thống sao
cho phù hợp với nhu cầu. Có hai cơ chế chính trong SharePoint 2010 là Claims Based
Authentication (cũ hơn là Form based Authentication) và Windows Authentication.
Claims Based Authentication: phương thức chứng thực mới, cho phép chứng thực và ủy
quyền các tài khoản user từ hệ thống cung cấp chứng thực, định danh bên ngoài như LiveID của
Microsoft.
Windows Authentication: chứng thực qua tài khoản đăng nhập Windows, nằm trong AD.
Active Directory được sử dụng trong SharePoint 2010 với nhiều mục đích khác nhau, mỗi mục
đích yêu cầu những sự chuẩn bị khác nhau. Đầu tiên, SharePoint sử dụng tài khoản user thuộc
domain controller khi chạy các dịch vụ. Thứ 2, các tài khoản user thuộc domain controller được
cấu hình application pool trong Internet Information Services (IIS).
Các tài khoản user từ Active Directory sẽ được đưa vào database SharePoint Profile để bạn có
thể mở rộng khả năng tìm kiếm.
Do nhu cầu tái sử dụng các tài khoản, các role có sẵn từ trước nên ở đây chúng ta sử dụng giải
pháp Form – based Authentication
Forms Based Authentication (FBA) lưu trữ các dữ liệu đăng nhập trong cơ sở dữ liệu
ASP.NET Membership Provider SQL.
SVTH: Trần Minh Kỳ - Nguyễn Minh Thắng
Trang 12
Báo cáo thực tập doanh nghiệp
2.2.4.
Ngân hàng TMCP Nam Á
Site, Library, List trong SharePoint [2]
a. Site
SharePoint tổ chức lưu trữ nội dung theo kiến trúc gọi là Site. Khi cài đặt Sharepoint
trên Server sẽ mặc định tạo ra một Site được sử dụng để quản lý Sharepoint Farm, được
gọi là Central Administration.
Trong một Site có thể chứa một Sub-Sites (Site con) và trong một Sub-Sites có thể
chứa một Sub-Sites khác (addintional sub-Sites). Trong đó các Sub-Sites sẽ được thừa
hưởng quyền trên các đối tượng từ Parent Site (Site cha).
Với một Site chúng ta có thể tạo ra các nhóm liên qua đến Page, Library và List, Khi
tạo mỗi Site sẽ có một trang chủ, gọi là Default Page, đây là trang đầu tiên bạn gặp khi đi
vào một Site, chúng thường cung cấp cho người dùng thông tin về các danh mục có trong
một Site hay các liến kết trong và ngoài Site.
b. Document Library (Thư viện tài liệu)
Library lưu trữ tài liệu, hình ảnh, báo cáo và các đối tượng khác. Chúng ta có thể tạo
ra các Library dành cho các mục đích khác nhau, lưu trữ các định dạng tập tin cụ thể
được cho phép, do đó loại thông tin Library sẽ phụ thuộc vào kiểu thông tin mà chúng ta
lưu trữ trên nó.
c. List (Danh sách lưu trữ)
Là danh sách lưu trữ các đối tượng, thông tin được định nghĩa bởi người dùng.
2.3. Triển khai hệ thống
2.3.1. Yêu cầu chung:
Hệ điều hành Windows Server 2008 x64
Microsoft Sharepoint Server 2010
SQL Server 2008 R2
2.3.2. Các bƣớc triển khai, cài đặt
Windows Server 2008 64 bits
Nâng cấp lên Domain Controller
Cài đặt DNS Server
Cài đặt Server Roles và Roles Service (Application Server – Web Server) IIS
SVTH: Trần Minh Kỳ - Nguyễn Minh Thắng
Trang 13
Báo cáo thực tập doanh nghiệp
Ngân hàng TMCP Nam Á
Cài đặt SQL Server 2008 R2
Cài đặt SharePoint Server 2010
Cài đặt Microsoft Office 2010, SharePoint Designer 2010, Visual Studio 2010
Cài đặt hệ thống Role Membership Provider
Sau khi hoàn tất việc cài đặt hệ thống, giao diện trang chủ quản lý SharePoint Server
Hình 2.4: Giao diện trang chủ quản lý (Home Administration)
2.3.3.
Xây dựng hệ thống
a. Thiết kế cơ sở dữ liệu quản lý công văn
SVTH: Trần Minh Kỳ - Nguyễn Minh Thắng
Trang 14
Báo cáo thực tập doanh nghiệp
Ngân hàng TMCP Nam Á
b. Tạo site Quản lý công văn
Ở trang Home Administration, chọn Manage Web Application, chọn New trên thanh
ribbon
SVTH: Trần Minh Kỳ - Nguyễn Minh Thắng
Trang 15
Báo cáo thực tập doanh nghiệp
Ngân hàng TMCP Nam Á
Click “OK”.
Click vào link “Create Site Collection” và nhập các thông tin như hình dưới
Click “OK” để tạo site Collection -> chờ cho hệ thống tạo site collection đó -> click
OK để hoàn tất.
SVTH: Trần Minh Kỳ - Nguyễn Minh Thắng
Trang 16
Báo cáo thực tập doanh nghiệp
Ngân hàng TMCP Nam Á
c. Sử dụng SharePoint Designer tạo các Custom List tương ứng với các chức năng chính
như “Tạo công văn”, “Xem danh sách công văn” và “Xử lý phê duyệt”
d. Xây dựng các webpart bằng Microsoft Visual Studio để thao tác với hệ thống.
Tạo project mới, chú ý chọn mục SharePoint 2010
SVTH: Trần Minh Kỳ - Nguyễn Minh Thắng
Trang 17
Báo cáo thực tập doanh nghiệp
Nhấn OK, sau đó gõ địa chỉ của trang SharePoint đã tạo
Tạo các Visual Web Part trong project
SVTH: Trần Minh Kỳ - Nguyễn Minh Thắng
Ngân hàng TMCP Nam Á
Trang 18
Báo cáo thực tập doanh nghiệp
Danh sách các Web Part đã tạo
Deploy các Web Part đã tạo.
Ngân hàng TMCP Nam Á
e. Sử dụng Microsoft SharePoint Designer để tạo các trang ASPX trong mỗi custom list.
Tương ứng với mỗi trang là một webpart với chức năng cụ thể.
Thêm các file aspx vào trong Custom List
SVTH: Trần Minh Kỳ - Nguyễn Minh Thắng
Trang 19
Báo cáo thực tập doanh nghiệp
Ngân hàng TMCP Nam Á
Sau khi thêm các file ASPX cần thiết.
Dùng SharePoint Designer để thêm các Web Part đã deploy vào trong các file
aspx tương ứng
SVTH: Trần Minh Kỳ - Nguyễn Minh Thắng
Trang 20
Báo cáo thực tập doanh nghiệp
Ngân hàng TMCP Nam Á
2.3.4. Kết quả
a. Tạo công văn
Trang tạo công văn mới, với các thông tin dữ liệu của công văn do người dùng
nhập vào, công văn sẽ được upload kèm theo
SVTH: Trần Minh Kỳ - Nguyễn Minh Thắng
Trang 21
Báo cáo thực tập doanh nghiệp
Ngân hàng TMCP Nam Á
Chọn người nhận, đính kèm công văn
Kiểm tra lại thông tin công văn vừa tạo với trang xem trước
b. Xử lý phê duyệt
Sau khi nhấn nút gửi, công văn sẽ được chuyển đến cho trưởng văn thư, xử lý phê
duyệt. Trưởng văn thư có thể sửa, xóa công văn chờ duyệt.
SVTH: Trần Minh Kỳ - Nguyễn Minh Thắng
Trang 22